Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

101 Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 76 trang )

1
MỤC LỤC
LỜI MỞI ĐẦU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N...........................................................................1
1.1 Tín dụng và tín dụng ngân hàng........................................................................1
1.1.1 Khái niệm tín dụng...........................................................................................1
1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng.................................................................1
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng .................................................................................1
1.1.2.2 Chức năng của tín dụng ..............................................................................1
1.1.3 Vai trò của tín dụng..........................................................................................2
1.1.4 Tín dụng ngân hàng..........................................................................................2
1.1.4.1 Khái niệm ....................................................................................................2
1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ..............................................................4
1.1.4.3 Phân loại tín dụng ngân hàng.....................................................................4
1.1.4.4 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng...............................................................5
1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................................................6
1.2.1 Khái niệm về DNV&N.....................................................................................6
1.2.2 Đặc điểm của DNV&N....................................................................................7
1.2.3 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế .........................................................7
1.2.3.1 Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm, tạo ra thu nhập đảm bảo đời
sống cho người lao động.............................................................................................8
1.2.3.2 Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hoá dịch vụ................................8

2
1.2.3.3 Góp phần to lớn trong việc phát triển những nhà kinh doanh, những nhà
quản trị và đội ngũ công nhân lành nghề. ..................................................................9
1.2.3.4 Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền.....................9
1.2.3.5 Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn..............................................9


1.2.3.6 Góp phần quan trọng vào quá trình tích luỹ kinh tế, tập trung sản xuất và là
cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn......................................9
1.2.3.7 Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu. .................................................10
1.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng ..........10
1.3.1 Vai trò của TDNH đối với sự phát triển của DNV&N ..................................10
1.3.2 Tính tất yếu của việc phát triển hoạt động TDNH đối với DNV&N.............12
1.3.3 Đặc điểm của hoạt động TDNH đối với DNV&N.........................................12
1.4 Một số bài học kinh nghiệm .............................................................................13
1.4.1 Kinh nghiệm của các nước về TDNH đối với DNV&N................................13
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về TDNH đối với DNV&N..................14
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ......................................................................16
2.1 Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ...........................................16
2.1.1 Giới thiệu về các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu .................................16
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn ..........................................................................................18
2.1.3. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh. .................................................................20
2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu...22
2.2.1 Hoạt động huy động vốn tại các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu..............................22
2.2.2 Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu............28
2.2.2.1 Qui mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNV&N..........................28

3
2.2.2.2 Tình hình nợ quá hạn đối với cho vay DNV&N........................................34
2.2.3 Đánh giá chung về các DNV&N có quan hệ tín dụng với các NHTM trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu. .....................................................................................................37
2.3 Đánh giá những kết đạt được và những khó khăn trong việc tài trợ DNV&N
của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu...........................................................39
2.3.1 Đánh giá những kết quả đạt được .................................................................39
2.3.2 Đánh giá những khó khăn, tồn tại..................................................................40

2.3.2.1 Những khó khăn, tồn tại về phía các doanh nghiệp..................................40
2.3.2.2 Những khó khăn, tồn tại từ phía các NHTM.............................................42
2.3.2.3 Những khó khăn, tồn tại từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước .............45
CHƯƠNG III.
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ
DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU.......................46
3.1 Phương hướng phát triển kinh tế tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 ..................46
3.2 Các giải pháp giúp các DNV&N tiếp cận nguồn vốn tín dụng hiệu quả ....48
3.2.1 Nâng cao khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh................................48
3.2.2 Nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng............................49
3.3 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM......50
3.3.1 Các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tài tr

DNV&N ................................50

3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn.............................................................50
3.2.1.2 Đẩy mạnh công tác tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng .......52
3.2.1.3 Đơn giản hoá thủ tục cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ đối với
DNV&N.....................................................................................................................53
.......................................................................................................................................
3.2.1.4 Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và áp dụng các hình thức cho vay

4
phù hợp......................................................................................................................54
3.2.1.5 Phát triển tín dụng thuê mua.....................................................................55
3.2.1.6 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng...............56
3.2.1.7 Tiêu chuẩn hoá và nâng cao năng lực nghiệp vụ đội ngũ nhân viên
tín dụng .....................................................................................................................56
3.2.1.8 Mở rộng các hình thức đảm bảo tín dụng.................................................57
3.2.1.9 Nghiên cứu triển khai áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán........................58

3.3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ..................................................58
3.2.2.1 Tăng cường khả năng thu thập và xử lý thông tin DNV&N .....................58
3.2.2.2 Thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp.............................59
3.2.2.3 Tăng cường công tác phân tích tín dụng và thẩm định tín dụng ..............60
3.2.2.4 Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay ........................66
3.2.2.5 Áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay, tăng cường xử lý và thu hồi
nợ quá hạn.................................................................................................................66
3.4 Một số giải pháp hỗ trợ khác ...........................................................................67
3.4.1 Hỗ trợ công tác huy động vốn của các cơ quan Nhà nước ............................67
3.4.2 Xúc tiến thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N......................................67
3.4.3 Tăng cường công tác xử lý tài sản giao dịch bảo đảm của các cơ quan chức năng
có liên quan. ................................................................................... 68





5
LỜI MỞ ĐẦU

1- Lý do chọn đề tài
Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong
những nội dung cơ bản của công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt nam khởi xướng
và lãnh đạo. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền
kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Từ đó tạo điều kiện cho hàng loạt các doanh nghiệp ra đời và phát
triển.
Do ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường nước ta còn ở giai đoạn sơ khai
nên các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn và hạn chế về nhiều mặt như khả năng tài
chính hạn hẹp; máy móc, thiết bị lạc hậu; trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, kỹ

thuật còn yếu kém và hầu hết là các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ.
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm
khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn.
Xác định tầm quan trọng của DNV&N trong công cuộc phát triển kinh tế đất
nước nói chung và đóng góp của DNV&N cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Bạc Liêu nói riêng. Xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của các DNV&N, đặc
biệt là khả năng tiếp cận các nguồn tài chính hiện có mà trong đó nguồn vốn tài trợ từ
các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là một kênh hết sức quan trọng,
tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu” để
nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.



6
2- Mục đích nghiên cứu:
Phản ánh thực trạng tín dụng tài trợ các DNV&N, phân tích những khó khăn,
vướng mắc trong việc cấp tín dụng cho các DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu, từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín
dụng tài trợ DNV&N, đồng thời giúp các DNV&N cải thiện tình hình tài chính, đáp
ứng được yêu cầu của các NHTM để có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các
NHTM dễ dàng hơn.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng, DNV&N
về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tài trợ các DNV&N tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
4- Phương pháp nghiên cứu

Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng
kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn dịch.
5- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nêu lên mối quan hệ tất yếu giữa tín dụng ngân hàng với sự phát triển các
DNV&N.
Tìm hiểu, rút kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng tài trợ các DNV&N của các
NHTM ở các nơi khác, nghiên cứu vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể ở tỉnh Bạc Liêu. Từ
đó đưa ra những giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N của
các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới.




7
CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DNV&N
1.1 Tín dụng và TDNH
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Từ “tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh có nghĩa là lòng tin, sự tín nhiệm. Người
chủ sở hữu khi cho vay luôn luôn tin tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ khi
đến hạn.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình thái KTXH
khác nhau và phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ đại công nghiệp của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có
hoàn trả trong một thời gian nhất định. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là sự vận động,
điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng

Tín dụng là một quan hệ vay mượn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi. Quan hệ tín dụng tồn tại và vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối
tượng vay mượn là hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang 3 đặc điểm cơ bản:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng.
- Có thời hạn tín dụng xác định do người vay và người đi vay thoả thuận.
- Người chủ sở hữu tín dụng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức.
1.1.2.2 Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng thực hiện hai chức năng cơ bản sau:

8
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt thống nhất của hoạt động tín
dụng. Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn
tạm thời dư thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những
doanh nghiệp, Nhà nước hay cá nhân đang thiếu vốn.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản ánh
được mức độ phát triển kinh tế về các mặt như: nhu cầu vốn trong từng thời kỳ, khối
lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội.
Đặc biệt trong hoạt động cho vay, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra
tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn của đơn vị để góp phần đảm bảo an toàn vốn
cho ngân hàng.
Thông qua việc tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, kiểm tra tình hình tài
chính, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, ngân hàng tăng cường khả năng kiểm
soát quá trình hình thành và sử dụng vốn của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
1.1.3 Vai trò của tín dụng
Trên cơ sở phát huy các chức năng vốn có của nó, tín dụng thể hiện vai trò tích
cực trong nền kinh tế như sau:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá.
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và hạn chế lạm phát.

- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.
1.1.4 Tín dụng ngân hàng
1.1.4.1 Khái niệm

9
Trong nền kinh tế thị trường, căn cứ vào chủ thể tham gia thì tín dụng tồn tại dưới
4 hình thức chủ yếu là:
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh
được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá với các công cụ đặc trưng là
thương phiếu. Đối tượng của tín dụng thương mại không phải là tiền tệ mà là hàng hoá.
Đây là hình thức tín dụng phát triển rộng rãi, sự vận động của nó gắn liền với sự phát
triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hoá.
- TDNH: là quan hệ tín dụng mà trong đó bên cho vay là các TCTD và bên đi vay
là các chủ thể trong nền kinh tế xã hội.
Công cụ của TDNH trong lĩnh vực huy động vốn là kỳ phiếu, sổ tiết kiệm…,
trong lĩnh vực tín dụng là hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ …
Tác dụng của TDNH có những ưu thế so với tín dụng thương mại:
+ Tín dụng thương mại chỉ bó hẹp giữa nhà sản xuất kinh doanh có mối liên hệ
với nhau về cung ứng hàng hoá dịch vụ. Trong khi đó, TDNH có thể mở rộng cho mọi
đối tượng trong mọi xã hội.
+ Tín dụng thương mại thường bị giới hạn về số lượng và qui mô hoạt động thì
trái lại TDNH không bị giới hạn về qui mô, nghĩa là TDNH có thể cung ứng một số
lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế.
+ Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu
thông tiền tệ của quốc gia. Nhờ hoạt động TDNH mà vốn tiền tệ của xã hội được huy
động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, đẩy mạnh chu chuyển vốn, tập
trung qua hệ thống ngân hàng.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tổ chức và cá
nhân trong xã hội, được thực hiện dưới hình thức Nhà nước phát hành công trái để huy
động vốn cho ngân sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.


10
- Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ hoặc giữa các tổ chức
tiền tệ của các nước được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm hỗ trợ vốn
cho phát triển kinh tế - xã hội của một nước.
1.1.4.2 Đặc điểm của TDNH
Tín dụng ngân hàng có 4 đặc điểm:
- TDNH được thực hiện cho vay và thu nợ chủ yếu dưới hình thức tiền tệ, nguồn
vốn mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ những khoản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội.
- Trong quan hệ TDNH, người cho vay là các ngân hàng, người đi vay là các tổ
chức và cá nhân.
- TDNH là hình thức tín dụng gián tiếp.
- TDNH vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động của các
doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng, vì vậy quá trình phát triển của TDNH không
hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1.1.4.3 Phân loại TDNH
Có nhiều cách tiếp cận để phân loại hoạt động TDNH.
- Căn cứ vào loại hình nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
- Căn cứ vào tài sản đảm bảo: tín dụng có đảm bảo bằng tài sản, tín dụng không
có đảm bảo bằng tài sản.
- Căn cứ phương thức cho vay – thu nợ có: cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức tín dụng.

11
- Căn cứ mục đích sử dụng tiền vay gồm có tín dụng sản xuất kinh doanh, tín
dụng tiêu dùng …
1.1.4.4 Hiệu quả của TDNH

- Hiệu quả tài chính: hiệu quả tài chính của TDNH được đánh giá qua một số chỉ
tiêu chủ yếu sau:
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ: là chỉ số đánh giá mức độ tăng trưởng dư nợ của các
NHTM, đồng thời phản ảnh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Chỉ số này
được tính như sau:
+ Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động: là chỉ số xác định hiệu quả đầu tư của một
đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào
dư nợ, đồng thời thể hiện khả năng huy động vốn của các NHTM. Chỉ số này được tính
như sau:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thương mại. Nếu chỉ số này thấp thể hiện chất lượng tín dụng cao, rủi ro tín dụng thấp
và ngược lại. Chỉ số này được tính như sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
Tổng dư nợ năm (i+1)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ năm i
- Hiệu quả kinh tế - xã hội
+ Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng: bao gồm giá trị gia tăng trực tiếp và giá trị
gia tăng gián tiếp.

12
Giá trị gia tăng trực tiếp do các dự án có vốn tín dụng tăng thêm.
Giá trị gia tăng gián tiếp thu được từ những hoạt động kinh tế khác do phản ứng
dây chuyền từ những dự án có vốn tín dụng sinh ra.
+ Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.

+ Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách, thúc đẩy kinh tế phát triển …
+ Góp phần phát triển địa phương: tăng thu nhập bình quân đầu người …
1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm về DNV&N
Cho đến nay các quốc gia trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm chung về loại
hình DNV&N mà tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, từng đặc điểm của nền
kinh tế mà đưa ra những qui định về DNV&N. Thông thường các quốc gia căn cứ vào
qui mô về vốn của doanh nghiệp, số lao động thường xuyên tại doanh nghiệp, tổng
doanh thu, tổng tài sản… của doanh nghiệp. Ví dụ ở philipines việc phân loại doanh
nghiệp dựa vào qui mô về vốn hoặc theo số nhân công của doanh nghiệp; ở Đài loan
việc phân loại doanh nghiệp dựa vào 4 tiêu thức là tổng giá trị tài sản hiện có, số lao
động sử dụng thường xuyên, vốn đã góp và doanh số hàng năm …
Ở Việt Nam, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu
cầu bức thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các doanh nghiệp, ngày 23/11/2001
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về việc “Trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tại điều 3 của nghị định này định nghĩa: “Doanh nghiệp
nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người”. Cũng tại Nghị định này, đối tượng DNV&N được cụ thể hoá,
bao gồm: các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; các doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật DNNN; các Hợp tác xã thành lập và hoạt

13
động theo Luật Hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số
02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Những qui định trên chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình
phát triển kinh tế ở từng thời kỳ nhất định và theo những mục tiêu riêng.
1.2.2 Đặc điểm của DNV&N
DNV&N có những ưu điểm so với các doanh nghiệp lớn như: dễ dàng khởi sự;
hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp; qui mô không lớn nên dễ quản lý; có tính

năng động, nhạy bén, dễ phát huy bản chất hợp tác; đa dạng về lĩnh vực hoạt động, có
mặt ở khắp các vùng lãnh thổ …
Tuy nhiên, các DNV&N có những khó khăn nhất định như năng lực tài chính
kém, sức cạnh tranh yếu và khó có khả năng tiếp cận với công nghệ cao, hiện đại.
1.2.3 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế
Các DNV&N luôn thể hiện và chứng minh được vai trò to lớn của mình đối với
nền kinh tế ở những quốc gia phát triển cũng như ở những quốc gia đang phát triển.
Vai trò của DNV&N được thể hiện khác nhau ở mỗi quốc gia, nhưng nhìn chung
DNV&N thường có những vai trò chủ yếu sau:
1.2.3.1 Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm, tạo ra thu nhập đảm bảo đời
sống cho người lao động
Về vấn đề giải quyết việc làm, DNV&N có vị trí đặc biệt quan trọng. Lịch sử phát
triển của các nước cho thấy nền kinh tế sau chiến tranh hoặc khủng hoảng, các doanh
nghiệp lớn thường giảm lao động. Trong khi đó, khu vực DNV&N lại phát triển và
thêm nhiều việc làm. Trong những năm vừa qua, các số liệu thống kê của quốc gia cho
thấy ở nước ta các doanh nghiệp lớn, thường là DNNN phải giảm lao động do quá trình
đổi mới, sắp xếp lại DNNN. Trong khi đó, nhờ đặc tính linh hoạt, dễ thích ứng với
những thay đổi của thị trường nên các DNV&N vẫn tiếp tục phát triển, hàng loạt
DNV&N ra đời đã sử dụng thêm nhiều lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.

14
Ngoài khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động trong DNV&N, việc phát
triển DNV&N còn có tác động gián tiếp tạo ra những lao động ngoài doanh nghiệp có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận
đầu ra, các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp …
Lý do thành công trong việc giải quyết việc làm của DNV&N là: thứ nhất, số
lượng doanh nghiệp nhiều, ở hầu hết các quốc gia, DNV&N thường chiếm trên 90%
tổng số doanh nghiệp; thứ hai, các DNV&N phân bố rộng rãi từ thành thị đến nông
thôn, từ đồng bằng đến miền núi, giải quyết nhu cầu việc làm ở các địa phương góp
phần cân đối lao động; thứ ba, do dễ khởi sự nên các DNV&N có thể giải quyết nhanh

chóng số lao động dôi dư tạm thời của nền kinh tế.
1.2.3.2 Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hoá dịch vụ
- Về vốn: đối với các nước đang phát triển và kém phát triển thì việc tận dụng mọi
nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Các DNV&N tận dụng được nguồn vốn do các
cá nhân có vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ
lĩnh vực hoạt động nào với qui mô tuỳ ý.
- Về lao động: do nhu cầu đa dạng nên các DNV&N có thể sử dụng lao động ở
mọi trình độ, từ lao động có trình độ cao đến lao động có trình độ thấp hay cả những
lao động chưa qua đào tạo, thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp các địa phương.
- Về mặt kỹ thuật: DNV&N dễ dàng lựa chon kỹ thuật phù hợp với khả năng về
vốn và trình độ lao động. Những kỹ thuật được ứng dụng trong các DNV&N rất đa
dạng, phong phú từ thủ công đến cơ khí hoá, tự động hoá; từ truyền thống đến tiên tiến,
hiện đại.
- Về nguyên vật liệu: các DNV&N có thể vươn tới được những vùng nguyên liệu
dù nhỏ hay xa đến mấy, nhất là những nơi mà các doanh nghiệp lớn không thể bao phủ
hết được. Do đó DNV&N đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển công nghiệp
rộng khắp về mặt địa lý.

15
1.2.3.3 Góp phần to lớn trong việc phát triển những nhà kinh doanh, những nhà
quản trị và đội ngũ công nhân lành nghề.
Có thể coi các DNV&N là nơi ươm mầm những tài năng quản trị và phát triển
năng lực lao động của người lao động. Khi các DNV&N phát triển sẽ là nơi sản sinh ra
những nhà doanh nghiệp và những là quản lý tài năng, kinh nghiệm và kiến thức kinh
doanh của họ là một nguồn vốn quí cho nền kinh tế. Đồng thời các DNV&N cũng đào
tạo được một đội ngũ công nhân đi từ thủ công sang hiện đại có tay nghề cao đáp ứng
yêu cầu nhân lực cho nền kinh tế.
1.2.3.4 Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền
Với số lượng ít và qui mô lớn của các doanh nghiệp lớn, dễ dẫn đến tình trạng

độc quyền. Sự năng động, nhạy bén và số lượng nhiều của các DNV&N cho phép phá
vỡ thế độc quyền, tái lập môi trường tự do cạnh tranh cho nền kinh tế. Ngoài ra, các
DNV&N không ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nước, với tính tự chủ cao độ, họ sẵn sàng
chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm cách khai thác mọi cơ hội để phát triển.
1.2.3.5 Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn.
Các doanh nghiệp lớn hoạt động thường cần có sự hỗ trợ của các vệ tinh là các
DNV&N, có thể với tư cách là người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cung cấp dịch
vụ, hoặc là người trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra, hay cũng có thể với tư cách là
người gia công một vài công đoạn sản phẩm của doanh nghiệp lớn. Vì vậy sự tồn tại và
phát triển của các DNV&N rất cần thiết để bổ sung cho hoạt động của các doanh
nghiệp lớn.
1.2.3.6 Góp phần quan trọng vào quá trình tích luỹ kinh tế, tập trung sản xuất và
là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn.
Do lợi nhuận biên tế của vốn đầu tư của các DNV&N thường là số dương nên các
DNV&N có xu hướng giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất. Chính vì vậy,

16
quá trình phát triển DNV&N cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở rộng thị
trường, hoặc liên kết, hợp tác kinh doanh…
Ngoài ra, do chi phí đầu tư thấp, việc khởi sự bằng mô hình DNV&N tạo khả
năng thử nghiệm các sản phẩm mới và tạo tiền đề để phát triển thành doanh nghiệp lớn.
1.2.3.7 Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
Với đặc tính năng động và nhạy bén, cho phép các DNV&N tham gia sản xuất
các sản phẩm xuất khẩu hoặc những sản phẩm có khả năng thay thế hàng nhập khẩu.
Chất lượng sản phẩm có thể không cao, nhưng chắc chắn là giá cả sẽ thấp so với hàng
nhập khẩu. Đặc biệt, việc phát triển DNV&N tạo khả năng thúc đẩy tiềm năng của các
ngành nghề truyền thống ở các địa phương của mỗi nước, nhất là các ngành thủ công
mỹ nghệ, đây là những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao ở các nước.
Những vai trò vừa nêu trên của DNV&N đã cho thấy sự cần thiết phải phát triển
loại hình doanh nghiệp này.

1.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của TDNH
1.3.1 Vai trò của TDNH đối với sự phát triển của DNV&N
Có nhiều kênh cung ứng vốn cho DNV&N nhưng kênh TDNH vẫn là kênh quan
trọng bậc nhất ngay sau việc tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn của
doanh nghiệp. Nguyên nhân là do các nguồn vốn khác có những hạn chế riêng nhất
định:
- Vốn tự tích luỹ bằng lợi nhuận: nguồn vốn này có giới hạn, thường nhỏ và manh
mún, đồng thời phải là quá trình lâu dài vì vậy sẽ không theo kịp tốc độ phát triển của
nền kinh tế, làm cho doanh nghiệp trở nên thiếu sức cạnh tranh. Nhưng dù sao đây
cũng là nguồn vốn được các DNV&N ưu tiên sử dụng để tài trợ trước hết rồi mới đến
các nguồn vốn khác.

17
- Vốn từ vay mượn bạn bè, người thân: thường là rất khó khăn và hạn chế, rất ít
doanh nghiệp có thể phát triển mạnh bằng nguồn vốn này.
- Được cấp tín dụng thương mại: cũng chỉ có giới hạn trong khả năng nguồn vốn
của nhà cung cấp, phụ thuộc vào chính sách bán chịu của nhà cung cấp và có thời hạn
tín dụng ngắn. Bên cạnh đó, nó lại buộc các DNV&N phải chịu sự lệ thuộc cả về qui
mô và khả năng lựa chọn đối với người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bao hàm các
yếu tố như chủng loại, chất lượng, giá cả … của nguyên vật liệu.
- Vay từ những cá nhân hay tổ chức cho vay không chính thức: lãi suất thường rất
cao, bất hợp lý và có khả năng gây ra những vấn đề phức tạp trong quan hệ.
Trong khi đó, nếu được vay bằng nguồn vốn TDNH thì các DNV&N sẽ được
hưởng lợi rất nhiều do nguồn vốn TDNH có những ưu điểm nhất định như: gần như
không hạn chế về khả năng cung ứng tín dụng, thời hạn tín dụng dài, lãi suất thấp và
hợp lý hơn các nguồn vốn khác, được hưởng sự tư vấn từ phía ngân hàng.
Vì vậy, TDNH có vai trò rất quan trọng đối với các DNV&N được thể hiện qua:
- Đảm bảo cung ứng đủ vốn lưu động cho phép doanh nghiệp duy trì sự ổn định
và phát triển có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn để các doanh nghiệp đầu tư thêm máy

móc thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp …
- Bằng việc cung ứng nguồn vốn với lãi suất thấp, hợp lý, TDNH góp phần mang
lại lợi nhuận cao hơn cho chủ doanh nghiệp. Từ đó đẩy nhanh tốc độ tích luỹ vốn cho
doanh nghiệp.
- Do giới hạn về khả năng quản lý của các chủ DNV&N nên trong quá trình cung
ứng tín dụng, ngân hàng còn có thể tư vấn cho các DNV&N các vấn đề có liên quan
đến tình hình tài chính cũng như cung cấp thêm cho doanh nghiệp những thông tin

18
quan trọng về thị trường… giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả phương án, dự án
sản xuất, kinh doanh.
1.3.2 Tính tất yếu của việc phát triển hoạt động TDNH đối với DNV&N
Việc phát triển TDNH đối với các DNV&N mở ra tiềm lực tăng trưởng tín dụng
nhanh chóng và bền vững cho hoạt động của hệ thống NHTM.
Trước hết, về nguồn vốn huy động của các TCTD tăng lên nhờ lượng tiền gửi tiết
kiệm và tiền gửi thanh toán ngày càng nhiều. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ như hiện
nay, hoạt động của các DNV&N góp phần làm gia tăng khối lượng và tốc độ chu
chuyển hàng hoá trong nền kinh tế, nhờ đó làm gia tăng khối lượng giao dịch thanh
toán, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời phát triển DNV&N tạo nền tảng
cho sự gia tăng thu nhập của dân cư, từ đó tăng lượng tiền gửi tiết kiệm dân cư và cả
của chính các DNV&N này.
Kế đến, về hoạt động cho vay, trong xu hướng và định hướng chung của cả nước
là đang giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNN do loại hình doanh nghiệp này có
những hạn chế nhất định và đang trong quá trình sắp xếp lại. Chính khu vực DNV&N
sẽ là một thị trường tiềm năng để các TCTD mở rộng tín dụng và đa dạng hoá danh
mục đầu tư của mình.
1.3.3 Đặc điểm của hoạt động TDNH đối với DNV&N
Do những đặc thù riêng của loại hình DNV&N nên việc cho vay đối với các
doanh nghiệp này cũng có những đặc điểm riêng, không giống với cho vay doanh

nghiệp lớn:
- Do hoạt động của các DNV&N diễn ra trên qui mô không lớn lắm nên dễ nắm
bắt và bao quát được, vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi ít thời gian và ít kỹ năng hơn
so với thẩm định doanh nghiệp lớn; qui trình và thủ tục cho vay cũng đơn giản hơn.
- Nhân viên tín dụng thường ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với doanh nghiệp,
trong việc yêu cầu được kiểm tra sổ sách, chứng từ của doanh nghiệp. Tuy nhiên khó

19
khăn trong việc thẩm định cho vay đối với DNV&N chính là ở chổ khả năng cung cấp
các số liệu kế toán tài chính, khả năng lập dự toán và phương án sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, không lập được bảng lưu chuyển tiền tệ , hoặc các báo cáo tài chính
thường không trung thực và không được kiểm toán. Đặc biệt, tại hầu hết các doanh
nghiệp DNV&N việc hạch toán kế toán không theo chuẩn mực chung, mà chỉ mở sổ
theo dõi sơ sài, và không lập báo cáo tài chính.
- Rủi ro trong cho vay đối với DNV&N được đánh giá là cao hơn nhiều so với
cho vay các doanh nghiệp lớn. Vì những lý do: thứ nhất, các DNV&N dễ khởi sự và
cũng dễ kết thúc; thứ hai, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thường không cao nên dễ bị thua lỗ; thứ ba, thông tin về các DNV&N trên thị trường
rất hạn chế, không phổ biến như thông tin về các doanh nghiệp lớn …
- Lãi suất cho vay thường cao để phần nào bù đắp rủi ro cao. Đối với các doanh
nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, uy tín thì giữa các ngân hàng thường có
sự cạnh tranh gay gắt để thu hút khách hàng; mà công cụ cạnh tranh phổ biến và dễ
thực hiện nhất chính là lãi suất, do vậy lãi suất cho vay áp dụng đối với các doanh
nghiệp lớn này thường thấp. Trong khi đó, rất ít khi các ngân hàng sử dụng công cụ lãi
suất để cạnh tranh trong cho vay các DNV&N, mà công cụ chủ yếu trong trường hợp
này thường là: đơn giản hoá thủ tục cho vay, tăng số tiền cho vay, giảm tỷ lệ cho vay
đảm bảo bằng tài sản …
1.4 Một số bài học kinh nghiệm
1.4.1 Kinh nghiệm của các nước về TDNH đối với DNV&N
Ngân hàng Tái thiết Đức cấp tín dụng ưu đãi cho các DNV&N thuộc lãnh vực

công nghiệp và thương mại với các điều kiện doanh số dưới 1 tỷ DM/năm được vay tối
đa 10 triệu DM trong thời hạn 10 năm với lãi suất thấp và trong 2 năm đầu không phải
trả lãi.
Tại Nhật bản, chính phủ thành lập và điều hành 3 TCTD chuyên cấp tín dụng cho
các DNV&N.

20
Ở Hàn quốc, Chính phủ thành lập Ngân hàng công nghiệp vừa và nhỏ chuyên
đảm nhận việc cấp tín dụng cho các DNV&N và các doanh nghiệp mới thành lập.
Chính phủ buộc các doanh nghiệp lớn phải thanh toán bằng tiền mặt cho DNV&N
trong trường hợp ký hợp đồng sản xuất hay mua sản phẩm của DNV&N. Các doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm của các DNV&N sẽ được vay vốn 50%. Chính phủ buộc các
Ngân hàng thương mại dành 35% toàn bộ vốn huy động được để cho vay các DNV&N.
Hỗ trợ tín dụng thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng, tạo điều kiện cho các DNV&N vay
vốn với lãi suất ưu đãi. Quỹ bảo đảm cho các khoản nợ của các công ty khi có vấn đề.
Các ngân hàng ở Trung quốc cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp trong khu
chế xuất, khu công nghiệp. Nếu được các ngân hàng xếp loại ở mức cao, việc cho vay
không nhất thiết phải có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải có quan hệ
truyền thống với ngân hàng, minh bạch tình tình tài chính, cùng ngân hàng đưa ra các
giải pháp tháo gỡ những khó khăn khi lưu chuyển tiền tệ không theo đúng kế hoạch.
Ngoài ra, ở hầu hết các nước đều có thành lập các trung tâm tư vấn DNV&N để
tư vấn cho doanh nghiệp trong việc huy động nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về TDNH đối với DNV&N
Từ thực tiễn hoạt động TDNH đối với DNV&N các nước, chúng ta thấy rằng
Chính phủ không trực tiếp cung cấp nguồn vốn cho các DNV&N mà chỉ hỗ trợ bằng
những cơ chế chính sách như thành lập các ngân hàng chuyên cho vay các DNV&N,
qui định tỷ lệ cho vay DNV&N trên số dư huy động của các ngân hàng, thành lập Quỹ
bão lãnh tín dụng DNV&N, trung tâm tư vấn DNV&N.
Với những kinh nghiệm như trên, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm trong
việc tài trợ vốn cho các DNV&N ở Việt Nam như sau:

- Nhà nước chỉ giữ vai trò hỗ trợ trong việc cấp TDNH cho các DNV&N bằng cơ
chế chính sách.
- Thành lập các ngân hàng chuyên cho vay các DNV&N.

21
- Thành lập và vận hành Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N để bảo lãnh cho các
DNV&N vay vốn của các NHTM. Thành lập ngân hàng chuyên cho vay DNV&N, các
trung tâm tư vấn DNV&N.
- Các NHTM chủ động phân loại khách hàng để cho vay tín chấp đối với những
doanh nghiệp được xếp loại cao.
Kết luận chương I:
Đối với các nền kinh tế đang phát triển, các DNV&N đóng vai trò rất quan trọng,
nó đóng góp phần lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Tầm quan trọng của các
DNV&N còn được thể hiện ở khả năng tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm bất bình
đẳng về thu nhập, tạo ra một môi trường cạnh tranh. Để các DNV&N đủ mạnh về số
lượng, qui mô, năng lực hoạt động đủ sức cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi các
DNV&N phải có đủ nguồn vốn đầu tư thích hợp.












22

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
2.1 Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
2.1.1 Giới thiệu về các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
* Số lượng doanh nghiệp.
DNV&N cả nước nói chung, DNV&N của tỉnh Bạc Liêu nói riêng có vị trí đặc
biệt quan trọng trong nền kinh tế, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Trong những năm qua, số lượng các DNV&N đã tăng nhanh chóng, góp
phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển
kinh tế xã hội, tăng thu ngân sách, tạo nhiều việc làm, ...
Bảng 1.1 Tổng hợp số lượng DNV&N đăng ký kinh doanh tại tỉnh Bạc Liêu
Số lượng DNV&N
Loại hình DN
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
TỔNG SỐ
15.499 17.805 20.825 25.208 28.271
1. Khu vực DNNN
20 22 22 17 10
+ DNNN Trung ương
44432

+ DNNN Địa phương
16 18 18 14 8
2. Khu vực DN ngoài NN
15.477 17.781 20.801 25.189 28.255
+ Hộ kinh doanh cá thể
15.216 17.453 20.316 24.615 27.624
+ DN Tư nhân
239 298 440 506 551
+ Công ty TNHH
18 25 37 49 52
+ Công ty cổ phần
4 5 8 19 28
3. Khu vực có vốn ĐTNN
22226
+ 100 % vốn nước ngoài
11113
+ DN liên doanh với nước ngoài
11113
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu

Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Bạc Liêu thì từ năm 2001 đến năm 2005 đã có
08 DNNN được cổ phần hoá; 04 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng số
vốn đăng ký hơn 15 triệu đô la Mỹ; 370 doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nước và

23
12.408 hộ đăng ký kinh doanh và hoạt động với tổng số vốn là 614 tỷ đồng, nâng tổng
số DNV&N khu vực ngoài quốc doanh lên đến 28.255, tăng 12.778 DNV&N.
Hầu hết các doanh nghiệp đăng ký và hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh
nghiệp thuộc loại DNV&N theo tiêu chí của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về việc
“Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Toàn bộ các doanh nghiệp đăng ký

mới năm 2005 là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thuộc loại DNV&N.
* Cơ cấu ngành nghề.
Bảng 1.2 Cơ cấu ngành nghề của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Số lượng DNV&N
Chia theo ngành SXKD chính
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
TỔNG SỐ
263 330 487 576 647
Nông nghiệp và Lâm nghiệp
5 7 91012
Thuỷ sản
41 52 73 86 92
Công nghiệp khai thác mỏ
44 555
Công nghiệp chế biến
43 61 95 117 127
Sản xuất & phân phối điện, khí đốt và nước
11 111
Xây dựng
14 16 23 31 37

Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy,
đồ dùng gia đình
135 164 247 286 320
Khách sạn và nhà hàng.
44 5818
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc.
6 9 13 14 16
Tài chính, tín dụng.
45 7910
Hoạt động khoa học và công nghệ.
11 111
Các hoạt động kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn
12 444
Giáo dục và đào tạo.
11 111
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội.
11 111
Hoạt động văn hoá và thể thao.
11 111
Hoạt động phục vụ cá nhân và công cộng
11 111
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu

Trong các ngành kinh tế tính đến 31/12/2005, có 170 doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 26,28% trong tổng số doanh nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn, tăng 108 doanh nghiệp so với năm 2001; có 354 doanh
nghiệp đang hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, vận tải và

24
thông tin liên lạc, chiếm 54,71% trong tổng số doanh nghiệp trên địa bàn, tăng 205

doanh nghiệp so với năm 2001.
Hầu hết các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong các ngành thương nghiệp,
khách sạn nhà hàng và vận tải. Tính đến 31/12/2005 có đến 27.624 hộ kinh doanh cá
thể hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, tăng 12.408 hộ so với năm 2001. Trong đó, hộ
kinh doanh cá thể hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng và
vận tải lên đến 26.384 hộ. Như vậy, nếu tính cả hộ kinh doanh cá thể đến 31/12/2005
có đến 26.738 DNV&N hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà
hàng, vận tải và thông tin liên lạc, chiếm 94,58% trong tổng số DNV&N trên địa bàn.
Có thể thấy các DNV&N nhỏ hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà
hàng, vận tải chiếm ưu thế so với các ngành khác do đây là ngành có vòng quay vốn
nhanh, lợi nhuận cao, không cần số vốn đầu tư lớn, sử dụng ít lao động.
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam tiêu biểu
67%
5%
3%
7%
4%
9%
5%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Tiet kiem ca
nhan

Tiet kiem cua
gia dinh va ban
be
Cac to chuc dau
tu
Vay cua gia
dinh va ban be
Nguoi cho vay
tien khong chinh
thuc
Ngan hang Nguon khac

Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright “Tăng trưởng của khu vực tư nhân ở VN”, tháng
01/2005, (Bùi Văn, Nguyễn Ngọc Bích, Lâm Quỳnh Anh, Eli Mazur biên soạn)

Theo tài liệu trên thì vốn hoạt động của các DNV&N chủ yếu dựa vào khoản tiết
kiệm cá nhân, chiếm đến 67% trong tổng nguồn vốn. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ lệ

25
rất thấp, trong đó nguồn vốn vay từ các NHTM chỉ chiếm khoảng 9% trong tổng nguồn
vốn.
Theo số liệu điều tra của Tổng cục thống kê năm 2001 – 2003 thì vốn của doanh
nghiệp tư nhân ở Việt Nam rất thấp, bình quân chỉ 1,51 tỷ đồng trên 01 doanh nghiệp.
Hầu hết các DNV&N khi có nhu cầu vốn để thành lập và phát triển, họ thường chỉ huy
động vốn từ các khoản tiết kiện cá nhân, từ bạn bè, người thân, thậm chí cả vốn vay
nặng lãi bên ngoài, còn việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng là rất khó khăn do nhiều
nguyên nhân như không có tài sản thế chấp, thông tin chênh lệch do kết quả thực hiện
kế toán và kiểm toán kém…
Bảng 1.3 Vốn của các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu


ĐVT: tỷ đồng
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Loại doanh nghiệp
Nguồn
vốn
Vốn
CSH
Nguồn
vốn
Vốn
CSH
Nguồn
vốn
Vốn
CSH
Nguồn
vốn
Vốn
CSH
Nguồn
vốn
Vốn
CSH
TỔNG SỐ
1.4261.125 1.6551.260 2.045 1.600 2.2011.646 2.3971.653
1. Khu vực DNNN
661 416 693 393 726 456 588 440 362 162
+ DN NN Trung ương
27 8 37 10 49 13 43 12 45 20
+ DN NN Địa phương

634 408 656 383 677 443 545 428 317 142
2. Khu vực DN ngoài NN
719 677 871 804 1.190 1.042 1.4701.102 1.7521.291
+ Hộ kinh doanh cá thể
415 401 446 426 485 447 539 484 581 494
+ DN Tư nhân
169 163 261 245 384 355 398 358 424 362
+ Công ty TNHH
61 51 77 62 196 146 249 163 294 162
+ Công ty cổ phần
74 62 87 70 124 94 284 97 453 272
3. KV có vốn ĐT nước ngoài
46 33 91 64 129 102 142 104 284 200
+ 100 % vốn nước ngoài
23 17 48 35 69 52 73 54 137 98
+ DN LD với nước ngoài
23 16 42 30 60 50 70 50 146 102
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu
Đối với các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu thì vốn của kinh doanh của họ
cũng rất thấp, bình quân chỉ 92 triệu đồng trên một DNV&N năm 2001 giảm xuống
còn 85 triệu đồng trên một DNV&N năm 2005. Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp

×