Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

đề tài tai biến động đất (môn địa chất môi trường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.69 KB, 40 trang )

Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH 3
DANH MỤC BẢNG 4
KÝ HIỆU VIẾT TRONG BÀI 5
I. GIỚI THIỆU 5
1. Tổng quan 7
1.1. Sơ lược về động đất 7
1.1.1. Định nghĩa 7
1.1.2. Đặc điểm 8
1.1.2.1. Tâm động đất 8
1.1.2.2. Sóng địa chấn 8
a. Sóng bên trong đất 8
a.1. Sóng P - sóng sơ cấp 9
a.2. Sóng S- sóng thứ cấp 9
b. Sóng trên bề mặt đất 10
b.1. Sóng Love 10
b.2. Sóng Rayleigh hay sóng L 10
1.1.2.3. Cường độ rung động 10
1.1.2.4. Quy mô rung động 11
1.2. Hiện trạng động đất 13
1.2.1. Trên thế giới 13
1.2.1.1. Hiện trạng động đất trên thế giới 13
1.2.1.2. Các vụ động đất xảy ra trên thế giới 15
1.2.2. Tại Việt Nam 17
1.2.2.1. Hiện trạng động đất tại Việt Nam 17
1.2.2.2. Các vụ động đất xảy ra tại Việt Nam[15] 20
a. Động đất trước 1900 20
b. Động đất từ 1900 đến 2007 21
2. Nguyên nhân động đất 23
3. Hậu quả 24


3.1. Tai biến sơ cấp 24
3.1.1. Sụp đổ nhà cửa, công trình 24
3.1.2. Cháy nổ 26
3.1.3. Ô nhiễm môi trường - dịch bệnh 26
3.1.4. Lụt lội 26
Đề tài Tai biến động đất
1
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
3.2. Tai biến thứ cấp 26
3.2.1. Sóng thần 26
3.2.2. Trượt lở 28
4. Đánh giá tai biến động đất 28
4.1. Xác định vùng có nguy cơ động đất 29
4.1.1. Xác định vị trí những “ổ động đất” 29
4.1.2. Dự báo quy mô rung động 29
4.2. Quy mô vùng động đất 30
4.3. Lập bản đồ phân vùng quy mô rung động 30
4.4. Đánh giá mức độ tổn thất 30
5. Dự báo và giảm thiểu tai biến động đất 31
5.1. Phân vùng dự báo nguy cơ tai biến động đất 31
5.2. Dự báo thời điểm xuất hiện động đất 33
5.2.1. Phương pháp thống kê 33
5.2.2. Phương pháp thay đổi điện trường (phương pháp VAN) 34
5.2.3. Phương pháp gia tăng thể tích 34
5.3. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất do tai biến động đất 34
5.3.1. Biện pháp làm giảm thiểu sự sụp đổ 34
5.3.2. Biện pháp làm giảm thiểu cháy nổ 35
5.3.3. Biện pháp làm giàm thiểu đứt vỡ hệ thống đường ống 36
5.3.4. Biện pháp làm giảm thiểu thiệt hại về người 36
III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 36

1. Kiến nghị 36
1.1. Đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền 36
1.2. Đối với môi trường giáo dục 37
1.3. Đối với người dân 37
1.3.1. Trước khi xảy ra động đất 37
1.3.2. Khi xảy ra động đất 37
1.3.3. Sau khi xảy ra động đất 38
2. Kết luận 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
1. TÀI LIỆU WEB 39
1.1. Tài liệu tiếng việt 39
1.2. Tài liệu tiếng anh 40
2. TÀI LIỆU SÁCH - BÁO 40
Đề tài Tai biến động đất
2
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Tâm động đất [1] 8
Hình 2 : Sóng P đi qua một phương tiện bằng cách nén và giãn nở [2] 9
Hình 3: Một làn sóng S đi qua môi trường [3] 9
Hình 4: Một làn sóng Love đi qua môi trường [3] 10
Hình 5: Một làn sóng Rayleigh đi qua môi trường [3] 10
Hình 6 : Diễn biến động đất trên thế giới từ năm 1980 – 1989 [8] 14
Hình 7 : Diễn biến động đất trên thế giới từ năm 1990 – 1999 [8] 14
Hình 8 : Diễn biến động đất từ năm 2000 – 2009 [8] 14
Hình 9 : Diễn biến động đất năm 2010 [8] 14
Hình 10 : Phân bố động đất lớn (M 7 richter) trong năm 2005 [12] 16
Hình 11 : Các đới phát sinh động đất ở Việt Nam và các khu vực kế cận[15] 19
Hình 12 : Bản đồ các vùng phát sinh động đất mạnh khu vực Tây Bắc 20
Hình 13 : Biểu hiện quy luật yếu-mạnh của một số trận động đất đặc trưng[15] 20

Hình 14 : Các tâm động đất kèm theo sóng thần trong Thái Bình Dương [17] 27
Hình 15 : Sự lan truyền sóng thần liên quan đến động đất ngày 25/05/1960 ở Chilê[18]27
Đề tài Tai biến động đất
3
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Hình 16 : Vị trí trận động đất gây sóng thần ngày 26/12/2004 và trận động đất kích thích
ngày 28/3/2005. Mũi tên thể hiện hướng và tốc độ chuyển dịch của mảng Ấn Độ so với
mảng Burma [19] 28
Hình 17 : Bản đồ chấn tâm động đất Việt Nam - Biển Đông [20] 30
Hình 18 : Bản đồ phân vùng dự báo cấp độ rung động [21] 32
Hình 19 : Hệ thống cô lập và giảm sốc ở các công trình[22] 35
Hình 20 : Hệ thống giảm chấn ở các công trình [22] 35
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 : Quy mô động đất theo thang Modified Mercalli [4] 11
Bảng 2 : Quy mô động đất theo thang Rossi Forel [4] 12
Bảng 3 : Tương quan giữa thang San Francisco, Rossi Forel và Modified Mercalli [5] 12
Bảng 4 : Tương quan giữa thang MSK-64 , Modified Mercalli, JMA [6] 13
Bảng 5 : Tương quan giữa cường độ rung động và quy mô rung động đất [5] 13
Bảng 6 : Diễn biến động đất trên thế giới từ năm 1990 (1990- 1999) [9] 14
Bảng 7 : Diễn biến động đất trên thế giới từ năm 2000 - 2005 [10] 15
Bảng 8 : Một số trận động đất lớn gây tổn thất lớn trên thế giới từ 1980 -2010 [11] 16
Bảng 9 : Danh sách các vùng có nguy cơ động đất mạnh tại Việt Nam [13] 18
Bảng 10 : Tần suất động đất ở các vùng lãnh thổ Việt Nam [6] 32
Bảng 11 : Các vùng phát sinh động đất mạnh trên lãnh thổ Việt Nam [6] 32
Đề tài Tai biến động đất
4
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
KÝ HIỆU VIẾT TRONG BÀI
USGS: Trung tâm Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ
Tâm F : Tâm Focus center

Tâm E : Tâm Epicenter
Sóng P : Sóng Primary
Sóng S : Sóng Secondary
Sóng L : Sóng Lateral wave
VLĐC : Viện Vật Lý Địa Cầu
I. GIỚI THIỆU
Trong lịch sử tồn tại và phát triển, nhân loại luôn luôn phải đương đầu với các tai họa
thiên nhiên, như lũ lụt, hạn hán, bão tố, động đất, sóng thần, núi lửa… Trong các tai họa
thiên nhiên đó, có lẽ động đất là tai họa khủng khiếp nhất, bởi vì chỉ trong vài giây đồng
hồ cả một thành phố có thể bị sụp đổ hoàn toàn, cả một khu vực có thể bị sụt lún và đôi
khi những dòng sông cũng bị đổi dòng do hậu quả của những trận động đất cực mạnh.
Điều đáng sợ hơn cả là cho đến nay khoa học và kỹ thuật đương đại vẫn chưa dự báo
chính xác thời điểm và địa điểm động đất sẽ xảy ra.
Do đó, con người chưa có biện pháp phòng chống chủ động đối với từng trận động
đất như phòng chống bão hay lũ lụt, dù vậy, chúng ta vẫn có các giải pháp hạn chế thiệt
hại do động đất gây ra.
Dường như động đất xảy ra ngày càng nhiều và gây thảm hoạ ngày càng lớn. Hiện
nay các nhà địa chấn học có rất nhiều trạm ghi động đất có khả năng ghi nhận các trận
động đất với các cường độ khác nhau, trong đó có những động đất mà con người không
cảm thấy được.
Đề tài Tai biến động đất
5
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Những thông tin về động đất như vậy được đưa lên các trang báo, lên các bản tin
phát thanh, truyền hình, lên mạng internet. Và điều đó đã tạo cho công chúng ấn tượng
về “sự nổi loạn” của hiện tượng động đất trong thời gian mấy thập niên gần đây.
Mặt khác, từ những năm 50 của thế kỷ 20, tiến trình công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn
ra mạnh mẽ hầu như ở tất cả các quốc gia, nên động đất gây ra những thiệt hại to lớn
cũng là điều dễ hiểu, nếu động đất xảy ra tại vùng đô thị có mật độ dân cư cao.
Động đất là một dạng tai biến địa động lực nội sinh gây ra nhiều tổn thất nghiêm

trọng cho con người. Bên cạnh những tổn thất trực tiếp, tức thời, động đất còn gây ra
nhiều tai biến thứ cấp, kéo dài, không những trên các khu vực cận tâm ngoài mà còn trên
những vùng phụ cận cách xa tâm ngoài, có khi cách xa đến hàng trăm km. Động đất là
dạng tai biến mà sức người hầu như không chống chọi được, do vậy để giàm thiểu tổn
thất do các tai biến này mang tới cho con người, công tác dự báo – phòng tránh đóng vai
trò rất quan trọng. Từ những dự báo các vùng có thể xuất hiện tai biến và mức độ phát
triển của chúng, con người có thể lựa chọn cách tổ chức sinh sống hợp lý và đầu tư hợp
lý cho các biện pháp làm giảm nhẹ tổn thất , cũng như hạn chế tai biến thứ cấp.
Hiện tượng động đất đã được quan tâm từ rất lâu trong lịch sử phát triển văn minh
con người, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về động đất được công bố. Ở
đây , các vấn đề về bản chất động đất được phân tích và xem xét theo mục tiêu đánh giá
những tổn thất về môi trường làm cơ sở xây dựng các biện pháp phòng chống – giảm
thiểu tổn thất.
Có thể nói động đất yếu xảy ra ở mọi nơi trên địa cầu, vì lòng đất không lúc nào yên
tĩnh. Tuy nhiên động đất mạnh có khả năng gây thiệt hại chỉ tập trung trong những đới
nhất định. Đó là những đới phân cách các địa khối đang vận động tương đối với nhau.
Nói khác đi, nguy cơ động đất khác nhau đối với các vùng khác nhau.
Bài thuyết trình của nhóm nhằm giới thiệu những hiểu biết chính về động đất, các vụ
động đất trên thế giới và ở nước ta và về các giải pháp đơn giản, dễ thực hiện nhằm giảm
nhẹ thiệt hại do động đất gây ra.
Đề tài Tai biến động đất
6
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
II. NỘI DUNG
1. Tổng quan
1.1. Sơ lược về động đất
1.1.1. Định nghĩa
Động đất là sự rung chuyển trên bề mặt của vỏ đất do một phần năng lượng được
phát sinh từ một nơi đổ vỡ đất đá bên trong lòng đất. Về nguồn gốc phát sinh năng lượng
động đất, có thể phân biệt[23]:

• Động đất liên quan tới sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo: thuộc nhóm này là
các đai động đất lớn có lịch sử phát triển lâu dài, như đai Thái Bình Dương (chiếm 80%
chấn động), đai Địa Trung Hải (chiếm 15% chấn động).
• Động đất liên quan tới đới đập vỡ, phá hủy kiến tạo.
• Động đất liên quan tới sự dịch chuyển của các khối macma: chủ yếu là núi lửa.
• Động đất liên quan tới hoạt động trượt tương đối của hai khối do sự tái hoạt động
trên mặt trượt của đứt gãy cổ (động đất kích thích). Nó có thể phát sinh do sự tác động
của con người, thường gặp khi xây dựng các đập có hồ chứa nước lớn.
Đề tài Tai biến động đất
7
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
1.1.2. Đặc điểm
Thành phần cơ bản của một hoạt động động đất bao gồm: tâm động dất, sóng địa
chấn, cường độ động đất và quy mô động đất.[23]
1.1.2.1. Tâm động đất
Tâm động đất chính là vị trí mà phát sinh năng lượng động đất. Trong các kiểu
nguồn phát sinh động đất thì tâm của động đất hay là nguồn gốc đứt gãy tương đối dễ
xác định hơn cả. Bởi tâm của động đất được xác định bằng biểu đồ ghi chấn động của ít
nhất ba trạm đo khác nhau.
Theo vị trí đó người ta phân biệt[23]:
- Tâm trong - tâm F là nguồn phát sinh năng lượng động đất. Chấn tâm càng
nông thì sức phá hủy của động đất càng lớn.
- Tâm ngoài - tâm E là hình chiếu của tâm trong lên mặt đất.
Hình 1: Tâm động đất [1]
1.1.2.2. Sóng địa chấn
Là sóng đàn hồi truyền trong Trái Đất từ nguồn tự nhiên như động đất, nguồn nhân
tạo như nổ mìn được lan truyền qua các vật liệu. Đây là yếu tố phá hủy nguyên vật liệu
trên bề mặt.
 Các loại sóng địa chấn:
a. Sóng bên trong đất

Khi nguồn tác động sự cân bằng trong môi trường bị phá huỷ sẽ hình thành hai loại
sóng đàn hồi là sóng dọc và sóng ngang, kí hiệu là P và S. Sóng dọc dao động theo
phương truyền sóng, còn sóng ngang dao động vuông góc với phương truyền. Tốc độ
truyền sóng trong môi trường chất rắn không giống nhau. Tốc độ truyền sóng dọc trong
Trái Đất lớn hơn sóng ngang khoảng 1,7 lần. Trong môi trường lỏng không có sóng
ngang. Trong địa chấn học, tốc độ các sóng địa chấn giúp phân tích cấu trúc các địa tầng
hoặc cấu trúc của toàn bộ Trái Đất.
Đề tài Tai biến động đất
8
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
a.1. Sóng P - sóng sơ cấp
Về bản chất đây là sóng truyền trực tiếp từ tâm động đất theo chiều thẳng đứng, có
tính chất nén ép, làm cho mặt đất bị xô đẩy nhấp nhô. Sóng P có thể di chuyển qua chất
rắn và chất lỏng, như nước hoặc các lớp chất lỏng của trái đất.[2]
Sóng P di chuyển theo chiều thẳng đứng, có khả năng đi qua tất cả các vật liệu và có
thể tạo nên âm thanh. Những tiếng ì ầm trước khi xảy ra động đất, thường được các sinh
vật cảm nhận được chính là sản phẩm của sóng P. Vận tốc lan truyền của sóng P là 5,5
km/s, do vậy trong một trận động đất sóng P sẽ là sóng đầu tiên đến các trạm địa chấn.
Hình 2 : Sóng P đi qua một phương tiện bằng cách nén và giãn nở [2]
Vận tốc của sóng P trong một hướng nhất định được xác định bằng công thức[3]:
Trong đó K là số lượng môđun, μ là mô đun trượt (môđun độ cứng, đôi khi ký hiệu là
G và cũng được gọi là tham số Lame thứ hai ), ρ là mật độ của vật liệu mà sóng truyền
qua đó , và λ là tham số Lame thứ nhất.
Trong đó, mật độ cho thấy sự biến động nhất, vì vậy, vận tốc được kiểm soát chủ
yếu bởi K và μ.
Các giá trị tiêu biểu cho P - sóng vận tốc trong trận động đất nằm trong khoảng 5-8
km/s. Tốc độ chính xác thay đổi tùy theo khu vực của Trái Đất, từ ít hơn 6 km/s trong
lớp vỏ Trái Đất là đến 13 km/s. [3]
a.2. Sóng S- sóng thứ cấp
Xuất phát chậm hơn sóng P vài giây, vận tốc lan truyền ở môi trường rắn bề mặt là 3

km/s, do vậy sẽ đến trạm địa chấn chậm hơn sóng P. Về bản chất, sóng S di chuyển theo
các phương nằm ngang, sóng S di chuyển các hạt đá lên và xuống, làm cho các vật trên
bề mặt trái đất bị lắc lư theo phương nằm ngang, và tạo nên hiệu ứng xuất cắt nên còn
được gọi là sóng cắt. Các làn sóng S chuyển động vuông góc với phương truyền sóng.
Hình 3: Một làn sóng S đi qua môi trường [3]
Đề tài Tai biến động đất
9
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Do đó, trong động đất, sóng S là sóng gây phá huỷ mạnh mẽ, đặc biệt là công trình
càng cao thì sức công phá càng lớn. Sóng S di chuyển theo phương nằm ngang, chỉ
truyền qua môi trường rắn và hoàn toàn không bị môi trường lỏng hấp thụ.
b. Sóng trên bề mặt đất
Lan truyền chỉ thông qua lớp vỏ, sóng bề mặt có một tần số thấp hơn so với sóng bên
trong lòng đất Mặc dù lan truyền sau khi sóng trong lòng đất, nhưng sóng bề mặt là
nguyên nhân của những thiệt hại và tiêu huỷ của động đất.
b.1. Sóng Love
Loại đầu tiên của sóng bề mặt được gọi là sóng Love, do nhà toán học người Anh tìm
ra năm 1911. Đó là các sóng bề mặt nhanh nhất . Giới hạn ở bề mặt của lớp vỏ, sóng
Love hoàn toàn chuyển động ngang.
Hình 4: Một làn sóng Love đi qua môi trường [3]
b.2. Sóng Rayleigh hay sóng L
Loại khác của sóng bề mặt là sóng Rayleigh, đặt tên theo John William Strutt, Lord
Rayleigh, nhà toán học đã dự đoán sự tồn tại của loại sóng này vào năm 1885. Một làn
sóng Rayleigh truyền trên mặt đất giống như một cuộn sóng trên hồ nước hay đại
dương Bởi vì nó khi lan truyền, nó di chuyển mặt đất lên và xuống. Hầu hết những rung
cảm từ một trận động đất là do các sóng Rayleigh, có thể lớn hơn nhiều so với những
con sóng khác.
Hình 5: Một làn sóng Rayleigh đi qua môi trường [3]
Vận tốc lan truyền của sóng L nhỏ nhưng diện tích lan truyền lớn, do vậy còn có tên
là Large wave, sóng này đến trạm địa chấn muộn nhất.

Sóng L lan truyền qua tất cả các loại vật liệu: rắn, lỏng, khí. Các sóng động đất được
thu và ghi nhận bằng thiết bị chuyên dùng, máy địa chấn ký. Trên máy này các dao động
vạch thành đồ thị gọi là biểu đồ địa chấn.
1.1.2.3. Cường độ rung động
Đề tài Tai biến động đất
10
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Cường độ rung động được quy định bởi năng lượng được giải phóng từ nơi đổ vỡ
(tâm F). Có nhiều phương pháp tính cường độ rung động trong đó thang cấp độ richter
được sử dụng rộng rãi nhất.
Thang độ richter là logarit thập phân của biên độ lớn nhất của một vạch trên biểu đồ
địa chấn (tính bằng μm) ghi trên máy địa chấn ký Wood Anderson nằm cách tâm ngoài
100km. Thang độ richter được B.Guttenberg và C.F. Richter xác lập năm 1956, đến
1967 được International Committee on Magnitude hoàn thiện.
1.1.2.4. Quy mô rung động
Là thông số phản ánh mức độ ảnh hưởng của sự rung động mặt đất đến một vùng cụ
thể trên bề mặt vỏ đất. Các yếu tố quyết định của cấp độ và quy mô động đất là cường độ
rung động, cấu tạo nền đất, độ sâu của tâm trong va khoảng cách từ vùng bị ảnh hưởng
tới vị trí tâm ngoài. Ba cấp độ quy mô động đất thường được sử dụng là thang Modified
Mercalli , thang Rossi Forel và thang San Francissco.
Bảng 1 : Quy mô động đất theo thang Modified Mercalli [4]
Cấp Đặc điểm
I Không cảm nhận được, trừ những đối tượng nhạy cảm và trong trường
hợp đặc biệt.
II Những đồ vật treo tường mỏng nhẹ có thể lay động. Những nguồi đang
nằm nghỉ, đặc biệt là các nhà cao tầng mới cảm nhận được.
III Rung động như có xe tải đi qua. Trong nhà, đặc biệt là trên lầu có thể
cảm nhận được sự rung động.
IV Trong nhà nhiều người cảm nhận được, ở ngoài trời ít có người cảm
nhận được. Vào ban đêm một số người bị đánh thức. Bát dĩa bị xáo động,

tường có những tiếng nứt nẻ, xe đang đậu bị xô đẩy. Sự rung động như
có một chiếc xe tải đi qua.
V Hầu hết mọi người đều nhận biết được: nhiều người bị đánh thức, tường
bị vỡ từng mảng, đồ vật bị đổ nhào, cây cối, cột đồ vật dạng tròn bị xáo
trộn.
VI Tất cả mọi người đều nhận biết được,tất cả mọi người đổ xô ra đường,
vôi tường rơi từng mảng, tổn thất nhẹ.
VII Mọi người đổ xô ra đường. Nhà cửa xây dựng tốt thiệt hại không đáng
kể, xây dưng kĩ thuật trung bình, kém bị hư hại nhiều, nhiều ống khói bị
Đề tài Tai biến động đất
11
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
vỡ.
VIII Một số có cấu trúc đặc biệt thì bị hư hại nhẹ, nhà cửa bình thường bị sụp
đổ từng phần, xây dựng kém thì bị phá hủy hoàn toàn, vách nhà tách ra
khỏi khung, ống khói, cột tường bị đổ nhào…
IX Các cấu trúc đặc biệt bị hư hại đáng kể: các khung bị nghiêng, tòa nhà bị
nghiêng, mặt đất nứt nẻ, các đường ống ngầm bị vỡ…
X Một số nhà gỗ xây dựng kĩ bị tàn phá. Nhà bê tông bị tàn phá, dường tàu
bị xô lệch…
XI Rất ít nhà còn đứng được, đường xá bị nứt nẻ, các hệ thống ngầm hoàn
toàn bị phá hủy
XII Mặt đất hoàn toàn bị tàn phá, mặt đất nhấp nhô, đồ vật bị ném tung vào
không khí.
Bảng 2 : Quy mô động đất theo thang Rossi Forel [4]
Cấp Đặc điểm
I Khẻ rung động chỉ cảm nhận được bằng máy địa chấn kí. Chỉ có những
người thật kinh nghiệm mới cảm nhận được.
II Rung động cực kì yếu: ghi nhận được bằng máy. Một số ít người nằm
nghỉ cảm nhận được

III Rung động rất yếu: một số người đang nằm nghỉ cảm nhận được, thấy
được hướng chuyển động và thời gian chuyển động
IV Rung động yếu: người đang di chuyển có thể cảm nhận được, đồ vật bị
dịch chuyển, cửa lay động, trần nhà bị nứt
V Rung động trung bình: hầu hết mọi người đều cảm nhận được, bàn ghế, tủ
giường bị xê dịch
VI Rung động hơi mạnh: người đang ngủ bị đánh thức, đèn treo lắc lư, cây
cối, bụi rậm bị rung động
VII Rung động mạnh; đồ vật bị rơi đổ
VII Rung động rất mạnh: các ống khói, tường nhà bị nứt
IX Rung động cực mạnh: nhà cửa bị phá hủy từng phần
X Rung động cực kì mạnh: tàn phá rộng rãi, nền đất bị xáo trộn, mặt đất nứt
nẻ, trên núi có đá lở.
Bảng 3 : Tương quan giữa thang San Francisco, Rossi Forel và Modified Mercalli [5]
San Francisco Rossi forel Modified Mercalli
Cấp A 10 X-XI
Cấp B 9
+
IX
Cấp C 8
+
- 9 VIII
Đề tài Tai biến động đất
12
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Cấp D 7
+
- 8 VII
Cấp E 6 - 7 VI
Bảng 4 : Tương quan giữa thang MSK-64 , Modified Mercalli, JMA [6]

MSK-64 Modified Mercalli JMA
Cấp 2 Cấp 2 Cấp 1
Cấp 3 Cấp 3 Cấp 2-3
Cấp 4 Cấp 4-5 Cấp 3-2
Cấp 5 Cấp 5-6 Cấp 3
Cấp 6 Cấp 6-7 Cấp 4
Cấp 7 Cấp 7 Cấp 4-6
Cấp 8 Cấp 8 Cấp 5
Cấp 9 Cấp 9 Cấp 6-5
Cấp 10 -12 Cấp 10 -12 Cấp 6-7
Bảng 5 : Tương quan giữa cường độ rung động và quy mô rung động đất [5]
Cường độ
rung động(M)
(độ richter)
Quy mô động đất
(I)
(ở gần tâm ngoài)
Tổn thất tâm ngoài
2 I-II Thường chỉ có máy phát hiện
3 III Những người trong nhà nhận biết
4 IV-V Nhiều người nhận biết, có tổn thất nhẹ
5 VI-VII Mọi người đều biết, nhiều người sợ và chạy ra
khỏi nhà
6 VII-VIII Mọi người chạy ra khỏi nhà, tổn thất từ trung
bình tới khá nhiều
7 IX-X Tổn thất nghiêm trọng
8
+
X-XII Toàn bộ vùng bị tổn thất nghiêm trọng
1.2. Hiện trạng động đất

1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Hiện trạng động đất trên thế giới
Theo các kết quả thống kê tỉ mỉ của các nhà địa chấn, hằng năm trên toàn địa cầu xảy
ra hơn 1 triệu trận động đất với các độ mạnh khác nhau, trong số đó có khoảng 100 ngàn
trận động đất con người cảm nhận được, 100 trận động đất gây tác hại và chỉ 1 trận động
Đề tài Tai biến động đất
13
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
đất gây thảm họa lớn, nghĩa là cứ nửa phút xảy ra một trận động đất. Và trung bình mỗi
năm trên thế giới lại có 10.000 người chết do động đất.[7]
Trong thập niên 90 hoạt động của động đất bộc phát mạnh mẽ trên toàn cầu. Riêng
phía Đông châu Á đã có rất nhiều trận động đất mạnh, trong đó có 10 trận động đất
cường độ lớn hơn 7,5 độ richter.
Thập niên 2000 tuy mới bắt đầu nhưng cũng đầy sôi động với sự bùng phát của hàng
loạt các trận động đất mạnh gây thiệt hại lớn về nhân mạng và tài sản.
Ở vùng Thái Bình Dương thường xuất hiện các động đất cường độ mạnh, đặc biệt là
trong những năm gần đây:
- Năm 2002: 10/19 động đất với cường độ

6 richter, tỷ lệ 52,6%.
- Năm 2003: 17/28 động đất với cường độ

6 richter, tỷ lệ 60%.
- Năm 2004: 27/35 động đất với cường độ

6 richter, tỷ lệ 75%.
- Năm 2005: Tính đến 10/8/2005,14/18 động đất với cường độ

6 richter, tỷ lệ
77%.

Hình 6 : Diễn biến động đất trên thế giới từ năm 1980 – 1989 [8]
Hình 7 : Diễn biến động đất trên thế giới từ năm 1990 – 1999 [8]
Hình 8 : Diễn biến động đất từ năm 2000 – 2009 [8]
Hình 9 : Diễn biến động đất năm 2010 [8]
Bảng 6 : Diễn biến động đất trên thế giới từ năm 1990 (1990- 1999) [9]
Magnitude
(Cấp độ
richter)
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
8.0 – 9.9 0 0 0 0 2 2 1 0 1 0
7.0 – 7.9 18 16 13 12 11 18 14 16 11 18
6.0 – 6.9 109 96 166 137 146 183 149 120 117 116
5.0 – 5.9 1617 1457 1498 1426 1542 1318 1222 1113 979 1104
4.0 – 4.9 4437 4335 5128 4999 4518 8003 8756 7903 7303 6972
3.0 – 3.9 2517 2990 4692 4326 5041 5151 4923 4513 5945 5605
Đề tài Tai biến động đất
14
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
2.0 – 2.9 2364 2925 3066 5393 5371 3842 2391 2400 4091 4201
1.0 – 1.9 474 801 886 1170 779 645 295 388 805 715
0.1 – 0.9 0 1 3 9 17 19 1 4 10 5
Tổng cộng 11536 12621 15527 17479 17427 19181 17752 16457 19262 18736
Tổn thất
nhân mạng
(người)
52056 3210 3920 10096 1634 7980 589 3069 9430 22662
Bảng 7 : Diễn biến động đất trên thế giới từ năm 2000 - 2005 [10]
Magnitude
(cấp độ richter)
2000 2001 2002 2003 2004 2005

8.0 – 9.9 1 1 0 1 2 1
7.0 – 7.9 14 15 13 14 13 5
6.0 – 6.9 158 126 130 140 140 107
5.0 – 5.9 1345 1243 1218 1203 1475 1098
4.0 – 4.9 8045 8084 8584 8462 10934 8605
3.0 – 3.9 4784 6151 7005 7624 7931 4703
2.0 – 2.9 3758 4162 6419 7727 6317 2520
1.0 – 1.9 1026 944 1137 2506 1344 15
0.1 – 0.9 5 1 10 134 103 0
Tổng cộng 1913
6
2059
6
2457
1
2781
1
28259 17054
Tổn thất nhân mạng (người)
231
2135
7
1685
3381
9
28401
0
1952
1.2.1.2. Các vụ động đất xảy ra trên thế giới
Những trận động đất lớn nhất trên thế giới thường xảy ra tại ranh giới hội tụ của hai

mảng, nơi có sự xiết ép mạnh mẽ. Dọc đới hút chìm ở bờ đông và bờ tây Thái Bình
Dương đã từng xảy ra nhiều trận động đất lớn. Chẳng hạn động đất năm 1960 với chấn
cấp 9,4-9,5 ở Chi Lê. Động đất xảy ra năm 1964 ở Alaska có chấn cấp 9,1-9,2. Một trận
động đất khác cũng xảy ra ở Alaska năm 1957 có chấn cấp 9,0 – 9,1. Trong số 10 trận
động đất lớn nhất xảy ra trong thời gian gần đây, 9 trận trước đều gắn liền với hoạt động
xiết ép của đới hút chìm ở rìa Thái Bình Dương. Trận động đất tại Sumatra cũng không
phải ngoại lệ, nó liên quan tới đới hoạt động xiết ép của đới hút chìm Sunđa giữa mảng
Ấn Độ và mảng Burma. Sóng thần hầu như không được biết đến ở bờ biển Ấn Độ
Dương do tần suất xảy ra rất thấp. Trận sóng thần xảy ra năm 1883 do hoạt động núi lửa
Krakatoa gây ra sóng cao 1 m ở Sri Lanka không gây ra thiệt hại đáng kể. Tuy nhiên,
Đề tài Tai biến động đất
15
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
người dân Inđonesia đã gặp một số trận sóng thần trong quá khứ. Chẳng hạn các trận
sóng thần liên quan tới động đất xảy ra vào các năm 1833, 1843 và 1861, dịch về phía
đông nam so với trận động đất xảy ra năm 2004.
Bảng 8 : Một số trận động đất lớn gây tổn thất lớn trên thế giới từ 1980 -2010 [11]
Thời gian Địa điểm
Cường độ
(richter)
Tổn thất Ghi chú
22/05/1960
Chile, phía nam
Conception
9,6
1.655 chết
Gây sóng thần ở
Hawaii, Nhật Bản
23/11/1980
El Asnam

(Bắc Angeri)
7,3
2.500 chết
330.000 mất nhà
Cường độ
đo ở Naples
7/12/1988 Tây Bắc Amenia 6,9 25.000 chết
21/6/1990 Iran 7,7
35.000 chết
>500.000 mất nhà
17/1/1995 Kobe (Nhật) 6,5 6.500 chết
Thành phố
cảng
4/2/1998
Takhar
(Afganistan)
Không rõ
3.000 chết
50 làng bị phá hủy
25/1/1999 Columbia 6,2 1.200 chết
26/9/2003 Phía Nam Iran 6,6
Ít nhất 30.000 chết
30.000 bị thương
Quy mô
rung động
cấp 8 - 9
26/12/2004
Ngoài khơi bờ
tây ở phía bắc
đảo Sumatra

9
Hơn 283.000 chết,
14.100 mất
tích,1.126.000 mất
nhà cửa
28/3/2005
Bắc Sumatra
thuộc Indonesia
8,7
Ít nhất 1000 chết
300 bị thương, 300
cao ốc bị phá hủy
Sóng thần
cao 3m
12/01/2010
Haiti 7
230.000 chết
Hình 10 : Phân bố động đất lớn (M

7 richter) trong năm 2005 [12]
Đề tài Tai biến động đất
16
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Các thống kê trên cho thấy, quy mô tổn thất của tai biến động đất không chỉ phụ
thuộc vào cường độ rung động mà còn phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên và nhân tạo
khác nhau. Do vậy cùng một cường độ rung động, nhưng trên các vùng nền có độ ổn
định khác nhau quy mô động đất sẽ khác nhau, vùng nền ổn định thì quy mô động đất sẽ
ít hơn. Cùng một quy mô động đất nhưng vùng dân cư đông, kinh tế phát triển thì quy
mô tổn thất sẽ lớn rất nhiều so với vùng dân cư không tập trung, không có các công trình
kinh tế quan trọng.

1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Hiện trạng động đất tại Việt Nam
Thông tin về động đất trên lãnh thổ Việt Nam được thu thập từ các trạm quan trắc địa
chấn. Trên toàn quốc hiện có 26 trạm quan trắc địa chấn, bao gồm vùng Tây Bắc 10
trạm, Hòa Bình 4 trạm, Hà Nội 9 trạm, Huế 1 trạm và 2 trạm ở Đà Lạt và Nha Trang.
Trạm quan trắc địa chấn Nha Trang bắt đầu hoạt động từ năm 1957, trạm địa chấn Đà
Lạt hoạt động từ năm 1981. Ngoài ra còn có các trạm địa chấn tạm thời ở Trị An, Yali,
Thác Bà. Đầu mối trung tâm của các trạm địa chấn là Viện Vật lí địa cầu. Ngoài ra thông
tin về địa chấn ở Việt Nam còn được cung cấp từ trung tâm địa chấn quốc tế (ISC –
International Seismic Center, từ 1917 – 1995). Nhìn chung, kết quả đã tập hợp các thông
tin về động đất lịch sử và xây dựng được các danh mục động đất ở các nước lân cận.
Qua phân tích đặc điểm kiến tạo khu vực và đặc điểm phát triển địa chất trên lãnh
thổ Việt Nam, các chuyên gia nghiên cứu động đất Việt Nam đã cùng thống nhất xác
định:
- Việt Nam được biết đến như một đất nước có mối hiểm họa động đất cao. Trong lịch
sử đã ghi nhận những trận động đất mạnh 6,7 - 6,8 độ Richter tại khu vực Tây Bắc, trong
khi ở ngoài khơi, trên thềm lục địa đông nam đất nước cũng đã xuất hiện động đất mạnh
6,1 độ Richter. Vùng phía Nam cũng không nằm ngoài vùng ảnh hưởng của động đất.
- Động đất trên lãnh thổ Việt Nam thuộc nhóm động đất kiến tạo, phân bố dọc theo
các đứt gãy khu vực và các đứt gãy phân nhánh, do vậy tập trung thành các đới động đất
phân bố dọc theo các đới phá hủy sâu.
Từ năm 114 - 2003 đã có 1654 trận động đất được ghi nhận (có M >=3 richter).
Đề tài Tai biến động đất
17
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Từ năm 1990 - 2005 có 2 trận động đất quy mô rung động cấp 8 (theo thang MSK –
64) là Điện Biên (1935) và Tuần Giáo (1983), 17 trận động đất nhỏ, quy mô rung động
cấp 7 và 115 trận động đất có quy mô rung động cấp 6 -7 phân bố ở nhiều nơi.
Trung bình ở Việt Nam có từ hàng chục đến hàng trăm vụ động đất mỗi năm (1-2 độ
richter), hơn 10 chấn động với cường độ xấp xỉ 3 độ richter.

Bảng 9 : Danh sách các vùng có nguy cơ động đất mạnh tại Việt Nam [13]
Diện tích
Trận động
đất tối đa
(Richter)
Diện tích
Trận động
đất tối đa
(Richter)
Sơn La 6.8 Sông Mã - Fumaytun 6.5
Đông Triều 6.0 Sông Hồng, sông Chảy 6.0
Song Ca - Khe Bo 6 Rao Nay 5.5
Cao Bằng, Tiên Yên 5.5 của khu vực đông bắc Hà Nội chìm đắm 5.5
Cẩm Phả 5.5 Sông Lô 5.5
Phong Thổ - Than Uyên
Mường La - Chợ Bo
5.5 Sông Đà 5.5
Mường Nhé 5.5 Sông Mã của hạ 5.5
Sông Hiếu 5.5 Khe Giua - Vĩnh Linh 5.5
Trà Bồng 5.5 Huế 5.5
Đà Nẵng 5.5 Tam Kỳ - Phước Sơn 5.5
Sông POCO 5.5 Sông Ba 5.5
Ba To - Cung Sơn 5.5 109,5 kinh tuyến 5.5
Tuy Hoà - Củ Chi 5.5 Thuận Hải - Minh Hải 5.5
Vũng Tàu - Ton Le Sap 5.5 Sông Hậu 5.5
Phú Quý 1 5.5 Phú Quý 2 5.5
Một số đô thị lớn của Việt Nam hiện đang nằm trong khu vực nhạy cảm cao trước
những rung động địa chấn. Hà Nội hiện đang nằm trong vùng được dự báo là phải chịu
chấn động cấp 8. Ở TP.HCM, rủi ro địa chấn lớn nhất có thể phát sinh từ sự lan truyền
chấn động địa chấn từ các trận động đất mạnh ở phạm vi khu vực và sự khuếch đại rung

động nền do tác động hiệu ứng nền địa phương gây ra dưới tải trọng của động đất. Nền
đất yếu tại khu vực TP.HCM có thể là một yếu tố góp phần không nhỏ vào sự khuyết đại
rung động địa chấn do các trận động đất gây ra ở cả phạm vi khu vực và địa phương
Theo Cao Đình Chiều trên lãnh thổ Việt Nam có 10 đới phát sinh động đất gắn liền
với các đới đứt gãy chính [14]:
Đề tài Tai biến động đất
18
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Đới Lai Châu – Điện Biên: phát triển dọc theo đứt gãy Lai Châu – Điện Biên,
phương á kinh tuyến, đây là đới hoạt động đất mạnh. Đã có trên 10 trận động đất có M=
4,6 – 5,0 và 2 trận có M= 5,1 – 5,5.
Đới Cao Bằng – Lạng Sơn: phương TB – ĐN, đã ghi nhận được 3 trận động đất có
M= 4,6 – 5,5.
Đới Đông Triều – Cẩm Phả: dạng cánh cung, chạy tứ Tuyên Quang đến Bắc Giang –
Đông Triều – Cẩm Phả. Đã ghi nhận được 9 trận động đất có M= 4,6 – 5,0 và 3 trận
động đất có M= 5,1 – 6,0.
Đới Sông Hồng: phương TB – ĐN, dài khoảng 500km, chủ yếu phát triển dọc theo
đứt gãy sông Hồng va đứt gãy sông Chảy. Động đất mạnh nhất được ghi nhận trong đới
này có M= 5,1 – 5,5.
Đới động đất Sơn La: phương TB – ĐN, phát triển dọc theo hệ thống đứt gãy Sơn La
và đứt gãy sông Đà. Đã ghi nhận được 30 động đất có M> 4,5, đặc biệt là động đất Yên
Định (1635) có M= 6,7 và động đất Tuần Giáo (1983) có M= 6,7.
Đới động đất Sông Mã: phương TB – ĐN, kéo từ Điện Biên đến Tĩnh Gia (Thanh
Hóa). Đã ghi nhận được một trong những trận động đất mạnh nhất Việt Nam, động đất
Điện Biên – 1935 cường độ 6,35 độ richter, tâm động đất cách thị xã Điện Biên 50 km
về phía ĐN. Theo tài liệu lịch sử ở hạ lưu sông Mã vào thế kỉ 19 đã có động đất có quy
mô rung động I
0
= 7 – 8.
Đới Sông Cả: phương TB –ĐN, phát triển trong phạm vi đứt gãy sông Cả và đứt gãy

Rào Nậy. Đã ghi nhận được 13 trận động đất có M> 4,5, trong đó có trận động đất mạnh
M= 6,0 (1821).
Đới Huế - Đà Nẵng: động đất xảy ra không thường xuyên như các đới vùng Tây Bắc,
nhưng cường độ động đất thường lớn, đạt 6,0 độ richter.
Đới Ba Tơ – Củng Sơn: phương á kinh tuyến, phát triển trong đới phá hủy Ba Tơ –
Củng Sơn và đứt gãy sông Ba. Đặc trưng là động đất xuất hiện khá thường xuyên, cường
độ rung động M= 5,3.
Đới Thuận Hải – Minh Hải: phát triển dọc bờ biển từ Thuận Hải đến Minh Hải.
Động đất được ghi nhận khá liên tục, cường độ động đất khá lớn M= 5,1.
Hình 11 : Các đới phát sinh động đất ở Việt Nam và các khu vực kế cận[15]
Đề tài Tai biến động đất
19
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Các vùng có nguy cơ động đất mạnh (M> 6,5) là:
- Tĩnh Gia, Vĩnh Lộc và Quan Hóa thuộc Thanh Hóa.
- Mộc Châu và Sơn La thuộc tỉnh Sơn La.
- Điện Biên, Tuần Giáo và Phong Thổ thuộc tỉnh Lai Châu.
Hình 12 : Bản đồ các vùng phát sinh động đất mạnh khu vực Tây Bắc
Trên lãnh thổ Việt Nam, động đất thường xuất hiện theo quy luật tĩnh – động, và quy
luật yếu – mạnh: Nghĩa là trên một vùng trước khi xảy ra động đất mạnh, thì chung
quanh vùng xuất hiện nhiều trận động đất có cường độ nhỏ. Hướng phát triển các vùng
động đất là hướng ngược chiều kim đồng hồ.
Hình 13 : Biểu hiện quy luật yếu-mạnh của một số trận động đất đặc trưng[15]
1.2.2.2. Các vụ động đất xảy ra tại Việt Nam[15]
a. Động đất trước 1900
Trận động đất quận Nhật Nam (114): Theo tư liệu lịch sử Trung Quốc thì năm 114
tại quận Nhật Nam (miền Bắc Việt Nam) đã xảy ra một trận động đất lớn làm đất nứt xé
ra dài hơn trăm dặm (35-36 km).
Theo Viện VLĐC thì trận động đất này có cường độ chấn động I
0

= 8,0 và chấn cấp
M
S
= 6,0 độ Richter.
Trận động đất Kinh đô (Hà Nội) (1278): Theo tư liệu lịch sử Việt Nam thì trong năm
này, động đất đã xảy ra ba lần trong một ngày, nhiều trâu bò, gia súc bị chết.
Theo Viện VLĐC thì trận động đất này có cường độ chấn động I
0
= 7,0 (Nguyễn
Khắc Mão cho là 8,0) và chấn cấp M
S
= 5,0 độ Richter.
Trận động đất chùa Báo Thiên (Hà Nội) (1285): Theo tư liệu lịch sử Việt Nam: Bia
ở chùa Báo Thiên (ở vị trí Nhà thờ lớn hiện nay) gẫy làm đôi, núi Cao Sơn lở xuống.
Đề tài Tai biến động đất
20
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Theo Viện VLĐC thì trận động đất này có cường độ chấn động I
0
= 7,0 (Nguyễn
Khắc Mão cho là 8,0) và chấn cấp M
S
= 5,0 độ Richter.
Trận động đất Ninh Bình (1635): Theo tư liệu lịch sử Việt Nam: Núi Đa Bút bị lở vì
động đất. Cùng ngày hai quả núi cạnh giếng An Dương, huyện Phụng Hòa (Nho
Quan) bị lở, lấp cả đường đi, người và trâu bò không đi được.
Theo Viện VLĐC thì trận động đất này có cường độ chấn động I
0
= 8,0 và chấn cấp
M

S
= 6,7 độ Richter.
Trận động đất Nghệ An (1821): Theo tư liệu lịch sử Việt Nam: Nhà cửa của dân bị
xiêu vẹo nhiều vì động đất.
Theo Viện VLĐC thì trận động đất này có cường độ chấn động I
0
= 8,0 và chấn cấp
M
S
= 6,0 độ Richter.
Trận động đất Bình Thuận (1877): Theo tư liệu lịch sử Việt Nam: Động đất ba lần,
lần đầu nước sông dâng lên cao, có nhiều tiếng nổ to trong gần một ngày.
Theo Viện VLĐC thì trận động đất này có cường độ chấn động I
0
= 7,0 và chấn cấp
M
S
= 5,1 độ Richter. Trong khi đó số liệu động đất lịch sử của NOAA lại ghi giá trị chấn
cấp M
b
= 7,0.
Trận động đất Bình Thuận (1882): Theo tư liệu lịch sử Việt Nam: Ở bờ biển động
đất, nước cuốn lên cao, có nhiều tiếng nổ to trong gần một ngày.
Theo Viện VLĐC thì trận động đất này có cường độ chấn động I
0
= 7,0 và chấn cấp
M
S
= 5,1 độ Richter. Trong khi đó, số liệu động đất lịch sử của NOAA lại ghi giá trị
chấn cấp M

b
= 6,0.
b. Động đất từ 1900 đến 2007
Trận động đất Điện Biên (1935): Trận động đất Điện Biên xảy ra vào hồi 23 giờ 22
phút ngày 1/11/1935 tại vùng phía ĐN Tp Điện Biên, chấn cấp Ms = 6,8 độ Richter.
Động đất đã gây hư hại nặng về nhà cửa ở Điện Biên và Sơn La. Đại bộ phận các tường
nhà xây bị nứt nẻ. Tại vùng chấn tâm, người ta quan sát thấy nứt đất rộng tới 20 cm và
đoạn dài nhất có thể đạt 50 m. Tại Lai Châu, chấn động xảy ra ở cấp 7, gây hư hại một ít
nhà cửa. Bản đồ đẳng chấn của trận động đất Điện Biên năm 1935 do Robert vẽ lần đầu
Đề tài Tai biến động đất
21
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
vào năm 1935, theo đó thì chấn động cực đại tại vùng chấn tâm là cấp 9. Sau đó, qua
công tác điều tra động đất trong nhân dân, Nguyễn Hữu Thái đã vẽ lại vào năm 1966.
Theo kết quả này thì chấn động cực đại tại vùng chấn tâm chỉ đạt cấp 8-9 thang MSK-
64. Và như vậy, chấn cấp động đất khoảng 6,8 độ Richter, độ sâu chấn tiêu là 25 km.
Trận động đất Lục Yên (1954): Theo kết quả điều tra trong nhân dân thì trong hai
năm liền, 1953 và 1954, tại vùng Lục Yên, Yên Bái đã xảy ra hai trận động đất có cường
độ chấn động cực đại tại vùng chấn tâm là cấp 7 (thang MSK). Vùng chấn động cấp 7
này kéo dài tới 30 km theo hướng TB-ĐN, hẹp và trùng với đứt gãy Sông Hồng. Dựa
trên cơ sở đường đẳng chấn, các nhà địa chấn của Viện VLĐC đã xác định được thông
số của động đất như sau: chấn cấp là 5,4 độ Richter, độ sâu chấn tiêu là 16 km. Hai trận
động đất này không được ghi nhận bởi mạng lưới trạm địa chấn quốc tế. Nó được phát
hiện hoàn toàn bằng công tác điều tra động đất trong nhân dân. Đây cũng là một trong số
những trận động đất mạnh nhất đã xảy ra dọc đứt gãy Sông Hồng trong phạm vi lãnh thổ
nước ta.
Trận động đất Bắc Giang (1962): Trận động đất Bắc Giang xảy ra vào hồi 16 giờ 58’
(giờ Hà Nội), ngày 12/6/1961 tại Tân Yên, cách thị xã Bắc Giang 11 km về phía ĐB.
Cường độ chấn động ở vùng chấn tâm đạt cấp 7, làm hư hại vừa một số nhà cấp 4. Vùng
chấn động cấp 7 rất hẹp, trong khi vùng chấn động cấp 6 và cấp nhỏ hơn lại rất rộng.

Điều này có thể lý giải là do hiệu ứng cục bộ của chấn tiêu nằm gần sát mặt đất. Độ sâu
chấn tiêu của động đất này được xác định là 28 km. Chấn cấp của động đất theo các nhà
địa chấn Việt Nam là 5,3 - 5,9 độ Richter, trong khi theo tài liệu của Cục Địa chấn Trung
Quốc và USGS thì chỉ nằm ở mức 4,3 - 5,0 độ Richter.
Các trận động đất Sông Cầu (Bình Định) (1970, 1972): Hai trận động đất ở Sông
Cầu năm 1970 và 1972 đều có cường độ chấn động cấp 7 tại vùng chấn tâm, được phát
hiện bằng quan trắc động đất và cả bằng điều tra động đất trong nhân dân. Trận thứ nhất
xảy ra vào ngày 12/4/1970 và trận thứ hai vào ngày 24/5/1972, tại phía tây thị trấn Sông
Cầu. Hai chấn tâm này cách nhau 20 km theo phương kinh tuyến, vì vậy khi điều tra khó
tách biệt được đường đẳng chấn nên bị gộp lại thành một đường đại diện chung. Độ sâu
chấn tiêu 13 km và chấn cấp M = 5,3 độ Richter là đặc trưng chung cho cả hai động đất
này.
Đề tài Tai biến động đất
22
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Trận động đất Tuần Giáo (1983): Trận động đất Tuần Giáo xảy ra vào hồi 14 giờ 18
phút (giờ Hà Nội) ngày 24/6/1983 trong vùng núi cách thị trấn Tuần Giáo về phía bắc
khoảng 11 km. Chấn cấp của động đất được xác định là Ms = 6,7±0,2 độ Richter. Cường
độ chấn động trong vùng cực động I
0
= 8-9 (thang MSK). Động đất gây chấn động mạnh
trên những vùng rộng lớn ở Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Lào và Trung Quốc. Chấn động
cấp 8 và mạnh hơn xảy ra trên diện tích 1.500 km2, cấp 7 và mạnh hơn là 13.000 km
2
.
Sau chấn động chính là hàng loạt dư chấn đã xảy ra. Dư chấn mạnh nhất xảy ra vào ngày
15/7/1983 ngay trong vùng cực động và có chấn cấp bằng 5,4 độ Richter, độ sâu chấn
tiêu là 8 km và gây chấn động trên bề mặt tại vùng chấn tâm với I
0
= 7-8. Đá lở trong dư

chấn này cũng làm 2 người thiệt mạng.
Trận động đất Mường Luân (1996): Ngày 23/6/1996 tại xã Mường Luân thuộc
huyện Điện Biên Đông (tỉnh Điện Biên) đã xảy ra động đất với chấn cấp xấp xỉ 5,0 độ
Richter.
Trận động đất Thin Tóc hay còn gọi là trận động đất Điện Biên (2001): Ngày
19/2/2001, hồi 22 giờ 52 phút (giờ Hà Nội) tại vùng biên giới Việt-Lào, giáp ranh với Tp
Điện Biên đã xảy ra động đất với chấn cấp bằng 5,3 độ Richter. Mức độ phá hủy của
động đất khá lớn, gây thiệt hại nhiều về nhà ở của nhân dân tại Tp Điện Biên, ước tính
hàng trăm tỷ đồng Việt Nam (có thể là 200 tỷ, theo thông báo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Lai Châu cũ).
2. Nguyên nhân động đất
Có 3 nguyên nhân chính gây động đất là [16]:
Nội sinh: Liên quan đến vận động phun trào núi lửa, vận động kiến tạo ở các đới hút
chìm, các hoạt động đứt gãy.
Ngoại sinh: Thiên thạch va vào Trái Đất, các vụ trượt lở đất đá với khối lượng lớn.
Nhân tạo: Hoạt động làm thay đổi ứng suất đá gần bề mặt hoặc áp suất chất lỏng, đặc
biệt là các vụ thử hạt nhân dưới lòng đất.
Ngoài ra còn phải kể đến hoạt động âm học, đặc biệt là kỹ thuật âm thanh địa chấn.
Động đất xảy ra khi có sự lan truyền năng lượng từ một nơi đổ vỡ trong lòng đất,
năng lượng này tạm gọi là năng lượng động đất. Từ nơi phát sinh, năng lượng động đất
được truyền đi ở dạng sóng gọi là các sóng động đất làm cho mặt đất vừa bị nhồi dập,
Đề tài Tai biến động đất
23
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
vừa bị xô đẩy lắc lư theo các phương khác nhau, kết quả làm cho các vật thể trên bề mặt
vùng bị ảnh hưởng, mặt đất bị nứt vỡ, gãy và đổ sụp. Những nơi phát sinh năng lượng
động đất là ranh giới tiếp xúc của hai mảng kiến tạo, trên bề mặt của đứt gãy đang hoạt
động và nơi khối macma (đặc biệt là macma giàu chất bốc) tiêm nhập lên phần trên của
vỏ cứng. Khi có sự dịch chuyển của hai mảng, hoặc sự dịch chuyển tương đối của hai
cánh đứt gãy hoặc của khối macma sẽ phát sinh các bộ phận vỏ cứng bị đổ vỡ, nghĩa là

phát sinh năng lượng động đất.[23]

Vị trí các vùng động đất
Dưới tác dụng của một hợp lực căng – cắt, năng lượng động đất tích lũy được giải
phóng, những vị trí phát triển các hợp lực căng cắt sẽ là nơi phân bố tâm động đất. Vị trí
phân bố tâm động đất là:
- Mặt tiếp xúc của các mảng đang hoạt động: các dãy động đất bờ Tây Nam Mỹ, các
vùng Địa Trung Hải, vùng đảo Nhật Bản…
- Dọc các đứt gãy sâu: đứt gãy San Andras ở bờ Tây nước Mỹ, đứt gãy sông Đà.
Động đất thuộc hai nhóm nguồn gốc này thường phân bố tuyến tính, thời gian hoạt
động kéo dài, cường độ động đất mạnh, tạo thành những vùng bị động đất lặp lại nhiều
lần- sự lặp lại này liên quan đến sự phát triển của đứt gãy và của các mảng kiến tạo. Mỗi
đợt động đất, ngoài động đất chính thường kéo theo hàng loạt dư chấn. Mặt khác, đi
cùng với tuyến động đất chính còn có các tuyến động đất nhỏ hơn về quy mô và cường
độ (vùng động đất thứ cấp) liên quan đến sự hoạt động của các đứt gãy cấp II, phân
nhánh từ các đứt gãy sâu hay các bề mặt dịch chuyển cấp I.
- Vùng có các lò macma hoạt động (xâm nhập hay phun trào): Các động đất thuộc
kiểu nguồn gốc này thường có quy mô và cường độ rung động giới hạn theo quy mô, độ
sâu phân bố của lò macma và thành phần khối macma. Nhìn chung quy mô vùng bị động
đất không lớn, động đất phát triển nhanh và tắt nghỉ cũng nhanh.
3. Hậu quả
3.1. Tai biến sơ cấp
3.1.1. Sụp đổ nhà cửa, công trình
Đề tài Tai biến động đất
24
Môn Địa chất môi trường Nhóm thực hiện : 01
Khả năng chịu đựng sự dao động của các kết cấu xây dựng có giới hạn. Khi sự dao
động vượt quá giới hạn cho phép, các công trình sẽ bị nứt nẻ, đổ sụp gây ra những tổn
thất lớn về nhân mạng và kinh tế. Tổn thất nhân mạng thường rất lớn nếu động đất xảy ra
ban đêm và không được dự báo tốt.

Động đất ngày 7/12/1988 ở Acmenia (đai Địa Trung Hải) cường độ 6,8 richter đã
phá huỷ thị trấn Spitak và rất nhiều nhà cửa ở các thị trấn lân cận, làm cho 5.500 người
chết và hơn nửa triệu người mất nhà.
Động đất lúc 8 giờ 46 phút ngày 26/1/2001 cường độ 7,8 độ richter, kéo dài 45” tại
vùng phía bắc và phía tây của Ấn Độ. Động đất này đã làm rung động thủ đô New Dehli
và thành phố Bombay; các nước láng giềng Nepal và Pakistan cũng bị rung động. Tâm
động đất ở cách thị trấn Bhuj, bang Gujarat 20 km về phía Đông Bắc. Vì vùng bị ảnh
hưởng là các vùng dân cư rất tập trung, do vậy tổn thất do động đất rất lớn: 72.263 người
chết, 200.000 người bị thương (ở Pakistan có 4 người chết), 500 toà cao ốc bị sụp đổ, 8
thành phố chính và 1016 thôn xóm bị tàn phá. Tổn thất 4,5 tỷ USD, trong đó phần của tư
nhân là 2 tỷ USD. Ngoài ra chính phủ đã phải chi cứu trợ đến 130 triệu USD.
Thực tế cho thấy nhà cửa bằng gỗ có khả năng chịu đựng dao động tốt, và nhà bằng
gạch và xi măng chịu đựng dao động kém hơn. Sự dao động của các nhà cao tầng sẽ
được gia tăng do tác động của gia tốc trọng trường.
Cần chú ý rằng các nhà cao tầng sẽ chịu tác động của sóng S, do gia tốc dao động
lớn, nên càng dễ bị nứt vỡ và bị phá huỷ. Với sóng S, các công trình ngầm sẽ ít bị tổn
thất hơn. Phía trên chấn tâm, vùng ở gần tâm ngoài, tác động của sóng P sẽ làm phá huỷ
các công trình dạng tuyến (đường xá, hệ thống đường ống, tuyến dây điện …).
Ngoài ra khả năng chịu đựng dao động của các khối kiến trúc còn phụ thuộc vào đặc
điểm của móng nền. Khảo sát về hậu quả động đất ở San Francisco năm 1906 cho thấy,
các công trình trên nền là các kết ngậm nước và sét kết thì bị tàn phá mạnh hơn các công
trình trên đá gốc cứng chắc đến 10 lần.
Khả năng chịu đựng của các khối kiến trúc còn phụ thuộc vào thời gian rung động.
Hai chấn động cùng cấp độ richter nhưng chấn động kéo dài hơn sẽ tàn phá mạnh hơn.
Ví dụ, động đất tại Alaska ngày 27/3/1964 kéo dài 3 phút làm cho các công trình được
thiết kế theo tiêu chuẩn California (chịu sự rung động cùng cấp độ) bị sụp đổ vì thời gian
rung động ở trận động đất này kéo dài hơn ở California 3 lần.
Đề tài Tai biến động đất
25

×