Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Mô đun đào tạo công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.74 KB, 47 trang )

MÔĐUN ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ TRẢI VẢI
VÀ CẮT BÁN THÀNH PHẨM
MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC:
Sau khi học xong môn học này, học sinh có khả năng:
- Biết trải vải đúng nguyên tắc, đảm bảo kỹ thuật
- Thực hiện cắt bán thành phẩmđảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn lao động
- Thực hiện việc bóc tập, đánh số đúng quy định đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 1
BÀI 1. TRẢI VẢI
1.1. Xác định chủng loại vải
Nguyên liệu trong ngành may bao gồm các sản phẩm của ngành kéo sợi và ngành
dệt như: chỉ vải, vải lót, vải dựng… Ngoài ra, còn là sản phẩm của các ngành phụ
thuộc khác như móc, dây kéo, thun…
Nắm được tính chất nguyên liệu, chúng ta sẽ sử dụng chúng có hiệu quả kinh tế
cao hơn trong sản xuất, sẽ bảo quản vật liệu tốt hơn, tránh được lỗi do chất lượng
của nguyên phụ liệu không đảm bảo
Nguyên phụ liệu may có những tính chất chung, đồng thời cũng có những tính
chất riêng. Do đó, chúng ta cần nắm vững những tính chất này để xử lý trong quá
trình làm việc nhàm nâng cao chất lượng công việc
Vải là sản phẩm của ngành dệt và là nguyên liệu của ngành may. Vải được làm ra
rừ xơ, sợi theo nhiều cách khác nhau bàng phương pháp dệt hay liên kết kỹ thuật,
Người ta phân loại vải như sau:
- Theo yêu cầu sử dụng: vải mặc ngoài, vải mặc lót, vải kỹ thuật…
- Theo bề dày của vải: vải dày, vải trung bình, vải mỏng… để chọn máy gia công
cho phù hợp
- Theo cấu trúc và cấu tạo của vải: dệt thoi, dệt kim, không dệt
* Các nguyên tắc kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu:
- Tất cả các hàng nhập kho, xuất kho phải có phiếu giao nhận ghi rõ số lượng,
phải ghi sổ và ký nhận rõ ràng để tiện việc kiểm tra sau này
- Tất cả các nguyên phụ liệu phải được tiến hành đo đếm, phân loại màu sắc, số
lượng , chất lượng, khổ vải trước khi cho nhập kho chính thức


- Đối với các loại hàng cao cấp như nỉ, dạ, nhung, băng lông… phải dùng những
dây mềm để bó buộc, không được dùng những dây cứng như dây đay, thừng,
gai… Trong khi xếp không được ấn mạnh tay, gây xô lệch, khi vân chuyển phải
nhẹ nhàng, không được nhấc mạnh, không được dẫm đạp lên nguyên liệu.
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 2
- Đối với 1 số mặt hàng có độ co giãn lớn, chỉ được xếp cao 1m. Cần phải phá
kiện trước 3 ngày và xổ vải cho ổn định độ co ít nhất 1 ngày trước khi đưa vào
sản xuất
- Khi đo đếm xong, phải ghi đầy đủ ký hiệu, số lượng, khổ vải, chất lượng của
cây vải vào 1 miếng giấy nhỏ dính vào đầu cây vải theo quy định. Sau đó, chịu
trách nhiệm báo cho phòng kỹ thuật hoặc phòng kế hoạch trước 3 ngày để tiện
cân đối cho khâu thiết kế và giác sơ đồ. Đồng thời phải chuẩn bị đủ số lượng vải
cho phân xưởng cắt trước ít nhất 1 ngày để nơi đây có thể chủ động sản xuất
- Khi cấp phát nguyên liệu cho phân xưởng cắt, phải thực hiện phân loại theo
từng bàn cắt và theo phiếu hạch toán số liệu giác sơ đồ của phòng kỹ thuật nhằm
sử dụng nguyên phụ liệu chi hợp lý, tránh phát sinh đầu tấm
- Đối với vải đầu tấm, cần phải được kiểm tra , phân chia theo từng loại khổ,
chiều dài, màu sắc… Sau đó làm bảng thống kê, gửi phòng kỹ thuật và có kế
hoạch nhận lại số vải này về kho để có thể quản lý và lên kế hoạch tận dụng vào
việc tái sản xuất
- Đối với các loại hàng cần phải đổi như sai màu, lỗi sợi, lẹm hụt… đều phải có
biện bản ghi rõ nguyên nhân sai hỏng và số lượng cụ thể đối với mỗi loại làm cơ
sở làm việc lại với khách hàng
1.2. Xác định khổ vải:
- Khổ vải là khoảng cách nhỏ nhất mà ta có thể đo được giữa 2 điểm nằm trên 2
biên vải. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất vải, dù sợi vải đã được ổn định nhiệt
để bền hình dạng, nghĩa là giảm độ co xuống tối thiểu, thế nhưng khi dệt trên
máy, sợi vẫn bị căng ra ở các mức độ khác nhau, nên vải thành phẩm vẫn bị co
giãn không đều nhau. Vì thế, biên vải thường không song song với nhau mà có
dạng gợn sóng

- Trong sản xuất may công nghiệp, việc xác định chính xác khổ vải sẽ là 1 yếu tố
rất quan trọng giúp nà sản xuất sử dụng hiệu quả nguyên phụ liệu và tiết kiệm
nguyên phụ liệu cao. Do đó, người ta tươnngf chọn phương pháp đo khổ nhiều
lần rôi láy trị số trung bình
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 3
- Để tiến hành đo, ta sử dụng thước dây để tránh sự co giãn. Thước phải đảm bảo
3 diều kiện sau:
+ CÓ độ chính xác cao, chữ số rõ ràng
+ Thước phải trơn láng để đảm bảo chất lượng bề mặt của vải trong quá trình
đo
+ Chiều dài của thước đo phải lớn hơn chiều dài của khổ vải định đo thì khi
đo mới đảm bảo độ chính xác
- Cách đo khổ vải: đặt vải lên bàn phẳng, dùng thước đặt vuông góc với chiều dài
cây vải, cứ 5m đo 1 lần. Tùy theo từng loại mép vải có biên trơn, xù hay lỗ kim,
phải báo cáo cụ thể về kích thước bieenc ho phòng kỹ thuật để có kế hoạch trừ
hao khi giác sơ đồ
+ Đối với vải in bông: Phần vải được in bông , in màu là khổ thực tế.
+ Đối với vải trơn: Phần khổ vải thưc tế được giới hạn trong hia biên có lỗ
kim hoặc keo.
+ Đối với vải lưới hoặc ren: Khổ vải sử dụng được là những phần ren và
lưới chính
+ Đối với các loại vải in sọc, in bông theo chu kỳ thì cần báo cáo thêm số
liệu về chu kỳ ngang, dọc để tiện việc giác sơ đồ sau này.
- Nếu không có thời gian, sau khi kiểm tra bằng mắt thường thấy không có khác
biệt đáng kể về kích thước của khổ vải cũng có thể lấy số đo như sau:
+ Với vải xếp tập: đo lần 1 ở đầu cây,lần 2 ở giữa cây, lần 3 ở cuối cây.
+ với vải cuộn tròn, lần 1 ở đầu cây, lần 2 lùi vào 3 m, lần 3 lùi vào 5 m.
- Trong quá trình đo, nếu thấy khổ vải nhỏ hơn ở phiếu ghi quá nhiều,phải báo
cho phòng kỹ thuật để có hướng giải quyết ngay trong ngày, tránh để qua ngày
hôm sau.

1.3. Xác định mặt vải:
Sau khi nhận nguyên phụ liệu, phân xưởng cắt cần tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng
nguyên phụ liệu đã nhận để chắc chắn sẽ không xảy ra sai xót trong quá trình trải
vải – cắt vải thực hiện. Công tác kiểm tra cụ thể được tiến hành như sau:
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 4
- Căn cứ vào phiếu tác ngiệp màu, kiểm tra lại về màu sắc, kích thước, chủng loại,
khổ … của nguyên phụ liệu đó
- Kiểm tra để chắc chắn độ co của nguyên phụ liệu đã bảo hòa
- Kiểm tra tình trạng biên vải để có kế hoạch xử lý biên vải cho hợp lý: bấm biên,
giữ biên, cắt biên…
- Kiểm tra tình trạng lỗi vải để có phương án xử lý vải phù hợp nhất: cắt bỏ, hạ
khổ vải…
- Kiểm tra chiều dài các cây vải đang có và dựa trên phiếu tác ngiệp bàn cắt để
tìm ra các bất hợp lý trong phiếu, nhàm có kế hoạch xử dụng vải hợp lý, tránh
phát sinh đầu tấm, đầu khúc.
- Đề xuất các biện pháp ngăn chặn các phát sinh nếu có trong quá trình trải vải- -
Cắt vải: lót giấy để tăng ma sát giữa các lớp vải, tính toán vị trí nối vải phù hợp,
trải mặt phải hay mặt trái của lá vải lên trên để tránh nhầm lẫn trong quá trình trải
vải.
1.4. Kiểm tra chiều dài bàn vải:
- Căn cứ vào phiếu tác ngiệp màu, kiểm tra lại về màu sắc, kích thước, chủng loại,
khổ … của nguyên phụ liệu đó
- Kiểm tra để chắc chắn độ co của nguyên phụ liệu đã bảo hòa
- Kiểm tra tình trạng biên vải để có kế hoạch xử lý biên vải cho hợp lý: bấm biên,
giữ biên, cắt biên…
- Kiểm tra tình trạng lỗi vải để có phương án xử lý vải phù hợp nhất: cắt bỏ, hạ
khổ vải…
- Lưu ý: các dấu 2 bên đầu bàn phải đảm bảo vuông góc với cạnh bàn cắt
- lấy đấu chiều dài bàn vải xong, cuộn sơ đồ lại và trải 1 lớp giấy lót bên dưới bàn
vải để tạo thuận lợi cho quá trình cắt bàn thành phẩm sau này

1.5. Trải vải:
- Cắt bỏ phần đầu xấu ở phần đầu cây vải thawengr theo canh sợi ngang, đảm bảo
độ vuông cạnh thẳng sợi ở đầu cây
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 5
- Hai người đứng ở 2 bên đầu bàn vải, tay nắm mép biên và cùng lúc dẫn vải sang
phía đầu bàn vải bên kia, đặt chính xác dấu gạch đầu bàn, dùng vật nặng chặn giữ
đầu cây vải. Trong luc quay trở lại, đồng thời với việc bắt biên 2 biên cho thẳng
mép, dùng que gạt gạt phẳng toàn bộ mặt vải. Khi sử dụng cây gạt, đặt thước nằm
ngang và gạt theo chiều dọc vải. Không được dùng đầu cây gạt để đẩy mặt vải, sẽ
làm biến dạng canh sợi vải
- Khi trở về đến đầu bàn, dùng kéo hoặc dao cắt chính xác đầu bàn theo gờ cắt.
Sau đó, nắm đầu cây vải dẫn tiếp lớp thứ 2, thao tác lập lại đunngs như lớp thứ
nhất
- Trong quá trình bắt biên và làm phẳng bàn vải, đồng thời với việc kiểm tra chất
lượng nguyên liệu, nếu phát hiện vải bị lỗi thì dùng giấy phủ lên vị trí có lỗi để dễ
thay thân sau này. Nếu vải có lỗi nặng thì xử lý cắt bỏ đoạn đó hoặc báo với lãnh
đạo xí ngiệp để có hường giải quyết cụ thể
- Khi bàn vải đã trải được 5 lớp, phải trải sơ đồ lên bàn vải đẻ kiểm tra lại chiều
dài, khổ vải xem có vấn đề gì không. Nếu đạt yêu cầu thì trải tiếp 10 lớp nữa và
phủ sơ đồ lên kiểm tra lại lần cuối. Sau đó trải tiếp tục cho hết bàn vải. Khi bàn
vải trải xong, kiểm tra lại số lớp cho đúng tác nghiệp
1.6. Trải sơ đồ, kẹp bàn vải:
kiểm tra kỹ để chắc chắn đã chịn đúng sơ đồ cần trải – cắt theo đúng tác nghiệp
bàn cắt đã có. Cần lưu ý: có thể trong 1 lô hàng có nhiều sơ đồ có chiều dài giống
nhau nhưng số cỡ vóc trên sơ đồ lại khác nhau
1.7. Ghi chép, tổng hợp:
- Chiều dài bàn vải phải được chính xác theo chiều dài sơ đồ và cộng hao phí hai
đầu bàn. Khổ vải phù hợp với khổ sơ đồ.
- Bàn vải phải đứng thành, thẳng cạnh một bên mép biên, hai đầu bàn cắt ổn định
và vuông góc.

- Toàn bộ lá vải phải ngay canh thẳng sợi đúng mặt vải quy định và phải thẳng
toàn bộ.
- Bàn vải không được nghiêng vệ đê, nghiêng lợi chậu hoặc gù tang trống.
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 6
BÀI 2: CẮT BÁN THÀNH PHẨM
2.1. Kẹp bàn vải: :
Kiểm tra kỹ để chắc chắn đã chịn đúng sơ đồ cần trải – cắt theo đúng tác nghiệp
bàn cắt đã có. Cần lưu ý: có thể trong 1 lô hàng có nhiều sơ đồ có chiều dài giống
nhau nhưng số cỡ vóc trên sơ đồ lại khác nhau
2.2. Cắt phá: Cắt thô những chi tiết lớn, hoặc từng mảng chi tiết nhỏ, cắt bằng
máy cắt đẩy tay
Máy cát đẩy tay làm việc với 1 lưỡi cắt đi lên đi xuống theo phương thẳng đứng.
Dùng để cắt phá và cắt chi tiết chính xác, có thể cắt lớp nguyên liệu dày tới
300mm. Các góc nhọn, góc lượn được cắt rất chính xác. So với máy cắt dao đĩa,
lớp cắt của máy cắt đẩy tay chính xác hơn và tất cả cacs lớp vải được cắt cùng lúc
2.3. Cắt gọt:
Là cắt theo vạch chi tiết theo hình dạng ,còn gọi là căt tinh.
Cắt tinh để cắt những chi tiết nhỏ cần độ chính xác cao bằng máy cắt vòng
Khi cắt bằng máy cắt vòng, phải di chuyển khối vải và dao cắt. Do đó, phải kẹp
tập vải chặt lại bằng kẹp hoặc bằng các ngón tay để tập vải không bị xô lệch. Một
số bàn vải có lỗ phun khí để giảm ma sát giữa vải và mặt bàn. Cần hết sức cẩn
thận trong khi cắt để không bị tai nạn lao động
Khi cắt bằng máy cắt tay, bàn vải đứng yên, ta phải lách máy vào đường cắt.
Đường cắt càng phức tạp thì càng khó thao tác, máy bị rung nên khó cắt chính
xác.
2.4. Buộc bán thành phẩm:
- Tất cả các đồ vặt bó buộc chặt liên kết với nhau thành 1 cụm.
- Các chi tiết thêu, in, ép dính … bó buộc riêng và cài số mặt bàn.
- Bó buộc thân to để trên và dưới, các chi tiết đồ vặt để giữa, bó buộc chặt gọn
gàng, cài phiếu mặt bàn vào dây buộc, để bó hàng vào đúng nơi quy định.

- Yêu cầu phải bó buộc đúng quy định
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 7
BÀI 3. ĐÁNH SỐ, PHỐI KIỆN BÁN THÀNH PHẨM
3.1. Đánh số:
- Tùy theo loại nguyên phụ liệu mà người ta quy định rõ việc đánh số đượcthực
hiện trên bề phải hay bề trái của chi tiết.
- Cần đánh số trong diện tích đường may của chi tiết sao cho khi may xong thì
khuất số.
- Đánh số phải quan sát lá giấy trên mặt để phát hiện số bàn, cỡ vóc có đúng với
phiếu hạch toán bàn cát hay không.
- Đánh số theo thứ tự từ 1 cho đến hết từng màu một.
- cần có bản vẽ quy định đánh số và vị trí ép mex. Có thể sử dụng thêm bút lông
màu để phân biệt mặt vải khi đánh số và ký hiệu các loại mex.
- Vị trí đánh số phải đúng như quy định, chiều cao của số không được vượt quá
2/3 độ rộng đường may.
3.2. Phân mầu, phân cỡ (phối kiện):
- Khi phối kiện 1 loại sản phẩm nào, phải hiểu rõ nội dung loại sản phẩm đó gồm
bao nhiêu chi tiết, chi tiết nào có đôi, đói xứng, đuổi nhau, chi tiết nào có lần
ngoài, lần lót
- Trước khi phối kiện phải kiểm tra lại số mặt bàn giữa thân to và các chi tiết phụ
vặt xem có khớp nhau hay không
- Đối với những bàn vải có từ 2 cỡ trở lên phải chú ý dấu phối kiện của từng cỡ
vào với nhau để tránh nhầm lẫn
- Những loại vải có tuyết phải kiểm tra lại để 1 áo cùng xuôi 1 chiều tuyết.
3.3. Bó buộc bán thành phẩm:
- Tất cả các đồ vặt bó buộc chặt liên kết với nhau thành 1 cụm.
- Các chi tiết thêu, in, ép dính … bó buộc riêng và cài số mặt bàn.
- Bó buộc thân to để trên và dưới, các chi tiết đồ vặt để giữa, bó buộc chặt gọn
gàng, cài phiếu mặt bàn vào dây buộc, để bó hàng vào đúng nơi quy định.
- Yêu cầu phải bó buộc đúng quy định

TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 8
3.4. Vệ sinh công nghiệp:
- Bán thành phẩm cắt xong phải đảm bảo gọn gàng sạch sẽ, mép cắt chính xác
- Số viết rõ ràng, không tẩy xóa
- Bó buộc, để vào nơi đúng quy định,
BÀI 4. HOẠCH TOÁN BÀN CẮT
4.1. Đọc tài liệu kỹ thuật:
- Nghiên cứu tài liệu kỹ thuật xem mã hàng foomf có bao nhiêu sản phẩm, bao
nhiêu màu, bao nhiêu cỡ
- Gồm mấy sơ đồ
- Nắm ro các yêu cầu khi cắt
- Yêu cầu về nguyên liệu:
• Lấy vải đúng mã, đúng màu quy định trên bảng mẫu nghuyên phụ liệu
• Tở vải đủ 24 giờ trước khi trải.
• Kiểm tra và thông báo ngay với bộ phận có liên quan khi có phát hiện lỗi
vải
4.2. Nghiên cứu kế hoạch cắt sản phẩm
• Trước khi cắt kiểm tra lại toàn bộ thông tin của bàn cắt
• Cắt phải sử dụng mẫu của sơ đồ
• Sử dụng máy cắt đẩy tay lưỡi thẳng để cắt phá
• Sử dụng máy cắt vòng để cắt tinh
• Đường cắt chính xác, sắc nét, mép cắt không bị xơ tước
• Mép cắt đứng thành, chi tiết không bị lẹm hụt
• Người cắt phải nắm được các thao tác cần thiết trong khi cắt
• Đảm bảo về an toàn lao động
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 9
• Chi tiết không bị biến dạng sau khi cắt
• Cắt xong kiểm tra lá trên cùng, lá dưới cùng và lá mặt bàn chi tiết phải
bằng nhau
• Các dấu bấm đầy đủ, chính xác, bấm sâu vào BTP 3cm.

4.3. Thống kê, tính toán:
Thống kê và tính toán lại tất cả các vấn đề liên quan để có biện pháp xử lý kịp
thời
BÀI 5. ĐIỀU HÀNH QUẢN LÝ
QUY TRÌNH CẮT BÁN THÀNH
* Điều hành quản lý quá trình cắt bán thành phẩm
- Cắt đúng quy trình, đúng phương pháp
- Thực hiện đúng tài liệu kỹ thuật
- Thực hiện đúng theo kế hoạch cắt
* Tiến trình cắt:
- Cắt phá bàn vải
- Cắt thô những chi tiết lớn, hoặc từng mảng chi tiết nhỏ,cắt bằng máy cắt đẩy
tay
- Cắt tinh để cắt những chi tiết nhỏ cần độ chính xác cao bằng máy cắt vòng
Chú ý:
+ Khi cát bằng máy cắt vòng, phải di chuyển khối vải và dao cắt. Do đó, phải kẹp
tập vải chặt lại bằng kẹp hoặc bằng các ngón tay để tập vải không bị xô lệch. Một
số bàn vỉa có lỗ phun khí để giảm ma sát giữa vải và mặt bàn. Cần hết sức cẩn
thận để không bị tai nạn lao động
- Phương pháp ép đột: quá trình cắt, đầu tiên lớp vải sẽ bị ép xuống. Dưới tác
dụng của lực ép và độ sắc của dao, các lớp vải sẽ bị phá hủy theo biên ngoài của
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 10
cạnh dao. Các lớp vải phía trên sẽ có kích thước dài hơn các chi tiết ở lớp dưới.
Nếu tăng số lớp vải cần trải, độ sai lệch sẽ càng nhiều nên phải tín toán số lớp vải
sao cho phù hợp.
* Phân công lao động, điều hành quá trình cắt bán thành phẩm
- Phân công cho phân xưởng cắt làm việc đúng thời gian, đúng chất lượng
- Cắt đúng quy trình, đúng phương pháp
- Thực hiện đúng tài liệu kỹ thuật
- Cần kiểm tra cụ thể như sau:

+ Lỗi cắt: lấy 1 lá đầu, 1 lá cuối và 1 lá giữa trong chi tiết, trải êm phẳng trên bàn.
Tiến hành đặt mẫu rập lên trên, mẫu vải phải trùng với mẫu rập, thông số phait
đảm bảo đúng tiêu chuẩn. Dung sai cho phép đối với chi tiết bằng vải là ±2mm.
Nếu quá dung sai cho phép, bào cáo cho tổ trưởng tổ cắt có biện pháp xử lý, vào
biên bản kiểm tra
+ Sự cân xứng giữa các chi tiết: lấy lá đầu và lá cuối tiến hành so sánh 2 lá với
mẫu cứng. Dung sai cho phép là ±3mm. Tiến hành báo cáo cho tổ trưởng tổ cắt có
biện pháp xử lý nếu có xảy ra sai sót. Ghi trực tiếp biện pháp xử lý vào biên bản
kiểm tra
+ Các góc của chi tiết: kiểm tra tất cả các góc bằng cách đặt mẫu lên trên chi tiết
đầu tiên. Dung sai cho phép là ±2mm. Nếu vượt qua dung sai này phải báo cáo tổ
trưởng tổ cắt
+ Xơ cắt: kiểm tra các xơ cắt trên các chi tiết dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật của
sản phẩm. Nếu các chi tiết không đạt, bắt buộc phải cắt lại
+ Đánh số: số đánh trên vị trí phải rõ, đúng vị trí, dễ đọc, đúng số thứ tự tập, đúng
bàn, đúng chiều cao cho phép.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Giáo trình công nghệ sản xuất – trường CĐ Nghề CN dệt may NĐ
2. Giáo trình công nghệ may- ĐH Bách Khoa HN
3. Giáo trình công nghệ may – ĐH CN TP HCM
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 11
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 12
Giáo án số:
Thi gian thc hin: 5h
T ngy n ngy

BI 1. TRI VI
Mc tiờu:
Sau khi học xong bài này ngời học có khả năng:
- Bit tri vi ỳng nguyờn tc, m bo k thut

- Thc hin ct bỏn thnh phmm bo yờu cu k thut v an ton lao ng
- Thc hin vic búc tp, ỏnh s ỳng quy nh m bo yờu cu k thut
Dng c v trang thit b:
- Thc, phn
- Giỏo ỏn, cng bi ging, ti liu hc tp
Hỡnh thc t chc dy hc : tp trung c lp
I. n nh lp Thi gian: 2 phỳt
- Giỏo viờn cho hi, quan sỏt lp
- Bỏo cỏo s s
- Nhn xột
II. Thc hin bi hc: Thi gian: 298 phỳt
T
T
Ni dung
Hot ng dy hc
Thi
gian
Hot ng ca giỏo viờn
Hot ng ca hc
sinh
1
Dn nhp dn dt hc sinh vo bi
hc mi
Chỳ ý lng nghe, v
xỏc nh nhim v
hc tp
2
Gii thiu ch - Giỏo viờn gii thiu ch

- Lnh hi ni dung

kin thc v k nng
TTH. Trng TC Ngh KT CN TCN Ngh An Trang 13
T
T
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
- Nêu trọng tâm của bài của bài học
- Nắm vững trọng
tâm của bài, xác định
nhiệm vụ thực hành
và phát triển chủ đề
3
Giải quyết vấn đề
A. Mục tiêu
Trình bày các mục tiêu
bài học
Lĩnh hội các mục tiêu
và xác định được mục
đích học tập
B. Nội dung:
I. Lý thuyết:
1.1. Xác định chủng loại vải
1.2 Xác định khổ vải
1.3 Xác định mặt vải:
1.4 Kiểm tra chiều dài bàn

vải:
II. Thực hành:
1 Chuẩn bị:
- NPL:
- dụng cụ: thước, giấy để ghi
chép
2. xác định chủng loại vải
3. Xác định khổ vải
4. Kiểm tra chiều dài bàn vải
Giảng giải
Phát vấn
Đặt câu hỏi
Đàm thoại
Thực hiện mẫu
- Nêu yêu cầu thực hiện
thao tác mẫu kết hợp giải
thích và đàm thoại với
học sinh các bước kiểm
tra để học sinh nắm rõ.
Lắng nghe
Tư duy
Ghi chép
Trả lời
Chú ý lắng nghe
Học sinh thực tế quan
sát, thực hiện và đưa
ý kiến
4
Kết thúc vấn đề
- Cũng cố các kiến thức: về

chủng loại vải, khổ vải, mặt
vải
- Giáo viên nhắc lại nội
dung trọng tâm của bài
- Tự đánh giá lại các
kiến thức và kỹ năng
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 14
T
T
Ni dung
Hot ng dy hc
Thi
gian
Hot ng ca giỏo viờn
Hot ng ca hc
sinh
- Cng c k nng: xỏc nh
chớnh xỏc cỏc cõy vi
ca bn thõn.
5
H ng dn t rốn luyn c thờm ti liu: Giỏo trỡnh cụng ngh sn xut
may- Trng i hc Cụng nghip TP HCM,
III. Rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện:


Hiệu trởng
Ngày tháng năm
Giáo viên

Giáo án số:

Thi gian thc hin: 3h
T ngy n ngy

BI 1. TRI VI
(Tip theo)
Mc tiờu:
Sau khi học xong bài này ngời học có khả năng:
- Bit tri vi ỳng nguyờn tc, m bo k thut
TTH. Trng TC Ngh KT CN TCN Ngh An Trang 15
- Thực hiện cắt bán thành phẩmđảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn lao động
- Thực hiện việc bóc tập, đánh số đúng quy định đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
Dụng cụ và trang thiết bị:
- Thước, phấn
- Giáo án, đề cương bài giảng, tài liệu học tập
Hình thức tổ chức dạy học : tập trung cả lớp
I. Ổn định lớp Thời gian: 2 phút
- Giáo viên chào hỏi, quan sát lớp
- Báo cáo sỹ số
- Nhận xét
II. Thực hiện bài học: Thời gian: 178 phút
T
T
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
1

Dẫn nhập dẫn dắt học sinh vào bài
học mới
Chú ý lắng nghe, và
xác định nhiệm vụ
học tập
2
Giới thiệu chủ đề - Giáo viên giới thiệu chủ
đề
- Nêu trọng tâm của bài
- Lĩnh hội nội dung
kiến thức và kỹ năng
của bài học
- Nắm vững trọng
tâm của bài, xác định
nhiệm vụ thực hành
và phát triển chủ đề
3
Giải quyết vấn đề
A. Mục tiêu
Trình bày các mục tiêu
bài học
Lĩnh hội các mục tiêu
và xác định được mục
đích học tập
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 16
T
T
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời

gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
B. Nội dung:
I. Lý thuyết:
1.5. Kiểm vải
1.6. Trải sơ đồ, kẹp bàn vải
1.7. Ghi chép, tổng hợp
II. Thực hành:
1 Chuẩn bị:
- NPL:
- Dụng cụ: thước, giấy để ghi
chép, sơ đồ bàn vải
2. trải vải
3. trải sơ đồ, kẹp bàn vải
4. Ghi chép, tổng hợp
Giảng giải
Phát vấn
Đặt câu hỏi
Đàm thoại
Thực hiện mẫu
- Nêu yêu cầu thực hiện
thao tác mẫu kết hợp giải
thích và đàm thoại với
học sinh các bước thực
hiện để học sinh nắm rõ.
Lắng nghe
Tư duy
Ghi chép

Trả lời
Chú ý lắng nghe
Học sinh thực tế quan
sát, thực hiện và đưa
ý kiến
4
Kết thúc vấn đề
- Cũng cố các kiến thức: về
trải vải, trải sơ đồ

- Giáo viên nhắc lại nội
dung trọng tâm của bài
- Tự đánh giá lại các
kiến thức và kỹ năng
của bản thân.
5
H ướng dẫn tự rèn luyện Đọc thêm tài liệu: Giáo trình công nghệ may-
Trường đại học Công nghiệp TP HCM,
III. Rót kinh nghiÖm tæ chøc thùc hiÖn:


TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 17

Trưởng khoa Ngày tháng năm
Giáo viên giảng dạy
GIÁO ÁN SỐ: Thời gian thực hiện. 1 tiết
Thực hiện ngày tháng năm
BÀI 1: KIỂM TRA TRẢI VẢI
MỤC TIÊU CỦA BÀI CỦA BÀI :
- Xác định được chủng loại vải, khổ vải, mặt vải chính xác.

- Biết cách trải vải, kẹp sơ đồ đúng yêu cầu
ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :
- Đáp án câu hỏi kiểm tra .
- Giáo án kiểm tra.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
- Hướng dẩn ban đầu : tập trung cả lớp .

TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 18
- Hướng dẩn thường xuyên : học sinh làm bài kiểm tra .
- Hướng dẩn kết thúc : thu bài
I. ỔN ĐỊNH LỚP : Thời gian: 2 phút
- Số học sinh vắng :

II THỰC HIỆN BÀI HỌC
TT
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG
CỦA GIÁO
VIÊN
HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC
SINH
1 Dẩn nhập
Hướng dẩn ban đầu .
Đề bài : có máy loại
chủng loại vải? Cách xác
định khổ vải, mặt vải?.

Ra đề bài kiểm

tra
Chép đề
5

t
Hướng dẩn thường
xuyên
Làm bài kiểm tra
Quan sát , nhắc
nhở
Làm bài
35 phút
Hướng dẩn kết thúc
Thu bài kiểm tra Nhận bài Nạp bài
3 phút
IV .RÚT KINH NGHIÊM TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Trưởng ban/Tổ trưởng môn
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 19
Ngày tháng năm.
Chữ ký giáo viên
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 20
Giáo án số:
Thi gian thc hin: 5h
T ngy n ngy

BI 2. CT BN THNH PHM

Mc tiờu:

Sau khi học xong bài này ngời học có khả năng:
- Bit tri vi ỳng nguyờn tc, m bo k thut
- Thc hin ct bỏn thnh phmm bo yờu cu k thut v an ton lao ng
- Thc hin vic búc tp, ỏnh s ỳng quy nh m bo yờu cu k thut
Dng c v trang thit b:
- Thc, phn
- Giỏo ỏn, cng bi ging, ti liu hc tp
Hỡnh thc t chc dy hc : tp trung c lp
I. n nh lp Thi gian: 2 phỳt
- Giỏo viờn cho hi, quan sỏt lp
- Bỏo cỏo s s
- Nhn xột
II. Thc hin bi hc:
T
T
Ni dung
Hot ng dy hc
Thi
gian
Hot ng ca giỏo viờn
Hot ng ca hc
sinh
1
Dn nhp dn dt hc sinh vo bi
hc mi
Chỳ ý lng nghe, v
xỏc nh nhim v
hc tp
2
Gii thiu ch - Giỏo viờn gii thiu ch


- Nờu trng tõm ca bi
- Lnh hi ni dung
kin thc v k nng
ca bi hc
TTH. Trng TC Ngh KT CN TCN Ngh An Trang 21
T
T
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
- Nắm vững trọng
tâm của bài, xác định
nhiệm vụ thực hành
và phát triển chủ đề
3
Giải quyết vấn đề
A. Mục tiêu
Trình bày các mục tiêu
bài học
Lĩnh hội các mục tiêu
và xác định được mục
đích học tập
B. Nội dung:
I. Lý thuyết:
2.1. Kẹp bàn vải

2.2. Cắt phá
II. Thực hành:
1 Chuẩn bị:
- Bàn vải
- Máy cắt đẩy tay
- Dụng cụ: bút, giấy để ghi
chép
2. Kẹp bàn vải
3. Cắt phá
Giảng giải
Phát vấn
Đặt câu hỏi
Đàm thoại
Thực hiện mẫu
- Nêu yêu cầu thực hiện
thao tác mẫu kết hợp giải
thích và đàm thoại với
học sinh các bước thực
hiện để học sinh nắm rõ.
Lắng nghe
Tư duy
Ghi chép
Trả lời
Chú ý quan sát
Học sinh thực hiện và
đưa ý kiến
4
Kết thúc vấn đề
- Cũng cố các kiến thức: về
kẹp bàn vải, cát phá


- Giáo viên nhắc lại nội
dung trọng tâm của bài
- Tự đánh giá lại các
kiến thức và kỹ năng
của bản thân.
5
H ướng dẫn tự rèn luyện Đọc thêm tài liệu: Giáo trình công nghệ may-
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 22
T
T
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
Trường đại học Công nghiệp TP HCM.
III. Rót kinh nghiÖm tæ chøc thùc hiÖn:


TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 23

Trưởng khoa Ngày tháng năm
Giáo viên giảng dạy
GIÁO ÁN SỐ : Thời gian thực hiện: 5h
Ngày …. Tháng …. Năm …
BÀI 2: CẮT BÁN THÀNH PHẨM
(Tiếp)

Mục tiêu:
Sau khi häc xong bµi nµy ngêi häc cã kh¶ n¨ng:
- Sử dụng thành thạo các loại máy cắt pha, máy cắt gọt
- Thực hiện cắt bán thành phẩmđảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn lao động
- Thực hiện việc bóc tập, đánh số đúng quy định đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 24
Dụng cụ và trang thiết bị:
- Thước, phấn
- Giáo án, đề cương bài giảng, tài liệu học tập
Hình thức tổ chức dạy học : tập trung cả lớp
I. Ổn định lớp Thời gian: 2 phút
- Giáo viên chào hỏi, quan sát lớp
- Báo cáo sỹ số
- Nhận xét
II. Thực hiện bài học:
T
T
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
1
Dẫn nhập dẫn dắt học sinh vào bài
học mới
Chú ý lắng nghe, và
xác định nhiệm vụ

học tập
2
Giới thiệu chủ đề - Giáo viên giới thiệu chủ
đề
- Nêu trọng tâm của bài
- Lĩnh hội nội dung
kiến thức và kỹ năng
của bài học
- Nắm vững trọng
tâm của bài, xác định
nhiệm vụ thực hành
và phát triển chủ đề
3
Giải quyết vấn đề
A. Mục tiêu
Trình bày các mục tiêu
bài học
Lĩnh hội các mục tiêu
và xác định được mục
đích học tập
TTH. Trường TC Nghề KT – CN – TCN Nghệ An Trang 25

×