Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển TM Thiên Hà”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.6 KB, 107 trang )

DANH MUC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

KQKD:

Kết quả kinh doanh

GTGT:

Giá trị gia tăng

TM:

Thương mại

TK:

Tài khoản

NSNN:

Ngân sách nhà nước

DTT:

Doanh thu thuần

TSCĐ:


Tài sản cố định

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

BĐSĐT:

Bất động sản đầu tư

K/C:

Kết chuyển

HTK:

Hàng tồn kho

CPBH:

Chi phí bán hàng

CP:

Chi phí

CPQLDN:

Chi phí quản lý doanh nghiệp


CPQL:

Chi phí quản lý

DN:

Doanh nghiệp

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

NK:

Nhập khẩu

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

DV:

Dịch vụ

MST:

Mã số thuế

PS:


Phát sinh

HĐ:

Hợp đồng

TKĐƯ:

Tài khoản đối ứng

DT:

Doanh thu


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận. Để tăng lợi nhuận các doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu và
giảm chi phí, trong đó tăng doanh thu là biện pháp rất quan trọng để làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Để tăng được doanh thu các doanh nghiệp phải biết sử
dụng kế tốn như một cơng cụ quản lý quan trọng nhất và không thể thiếu được.
Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông tin về các q trình
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ trên thị trường từ đó kế
tốn giúp cho các nhà quản lý đề ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong
sản xuất, tiêu thụ và đầu tư. Trong cuộc đấu tranh đó, tất yếu sẽ khơng có chỗ đứng
cho những doanh nghiệp mà hàng hóa của họ kém chất lượng và không phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng. Các chủ doanh nghiệp muốn biết sau quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, đã đạt được kết quả thu vào hay chi ra là bao nhiêu, lãi hay lỗ.
Do đó, sau khi doanh nghiệp sản xuất ra thành phẩm thì phải bán sản phẩm để

thu hồi vốn tiếp tục đầu tư và sản xuất. Mà muốn sản phẩm đến được với khách
hàng thì doanh nghiệp phải tìm kiếm những doanh nghiệp khác có vai trị trung gian
này có chức năng thương mại dịch vụ để đưa sản phẩm tiếp cận khách hàng nhanh
chóng và hiệu quả. Đó là q trình mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh.
Để kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phát
huy hết vai trò và chức năng của nó, cần phải biết tổ chức cơng tác này một cách
hợp lý, khoa học và thường xuyên được hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu và điều
kiện của từng doanh nghiệp.
Mặt khác, chúng ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu
vực hóa và tồn cầu hóa, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam
thuộc các thành phần kinh tế cần trang bị cho mình những lợi thế cạnh tranh để tồn
tại và phát triển. Đó khơng chỉ là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nước
với nhau, mà còn là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp ngoài nước. Nơi cạnh tranh xảy ra trên thị trường trong nước và cả trên thị
trường ngồi nước.
Vì thế, sự cần thiết phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tốt để giúp cho
doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm tàng là một nhu cầu cấp bách. Vì nếu như


doanh nghiệp khơng tiêu thụ được sản phẩm thì cho dù sản phẩm đó có tốt thế nào
đi chăng nữa, doanh nghiệp có quy mơ sản xuất hiện đại và lớn thế nào đi chăng
nữa thì rồi cũng bị thị trường đào thải.
Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn như vậy, em chọn đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Phát Triển TM Thiên Hà” làm chủ đề cho bài báo
cáo tốt nghiệp của mình, nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn thành phẩm,
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo Ths. Lưu Thùy Linh cùng với các cô
chú, anh chị trong Công ty và sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành bài báo

cáo tốt nghiệp này. Chuyên đề gồm 4 phần:
Phần I: Mở đầu.
Phần II:

Cơ sở lý luận về kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại

Phần III:

Thực trạng kế tốn và tổ chức cơng tác kế tốn trong Cơng ty TNHH
Phát Triển TM Thiên Hà.

Phần IV:

Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác Kế toán thành phẩm,
tiêu thụ và xác định KQKD tại Công ty TNHH Phát Triển TM Thiên
Hà.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.
Mục tiêu chung
Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đứng đắn
KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh
các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý cơng tác kế tốn bán háng là rất
cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thơng tin kịp thời và chính xác để đưa ra
quyết định kinh doanh đứng đắn. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao
là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức
cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát
Triển TM Thiên Hà để đánh giá thực trạng những ưu điểm, nhược điểm của cơng
tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty, phân tích sự cần


thiết khách quan phải tổ chức hạch toán kế toán trong cơ chế nói chung và tổ chức
cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Từ đó đưa ra
những phương hướng và một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện hơn nữa tổ chức
cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát
Triển TM Thiên Hà.
1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Công ty TNHH Phát Triển TM Thiên Hà
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: : Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty
TNHH Phát Triển TM Thiên Hà
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu tháng 01 năm 2014
- Phạm vi về nội dung : nghiên cứu cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trên cơ sở đó khái quát những phương hướng và nêu một số giải
pháp cần thiết nhằm tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Phát Triển TM Thiên Hà có hiệu quả hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị,
phương pháp này địi hỏi: khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải
đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau,thường xuyên vận động, phát triển
không ngừng, chứ không phải là bất biến. Quá trình phát triển là quá trình tích
lũy những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất.

- Phương pháp thống kê kinh tế: Thu thập dữ liệu và thiết kế các nghiên cứu
định lượng. Tóm tắt thơng tin nhằm hỗ trợ q trình tìm hiểu về một vấn đề hoặc
đối tượng nào đó. Đưa ra những kết luận dựa trên số liệu, và Ước lượng hiện tại
hoặc dự báo tương laiThống kê thường đi kèm với môn học song hành là Xác
xuất, là ngành học nhằm đưa ra các mơ hình tốn học về sự ngẫu nhiên và cho
phép tính tốn về sự ngẫu nhiên trong những trường hợp phức tạp
- Phương pháp hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán là việc ghi chép lại tất
cả mọi họat động kinh doanh của cơ sở một cách kế họach, liên tục, theo đúng
tiến độ thời gian, theo từng chu kỳ và phải chính xác. Đó là cơng việc ghi chép,
tính tóan cho từng năm họat động kinh doanh. Ở đây, năm kinh doanh không
nhất thiết phải trùng đúng với năm dương lịch, nó có thể bắt đầu từ 1 tháng nào


đó trong năm này và kết thúc vào tháng đó trong năm sau. Trường hợp đó người
ta gọi là « năm chệch ».
- Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của
so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên
cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa
chọn.
- Phương pháp phân tích: Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của
đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành
giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng
yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch
lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM



VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của bán hàng
2.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hóa) là giai đoạn cuối cùng của q trình tuần
hồn vốn trong doanh nghiệp, là q trình thực hiện mặt giá trị của hàng hóa. Trong
mối quan hệ này doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa cho người mua và người
mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tương ứng với giá trị
hàng hóa đó, số tiền này gọi là doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng được coi là
hồn thành khi có đủ hai điều kiện: Gửi hàng cho người mua và người mua đã trả
tiền hay chấp nhận thanh toán. Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong
hàng, nhận được tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán của người mua, hai việc này
có thể diễn ra đồng thời cùng một lúc hoặc không đồng thời tùy theo phương thức
bán hàng của doanh nghiệp.
Xét về bản chất kinh tế: Quá trình bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu
về hàng hóa và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán mất quyền
sở hữu về hàng hóa và được quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền của người
mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu về hàng hóa, mất quyền sở hữu
về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán.
Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa
người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng, người mua
chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Xét về quá trình vận động của vốn: Trong hoạt động bán hàng, vốn kinh
doanh chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hóa) sang hình thái tiền tệ.

2.1.2. Ý nghĩa của bán hàng
 Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình
tái sản xuất xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hóa tức là hàng hóa được chấp nhận,
nhu cầu mới phát sinh, cần có hàng hóa mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất
cũng như mở rộng sản xuất.

 Đối với thị trường hàng hóa: Bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị.


Người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hóa và phải
trả bằng giá trị.
 Đối với doanh nghiệp thương mại: Với chức năng là trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ,
hàng hóa cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hóa được diễn ra như sau: Mua vào - Dự trữ
- Bán ra. Trong đó bán hàng là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định
đến những khâu trước đó. Bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp
thương mại cần hướng tới, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thương mại:
- Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
- Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, quản lý vốn tốt giảm việc huy
động vốn từ bên ngoài (lãi suất cao).
- Thực hiện tốt q trình chu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại,
điều hịa lượng hàng hóa mua vào, dự trữ, bán ra hợp lý.
- Xác định được kết quả kinh doanh, để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho
năm tiếp theo được tốt hơn.
- Hoàn thành việc thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như
thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như : Ngân hàng, chủ nợ…

2.2. Các phương thức bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
2.2.1. Các phương thức bán hàng:
2.2.1.1. Kế tốn bán bn:
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác nhằm
mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất. Hàng hóa bán bn là
hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy
giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.

Ưu điểm của phương thức này: Thời gian thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để
đẩy nhanh vịng quay của vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ
đọng, dư thừa hàng hóa.


* Sơ đồ hạch tốn bán bn hàng hóa
Sơ đồ 2.1.
Phương pháp hạch tốn bán bn
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 156

TK 632

TK 511

TK 111, 112

(1)
TK 3331

(2)

(1) Xuất kho hàng hóa theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh tốn có thuế GTGT.
Có 2 hình thức bán bn chủ yếu: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng:
 Bán buôn qua kho:
Là phương thức bán bn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất từ
kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương thức này có 2 hình thức:

- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng
xong, người nhận hàng ký nhận vào hóa đơn bán hàng và hàng đó được xác định là
đã bán.
- Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển đến kho của bên mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hóa
chuyển bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng chưa
được xác định là đã bán và chưa được ghi nhận doanh thu. Hàng hóa chỉ được xác
định là đã bán khi nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh tốn hoặc giấy báo Có của ngân hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng.
 Bán buôn vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức


này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (cịn gọi là hình
thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại
diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng được xác nhận
là đã bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Hàng hóa doanh
nghiệp mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng.
Hàng được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được
thông báo chấp nhận thanh tốn của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hóa mới
được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa chuyển đi mới được xác định là đã
bán.

2.2.1.2. Kế tốn bán lẻ:

Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế. Hàng hóa bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
giá trị và giá trị sử dụng của hàng đã được thực hiện. Khối lượng khách hàng lớn,
khối lượng hàng bán nhỏ, hàng hóa phong phú về mẫu mã, chủng loại và thường
xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
* Phương pháp hạch toán bán lẻ
Sơ đồ 2.2.
Phương pháp hạch toán bán lẻ
TK 156 - Kho TK 156- Cửa hàng
(1)

TK 632

TK 511

TK 111, 112

(2)
(3)
TK 3331

(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh tốn có thuế GTGT.


 Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời
nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy
hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hóa đơn
hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng

giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng
cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong
ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ.
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp

thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
 Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến

bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập
hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng và quản lý hàng hóa ở quầy hàng do mình phụ trách.
 Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các

doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi cơng cộng. Khách hàng sau khi
mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.

2.2.1.3.Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng hóa được coi là
đã bán. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số
tiền, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một lãi suất nhất định.
* Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 2.3.
Phương pháp hạch toán bán hàng
trả chậm, trả góp



TK 911

TK 511

TK 111, 112

DT theo giá bán thu
tiền ngay khơng
có thuế GTGT

Số tiền người mua trả lần
đầu tại thời điểm mua

TK 3331
TK 131
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá
Tổng số tiền còn Tiền thu từ
bán thu tiền ngay
phải thu ở người người mua tại
mua
các kỳ sau
TK 515

TK 338(7)

K/c sang doanh thu hoạt DT chưa
động tài chính

thực hiện


2.2.1.4. Kế tốn bán hàng đại lý, ký gửi:
Hàng hóa gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa
được coi là đã bán. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi bên nhận
đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh
nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền
này được coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán
hàng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao
đại lý thì tồn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp NSNN, bên
nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
* Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 2.4.
Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi
-

Tại đơn vị đại lý:

TK 154, 155, 156

TK 157

TK 632

TK 911

Xuất hàng cho đại lý Trị giá vốn của K/c giá vốn hàng K/c DTBH


hàng đã bán


xuất bán

thuần
TK 641, 642
CPBH,

của số

CPQLDN

hàng đã
bán

TK 511

TK 131

TK 641

Giá bán chưa có thuế

Hoa hồng đại lý

Giá thanh tốn
TK 3331

TK 111, 112
Đại lý thanh tốn
tiền hàng


Thuế VAT
tính trên hoa hồng

2.2.1.5. Kế toán bán hàng nội bộ:
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị
chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng
một cơng ty, tập đồn, liên hiệp các xí nghiệp… Ngồi ra, tiêu thụ nội bộ cịn bao
gồm các khoản sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng,
xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.2.1.6. Kế toán bán hàng đổi hàng:
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của
mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản
phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
* Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2.5
Hạch toán bán hàng
theo phương thức hàng đổi hàng:
TK 156 TK 632

TK 911

TK 511

TK 131 TK 152, 156

Giá vốn hàng Kết chuyển

Kết chuyển Doanh thu của Giá trị hàng


đem trao đổi Giá vốn

DTT

hàng đem bán

nhận về


TK 3331

TK 1331

Thuế GTGT Thuế
đầu ra phải đầu vào
nộp được
khấu trừ

TK 111, 112
Phải thu
thêm

Phải trả
thêm

2.2.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
 Các tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 611: Mua hàng.
- Tài khoản 157: Hàng gửi bán.

- Tài khoản 631: Giá thành.
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.. Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
- Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK
531, TK 532, TK 154…
 Phương pháp hạch toán
 Sơ đồ 2.6
Hạch toán kế toán bán hàng
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
(1)
TK 611

TK 632

TK 911

TK 511

TK 131..

TK 531, 532


(2)
(6)

(7)

(3)
TK 154


TK631
(8)

(9)

(4)
TK 333(1)
(5)

(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ.
(3) Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(4) Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
(5) Giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
(9) Phản ánh hàng hóa được coi là đã bán.

2.2.3. Các phương thức thanh tốn:
Cơng tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo nhiều
phương thức, hình thức khác nhau nhưng việc bán hàng nhất thiết phải gắn với việc
thanh toán với người mua. Việc thanh toán với người mua được tiến hành theo các
phương thức chủ yếu sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng: Việc
giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và giao
hàng ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hồn tất ngay khi giao hàng
và nhận tiền.
- Thanh tốn chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng tới
lúc thanh tốn hàng có 1 khoảng thời gian nhất định (tùy thuộc vào hai bên mua,

bán).
- Thanh tốn qua ngân hàng: Có hai hình thức:


+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã được thực hiện,
doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối khơng thanh tốn một phần hoặc tồn bộ giá trị hàng
mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số
lượng hoặc chất lượng và quy cách, hàng hóa được chuyển đến cho người mua
nhưng chưa thể xem là đã bán, doanh nghiệp cần theo dõi tình hình chấp nhận hay
khơng chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh
nghiệp.

2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, khơng phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào, loại
hình nào, hay lĩnh vực hoạt động kinh doanh nào đều phải sử dụng đồng thời hàng
loạt các cơng cụ khác nhau, trong đó kế tốn được coi là một cơng cụ hữu hiệu. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực
không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mơ của
nhà nước. Chính vì vậy kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực
hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp cũng như trên thị trường
theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các

khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng

thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối các kết quả hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định

kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả hoạt động kinh doanh.


2.4. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
2.4.1.Kế toán doanh thu bán hàng:
Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Trong doanh nghiệp, doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng (doanh thu tiêu thụ hàng hóa); Doanh thu cung cấp dịch vụ;
Doanh thu từ tiền lãi; Cổ tức, lợi nhuận được chia… Khi doanh nghiệp tiêu thụ
hàng hóa nhận được tiền, tiền hàng thu được gọi là doanh thu bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Hàng hóa được chuyển quyền sở hữu
cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền hàng, tiền cung
ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngồi giá
bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp và đối tượng hàng hóa dịch vụ khơng chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ là tồn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ
thu bên ngồi giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng (tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế).

Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511 “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ”
Phương pháp kế tốn doanh thu:
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 2.7
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu
Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
TK 911
TK 511
TK111, 112, 131 TK 521, 531, 532
Kết chuyển
Doanh thu
Doanh thu bán hàng
doanh thu thuần

bán hang

bị trả lại, giảm giá,


chiết khấu TM

TK 333.11
Thuế GTGT
Đầu ra
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại,
giảm giá, chiết khấu TM
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá,
chiết khấu TM phát sinh trong kỳ


- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng: Căn cứ vào hóa đơn GTGT
của hàng xuất bán kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 111, 112, 131: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
- Bán lẻ: Căn cứ và phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng vào cuối ngày ghi:
Nợ TK 111, 112: Tiền bán hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
- Bán hàng giao đại lý: Khi bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
tiền hàng, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng sau khi trừ hoa hồng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp theo giá bán trả ngay
Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 157


- Bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu là giá bán trả một lần chưa có thuế
GTGT.
Bút tốn 1: Khi xuất bán:
Nợ TK 111: Số tiền thu một lần
Nợ TK 131: Số tiền cịn phải thu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)
Có TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Bút toán 2: Doanh thu tiền lãi trả góp trong kỳ kế tốn ghi:
Nợ TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

Bút tốn 3: Khi thu tiền khách hàng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Nếu đổi hàng hóa sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Bút toán 1:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Bút tốn 2: Khi nhận vật tư hàng hóa:
Nợ TK 156: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Sơ đồ 2.8
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu
Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp

TK 333.1

TK 511

TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532


Thuế GTGT Doanh thu bán hàng Hàng bán bị trả lại,
phải nộp
cung cấp dịch vụ chịu giảm giá, chiết khấu

thương mại

TK 911
kết chuyển

kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá,
chiết khấu thương mại trong kỳ

Được phản ánh tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nhưng TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng

2.4.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
cam kết mua bán hàng hóa.
 Sơ đồ 2.9
Kế toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131

TK 521

TK 511


Khi phát sinh các khoản chiết khấu

cho khách

Kết chuyển chiết khấu
TM phát sinh trong kỳ
TK 333
Thuế GTGT

(nếu có)

- Giảm giá hàng bán: Là số tiền người bán giảm cho người mua trên giá đã
thỏa thuận vì các lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không
đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
 Sơ đồ 2.10
Kế toán Hàng bán bị trả lại
TK 111, 112, 131

TK 531

TK 511

hanh toán cho người mua số tiền
hàng bán bị trả lại

Kết chuyển doanh thu
bán hàng bị trả lại
TK 333.1

thuế
GTGT
(nếu có)

- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là
bán nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện ghi trong hợp đồng kinh
tế như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có
văn bản đề nghị của người mua nêu rõ lý do trả hàng, số lượng, trị giá hàng bị trả
lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại tồn bộ) hoặc bản sao hợp đồng (nếu trả lại một
phần hàng) và đính kèm chứng từ nhập kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
Sơ đồ 2.11


Kế toán giảm giá hàng bán
TK 111, 112, 131

TK 532

TK 511

Cuối kỳ kết chuyển tổng số
Giảm giá hàng bán

giảm giá hàng bán ps trong kỳ

Tk 333
Thuế GTGT

Các nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
- Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng, phải ghi rõ trong
hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và cơng bố công khai các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra

trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 521: “Chiết khấu thương mại”.
- Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại”.
- Tài khoản 532: “Giảm giá hàng bán”.
Cuối kỳ kế toán:
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ vào TK 511
“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”:


Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu thuần)
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

2.5. Kế toán giá vốn hàng bán:
2.5.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua
của hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.

2.5.2. Phương pháp tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho:
Hàng hóa mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất bán ngay hoặc gửi bán
được sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau, nên trị giá thực tế của
chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác nhau. Do đó khi xuất kho cần
tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lơ nào và đơn giá thực tế của lơ đó

để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho. Phương pháp thực tế đích danh
địi hỏi doanh nghiệp phải nắm rõ các đơn vị hàng hóa tồn kho cũng như các đơn vị
hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua vào. Phương pháp này áp dụng đối với
những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, các loại hàng hóa này được xuất ổn định và
nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao.
 Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn hàng xuất kho được tính căn
cứ vào số liệu hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền:

Trị giá thực tế hàng

=

xuất kho trong kỳ

Số lượng hàng hóa
xuất kho trong kỳ

Trị giá mua hàng hóa
Đơn giá bình qn
của hàng hóa
Ln chuyển trong kỳ

tồn đầu kỳ

+

x

Đơn giá bình
qn


Trị giá mua hàng hóa
nhập trong kỳ

=
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ

+

Số lượng hàng hóa nhập
trong kỳ

Khi sử dụng phương pháp này trị giá hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng


bởi giá cả hàng tồn kho đầu kỳ và giá hàng mua trong kỳ.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Phương pháp này giả định
hàng mua trước sẽ được xuất trước. Hàng tồn kho cuối kỳ là hàng mua gần thời
điểm cuối kỳ. Như vậy giá trị hàng hóa tiêu thụ trong kỳ là giá trị hàng mua đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ là trị giá hàng mua gần cuối kỳ. Trong
trường hợp hàng hóa có xu hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho là lớn nhất và ngược
lại.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định hàng
mua sau sẽ được xuất trước, hàng tồn kho cuối kỳ là hàng hóa được mua trước đó.
Vì vậy giá trị hàng hóa xuất kho được tính theo giá trị hàng hóa nhập sau, giá trị
hàng hóa tồn kho được tính theo giá trị hàng hóa mua nhập kho đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ. Nếu giá của hàng hóa có xu hướng tăng dần thì lượng hàng hóa tồn kho sẽ
thấp nhất.
Trong một thị trường mà giá cả ổn định thì các phương pháp tính giá trên

cùng một kết quả như nhau, nên lựa chọn phương pháp tính giá khơng ảnh hưởng
nhiều đến giá vốn hàng hóa bán ra và giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Nhưng giá
cả thị trường khơng ổn định thì các phương pháp này có kết quả khác nhau.

2.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kết chuyển giá vốn hàng bán để xác
định kết quả tiêu thụ, Kế toán sử dụng TK 632 “Trị giá vốn hàng bán”.

2.5.4. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán:
- Đối với những doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Sơ đồ 2.12
Kế toán giá vốn hàng bán
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 632

TK 911

TK 156, 157
K/C giá vốn hàng bán và

Trị giá vốn của hàng xuất bán

các chi phí khi xác định


KQKD
TK 138, 152, 253, 156
Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho


TK 156

được tính vào giá vốn hàng bán
Hàng bán bị trả lại
TK 627
nhập kho
Chi phí sản xuất chung cố định không
TK 159
được phân bổ ghi váo giá vốn hàng bán
TK 154

Hồn nhập dự phịng

Giá thành thực tế của sản phẩm chuyển
thành TSCĐ sử dụng cho SXKD

giảm giá hàng tồn kho

Chi phí hợp lý tính vào giá vốn
TK 217
Bán bất động sản
TK 214
Trích khấu hao BĐSĐT
Trích lập dự phịng giảm giá

HTK

- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Sơ đồ 2.1.3

Kế toán giá vốn hàng bán
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 111, 112, 131

TK 611

Mua hàng hóa
trong kỳ

TK 632

Trị giá vốn hàng hóa
xuất bán trong kỳ của

Kết chuyển giá vốn
hàng bán tiêu thụ

các đơn vị TM
TK 156
k/c giá trị hàng

TK 911

TK 156, 157


tồn kho đầu kỳ
K/C GT HTK cuối kỳ

K/C hàng gửi bán


TK 155, 157
K/C thành phẩm, hàng gửi bán
TK 159
TK 631
Hoàn nhập dự phòng
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho

giảm giá hàng tồn

dịch vụ hoàn thành của các đơn vị cung cấp

kho

dịch vụ

Trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho

2.6. Kế tốn chi phí bán hàng
2.6.1. Nội dung chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng biểu
hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho bán hàng hóa trong
kỳ hạch tốn. Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí: Gồm các khoản chi
phí nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành, chi phí mua ngồi,
chi phí bằng tiền khác. Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng:
CPBH phân bổ
cho hàng hóa bán
trong kỳ
CPBH phân
Bổ cho số


=

=

CPBH
còn lại
đầu kỳ
CPBH còn lại
cuối kỳ

CPBH
phát sinh
trong kỳ

+
+

-

CPBH phát sinh
trong kỳ

CPBH phân bổ cho
Hàng còn lại cuối
kỳ
X

Trị giá
hàng còn



×