Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

nghiên cứu cơ hội kinh doanh ôtô toyota tại thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 37 trang )



Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
  
Khoa Thương Mại Du Lịch Marketing


Đề Tài : NGHIÊN CỨU CƠ HỘI KINH
DOANH ÔTÔ TOYOTA TẠI THỊ TRƯỜNG VN
Bộ môn :Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD :ThS Nguyễn Kim Thảo
SVTH : Hoàng Kiều Nhó Uyờn
Nguyễn Thị Su Sê
Nguyễn Trịnh Phát
Phạm Thùy Trang
Phạm Thị Phương Thảo
Trần Quốc Cường
Lữ Ngọc Luân

L
L
ớp
ớp


:
:
Thương Mại 4
Thương Mại 4
Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 06 năm 2009
Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 06 năm 2009


Mục Lục:
Trang
I . TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT Ô TÔ TOYOTA CỦA NHẬT
BẢN
1.Giới thiệu Toyota Motor
Corporation………………………………………………….1
2. Thị trường
Toyota…………………………………………………………………… 3
3. Cỏc dũng xe
Toyota……………………………………………………………………7
II. SỨC HẤP DẪN CỦA THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI XE TOYOTA
1.Nhu cầu cơ bản và tiềm năng của Việt
Nam………………………………………… 13
2.Các điều kiện kinh tế - tài chính của Việt
Nam……………………………………… 14
2.1 Quy mô thị trường
2.2 Sức mua của thị trường Việt Nam
3. Tác động của chính
trị…………………………………………………………………15
3.1 Các hàng rào xuất nhập khẩu
a.
Thuế…………………………………………………………………………………
…15
b. Chính sách và đường lối của Việt Nam ảnh hưởng đến việc nhập khẩu xe hơi
của
Toyota………………………………………………………………………………
……17
3.2 Sự ổn định chính trị của Việt
Nam………………………………………………… 18
4. Hình thức và các đối thủ cạnh tranh của Toyota

4.1 Cạnh tranh về
giá…………………………………………………………………….19
4.2Sản phẩm nhập khẩu đe dạo sản phẩm lắp ráp trong
nước………………………… 25
4.3Tung ra sản phẩm mới
……………………………………………………………….26
4.4Cạnh tranh bằng cỏc hỡnh thức khuyến
mãi………………………………………….26
I.TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT Ô TÔ TOYOTA CỦA
NHẬT BẢN.
1.Giới Thiệu Toyota Motor Corporation.
Toyota Motor Corporation ( ト ヨ タ 自 動 車 株 式 会 社 Toyota Jidosha
Kabushiki-gaisha) là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản, và là một
trong những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới. Về mặt công nhận quốc tế, hãng
Toyota là nhà sản xuất xe hơi duy nhất có mặt trong nhóm top 10 xếp hạng công
nhận tên BrandZ
 Khẩu hiệu
"Drive Your Dreams" (Lái giấc mơ)
, (và các quốc gia Đông Nam Á) "Moving Forward" (Tiến lên)
(tiếng Tây Ban Nha) "Avanza Confiado" (Tiến lên với niềm tự tin)
"Maneja Confiado" (Lái xe với niềm tự tin)
"Today, Tomorrow Toyota" (Hôm nay, ngày mai Toyota)
"Oh What a Feeling!" (Ồ Cảm giác tuyệt vời)
, "Nichts Ist Unmửglich" (Không có gì là bất khả)
, , , (và các quốc gia Trung Mỹ) "Avancemos Juntos" (Hóy cựng tiến
lên)
"Moviendo Vidas" (Chuyển động cuộc sống)
"Make things better" (Cải tiến các vật)
(French-speaking) "Faire Toujours Mieux" (Cải tiến tất cả)
"Lead the Way" (Dẫn lối)

"Ve Mỏs Allỏ" (Tiến xa hơn)
"Управляй мечтой" (Lái giấc mơ)
Website : www.t oyotaco.jp
 Lịch sử thương hiệu Toyota.
Cái tên Toyota được sửa đổi từ Toyoda, tên người sáng lập hóng ụtụ lớn nhất
Nhật Bản. Sau gần 7 thập kỷ phát triển, Toyota mới một lần duy nhất thay đổi logo
của hãng.
Xuất hiện sớm tại Việt Nam với những chiếc Toyota Crown sang trọng dành
cho các quan chức cao cấp vào những năm 90 của thế kỷ trước, hiện nay, sản
phẩm của Toyota đã trở nên phổ biến, đa dạng và phong phú hơn rất nhiều. Giá cả,
chất lượng và dịch vụ là những ưu tiên hàng đầu mà Toyota dành cho người tiêu
dùng, chính vì thế, sẽ không là ngạc nhiên khi trên đường phố Việt Nam, cứ 10 ụtụ
thỡ có chừng 4 chiếc mang thương hiệu Toyota.
Hiện là công ty lớn thứ hai trên thế giới sau tập đoàn ụtô khổng lồ General
Motors, Mỹ, và là công ty đứng đầu thị trường ụtụ Việt Nam, thành công của
Toyota bắt nguồn từ sự kết hợp giữa tài năng kinh doanh thiên bẩm và những sắc
màu văn hoá truyền thống của người Nhật Bản.
Sự ra đời và phát triển của thương hiệu Toyota gắn liền với dòng họ Toyoda,
thuộc quận Aiichi, cách thủ đô Tokyo hơn 300 km về phía đông nam. Năm 1936,
gia đình Sakichi Toyoda có ý tưởng thành lập công ty chuyên sản xuất ụtụ khi họ
giành được một trong hai giấy phép sản xuất ụtụ của chính phủ Nhật Bản. Theo lời
khuyên của chuyên gia người Nhật hàng đầu tại chi nhánh của General Motors ở
Nhật Bản lúc đó là Shotaro Kamiya, Sakichi Toyoda tổ chức một cuộc thi sáng tác
biểu tượng cho công ty mới với những tiêu chí phải dễ hiểu, gợi tả được đó là một
công ty trong nước và chứa đựng những âm tiết Nhật Bản. Trong số 27.000 mẫu
biểu tượng được gửi về, có một biểu tượng mang tên “Toyota” với hình tròn bao
quanh.
Cái tên “Toyota” phát âm không rõ như Toyoda, nhưng có vẻ như nó thích
hợp hơn đối với tâm lý quảng cáo, hơn nữa, chữ Toyota (トヨタ) chỉ có 8 nét so
với 10 nét của Toyoda ( トヨダ ), theo quan niệm truyền thống của người Nhật,

con số 8 mang lại sự may mắn và tượng trưng cho sự lớn mạnh không ngừng,
trong khi đó số 10 là một số tròn chĩnh, khụng cũn chỗ cho sự phát triển. Thương
hiệu Toyota ra đời từ đó và tháng 4/1937, Toyota chính thức được đăng ký bản
quyền thương mại.
Sau những năm chiến tranh thế giới thứ hai tàn khốc, đất nước Nhật Bản
hoang tàn và đổ nát. May mắn thay, những nhà máy của Toyota tại tỉnh Aichi
không bị bom nghiền nát. Điều đó giúp Toyota bắt đầu quá trình hồi phục bằng
việc sản xuất những chiếc ụtụ thương mại đầu tiên mang tên Model SA. Năm
1950, công ty bán lẻ Toyota Motor Sales Co. được thành lập và đến năm 1956 là
hệ thống phân phối Toyopet. Chiến lược kinh doanh đúng đắn mang lại cho
Toyota những thành công vượt bậc về mặt thương mại, bên cạnh đó là sự phát
triển vượt bậc về công nghệ sản xuất ụtụ. Toyota không có nhiều bằng phát minh
sáng chế như General Motors hay Ford Motor Company, tuy nhiên, chất lượng của
sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn được đảm bảo ở mức độ cao nhất bởi
Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ ụtụ thế
giới.
Logo hiện nay của Toyota bao gồm 3 hình eclipse lồng vào nhau (tượng
trưng cho 3 trái tim) mang ý nghĩa: một thể hiện sự quan tâm đối với khách hàng,
một tượng trưng cho chất lượng sản phẩm và một là những nỗ lực phát triển khoa
học công nghệ không ngừng. Trải qua thời gian 70 năm với những biến đổi không
ngừng, Toyota vẫn đang bước trên con đường định mệnh của chính mình, con
đường từ số 8 mạnh mẽ đến số 10 hoàn hảo của truyền thống đất nước mặt trời
mọc.
2. Thị Trường Toyota.
BẢN ĐỒ CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT Ô TÔ TOYOTA TRấN THẾ GIỚI
Bảng 1: Danh sách các công ty sản xuất xe Toyota trên thế giới
Thị trường Toyota
Bảng 2: Doanh số trên thị trường

( 1 = 1000 chiếc)
Thị
trường
Châu
Á
Bắc Mỹ Mỹ
Latinh
Châu
Đại
Dương
Trung
Đông
Châu
Âu
Châu
Phi
Doanh
số
1438.6 441.8 370.2 277.7 590.1 1119.5 288.1
3. Cỏc Dòng Xe Toyota.
3.1. Hilux.
Một đẳng cấp pick-up mới đã được thiết lập cùng với sự xuất hiện của Hilux
- dòng xe bán tải danh tiếng toàn cầu của Toyota. Sang trọng với thiết kế hiện đại,
mạnh mẽ với công suất ưu việt, rộng rãi với kích thước vượt trội, Hilux xứng đáng
là người bạn đồng hành đắc lực mang đến bạn những thành công mới
3.2. Innova.
Bạn mơ ước sở hữu một chiếc xe đa dụng hiện đại với chất lượng toàn cầu…
… một phong cách thể thao nhưng không kém phần sang trọng
…vận hành dễ dàng và thoải mái ngay cả đối với phụ nữ…
Một chiếc xe lý tưởng cho cả gia đình bạn khám phá và trải nghiệm những niềm

vui cuộc sống
Với Innova thiết kế mới, mọi mơ ước của bạn đều ngay trong tầm tay
3.3. Hiace.
Hiace hoàn toàn mới đã xuất hiện
Với chất lượng, độ bền và độ tin cậy nổi tiếng của nhãn hiệu Toyota.
Với tính năng hoạt động mạnh mẽ, tiện nghi thoải mái và kiểu dáng hiện đại.
Hiace hoàn toàn mới - sự kết hợp hoàn hảo mang lại hiệu quả tuyệt vời cho
công việc kinh doanh của bạn .
3.4. Land Cruiser.
Danh tiếng toàn cầu với sức mạnh và độ tin cậy, Land Cruiser phiên bản mới một
lần nữa khẳng định những giá trị truyền thống dựa trên nền tảng mới của thiết kế
và công nghệ. Cấu trúc thân xe cực kỳ chắc chắn cùng động cơ mạnh mẽ vượt trội
mang đến khả năng vận hành ưu việt. Dự trờn đường cao tốc hay địa hình hiểm
trở, với các tính năng an toàn hàng đầu, Land Cruiser đem lại cho chủ nhân sự an
tâm và hài lòng tuyệt đối. Ấn tượng và thuyết phục, Land Cruiser luôn là lựa chọn
tối ưu cho những ai thực sự am hiểu dòng xe hai cầu đích thực
3.5. Fortuner.
Với thiết kế ngoại thất vượt trội, Fortuner mới mang phong cách khỏe khoắn và
đầy cá tính, kết hợp dáng vẻ mạnh mẽ và thể thao của dòng xe thể thao đa dụng
đích thực (SUV).
3.6. Camry.
Sang trọng, hiện đại và mạnh mẽ.
Chiếc xe danh tiếng của Toyota tiếp tục khẳng định một đẳng cấp mới của dòng xe
sedan hạng trung cao cấp với phong cách thiết kế độc đáo và tiện nghi công nghệ
hiện đại hàng đầu.
3.7. Vios.
Kế thừa “Giỏ trị đích thực” của phiên bản trước, Vios hoàn toàn mới –
chiếc sedan với các chuẩn mực toàn cầu nay đã xuất hiện. Giờ đây, bạn có
thể cảm nhận đầy đủ niềm hạnh phúc của cuộc sống khi sở hữu chiếc xe với
các tính năng và thiết kế vượt trội.

3.8 Corolla.
Rất ít tên tuổi gợi lên cảm giác tin cậy với mọi người như
Corolla. Không có gì đáng ngạc nhiên khi chiếc xe Corolla của Toyota
là chiếc xe bán chạy nhất trên thế giới. Suốt 40 năm kể từ ngày đầu
tiên được giới thiệu, thế mạnh của Corolla đã được khai thác và không
ngừng phát triển để chiếc xe chứng minh được sự đáng tin cậy của nó.
Qua 9 thế hệ, cái tên “Corolla” (tiếng Nhật có nghĩa là tràng hoa) gắn
liền với danh tiếng của sức mạnh và công nghệ hiện đại nhất. 30 triệu
chiếc xe Corolla đã xuất xưởng kể từ năm 1966 đến năm 2006 cùng
đồng nghĩa với 30 triệu khách hàng ở hơn 140 nước trên thế giới được
cảm thấy hài lòng với chiếc xe của
mình
Phiên bản đầu tiên của Corolla
được giới thiệu vào tháng 11 năm
1966 là sedan 2 cửa động cơ 1,1 lít.
Vào tháng 5 năm 1967, TMC giới
thiệu thêm mẫu xe sedan 4 cửa và xe
wagon 3 cửa. Năm 1968 chứng kiến
sự ra đời của loại xe Corolla kiểu dáng thể thao hai cửa - xe Corolla
Sprinter.
Thế hệ thứ nhất 1966-1969
Tháng 5 năm 1970, Corolla thế hệ thứ
hai với động cơ 1,2 lít ra đời. Tháng 8 năm
1971, Toyota Sprinter 4 cửa động cơ 1,6 lít
với thiết kế mui xe sau khác với những đời
xe trước có mặt tại tất cả các đại lý của
Toyota tại Nhật.
Tháng 4 năm 1974 chứng kiến sự ra đời
của Corolla Series 30 - loại xe Corolla được ưa
chuộng nhất. Tháng 1 năm 1976, Sprinter

Liftback 3 cửa gia nhập dòng xe Corolla. Cũng
trong năm này, chiếc xe Corolla thứ 5 triệu
được xuất xưởng.
Thế hệ Corolla thứ 4 cầu sau chủ động
lần cuối cùng xuất hiện vào tháng 4 năm
1979. Đây cũng là seri sedan 2 cửa và
wagon 3 cửa cuối cùng.
Thế hệ thứ 5 của Corolla (tháng 5
năm 1983) ra đời với mẫu xe Corolla
Coupe thể thao 4 xi lanh, động cơ
DOHC 16 valve.
Xe Corolla thế hệ thứ 6 có mặt trên thị
trường tháng 5 năm 1987 là chuẩn mực cho
các loại xe Corolla hiện nay với tỳi khớ
phớa người lái và động cơ 1,6 - 1,8 lít.
Thế hệ thứ hai 1970-1973
Thế hệ thứ ba 1974-
1978
Thế hệ thứ tư 1979-1982
Thế hệ thứ năm 1983-1986
Thế hệ thứ sáu 1987-1990
Tháng 6 năm 1991, Corolla thế hệ thứ
7 ra đời với thiết kế khung xe được bo tròn.
Xe Corolla chuyển sang kiểu thiết kế gọn
nhẹ, với dáng dấp như chiếc Corolla hiện
nay. Cũng trong năm này, Corolla nhận
được rất nhiều giải thưởng lớn.
Corolla thế hệ thứ 8 được giới thiệu ở
Nhật Bản vào tháng 5 năm 1995. Chiếc xe
có mặt ở trị trường châu Âu vào mùa hè

năm 1997. Cũng trong năm này, chiếc xe
Corolla thứ 20 triệu xuất xưởng. Thế hệ
Corolla thứ 8 được đánh giá là chiếc xe của
thế kỷ 20 và được sản xuất ở Nhật, Mỹ, Anh, Thổ Nhĩ Kỳ, Pakistan,
Thái Lan, Nam Phi và Brazil.
Corolla thế hệ thứ 9 xuất hiện vào tháng 8 năm 2000. Thuộc thế
hệ này có loại xe Corolla Fielder
gồm Sedan 4 cửa và Wagon 5 cửa.
Tháng 1 năm 2001, mẫu xe
Hatchback 5 cửa xuất hiện với tờn
gọi
Corolla
Runx. Thời gian này thế hệ kế cận của
loại xe Sprinter cũng được tung ra với tên
gọi Toyota Allex. Động cơ của Corolla
thế hệ thứ 9 được trang bị hệ thống van
cảm biến thông minh VVT-i (variable
valve timing with intelligence) giúp nâng cao
mụ-men xoắn của động cơ, cắt giảm tiêu thụ
nhiên liệu và khí thải độc hại.
II. SỨC HẤP DẪN CỦA THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI XE
TOYOTA.
1. Nhu Cầu Cơ Bản Và Tiềm Năng Của Việt Nam.
Thế hệ thứ bảy 1991-1994
Thế hệ thứ tám 1995-2000
Thế hệ thứ chín 2001-nay
ALtis 2006
- Dự ụtụ vẫn còn là một sản phẩm xa xỉ với người dân, nhưng Việt Nam có
tiềm năng trở thành một thị trường lớn cho ngành công nghiệp ụtụ. Khách
hàng mục tiêu là giới doanh nhân Việt, đa số vì mục đích kinh doanh, một

số ớt vì thú vui “chơi xe”.
- Toyota là hãng xe được ưa chuộng nhất thể hiện qua sản lượng tiêu thụ tăng
mạnh.
+ Doanh số bán của Toyota tại Việt Nam tăng 17% trong 10 tháng đầu năm
2006, 10.963 chiếc, chiếm khoảng 45% thị phần Việt Nam.
+ Quý I/2009, lượng ụtụ nhập khẩu nguyên chiếc đã tăng từ 1.300 chiếc hồi
đầu năm lên 7.790 chiếc, trị giá 149 triệu USD.

+ Riêng trong tháng 3/2009 - tháng “chạy thuế” trước thời điểm tăng thuế
tiêu thụ đặc biệt từ 1/4/2009- lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc đã vọt lên
4.260 chiếc, gấp đôi so với tháng 2/2009.
+ Tháng 4/2009, số xe nguyên chiếc nhập khẩu chỉ lên đến 4.500 chiếc.
2. Các Điều Kiện Kinh Tế - Tài Chớnh Của Việt Nam.
2.1 Quy Mô Thị Trường.
- Hiện nay dân số của Việt Nam là 86,2 triệu người, nước đông dân thứ 12
trên thế giới với tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,2% cao thứ 8 ở Đông Nam Á,32 ở
châu Á và 114 trên thế giới.
- Trong các năm gần đây nước ta phát triển mạnh với GDP luụn trờn
8%/năm,tuy nhiờn cựng với khủng hoảng kinh tế đầu năm 2008 trên thế
giới Việt Nam ít nhiều bị ảnh hưởng nên GDP 2008 chỉ đạt 6,5% và theo
dự báo của ADB GDP của Việt Nam trong năm 2009 chỉ đạt khoảng 6%.
2.2 Sức Mua Của Thị Trường Việt Nam:
- GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái đã tăng khá (từ
289 USD năm 1995 lên 402 USD năm 2000, lên 639 USD năm 2005, lên 1.024
USD năm 2008).
- Tại thị trường nước ta có thể lấy ví dụ ụtụ trước tháng 4, thị trường xe hơi cũng
đó cú một quãng thời gian sôi sục khi hàng nghìn khách hàng tranh thủ mua xe
nhằm tránh mức tăng mạnh mẽ của thuế tiêu thụ đặc biệt. Tâm điểm của thị trường
giai đoạn này là tại phân khúc xe đa dụng 6-9 chỗ ngồi và các loại xe từ 5 chỗ ngồi
trở xuống có dung tích xi-lanh động cơ từ 3.000 cm3 trở lên.

Nếu như các khách hàng phải tìm cách tranh thủ mua xe trước 1/4 (đối với
xe đa dụng 6-9 chỗ và xe có dung tích xi-lanh lớn) nhằm tránh thuế tiêu thụ đặc
biệt mới thì thời điểm hiện tại, các khách hàng lại kiên nhẫn chờ đợi để được
hưởng mức lệ phí mới.Như vậy có thể thấy là thị trường ụtụ của VN chịu ảnh
hưởng nhỡu bởi thuế,vỡ sự thay đổi mức thuế liên tục nên người tiêu dùng vô
cùng đắn đo về số tiền họ bỏ ra để sở hữu 1 chiếc ô tô.
Với dân số hiện nay của nước ta,nền kinh tế phát triển ổn định thì chất
lượng đời sống ngày càng tăng cao,cựng với sự phát triển cơ sở hạ tầng
tốt,thuế giảm thì trong vòng 10 năm tới Việt Nam là thị trường đầy tìm
năng của các hang ô tô trên thế giới chứ không riờng gỡ của Toyota.
3. Tác Động Của Chớnh Trị:
3.1. Các Hàng Rào Xuất Nhập Khẩu:
a. Thuế :
Quốc hội thông qua luật Thuế TTĐB sửa đổi, từ 1/4/2009 Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt sửa chính thức có hiệu lực, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với các loại xe dưới 10 chỗ ngồi, có dung tích xi-lanh dưới 2.000cm3
sẽ ở mức 45%, các loại xe có dung tích xi-lanh từ 2.000cm3 đến 3.000cm3
ở mức 50% và xe trên 3.000cm3 ở mức 60%.
Với mức thuế mới này thì giá ụtụ dưới 10 chỗ gồi có nhiều thay đổi.
Trong đó, các loại xe từ 6-9 chỗ sẽ phải chịu mức tăng giá mạnh mẽ nhất
cũn cỏc loại xe từ 5 chỗ ngồi trở xuống phải chịu mức tăng giá ít hơn.
Hiện các loại xe từ 6-9 chỗ đang hưởng mức thuế chung là 30% trong
khi từ 1/4/2009, sẽ phải chịu mức thuế tăng thêm từ 15%-30%.Cụ thể, thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các loại xe 6-9 chỗ có dung tích xi-lanh
dưới 2.000 tăng từ 30% lên 45% kéo theo mức tăng giá bán khoảng 12%,
các loại xe từ 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 tăng từ 30% lên 50% kéo theo mức
giá bán tăng khoảng 15% và xe trên 3.000 cm3 tăng từ 30% lên 60% kéo
theo mức tăng giá bán khoảng 23%.
Loại xe Dung tích động cơ
(cc) Thuế mới

(%) Thuế cũ
(%) Mức thay đổi giá sau thuế
Xe 5 chỗ Dưới 2.000 45 50 Giảm 3%
2.000-3.000 50 Không đổi
Trên 3.000 60 Tăng 7%
Xe 6-9 chỗ Dưới 2.000 45 30 Tăng 12%
2.000-3.000 50 Tăng 15%
Trên 3.000 60 Tăng 23%
Như vậy, dòng đa dụng đang được hưởng lợi (thuế 30%) kể từ ngày
1/4/2009 lại trở thành sản phẩm bị ảnh hưởng nhất. Chẳng hạn Toyota
Innova sẽ có thuế mới 45% thay vì 30%. Everest của Ford tăng từ 30% lên
50%, bằng mức mà Chevrolet Captiva, Mitsubishi Zinger và Hyundai
Santa sẽ phải chịu.
Dòng sedan dung tích dưới 2 lít có cơ hội tiếp cận khách hàng khi giảm
từ 50% xuống 45%. Những đại diện tiêu biểu của nhóm này là Honda
Civic, Toyota Corolla Altis, Ford Focus, Kia Morning, Chevrolet Spark.
Phân khúc sedan cao cấp như Mercedes E-class và C-class cùng
Toyota Camry sẽ ổn định khi không phải chịu sự biến động về giá.
Riêng với nhóm xe 5 chỗ ngồi trở xuống chỉ có những loại xe có dung
tích xi-lanh trên 3.000 cm3 phải chịu mức thuế tăng lên thêm 10%, kéo
theo mức tăng giá bán khoảng 7%.Cỏc dũng xe hạng trung như Toyota
Camry 2.4L, Honda CR-V, BMW 5 series… không phải chịu bất kỳ sự
thay đổi nào khi thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt giữ nguyên mức 50%.
Cỏc dòng xe nhỏ có dung tích xi-lanh từ 2.000cm3 trở xuống như
Hyundai Getz, Chevrolet Spark hay Kia Morning… sẽ được hưởng mức
thuế giảm thêm 5%, từ mức 50% hiện nay xuống còn 45%, theo đó mức
giá bán cũng sẽ giảm khoảng 3%.
Các DN cho biết, theo tính toán giá xe 7 chỗ tăng ít nhất 5.000 USD,
trong khi những mẫu xe nhỏ 5 chỗ ngồi, dung tích xi lanh dưới 2.000cm3
khó lòng giảm giá nhiều bởi tiêu thụ giảm, dẫn đến sản lượng được dự báo

là thấp cùng với chi phí bộ linh kiện tăng.
Nếu tính tới cả thuế VAT 10%, giá bán tới khách hàng sẽ bị điều chỉnh
với mức độ tùy theo loại xe. Dòng 5 chỗ có dung tích xi-lanh dưới 2 lít sẽ
giảm không đáng kể 3%. Như vậy, Toyota Corolla Alits 1.8AT (số tự
động) sẽ còn 36.000 USD, giảm 1.200 USD so với hiện tại.
Dòng đa dụng có mức tăng thấp nhất là 12%. Sau ngày 1/4/2009, mẫu
Innova V số tự động của Toyota sẽ có giá 38.200 USD, tăng tới 4.100
USD. Với khoản tiền 38.200 USD, Innova khó đạt được thành tích bán
hàng trung bình lên trên 1.000 chiếc mỗi tháng kể từ khi ra mắt đầu 2006.
Dòng đa dụng và thể thao đa dụng nhập khẩu có dung tích trên 3 lít
được dự đoán sẽ bị "loại" dần do tăng quá mạnh, 23%. Một chiếc BMW X6
hiện có giá 230.000 USD. Khi thuế tiêu thụ đặc biệt mới có hiệu lực, người
tiêu dùng sẽ phải "múc vớ" thêm 53.000 USD, khoản tiền đủ để mua một
chiếc Toyota Camry lắp ráp trong nước.
Khi nhập khẩu vào Việt Nam, nhiều nhà phân phối và các đại lý chọn phân
khúc 6-9 chỗ nhằm tận dụng lợi thế về thuế. Giờ đây, chắc chắn họ phải
thay đổi kế hoạch.
Biểu thuế cao hơn so với trước kia nhưng dường như sức hút mua xe
hơi của dân ta vẫn không giảm.
Điều này rất có lợi cho nhà nhập khẩu nhưng chứng tỏ việc sản xuất xe
hơi trong nước vẫn còn nhiều yếu kém và bất cập.
b. Chính Sách Và Đường Lối Của Việt Nam Ảnh Hưởng Đến
Việc Nhập Khẩu Xe Hơi Của Toyota:
Về mặt lý thuyết, trong quá trình phát triển kinh tế, trước khi có thể bắt
đầu tự sản xuất một số loại xe/thiết bị của xe hơi mà Việt Nam phải nhập
khẩu thời kỳ đầu, chính phủ cần áp dụng một chính sách thích hợp nào đó
để hạn chế nhập khẩu, thực tế là gây khó khăn cho việc nhập khẩu xe hơi
nhằm tạo cơ hội cho sự phát triển ngành công nghiệp sản xuất xe hơi non
trẻ trong nước. Loại chính sách này vẫn được áp dụng phổ biến trên thế
giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển, và được biết đến với tên gọi

“Chớnh sỏch thay thế nhập khẩu”- IS. Các chính sách IS này có thể thực
hiện thông qua cỏc cụng cụ thuế quan (tariff) hoặc phi thuế quan (quota
hoặc các lệnh cấm/hạn chế nhập khẩu).
Tại Việt Nam, ngay từ thời kỳ đầu tiên, chính phủ đó áp dụng cả hai
biện phỏp trờn: thông qua thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phân
biệt cũng như cấm nhập khẩu xe cũ. Muc tiêu của chính sách này rõ ràng là
một cố gắng của chính phủ để hạn chế tối đa nhập khẩu xe hơi nhằm mở
đường và tạo không gian cho ngành công nghiệp ô tô trong nước phát triển.
Nhập khẩu xe ô tô con (xe hơi) cũ tại Việt Nam đã bị cấm trong một
thời gian dài như là một phần của chính sách bảo hộ cho ngành sản xuất xe
hơi trong nước. Từ tháng 05/2006, nhà nước đó chớnh thức cho phép nhập
khẩu xe hơi cũ, nhưng sau đó lại đưa ra các mức thuế suất tuyệt đối quá
cao. Xung quanh những bước đi này của chính phủ đó có qua nhiều bàn cãi,
xong thực tế đang chứng minh một điều: thị trường xe hơi cũ không có
phản ứng, những tác động đến ngành sản xuất xe hơi được mong đợi sẽ tạo
ra từ sự biến chuyển này của thị trường đã không xuất hiện. Điều này
chứng tỏ chính sách của chính phủ đã không hiệu quả, các quyết định vĩ mô
đã triệt tiêu ảnh hưởng lẫn nhau, và tổng ảnh hưởng cuối cùng là zero. Một
câu hỏi lớn đặt ra cần giải đáp: liệu chính sách của nhà nước đã đi đúng
hướng, cú gúp phần thúc đẩy phát triển ngành ô tô trong nước như định
hướng đã đề ra.
Trong một thời gian dài, với mục tiêu nâng cao tỉ lệ nội địa hoá trong
nước (mà mục tiờu ẩn chứa sau đó là phát triển một ngành công nghiệp ô tô
nội địa với trình độ công nghệ đủ để tự đứng trờn đụi chõn của mình), nhà
nước đó ỏp dụng chính sách bảo hộ mạnh mẽ ngành công nghiệp xe hơi
non trẻ trong nước. Tuy nhiên, tỉ lệ nội địa hoá trong ngành ô tô nói chung
tính đến thời điểm 2005 vẫn chưa đạt tới 13% (tỉ lệ mà đáng ra phải là từ
20-40% như hứa hẹn của các nhà sản xuất và lắp ráp ô tô khi họ được cấp
giấy phép đầu tư).
Đến cuối năm 2005, nhà nước có động thỏi ỏp dụng một chế độ thuế

tiêu thụ đặc biệt công bằng hơn giữa xe hơi nhập khẩu và xe hơi sản xuất,
lắp ráp trong nước. Người ta cũng nói về một kế hoạch giảm thuế nhập
khẩu đối với xe hơi (mới, nguyên chiếc) nhập khẩu. Tưởng chừng, với sức
ép như thế, giá xe sản xuất trong nước sẽ phải hạ dần, xong các nhà sản
xuất trong nước vẫn tiếp tục nói đến chuyện tăng giá các loại xe hơi trên thị
trường. Sở dĩ, họ làm được điều này là do nhận thức của người tiêu dùng
Việt Nam còn hạn chế, cộng thêm một thực tế là khi kinh tế Việt Nam tăng
trưởng đều đặn, một tầng lớp người “rủng rỉnh” tiền bạc hơn đang hình
thành trong xã hội, và sức cầu từ tầng lớp này đang lớn lên rất nhanh. Tuy
nhiên, những phản ứng tiếp theo trên thi trường đã cho thấy người tiêu
dùng không còn dễ bị lừa gạt, bị ảnh hưởng của hiệu ứng đàn cừu nữa. Đặc
biệt, khi chính phủ chính thức cho phép việc nhập khẩu xe hơi cũ, tất cả các
nhà sản xuất và lắp ráp xe hơi bắt đầu giảm giá bán xe tới vài nghìn
USD/chiếc thông qua cỏc hỡnh thức giảm giỏ chớnh thức hay tăng cường
khuyến mại. Mặc dù vậy, người mua vẫn trong trạng thái chờ đợi, và thị
trường xe hơi dường như đang đóng băng.Nhưng rốt cuộc, đến khi có
hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện chính sách nhập khẩu xe hơi đã qua sử
dụng tháng 05/2006, chính phủ lại đưa ra những mức thuế suất tuyệt đối
quá cao.
Viờc áp dụng “Chớnh sỏch thay thế nhập khẩu” này thường chỉ áp
dụng trong một thời hạn nhất định, và trong khoảng thời gian quý báu đú,
cỏc nhà sản xuất, lắp ráp nội địa phải tự giỏc, có chiến lược, lịch trình cụ
thể tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trước khi nhà nước
tháo gỡ dần các biện pháp bảo hộ.
Do đó, các nhà nhập khẩu cần có nhiều chiến lược giúp doanh nghiệp
mình đứng vững trong thời gian áp dụng chính sách trên.
Cần có những phương án lâu dài thích hợp để vượt qua cơn khủng
hoảng kinh tế như hiện nay và nhằm chống chọi lại chính sách thuế ( đặc
biệt là thuế xe hơi ) khắc nghiệt như hiện nay.
3.2 Sự Ổn Định Chớnh Trị Của Việt Nam:

Việt Nam được coi là một con hổ mới châu Á với sự phát triển rầm rộ,
sự cởi mở kinh doanh và một lực lượng dân số trẻ hăng hái xây dựng đất
nước.
Những năm gần đây, Việt Nam đã chứng tỏ sự cởi mở với đầu tư nước
ngoài. Giá trị xuất, nhập khẩu tương đương với 160% GDP. Thực tế, lãnh
đạo các doanh nghiệp phương Tây nhận định Việt Nam "đang tạo ra một
loạt cơ hội rộng lớn trong hầu hết các lĩnh vực trong 3 năm tới, từ hàng hoá
tiêu dùng và y tế cho tới công nghệ thông tin" so với bất kỳ một nước Đông
Nam Á nào khác.
Cuộc khủng hoảng toàn cầu hiện nay, tại Việt Nam đã xảy ra tình trạng
“bong búng giá cả” (chủ yếu trên thị trường chứng khoán), thâm hụt thương
mại cũng tăng. Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam đã phản ứng rất quyết liệt,
đã thể hiện sự quyết tâm và chỉ trong khoảng 6 thỏng đó thành công trong
việc ổn định nền kinh tế.
Chính sách quyết liệt đú đó đặt Việt Nam vào một vị trí tốt hơn để vượt
qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. Các ngân hàng thương mại của
Việt Nam được kiểm soát chặt chẽ hơn và từ cuối năm 2008 đã được yêu
cầu nâng mức dự trữ vốn tối thiểu. Chính điều này đã tạo cho các ngân
hàng có sức chống đỡ tốt hơn.
Tiếp sau đó, Chính phủ Việt Nam đi theo hướng chính sách thuế bao
gồm cả hỗ trợ đầu tư vào những cơ sở hạ tầng thiết yếu và chi thêm cho các
dự án xoỏ đúi giảm nghèo.
Triển vọng kinh tế của Việt Nam trong tương lai gần, dự báo Việt Nam
sẽ phát triển chậm lại đáng kể nhưng không xảy ra khủng hoảng. Kim
ngạch xuất khẩu chiếm một tỷ trọng lớn trong GDP, nhưng các nhà sản
xuất của Việt Nam cạnh tranh tốt và rất năng động. Việt Nam vượt qua giai
đoạn suy giảm kinh tế tốt hơn các nước khác trong khu vực.
Trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu của Việt Nam chỉ biến động vài
phần trăm so với cùng kỳ năm trước, trong khi ở khu vực châu Á, có những
nơi tỷ lệ suy giảm xuất khẩu lên tới vài con số. Các tổ chức quốc tế dự báo

tốc độ tăng trưởng năm 2009 của Việt Nam vào khoảng 3,5 - 5%. Tốc độ
này rõ ràng là một thành tích rất tốt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
toàn cầu.
Sự ổn định về mặt chính trị lẫn kinh tế giúp cho việc đầu tư trong nước
gặp nhiều thuận lợi.
Tạo điều kiện cho sản xuất trong nước và việc xuất nhập khẩu ngày
càng phát triển đi lên.
4. Hình Thức Và Các Đối Thủ Cạnh Tranh Của Toyota:
Thị trường ụtụ tăng nhiệt là do các nhà nhập khẩu, sản xuất ụtụ trong nước
đã khởi động rất nhiều chương trình giảm giá để kích cầu thị trường.
4.1. Cạnh Tranh Về Giỏ :
Hình thức cạnh tranh phổ biến là giảm giá thành sản phẩm, hình thức được
hầu hết các doanh nghiệp sử dụng để thu hút khách hàng. Đây cũng được coi là
một phương án bất khả kháng để thúc đẩy lượng tiêu thụ trong nước. Một số ví
dụ cụ thề sau sẽ cho chúng ta thấy được thị trường cạnh tranh về giá rất sôi
động của Toyota Việt Nam với các doanh nghiệp cạnh tranh khác :
Toyota Ra Mắt Camry Mới Với Giỏ Giảm :

×