Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

321 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.93 KB, 125 trang )

1
Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trờng, mở cửa và ngày càng hội nhập đầy đủ hơn là tối đa hoá
lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này trong điều kiện hầu hết các nguồn lực trở
nên khan hiếm thì bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực quản lý
và sử dụng các yếu tố đầu vào tiết kiệm, hiệu quả. Chỉ trên cơ sở SXKD với
hiệu quả cao, doanh nghiệp mới có thể đứng vững.
Đối với các NHTM, tín dụng là một hoạt động kinh doanh đem lại lợi
nhuận lớn nhất. Để đạt đợc các mục tiêu đặt ra, trong chiến lợc kinh doanh của
mình, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức
và chính sách tín dụng hợp lý, hiệu quả. Vì vậy, vấn đề hiệu quả hoạt động tín
dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
là yêu cầu bức xúc đặt ra, đồng thời là mục tiêu hớng tới trong hoạt động tín dụng
nói riêng và hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung.
Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất lơng thực, thực phẩm cho con ngời và
cung cấp nguyên liệu cho các ngành nghề khác nên có vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Việt Nam là nớc có gần 80%
dân số sống ở nông thôn, thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp nên NNNT
càng có vai trò quan trọng. Bộ mặt NNNT Việt Nam trong những năm qua có
những bớc chuyển biến đáng kể, nhiều hộ gia đình ở nông thôn đã thoát nghèo
và trở nên giàu có, cơ cấu kinh tế NNNT có những thay đổi theo hớng sản xuất
hàng hoá. Tuy nhiên, trên thực tế NNNT hiện đang tồn tại những hạn chế đó là:
thiếu vốn, đầu t thấp, sản xuất chậm phát triển, đời sống nhân dân còn nhiều
khó khăn. Vì thế, nhu cầu vốn đầu t trong lĩnh vực NNNT rất lớn, cần thiết phải
tăng cờng đầu t vốn cho NNNT, hơn nữa, vốn đầu t đó phải đợc khai thác và sử
dụng một cách hiệu quả mới giải quyết đợc hạn chế này. Trong các kênh vốn
đầu t cho NNNT, kênh TDNH đợc xem là kênh quan trọng nhất. Vì vậy, hiệu
2
quả của hoạt động TDNH sẽ là một trong những cơ sở quan trọng góp phần


thúc đẩy quá trình CNH, HĐH, nhất là quá trình CNH, HĐH NNNT theo tinh
thần của Nghị quyết của Hội nghị Trung ơng lần thứ năm, khóa IX về đẩy
nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-
2010.
Quảng Nam là tỉnh thuần nông, nhu cầu vốn đầu t trong lĩnh vực NNNT
rất lớn nhng nông thôn Quảng Nam còn khá nghèo. Là ngân hàng hoạt động
trên địa bàn NNNT, xác định thị trờng NNNT là thị trờng mục tiêu,
NHNo&PTNT Quảng Nam từ khi thành lập năm 1997 đến nay đã đạt đợc
nhiều kết quả khả quan trong hoạt động tín dụng nh: số hộ giao dịch với ngân
hàng ngày càng nhiều, d nợ qua các năm liên tục tăng, tỷ lệ nợ xấu và nợ khó
đòi do nhiều nguyên nhân (trong đó có thiên tai bất khả kháng) giảm. Tuy
nhiên, vẫn còn khá nhiều vấn đề tồn tại, vớng mắc làm giảm hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng cũng nh cản trở việc tiếp cận vốn ngân hàng của
ngời dân để phát triển NNNT. Do vậy, việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT tại NHNo&PTNT Quảng Nam
là cấp thiết và luôn có ý nghĩa thực tiễn. Đó cũng chính là lý do cơ bản của việc
lựa chọn đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đối với lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, hoạt động kinh doanh ngân hàng
nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đợc xác lập và phát triển. Vì vậy, đã
có những công trình nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động có liên quan đến TDNH,
về hiệu quả của TDNH và TDNH đối với lĩnh vực NNNT. Trong số đó có một
số công trình tiêu biểu nh:
- Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân
hàng thúc đẩy phát triển công nghiệp ngoài quốc doanh ở thủ đô Hà Nội
3
(1997), luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Anh Hào, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.

- Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp nhằm phát
triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (1999), luận văn
thạc sĩ kinh tế của Võ Văn Lâm, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2003), luận án tiến sĩ kinh tế của
Hà Huy Hùng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh(2005), luận
văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thiện Quân, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, TS. Võ Văn Lâm, Tạp chí
Sinh hoạt lý luận số 5 (54)/2002 Phân viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng.
Các công trình này đã làm rõ một số lý luận chung về TDNH, về hiệu
quả của TDNH đối với phát triển NNNT, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc
đẩy sự phát triển lĩnh vực công nghiệp ngoài quốc doanh. Đến nay, trên địa bàn
Quảng Nam cha có công trình nào nghiên cứu về nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng NHNo&PTNT đối với lĩnh vực NNNT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu: tìm và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực NNNT tại NHNo&PTNT Quảng
Nam.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra gồm:
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về hiệu quả của TDNH và
đặc thù của hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt
động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của NHNo&PTNT Quảng Nam trong
4
thời gian qua. Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt đợc, những tồn tại, hạn chế

trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT và
những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất phơng hớng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của NHNo&PTNT Quảng Nam
trong thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động TDNH đối với
lĩnh vực NNNT.
Về phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tại NHNo&PTNT ở địa bàn Quảng
Nam. Thời gian khảo sát từ 2001 đến 2005.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài trên, luận văn sử dụng các phơng pháp nh:
- Phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
- Phơng pháp thống kê; phân tích và tổng hợp;
- Phơng pháp khảo sát thực tế, mô hình hoá, so sánh và đối chiếu,
6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Nam trong việc đề ra các giải pháp mang tính khả thi cao đối với hoạt động tín
dụng phục vụ NNNT trên địa bàn Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn chia làm 3 chơng, 7 tiết.
5
Chơng 1
tín dụng ngân hàng và hiệu quả hoạt động tín dụng
ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
1.1. Tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn
1.1.1. Đặc điểm về kinh tế, xã hội nông nghiệp nông thôn ảnh hởng
đến hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái quát về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

Theo quan điểm hiện tại, nền kinh tế của một quốc gia, vùng lãnh thổ đ-
ợc phân chia thành 3 khu vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có từ lâu đời nhất trên
thế giới. Hoạt động SXNN nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của con ngời
nh ăn, uống... Khi xã hội càng phát triển, SXNN không chỉ dừng lại đáp ứng
nhu cầu thiết yếu mà nó còn là nơi cung cấp nguyên liệu cho các ngành khác.
Vì vậy, nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản của nền kinh tế quốc
dân nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lơng thực, thực phẩm cho ngời dân,
nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp và xuất khẩu, ngành nông nghiệp bao gồm
3 lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp.
Nếu nông nghiệp là một ngành, một lĩnh vực cụ thể đợc phân chia dựa
theo ý nghĩa kinh tế của sản xuất vật chất thì nông thôn là một khu vực địa lý
có giới hạn về mặt không gian và thời gian. Khi nói đến nông thôn, chúng ta th-
ờng liên tởng đến đô thị, việc phân chia nông thôn và đô thị đợc dựa theo các
tiêu chí về trình độ phát triển nh: mật độ dân số đông, cơ sở hạ tầng phát triển,
mức sống dân c cao... Các tiêu chí này tuỳ theo trình độ phát triển của mỗi
quốc gia và trong mỗi thời kỳ nhất định. Cũng có các tiêu chí khác đa ra để
phân biệt nông thôn và đô thị là dựa vào tính chất và cơ cấu hoạt động sản xuất
vật chất của vùng lãnh thổ đó, trong đó nông thôn là khu vực có hoạt động
SXNN là chủ yếu. Tiêu chí này đúng nhng cha đủ vì cơ cấu kinh tế của khu vực
6
nông thôn cũng có sự chuyển dịch theo hớng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ khi nền kinh tế phát triển.
Tóm lại, khái niệm nông thôn cần phải dựa trên cơ sở kết hợp nhiều tiêu
chí trên đây và có thể hiểu:
Nông thôn là một vùng lãnh thổ, một khu vực có ranh giới địa
lý trong đó dân c sinh sống chủ yếu là nông dân - những ngời có hoạt
động nghề nghiệp là nông nghiệp - hay các c dân không phải là nông
dân nhng có quan hệ nghề nghiệp mật thiết với nông nghiệp. Nông
thôn cũng là nơi có mật độ dân c, cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất hàng

hoá thấp hơn đô thị theo tiêu chí so sánh của quốc gia đó [1, tr. 4].
Nh vậy, lĩnh vực NNNT là một địa bàn mà ở đó hoạt động SXNN đợc coi
là bao trùm. Tuy nhiên, với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ, lĩnh vực NNNT không còn là khu vực hoạt động SXNN thuần tuý mà còn
có cả hoạt động công nghiệp và dịch vụ, khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ
trọng của hoạt động SXNN thuần tuý sẽ giảm đi nhng con số tuyệt đối không
ngừng tăng lên.
1.1.1.2. Vai trò của nông nghiệp nông thôn trong việc phát triển kinh
tế, xã hội
Trong những thập niên 40 và 50 của thế kỷ XX, phần lớn các nhà kinh tế
không đánh giá cao vai trò của NNNT trong việc tăng trởng và phát triển kinh
tế nên các chính sách phát triển kinh tế thời gian này ít quan tâm đến NNNT.
Trong quá trình phát triển, một số nớc chỉ chú trọng vào phát triển đô thị, khu
công nghiệp hiện đại mà không chú ý đến việc phát triển NNNT. Điều này đã
ảnh hởng rất lớn đến sự tăng trởng và phát triển kinh tế của các quốc gia, tạo ra
sự mất cân đối giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa sản xuất và tiêu dùng.
Năm 1961, trong cuốn sách Vai trò của nông nghiệp trong phát triển"
của Johnston và Mellor giới thiệu 5 đóng góp quan trọng của lĩnh vực nông
nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế [34, tr.12]. Đó là:
- Nông nghiệp là ngành cung cấp lơng thực và các nguyên liệu đầu vào
cho các ngành khác của nền kinh tế.
7
- Lĩnh vực nông nghiệp là nguồn thu ngoại tệ quan trọng ở các quốc gia
có lợi thế so sánh sản xuất một số mặt hàng nông sản xuất khẩu.
- NNNT là thị trờng quan trọng cho các ngành kinh tế khác trong nền
kinh tế và là nguồn cung cấp lao động cho khu vực công nghiệp.
- Nông nghiệp tạo ra một lợng vốn thặng d để đầu t cho quá trình CNH.
Kể từ thập niên 60, khi cuộc cách mạng xanh mở ra khả năng thực tế
cân đối an ninh lơng thực thế giới và một số nớc dựa vào việc phát triển nông
nghiệp để CNH đất nớc. Từ đó, nông nghiệp mới đợc nhìn nhận đóng vai trò

tích cực trong phát triển kinh tế và cần thiết phải đầu t.
Việt Nam đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, phát triển NNNT có vai
trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nớc bởi:
- NNNT là nơi sản xuất lơng thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của
nhân dân, cung cấp nông sản, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Trong
nhiều năm, nông nghiệp tạo ra khoảng 40% thu nhập quốc dân và trên 40% giá
trị xuất khẩu, góp phần tạo nguồn tích luỹ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc
[36, tr.10].
- NNNT là nơi cung cấp nguồn nhân lực dự trữ dồi dào cho công nghiệp,
chiếm trên 70% lao động xã hội. Trong quá trình CNH, HĐH, lao động nông
nghiệp chuyển dần sang làm công nghiệp, dịch vụ. Vì vậy, phát triển NNNT sẽ
góp phần giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn.
- Khu vực NNNT là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh
tế, nhất là giai đoạn đầu CNH. Nguồn vốn từ nông nghiệp đợc tạo ra từ tiết
kiệm của nông dân hay ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu nông sản đợc đầu t vào
hoạt động phi nông nghiệp.
- Với gần 76% dân số cả nớc, nông nghiệp và nông thôn là thị trờng tiêu
thụ rộng lớn của công nghiệp. Phát triển NNNT cho phép nâng cao thu nhập
cho dân c nông nghiệp, từ đó làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn và làm
cho công nghiệp phát triển.
8
Nhận thức đợc vị trí, vai trò của NNNT nớc ta trong quá trình phát triển
kinh tế đất nớc, Đảng và Nhà nớc đã có những chủ trơng đổi mới, phát triển
NNNT. Quá trình đổi mới bắt đầu từ năm 1981, sau chỉ thị 100 của Ban Bí th
Trung ơng Đảng về khoán cây lúa đến nhóm và ngời lao động, nhất là sau Nghị
quyết 10 của Bộ Chính trị khoá VI (4/1988) về đổi mới cơ chế quản lý nông
nghiệp, thực hiện khoán ruộng đất đến hộ nông dân. Với nhiều chủ trơng, chính
sách mới đợc ban hành, NNNT Việt Nam có những bớc phát triển đột biến, tốc
độ tăng trởng trong nông nghiệp bình quân từ 1986 -2002 là 5% năm [7, tr. 4].
1.1.1.3. Đặc điểm về kinh tế, xã hội nông nghiệp nông thôn ảnh hởng

đến hoạt động tín dụng ngân hàng
Kinh tế khu vực NNNT chủ yếu dựa vào SXNN và một bộ phận phi nông
nghiệp. Bộ phận nông dân sản xuất nhỏ chiếm đa số trong dân c ở nông thôn
nhng sản lợng lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm của khu vực nông
thôn. Phần lớn sản lợng này phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình, ít đợc
mang ra trao đổi trên thị trờng. Một bộ phận khác trong kinh tế nông thôn sản
xuất có tính hàng hoá, sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chế
biến và xuất khẩu. Các doanh nghiệp thơng mại cung cấp đầu vào và tiêu thụ
đầu ra của SXNN cũng là một bộ phận quan trọng của kinh tế khu vực NNNT.
Nó góp phần phát triển các ngành nghề truyền thống ở nông thôn và tạo ra các
ngành nghề mới. Những đặc điểm kinh tế, xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến tính
chất và hình thức của hoạt động TDNH thể hiện nh sau:
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào chu kỳ sinh học và điều kiện tự
nhiên. SXNN là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng và cơ bản
của nền kinh tế quốc dân. Khác với các ngành sản xuất khác, nông nghiệp là
ngành sản xuất sinh học, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, hay nói cách
khác, hoạt động SXNN là sự kết hợp của hai quá trình tái sản xuất tự nhiên của
sinh vật (cây trồng, vật nuôi) và tái sản xuất kinh tế với sự tham gia trực tiếp
của con ngời. Tuy nhiên, do trình độ dân trí còn thấp, sự tiến bộ khoa học kỹ
9
thuật cha đủ mạnh để chế ngự thiên tai nên kết quả của SXNN thờng không
chắc chắn nh công nghiệp và dịch vụ. Đây là lý do giải thích tại sao lãi suất cho
vay ở khu vực NNNT thờng cao hơn so với khu vực thành thị, lãi suất cho vay
ngành nông nghiệp thờng cao hơn so với các ngành nghề khác, đồng thời cũng
là lĩnh vực mà hoạt động TDNH cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.
- Đầu ra của sản phẩm nông nghiệp khá khó khăn. Việc tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp thờng khó khăn, giá cả lại thiếu ổn định. Điều này gây khó
khăn cho ngời sản xuất. Để phát triển kinh tế NNNT, cần phải có nhiều hình
thức tín dụng nhằm giúp đỡ nông dân nâng cao năng suất, hạn chế rủi ro. Vì
vậy, bên cạnh TDNH, cần có tín dụng u đãi của Nhà nớc.

- Nguy cơ rủi ro trong SXNN khá cao nhng tỷ suất sinh lợi lại khá
thấp. Do đối tợng của SXNN là cây trồng, vật nuôi, là cơ thể sống, hoạt động
SXNN chịu sự chi phối rất lớn của các qui luật sinh học và quy luật tự nhiên
nên rủi ro trong hoạt động SXNN rất lớn. Hơn nữa, năng suất lao động nông
nghiệp ở nớc ta còn thấp, lợi nhuận trong ngành nông nghiệp cha cao. Do vậy,
lãi suất cao sẽ dẫn đến ngời sản xuất không dám vay vốn ngân hàng, còn nếu
lãi suất thấp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, lãi suất trong cho vay NNNT
cần phải xác định linh hoạt.
- Tính mùa vụ trong SXNN cao. Hoạt động SXNN có sự không trùng lắp
hoàn toàn giữa thời gian sản xuất và thời gian lao động, thể hiện ở chỗ, sức lao
động, t liệu sản xuất đợc sử dụng không đồng đều trong thời gian sản xuất,
đồng thời giữa chi phí sản xuất ở mỗi khâu và thu nhập ở mỗi khâu ấy cũng
không có sự ăn khớp nhau. Vì vậy, tính thời vụ trong SXNN là điều không tránh
khỏi. Do vậy, cần phải có phơng thức nhằm khai thác đợc lợng vốn thừa và đáp
ứng nhu cầu vốn vay hợp lý của ngời vay trong SXNN.
- Sản xuất nông nghiệp tính đa dạng, phân tán và nhỏ lẻ. Địa bàn
SXNN rộng, phân tán, sản phẩm đa dạng, tính chuyên môn hoá thấp và diễn ra
theo hình thức xen canh, mùa vụ, dễ gặp nhiều tình huống bất ngờ xảy ra. Hơn
10
nữa, phần lớn món vay nhỏ, số lợng khách hàng đi vay nhiều. Vì vậy, việc thẩm
định, giải ngân và theo dõi nợ vay cũng nh thu hồi nợ cần phải khác với các
lĩnh vực cho vay công nghiệp, dịch vụ, hay nói cách khác, cần phải có hình
thức và phơng thức cho vay linh hoạt.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn
* Về khách hàng vay vốn: Khu vực NNNT rất rộng lớn với số lợng dân
số khá đông, thờng chiếm tỷ lệ khoảng trên dới 80%. Với số lợng lao động lớn
nh vậy nhng thu nhập của khu vực này lại thuộc mức thấp nhất trong xã hội nên
nhu cầu tín dụng của khu vực này thờng rất lớn và chủ yếu đáp ứng cho hai
mục đích tiêu dùng và phát triển sản xuất. Tuy nhiên, số khách hàng ở khu vực
NNNT phân bố khá phân tán, mật độ tha thớt, hơn nữa, đa phần khách hàng lại

có trình độ học vấn không cao và đang quen với nếp sinh hoạt khép kín, làm ăn
nhỏ lẻ. Nhiều ngời trong số họ có tâm lý không muốn tiếp cận với các dịch vụ
ngân hàng, đặc biệt là tín dụng do e ngại rằng ngân hàng cũng không khác gì
những ngời cho vay nặng lãi. Một số khác lại suy nghĩ TDNH nh là một hình
thức trợ cấp, cho không của Chính phủ. Chính vì vậy, ngân hàng sẽ gặp nhiều
khó khăn khi tiếp cận, triển khai các hình thức, sản phẩm tín dụng của mình.
Do đó, muốn thành công ở thị trờng này, các ngân hàng cần phải giải quyết tốt
các vấn đề liên quan đến mạng lới chi nhánh, đội ngũ nhân viên, cũng nh các
vấn đề về thủ tục vay vốn, phơng thức cho vay nhằm đáp ứng đợc nhu cầu vay
vốn, giảm chi phí và tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng.
* Về đối tợng cho vay và quy mô vốn vay: Các khoản tín dụng thuộc
khu vực NNNT khá phân tán và nhỏ lẻ. Đối tợng khách hàng chủ yếu của ngân
hàng ở khu vực NNNT là nông dân. Đối tợng của tín dụng NNNT bao gồm các
chi phí sản xuất nông, lâm, ng nghiệp, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí mua
sắm máy móc nông, ng nghiệp, chi phí đầu t, cải tạo đất, đầu t phát triển công
nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn,... Với
kiểu sản xuất nhỏ lẻ nh hiện nay thì nhu cầu vay vốn để đáp ứng các đối tợng
11
này của mỗi món vay cũng không lớn, chủ yếu là để chăn nuôi và trồng trọt
trên một diện tích nhỏ, đồng thời ngời dân chỉ có khả năng tích luỹ những
khoản tiết kiệm nhỏ để gửi ngân hàng. Với đặc điểm số lợng khách hàng đông
nh đã đề cập ở trên nhng các món vay và các món tiền gửi lại rất nhỏ nên chi
phí nghiệp vụ của ngân hàng ở khu vực nông thôn thờng cao hơn so với ở đô thị.
Chi phí tín dụng cao nhng tỷ suất lợi nhuận bình quân của khu vực này luôn thấp
hơn khu vực công nghiệp và dịch vụ. Điều này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn của ngời vay lẫn hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy,
ngân hàng cần phải có biện pháp để giải quyết tốt bài toán hiệu quả của ngời
SXNN và hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính bản thân ngân hàng.
* Về thời hạn cho vay: Đối tợng cho vay của NNNT là chi phí cấu thành
nên cây trồng, vật nuôi, đó là các chi phí sản xuất nông, lâm, ng nghiệp, chi phí

tiêu thụ sản phẩm, chi phí mua sắm máy móc nông, ng nghiệp, chi phí đầu t,
cải tạo đất, đầu t phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn,... Tuy nhiên, đối tợng nuôi trồng lại phụ thuộc
vào chu kỳ sinh trởng và phát triển của nó. Vì vậy, nhu cầu vay trả của khách
hàng thờng có tính thời vụ cao, tính chất thời vụ này thờng gắn với chu kỳ sinh
trởng của đối tợng nuôi trồng. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp để
giải quyết tốt các vấn đề về nguồn vốn, về thời hạn cho vay, hình thức và phơng
thức cho vay nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng trên địa bàn NNNT.
* Về rủi ro cho vay: SXNN chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bất khả
kháng nh mùa vụ, thiên tai, dịch bệnh. Mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng
tiến bộ đã giúp bà con nông dân rất nhiều nhằm dự báo và phòng tránh những
biến cố bất lợi phát sinh nhng rủi ro trong SXNN vẫn rất cao và thờng diễn ra
trên diện rộng. Cùng với tâm lý và trình độ còn nhiều hạn chế của bà con nông dân,
TDNH trong khu vực NNNT đợc đánh giá là có mức rủi ro cao. Nguy cơ về rủi ro
trong cho vay NNNT xuất phát từ những nguyên nhân sau:
12
- Rủi ro về biến động giá trong quá trình tiêu thụ: do đặc điểm về thị tr-
ờng tiêu thụ hàng nông sản hiện nay làm cho ngời nông dân luôn ở vị thế bất
lợi. Thu nhập của họ có thể nói là phụ thuộc khá lớn vào thị trờng (nhà chế
biến). Điều này đợc thể hiện rõ nét trên thực tế, tình trạng đợc mùa, mất giá
xảy ra khá phổ biến.
- Rủi ro trong quá trình nuôi trồng: ngoài sự chi phối của giá cả đầu ra,
thu nhập của nông dân còn chịu ảnh hởng bởi năng suất nuôi trồng. Tuy nhiên,
năng suất nuôi trồng ngoài sự tác động bởi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ thuật
còn chịu chi phối rất lớn bởi điều kiện tự nhiên nh sự thay đổi khí hậu, thời tiết,
thiên tai,... Vì vậy, ngời nông dân không hoàn toàn kiểm soát đợc kết quả của
quá trình sản xuất.
Với các đặc điểm này, đòi hỏi trong chính sách cho vay đối với NNNT,
các ngân hàng cần phải có các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro linh hoạt

nhằm đáp ứng đợc yêu cầu vừa mở rộng cho vay, vừa giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng.
* Về lãi suất cho vay: Năng suất lao động nông nghiệp ở nớc ta còn
thấp, lợi nhuận của ngành nông nghiệp thấp, tính rủi ro cao, nếu lãi suất cao sẽ
dẫn đến ngời sản xuất không dám vay vốn ngân hàng, còn nếu lãi suất thấp,
ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất
linh hoạt vừa thu hút khách hàng vay vốn, vừa đảm bảo hiệu quả cho chính bản
thân ngân hàng.
* Về phơng thức cho vay: Địa bàn SXNN rộng, phân tán, sản phẩm đa
dạng, tính chuyên môn hoá thấp và diễn ra theo hình thức xen canh, mùa vụ, dễ
gặp nhiều tình huống xảy ra ngoài ý muốn. Hơn nữa, phần lớn món vay nhỏ, số
lợng khách hàng đi vay nhiều. Vì vậy, ngân hàng cần phải có biện pháp thẩm
định, giải ngân, theo dõi nợ vay và thu hồi nợ linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn cho khách hàng đồng thời giảm đợc chi phí cho vay và hạn chế đ-
ợc rủi ro xảy ra.
13
* Về các quy định pháp lý: NNNT là khu vực đợc u tiên đầu t của hầu
hết các quốc gia. Do đó, hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực này ngoài việc
phải chịu sự chi phối của hệ thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực tín
dụng còn phải hớng theo các chủ trơng, chính sách phát triển NNNT của quốc
gia trong mỗi thời kỳ. Hiện nay, các quy định pháp lý trong cho vay NNNT ở
nớc ta còn phức tạp và phiền hà tỏ ra không phù hợp với đặc thù về trình độ dân
trí ở khu vực nông thôn. Điều này gây khó khăn cho CBTD trong việc tuyên
truyền, giải thích cho bà con nông dân. Nếu thực hiện đúng quy định thì bà con
không hiểu và không chấp nhận, nếu thực hiện khác đi thì vi phạm các nguyên
tắc tín dụng và quy định của pháp luật.
Tóm lại, khách hàng vay vốn ở khu vực NNNT đa phần là hộ nông dân
với quy mô sản xuất nhỏ, đối tợng của tín dụng NNNT là các chi phí cho con,
cây giống, Đây là đối tợng đầu t chứa đựng nhiều rủi ro (cả khách quan lẫn
chủ quan) đồng thời chi phí nghiệp vụ cho vay cũng khá lớn. Vì vậy, muốn đáp

ứng yêu cầu về vốn của ngời dân đồng thời đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh
doanh của chính bản thân ngân hàng, các ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ các
đặc thù về NNNT ở mỗi vùng để xác định đối tợng cho vay, phơng thức cho vay,
lãi suất vay cũng nh các điều kiện khác cho phù hợp.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn
1.1.3.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ la tinh là Credo (tin tởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau [11 tr.19]. Có một số quan niệm nh sau:
- Theo Mác: Tín dụng là sự chuyển nhợng lợng giá trị từ ngời sở hữu
sang ngời sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại đợc lợng giá trị lớn
hơn lợng giá trị ban đầu. Ông cho rằng: Tiền chẳng qua chỉ rời tay ngời sở hữu
trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay ngời sở hữu sang tay
nhà t bản hoạt động. Cho nên tiền không phải đợc bỏ ra để thanh toán cũng không
tự đem bán đi, nó chỉ đem cho vay, tiền chỉ đem nhợng lại với điều kiện là nó sẽ
quay về điểm xuất phát với một kỳ hạn nhất định.
14
- Cũng có thể hiểu: Tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc
hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời hạn nhất định [19, tr.190].
- Hay:
Tín dụng là sự chuyển nhợng quyền sử dụng một lợng giá trị
nhất định dới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ ngời sở hữu sang ngời
sử dụng với một thời gian nhất định và khi đến hạn ngời sử dụng phải
thanh toán cho ngời sở hữu với một lợng giá trị lớn hơn, phần lớn hơn
đó gọi là lợi tức [12, tr.333].
Nh vậy, về hình thức, tín dụng là một sự vay mợn lẫn nhau giữa ngời cho
vay và ngời đi vay. Về nội dung kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời
quyền sử dụng một lợng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ
chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn trả theo những thỏa
thuận trớc. Nội dung thỏa thuận đó là thời hạn trả, tiền lãi trả, cách thức trả.

Hình thức tín dụng đầu tiên trong lịch sử loài ngời là tín dụng nặng lãi.
Tín dụng nặng lãi đợc hình thành ở thời kỳ nô lệ, phát triển mạnh ở thời kỳ
phong kiến và tồn tại cho đến ngày nay. Đặc trng cơ bản nhất của tín dụng
nặng lãi là lãi suất rất cao. Điều kiện tồn tại của tín dụng nặng lãi là nền sản
xuất kém phát triển, tiến bộ kỹ thuật cha có, hoạt động sản xuất chủ yếu là
nông nghiệp, lệ thuộc tự nhiên, khả năng cung ứng vốn cho xã hội rất thấp, hơn
nữa, nhu cầu vay mợn cao, chủ yếu để tiêu dùng. Khi sản xuất phát triển, để
đáp ứng yêu cầu về vốn của nền kinh tế, nhiều hình thức tín dụng ra đời nh tín
dụng thơng mại, TDNH,... Trong đó, TDNH là loại hình tín dụng phổ biến
nhất.
TDNH là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. TDNH có các đặc trng sau:
15
- Tài sản giao dịch trong quan hệ TDNH bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển giao
tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở tin rằng ngời đi vay sẽ trả đúng
hạn. Tức là TDNH dựa trên mức độ tín nhiệm về khách hàng.
- Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là ngời
đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ TDNH, tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô
điều kiện.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động TDNH rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý có hiệu quả TDNH cần
phải tiến hành phân loại tín dụng. Các tiêu thức thờng đợc sử dụng để phân loại
nh: theo thời hạn (tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), theo mục đích sử
dụng vốn (tín dụng SXKD, tín dụng tiêu dùng), theo xuất xứ tín dụng (tín dụng

gián tiếp, tín dụng trực tiếp).
Các loại hình tín dụng trong NNNT Việt Nam: Hiện nay ở nông thôn
nớc ta còn tồn tại rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau.
+ Tín dụng không chính thức: là các hình thức tín dụng ngầm không đợc
pháp luật thừa nhận, thờng là hình thức tín dụng nặng lãi. Hình thức tín dụng
này ra đời từ rất lâu nhng đến nay vẫn tồn tại và cũng khá phổ biến ở khu vực
nông thôn, nhất là các các quốc gia kém phát triển nh Việt Nam. Mặc dù hình
thức này có những u điểm nhất định nhng hạn chế lớn của nó là lãi suất quá cao
nên đã kìm hãm sự phát triển của sản xuất, hơn nữa, do không đợc pháp luật
thừa nhận và bảo vệ nên hình thức tín dụng này làm nảy sinh rất nhiều vấn đề
bức xúc về mặt xã hội.
+ Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng đợc pháp luật thừa nhận
bao gồm các chủ thể tham gia là các NHTM, các quỹ tín dụng nhân dân và các
tổ chức tài chính trung gian khác. Hiện nay, thị trờng tín dụng nông thôn nớc ta
16
đã có nhiều chủ thể tham gia, ngoài các NHTM và quỹ tín dụng nhân dân tham
gia cung ứng tín dụng thơng mại còn có Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng
Chính sách xã hội cung ứng tín dụng chính sách của Nhà nớc nhằm phát triển
NNNT. Tín dụng chính sách đối với NNNT nhằm thực hiện các chơng trình
kinh tế xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, phủ xanh đất
trống đồi trọc. Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội tạo điều kiện cho các
đối tợng chính sách ở nông thôn tiếp cận tốt hơn loại hình tín dụng này đồng
thời cũng tạo điều kiện cho đồng vốn đầu t của Nhà nớc phát huy hiệu quả hơn.
Đây chính là cơ hội thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng của các
NHTM hoạt động trên địa bàn NNNT, đặc biệt là đối với NHNo&PTNT Việt
Nam, là ngân hàng cung ứng vốn lớn nhất và đang chiếm lĩnh thị trờng NNNT.
Với mạng lới rộng khắp, NHNo&PTNT Việt Nam là cầu nối giữa sản xuất và l-
u thông hàng hoá, tạo ra động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, tích tụ tập trung
vốn, làm tiền đề cho CNH, HĐH NNNT một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn

Trong nền kinh tế, thờng xuyên có một số ngời thừa vốn cần đầu t và
một số ngời thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngời này khó có thể trực tiếp
gặp nhau để cho nhau vay, hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không
kịp thời, nên TDNH đóng vai trò là cầu nối trung gian giữa ngời có vốn và ngời
cần vốn và giải quyết thỏa đáng nhu cầu thừa thiếu này, nghĩa là TDNH thu hút
tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân
c để đầu t cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu về vốn, thúc đẩy lu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã
hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền
kinh tế phát triển bền vững. Thông qua TDNH, Nhà nớc có thể kiểm soát đợc
khối lợng tiền cung ứng trong lu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lu thông
tiền tệ. Mặt khác, TDNH còn thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tăng cờng chế độ
hạch toán kinh doanh, giúp cho họ khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế
17
trong hoạt động kinh doanh, đồng thời, TDNH tạo điều kiện mở rộng quan hệ
kinh tế với nớc ngoài, là cầu nối cho việc giao lu kinh tế và là phơng tiện để
thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.
Đối với lĩnh vực NNNT, vai trò của TDNH càng quan trọng, góp phần
rất lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội NNNT, thể hiện:
- Thứ nhất: TDNH là động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở nông
thôn. Trong nông nghiệp, nhất là ở vùng trung du, đồi núi, các hộ nông dân sản
xuất theo phơng thức tự cấp, tự túc. Muốn tiến lên sản xuất hàng hoá, cần phải
có một sự chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất với trình độ công nghệ
tiên tiến, có hiệu quả. Để làm đợc điều này, đòi hỏi phải có vốn và đặc biệt là
sự tài trợ của hệ thống ngân hàng. Nói cách khác, nhờ vào TDNH mà SXNN và
cơ sở hạ tầng nông thôn mới phát triển một cách thuận lợi. Bởi vì nguồn vốn
này đợc cung ứng đầy đủ, kịp thời và nhanh chóng nhất. Mặt khác, sử dụng vốn
vay ngân hàng có tác dụng thúc đẩy nông dân nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
bởi tính chất của nguồn vốn này là hoàn trả đầy đủ và đúng hạn.
- Thứ hai: TDNH góp phần thúc đẩy việc thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ

cấu kinh tế NNNT. Thông qua định hớng đầu t tín dụng, với các chính sách
nhất định, TDNH có tác dụng rất to lớn đến việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho
phù hợp với chính sách và định hớng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc
trong từng thời kỳ nhất định. Thực trạng kinh tế NNNT nớc ta trong giai đoạn
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là một minh chứng rất rõ nét. Với một chính
sách tín dụng hợp lý kết hợp với các chính sách tài chính tiền tệ khác, trong
một thời gian ngắn, kinh tế NNNT nớc ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ,
từ chỗ phải nhập khẩu lơng thực, thực phẩm trở thành nớc xuất khẩu lơng thực,
các sản phẩm nông nghiệp đóng góp rất lớn vào tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của nớc ta.
- Thứ ba: TDNH góp phần giảm nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Hoạt động cho vay nặng lãi tồn tại từ lâu và hiện vẫn đang tồn tại khá phổ biến
18
ở khu vực nông thôn, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa. Theo khảo sát của
ADB năm 1997 thì có khoảng 75% khối lợng tín dụng ở khu vực nông thôn do
các định chế tài chính không chính thức, trong đó cho vay nặng lãi chiếm tỷ
trọng đáng kể. Tín dụng nặng lãi gây ra nhiều tác hại cho ngời dân và làm cho
SXNN kém phát triển. Việc phát triển hoạt động TDNH ở nông thôn sẽ góp
phần rất lớn vào việc xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở khu vực này.
- Thứ t: TDNH góp phần xoá đói giảm nghèo ở khu vực NNNT. Nớc ta
là nớc nông nghiệp lạc hậu, kinh tế cha phát triển, thu nhập của ngời dân còn
rất thấp, nhất là nông dân nên tỷ lệ nghèo đói còn khá cao. Theo đánh giá của
chơng trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP) thì mặc dầu quá trình đổi mới
đã giảm bớt nghèo khổ kể từ năm 1986 nhng tình trạng này vẫn còn phổ biến ở
Việt Nam và cho đến nay vẫn là thử thách cấp bách nhất trong quá trình tiến
kịp các nớc khác [34, tr.36]. Cũng theo UNDP, hơn 90% dân nghèo ở nông
thôn, nhất là ở khu vực miền Trung, Tây nguyên. Vì vậy, xoá đói, giảm nghèo
là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nớc ta, trong đó,
TDNH đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân
hàng sẽ chuyển tải vốn đến những hộ nghèo thiếu vốn sản xuất mua sắm t liệu

lao động, giúp họ duy trì và mở rộng sản xuất để thoát nghèo. Thực tế đã cho
thấy, nhờ vay vốn ngân hàng mà nhiều hộ gia đình thoát nghèo và trở nên khá
giả và giàu có.
- Thứ năm: TDNH góp phần vào việc thực hiện chính sách tiền tệ của
Nhà nớc. Thông qua kênh tín dụng NNNT, Nhà nớc thực hiện đợc các chính
sách tiền tệ nhằm phát triển kinh tế đất nớc nh: khi nền kinh tế có lạm phát,
ngân hàng tích cực huy động vốn trong dân đồng thời giảm cho vay, ngợc lại,
khi nền kinh tế giảm phát, cần kích cầu thì ngân hàng giảm huy động và tăng c-
ờng cho vay để kích thích đầu t và tiêu dùng của ngời dân.
- Thứ sáu: TDNH góp phần tuyên truyền các chủ trơng, chính sách của
Đảng và Nhà nớc ở nông thôn. Thông qua việc đầu t tín dụng cho NNNT theo
19
các hình thức nh cho vay qua tổ tơng hỗ, tổ tín chấp của các Hội đoàn thể, các
chính sách chủ trơng của Đảng và Nhà nớc đợc tuyên truyền đến mọi ngời dân,
cả ở những vùng sâu, vùng xa.
Tóm lại, TDNH có vai trò quan trọng đối với NNNT nhất là đối với Việt
Nam, nó giúp cho SXNN tạo ra nhiều hàng hoá để cung cấp cho sản xuất công
nghiệp, cho xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu lơng thực thực phẩm cho toàn xã hội và
tạo điều kiện cho kinh tế NNNT phát triển, cơ sở hạ tầng NNNT ngày càng hiện
đại. Từ đó, tạo điều kiện tiền đề cho sự nghiệp CNH, HĐH nớc ta đợc hoàn thành
một cách cơ bản vào năm 2020. Song điều nầy phụ thuộc nhiều vào hiệu quả
TDNH, cả ngời huy động vốn lẫn ngời sử dụng vốn vay.
1.2. Hiệu quả tín dụng ngân hàng
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng ngân hàng
Bất cứ hoạt động nào cũng đòi hỏi tiêu tốn những chi phí và mang lại
những kết quả nhất định. Theo từ điển Tiếng Việt thì: Hiệu quả là kết quả nh
yêu cầu của việc làm mang lại. Vì vậy, có thể khẳng định rằng: Mối quan hệ
giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra chính là căn cứ cơ bản để đo lờng hiệu quả
và đợc xác định theo công thức sau:
Kết quả đạt đợc

H = x 100
Chi phí bỏ ra
Hoạt động chỉ mang lại hiệu quả khi và chỉ khi chỉ tiêu này lớn hơn 1,
chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 bao nhiêu, hoạt động càng có hiệu quả cao bấy
nhiêu. Ngợc lại, khi chỉ tiêu này nhỏ hơn hay bằng 1, hoạt động xem nh không
đem lại hiệu quả. Đây là quan niệm chung nhất về hiệu quả. Tuy nhiên, tuỳ
thuộc vào chủ thể và mục tiêu đặt ra mà kết quả đạt đợc có thể là lợi ích kinh tế
hoặc lợi ích xã hội hoặc là cả lợi ích kinh tế lẫn lợi ích xã hội. Vì vậy, chúng ta
thờng có hai phạm trù về hiệu quả đó là; phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù
hiệu quả xã hội.
20
Đối với các NHTM, hoạt động tín dụng hiện vẫn là hoạt động mang lại
phần lớn thu nhập cho các ngân hàng, vì vậy, hiệu quả tín dụng là vấn đề hết sức
quan trọng và luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Nhng để nhìn nhận
một cách chi tiết, sâu sắc về hiệu quả tín dụng thì không phải là vấn đề đơn giản.
Trong thực tế, đôi lúc chúng ta cha hiểu đúng ý nghĩa cụm từ "hiệu quả tín dụng".
Từ đó dẫn đến cách nhìn nhận sai lệch trong đánh giá và quản lý tín dụng. Do vậy,
cần phải có cái nhìn đúng đắn về hiệu quả TDNH.
Nếu nhìn từ phơng diện chủ thể tham gia, một quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và khách hàng thì đơn giản chỉ là quan hệ giữa ngời cho vay và ngời
đi vay. Ngời đi vay có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Ngời cho
vay có trách nhiệm giải ngân đúng quy trình. Nh vậy, giữa hai chủ thể đã hoàn
thành trách nhiệm với nhau. Nhng xét một cách tổng thể, quan hệ tín dụng
không chỉ có vậy mà nó còn đặt trong mối quan hệ với các mặt khác nhau của
xã hội. Chính vì vậy, khi đề cập đến phạm trù hiệu quả TDNH, chúng ta phải
xuất phát từ bản chất của nó, đó là: vốn cho vay của ngân hàng đợc khách
hàng sử dụng vào quá trình SXKD, dịch vụ một cách hiệu quả nhằm tạo ra
một lợng tiền lớn hơn để hoàn trả cho ngân hàng. Qua quá trình chu chuyển
tiền tệ này, ngân hàng sẽ thu lại đợc vốn đã cho vay và tiền lãi, khách hàng thì
sử dụng vốn đi vay của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu về vốn cho hoạt động

kinh doanh của mình một cách có hiệu quả. Nh vậy, có thể hiểu, hiệu quả
TDNH vừa thể hiện lợi ích mang lại đối với ngân hàng (hiệu quả kinh tế) vừa
thể hiện lợi ích mang lại đối với xã hội (hiệu quả xã hội) trong mối quan hệ
với đồng vốn ngân hàng đã đầu t.
Nh vậy, khi đánh giá hiệu quả TDNH cần phải đánh giá trên hai góc
độ, đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội nh việc làm, thu nhập của ngời
lao động, ổn định chính trị,...
Thứ nhất, vốn đầu t của ngân hàng đã làm gì để góp phần thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế, xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
21
Thứ hai, vốn đầu t của ngân hàng đã mang lại cho ngân hàng những lợi
ích kinh tế nào.
Giữa hai phạm trù hiệu quả này có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau
và không thể tách rời nhau, quá chú trọng hiệu quả xã hội, coi nhẹ hiệu quả
kinh tế sẽ dẫn đến tình trạng đầu t tín dụng mang tính chất phục vụ, không
mang tính chất kinh doanh, từ đó, dẫn đến đầu t tín dụng sẽ tràn lan, nguyên
tắc hoàn trả tín dụng sẽ bị vi phạm. Vì vậy, hiệu quả của đồng vốn tín dụng
thấp, thậm chí gây ra những hậu quả xấu. Ngợc lại, nếu quá nhấn mạnh hiệu
quả kinh tế, coi nhẹ hiệu quả xã hội, tức là các ngân hàng chỉ đầu t vào những
nơi mang lợi nhuận cao thì đó cũng là nhận thức phiến diện bởi lợi ích của các
NHTM không thể tách rời lợi ích chung của nền kinh tế, nếu nền kinh tế trì
trệ, kém phát triển sẽ làm giảm khả năng huy động vốn và nhu cầu đầu t. Hơn
nữa, nếu các ngân hàng chỉ chạy theo lợi ích kinh tế thuần tuý thì sẽ dẫn đến
mạo hiểm do rủi ro cao nên hiệu quả tín dụng đối với NHTM sẽ bấp bênh,
không ổn định.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng
Với quan niệm về hiệu quả tín dụng nh đã đề cập trên đây, việc đánh giá
hiệu quả tín dụng cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh
khái quát đợc thực trạng của khoản tín dụng. Các chỉ tiêu này biểu hiện qua hai
nhóm định tính và định lợng nh sau:

* Nhóm chỉ tiêu định tính: Nhóm chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả TDNH
đợc thể hiện qua khả năng thu hồi vốn đã cho vay trong thời hạn quy định của
hợp đồng tín dụng đối với NHTM, khả năng SXKD của khách hàng vay vốn và
tác động của việc sử dụng vốn đến sự phát triển kinh tế xã hội trong vùng. Do
vậy, về mặt định tính, hiệu quả TDNH thể hiện qua việc cho vay phải tuân thủ
đúng các quy định, chế độ, thể lệ tín dụng, các nguyên tắc căn bản của tín
dụng, đó là:
22
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả lãi và gốc theo thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn tín dụng theo mục đích đã thoả
thuận với ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phơng án hoặc dự án kinh doanh có hiệu quả.
Những nguyên tắc này đã trải qua các thời kỳ khác nhau và đợc đúc kết
thành chuẩn mực. Các nguyên tắc này hình thành nh một quy luật phát triển nội
tại của tín dụng, không thể vi phạm và tách rời trong quan hệ tín dụng và tạo
nên sự vững chắc trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, một trong các nguyên tắc bị
coi nhẹ hoặc nhấn mạnh sẽ phá vỡ sự vững chắc đó, làm mất đi vai trò của tín
dụng và trở thành vật cản kìm hãm hoặc đẩy lùi sự phát triển của nền kinh tế.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng phải bắt nguồn từ việc tuân thủ các nguyên tắc tín
dụng, thái độ chấp hành sẽ chi phối đến hoạt động khác. Việc thẩm định, kiểm
tra trớc, trong và sau khi cho vay nhằm phát hiện vấn đề nảy sinh trong quan hệ
tín dụng và các điều kiện kèm theo cũng xuất phát từ việc tôn trọng các nguyên
tắc đó. Cũng thông qua cách thức, thái độ tổ chức đảm bảo cho việc thực hiện
các nguyên tắc này của ngân hàng và khách hàng, ta có thể có những đánh giá
bớc đầu về hiệu quả tín dụng. Hiệu quả tín dụng thể hiện kết quả thực hiện trọn
vẹn ba nguyên tắc tín dụng, đợc phản ánh bởi hiệu quả kinh doanh của từng tổ
chức kinh tế, tốc độ tăng trởng kinh tế và phát triển xã hội qua từng thời kỳ.
* Nhóm chỉ tiêu định lợng: Sử dụng hệ thống chỉ tiêu này để xác định đ-
ợc kết quả cụ thể là hoạt động đó có mang lại hiệu quả hay không. Các chỉ tiêu

định lợng thờng đợc sử dụng nh sau:
* Đối với ngân hàng: Kết quả mang lại cho các NHTM từ hoạt động tín
dụng có thể định lợng đợc là số tiền ngân hàng huy động đợc trong kỳ, số tiền
cho vay (doanh số cho vay, doanh số thu nợ, d nợ), nợ quá hạn, nợ khó đòi hay
số lãi cho vay thu đợc, lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng, Chi phí bỏ
ra của các NHTM để thực hiện hoạt động tín dụng có thể định lợng đợc là chi
23
phí trả lãi vay, tiền lơng cho nhân viên, số tiền cho vay (d nợ), Vì vậy, để
đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đứng trên góc độ ngân hàng, có thể dùng
hệ thống các chỉ tiêu sau:
Một là, các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động trong hoạt động tín
dụng: Các chỉ tiêu này phản ảnh mức vốn huy động hay cho vay bình quân trên
một lao động của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn, sẽ góp phần giảm chi phí,
tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động TDNH.
- Năng suất huy động vốn:
Vốn huy động
Vốn huy động bình quân lao động =
Số lao động
- Năng suất cho vay:
Tổng d nợ
D nợ bình quân lao động =
Số lao động
Hai là, các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng.
- Hiệu quả sử dụng vốn: chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng của đồng vốn
huy động đợc, dùng để đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn
vốn huy động. Chỉ tiêu này càng tiến về 1, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của
ngân hàng càng cao.
Hệ số sử dụng vốn =
D nợ
Vốn huy động

- Lãi suất huy động bình quân: chỉ tiêu này phản ánh chi phí mà NHTM
bỏ ra để huy động đợc 100 đồng vốn. Lãi suất huy động vốn bình quân càng
thấp sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu chi phí trả lãi vay.
Lãi suất huy động bình
quân
=
Chi phí trả lãi
x 100
Vốn huy động

24
- Lãi suất cho vay bình quân: chỉ tiêu này phản ánh thu lãi mà NHTM
đạt đợc từ 100 đồng vốn cho vay. Lãi suất cho vay bình quân càng cao sẽ giúp
cho ngân hàng gia tăng thu nhập từ lãi vay.
Lãi suất cho vay
bình quân
=
Thu lãi cho vay
x 100
Tổng d nợ
- Chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình
quân (H1): chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa thu lãi và chi lãi mà NHTM đạt
đợc từ 100 đồng vốn cho vay nh thế nào. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng
ngân hàng có cơ hội để bù đắp các chi phí khác để đạt lợi nhuận cao.
H1 = Lãi suất cho vay bình quân - Lãi suất huy động bình quân
Ba là, các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng:
- Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ giữa d nợ xấu so với tổng d nợ của NHTM ở một
thời điểm nhất định, thờng là cuối tháng, quý, năm.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu

x 100
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro hiện tại của ngân hàng nh thế nào.
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn (khả năng hoàn
trả của ngời vay) là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành hiệu quả tín dụng.
Khi một khoản vay không đợc hoàn trả đúng hạn nh cam kết thì nó đã vi phạm
nguyên tắc tín dụng với ngân hàng và khoản nợ sẽ đợc chuyển sang nợ quá hạn
với mức lãi suất cao hơn lãi suất bình thờng. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả
hoạt động TDNH càng cao và ngợc lại. Trên thực tế, hoạt động tín dụng của
ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro nên các NHTM thờng chấp nhận một tỷ
lệ nợ xấu nhất định (dới 5%) đợc coi là giới hạn an toàn.
- Tỷ lệ nợ khó đòi: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cha phải là căn cứ tin cậy để
đánh giá mức độ rủi ro mà NHTM phải đối mặt. Chẳng hạn có những hợp
đồng vay vốn do những nguyên nhân nào đó không thực hiện việc trả nợ kịp
thời (đúng theo hợp đồng), nhng ngân hàng vẫn có thể thu hồi đầy đủ số nợ
này. Do vậy, để đánh giá chính xác hơn về mức độ rủi ro mà ngân hàng phải
25
đối mặt, ngời ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi. Tỷ lệ nợ khó đòi là tỷ lệ
phần trăm giữa d nợ khó đòi với tổng d nợ của NHTM ở một thời điểm nhất
định.
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Nợ khó đòi
x 100
Tổng d nợ
Bốn là, các chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lợi trong hoạt độngtín dụng:
- Hệ số thu nhập trên chi phí của hoạt động tín dụng (H2): chỉ tiêu này
so sánh thu nhập đạt đợc của hoạt động tín dụng với chi phí bỏ ra.
H2 =
Thu nhập của hoạt động tín dụng
x 100

Chi phí cho hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này lớn hơn 1, phản ánh hoạt động tín dụng có hiệu quả và ngợc
lại, hoạt động tín dụng của ngân hàng không có hiệu quả. Đây là chỉ tiêu đợc
xem là quan trọng nhất phản ảnh mức độ hiệu quả của hoạt động TDNH cao
hay thấp và là chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả tổng hợp của các chỉ tiêu trên, đồng
thời cũng là chỉ tiêu cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kế tiếp.
- Doanh lợi hoạt động tín dụng: chỉ tiêu doanh lợi hoạt động tín dụng
cho biết khi ngân hàng đầu t 100 đồng vốn tín dụng thì thu về đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận tín dụng.
Doanh lợi hoạt động
tín dụng
=
Lợi nhuận
x 100
D nợ tín dụng

- Mức sinh lời một lao động: Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra lợi
nhuận bình quân trên một lao động tại ngân hàng.
Mức sinh lời một lao động =
Lợi nhuận tín dụng
Số lao động
Các chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhóm chỉ tiêu thứ t là chỉ
tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả mọi nỗ lực của ngân hàng trong thời kỳ nhất
định. Nhóm chỉ tiêu này chịu ảnh hởng rất lớn của ba nhóm chỉ tiêu trên, do
vậy, có thể xem ba nhóm chỉ tiêu trên là nguyên nhân và nhóm chỉ tiêu thứ t là
kết quả. Cụ thể nh: Năng suất lao động tăng, hiệu quả sử dụng vốn tăng, mức

×