Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

thiết kế loa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 112 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
LỜI CÁM ƠN
Qua q trình học tập tại trường, em đã có kiến thức cơ bản về lý thuyết
và kinh nghiệm thực tế chun ngành và cả về tác phong làm việc. Đây là
những hành trang kiến thức q giá giúp em vững tin hơn trong cơng việc
chun mơn ở tương lai
Em kính gửi lời cám ơn chân thành nhất đến các Thầy, Cơ khoa MTCN
nói riêng, trong trường Đại Học Hồng Bàng nói chung. Em có được kiến thức
cơ bản về lý thuyết cùng với kinh nghiệm thực tế hơm nay là nhờ sự dạy dỗ,
truyền đạt nhiệt tình của các Thầy Cơ
Một lần nữa em xin cám ơn sự nhiệt tình,các ý kiến đóng góp hướng dẫn
sâu sắc và tình cảm gần gủi của các Thầy Cơ. Với kinh nghiệm còn ít ỏi và thời
gian có hạn nên còn nhiều thiếu sót.
Mong sự chỉ bảo và hướng dẫn của Thầy để em được hồn thiện hơn.
Em chân thành cám ơn!

SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com

SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
2
Nhận Xét Của Giáo Viên





















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com

SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
3
Nhận Xét Của Giáo Viên





















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
4
Mục lục
  
Lời cảm ơn 1
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 2
A.1.1 Giới thiệu đề tài 5
A.1.2 Âm học 6
A.1.3 Định nghĩa – phân loại – ngun lý hoạt động của Loa 21
A.1.3.1 Một số loại Loa 25
A.1.3.2 Một số mẫu thiết kế loa 29

B.1.1 Ý tưởng thiết kế loa 51
B.1.2 Phân tích đề tài và nhiệm vụ thiết kế 51
B.1.3 Xắp xếp cơng việc và quy trình làm sản phẩm mẫu 93
B.1.4 Tiến hành cơng việc
B.1.5 Phương án màu 98



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
A.1.1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Âm thanh là một phần khơng thể thiếu trong cuộc sống nó là tín hiệu giao tiếp
giữa con người với thế giới xung quanh, Để thuận lợi cho việc phát ra âm thanh
con người đả sáng chế ra Loa là thiết bị có thể phục vụ cho mọi nhu cầu phát
thanh : tin tức , nhạc, thơng tin cơng cộng, tín hiệu, …
Sự phát triển của nghành cơng nghiệp âm thanh để phục phụ cho cuộc sống đòi
hỏi sản phẩm Loa ngày càng phải có chất lượng âm thanh tốt, bền và đẹp. Rất
nhiều hãng chế tạo và sản xuất Loa đã ra đời , nhờ khoa học kỹ thuật phát triển
chất lượng âm thanh ngày càng tốt . lúc này thị trường đòi hỏi sự đa dạng về
mẫu mã sản phẩm.
Là một sinh viên nghành tạo dáng cơng nghiệp với những kiến thức và kỹ năng
đã thu thập được em mong muốn được góp sức mình tạo ra thêm một sản phẩm
Loa có tính thẩm mỹ - thân thiện với người sử dụng. Góp phần làm phong phú
thêm sự lụa chọn cho người tiêu dùng đồng thời khẳng dịnh thêm vè mặt kiểu
dáng cho nhà sản xuất.
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
A1.2 Âm học
Khái niệm
Khi ta gõ trống, gảy đàn, thổi sáo hay mở miệng ra nói chuyện, tai ta sẽ nghe và
cảm nhận được âm thanh phát ra. Vật tạo ra âm thanh được gọi là nguồn phát
âm, hay nguồn âm. Âm thanh (sound) là dao động cơ lan truyền trong mơi
trường và tai ta cảm nhận được. Âm thanh nói riêng và các dao động cơ nói
chung khơng lan truyền qua chân khơng vì khơng có gì để truyền sóng.
Âm thanh là phương tiện trao đổi thơng tin, liên lạc với nhau (communication

media) phổ biến nhất của con người, bên cạnh phương tiện hình ảnh.
Như vậy nghiên cứu âm thanh có hai mặt: Đặc trưng vật lý (lý tính) và đặc
trưng sinh học.
• Vật lý khách quan: nguồn tạo ra âm thanh, tính chất lan truyền, đặc tính
âm thanh
• Kiểu sóng: Trong khơng khí, âm thanh là dao động sóng dọc, nghĩa là
dao động truyền đi do sự giãn nở của khơng khí.
• Các tính chất vật lý của sóng âm thanh khi lan truyền: phản xạ, khúc xạ,
nhiễu xạ.
• Vận tốc lan truyền âm thanh: thay đổi theo mơi trường, nhiệt độ, áp
suất Trong khơng khí, nhiệt độ 20oC, ở độ cao mặt nước biển thì vận
tốc lan truyền âm thanh là 343m/s, tương đương 1235 Km/h.
Đặc tính sinh học của âm thanh: độ to tỉ lệ với logarit của cường độ âm thanh,
ngưỡng đau tai, dải tần số nghe được và khơng nghe được (siêu âm, hạ âm) và
âm sắc
Biểu diễn tín hiệu âm thanh theo thời gian và theo tần số
Thơng thường người ta dùng hàm tốn học x(t) để biểu diễn tín hiệu âm thanh.
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
t: thời gian. x là biên độ biến thiên hay có sách gọi là ly dộ.
Như vậy ta có thể biểu diễn x(t) bằng đồ thị theo thời gian.
Giả sử x(t) = A.sinΩ
o
t= A.sin 2πF
o
t.
Phổ tín hiệu là cách biểu diễn các thành phần cấu tạo nên x(t) theo tần số. Với
tín hiệu sin nói trên, đồ thị phổ là một vạch có cao độ là A tại điểm tần số Fo.

Ta nói đó là phổ vạch.
Sau này chúng ta học chuỗi Fourier của x(t) tuần hồn sẽ thấy đó chính là Phổ
vạch.
Trong thực tế với x(t) bất kỳ, ngẫu nhiên, khơng tuần hồn, người ta sẽ dùng
tích phân Fourier để tính tốn Phổ tín hiệu. Khi đó ta có Phổ liên tục X(Ω).
Phổ tín hiệu khơng phải là gì mới mẻ. Trong thực tế chúng ta đã bắt gặp nhiều
nhưng ít để ý:
1. Quang phổ: là phổ ánh sáng. Khi cho ánh sáng qua lăng kính, ta thu được
quang phổ, bao gồm nhiều mầu đơn sắc khác nhau. Như vậy ánh sáng trắng là
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
do nhiều ánh sáng có mầu khác nhau tổ hợp lại thành. Quang phổ là phổ liên
tục. Ánh sáng đơn sắc (của một mầu nào đó) tương ứng với 1 tần số nhất định.
2. Khi nghe nhạc trên các máy nghe, trên máy tính dùng phần mềm, ta đều thấy
Phổ âm thanh, là đồ thị theo tần số. Mỗi khi nhạc thay đổi, đồ thị phổ thay đổi.
Khi tiếng trống nổi lên, các vạch bên trái vọt lên, thể hiện tiếng trống là tiếng có
tần số thấp, hay tiếng trầm.
Lưu ý quan trọng: Khi nghiên cứu âm thanh hay dao động sóng nói chung,
người ta thường giả định dùng một sóng đơn (tức sóng có 1 tần số nhất định).
Trong khi thực tế, âm thanh hay sóng nào đó như sóng ánh sáng là sóng bao
gồm nhiều tần số khác nhau. Từ đó mới phát sinh ra khái niệm dải tần, phổ tín
hiệu.
Các Loại Âm Thanh
Những dao động cơ mà con người nghe được gọi âm thanh (sound).
Âm thanh có thể biểu diễn theo thời gian, song cũng có thể biểu diễn theo tần số
do có thể phân tích một tín hiệu âm thanh thành tổ hợp các thành phần tần số
khác nhau (Chuỗi Fourier, tích phân Fourier). Hoặc nói một cách đơn giản thực
tiễn hơn, một âm thanh có thể là tổ hợp từ nhiều đơn âm, từ nhiều nhạc cụ, mà

mỗi cái có một tần số dao động nhất định.
Dải tần số nghe được là từ 20 Hz - 20000 Hz. Siêu âm là âm dao động ngồi
20000 Hz. Hạ âm là các âm dao động dưới 20 Hz. Tai người khơng nghe được
siêu âm và hạ âm.
• Tiếng nói (voice, speech) là âm thanh phát ra từ miệng người, được
truyền đi trong khơng khí đến tai người nghe . Dải tần số của tiếng nói đủ
nghe rõ là từ 300 Hz đến 3500 Hz, là dải tần tiêu chuẩn áp dụng cho điện
thoại. Còn dải tần tiếng nói có chất lượng cao có thể là từ 200 Hz-7000
Hz, áp dụng cho các ampli hội trường.
• Âm nhạc (music) là âm thanh phát ra từ các nhạc cụ. Dải tần số của âm
nhạc là từ 20 Hz đến 15000 Hz.
• Tiếng kêu là âm thanh phát ra từ mồm động vật. Tiếng của Cá Heo
(dolphins) là một loại âm thanh trong dảy tần số 1-164 kHz, của Con Dơi
(bats) 20 - 115 kHz, của Cá Voi (whale) 30-8000 Hz. (Cần xác minh lại
số liệu).
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
• Tiếng động là âm thanh phát ra từ sự va chạm giữa các vật. Thí dụ tiếng
va chạm của 2 cái cốc, tiếng va chạm của cánh cửa, tiếng sách rơi.
• Tiếng ồn (noise) là những âm khơng mong muốn.
Nhìn chung lại, xét về phương diện tín hiệu và sự cảm thụ của tai người, có hai
loại âm:
• tuần hồn bao gồm tiếng nói, âm nhạc
• khơng tuần hồn như tín hiệu tạp nhiễu, một số phụ âm tắc xát như sh, s.
Đơn vị đo âm thanh
Người ta thấy rằng con người cảm nhận độ to của âm thanh khơng tỉ lệ thuận
với cường độ âm thanh mà theo hàm số mũ.
Bel = 10lg P2/P1. (Phát âm là Ben)

decibel = 20lg I2/I1 (Phát âm là Đề xi ben)
Trước mắt có thể tham khảo Decibel bên trang tiếng Anh.
Phân tích thực nghiệm tín hiệu tiếng nói và nốt nhạc
Sau đây là hình tín hiệu thu được qua microphone vào máy tính của ngun âm
A của tác giả
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
và phổ của tín hiệu này (Lưu ý: trục hồnh là trục tần số). Trục đo tần số là
10.000Hz.
Nhìn vào hình vẽ tín hiệu, ta thấy rõ ngun âm A là một hàm tuần hồn, chu kì
To xấp xỉ = 10ms, Fo=100 Hz. Song bên trong một chu kì To, ta vẫn nhìn thấy
dao động ở tần số cao hơn. Nhìn vào đồ thị phổ tín hiệu, ta thấy phổ vạch,
khoảng cách giữa hai vạch bằng Fo=1/To. Bên cạnh đó bạn có thể nhìn thấy các
đỉnh cộng hưởng, các formants.
Qua đồ thị phổ tín hiệu ngun âm A, ta cũng còn thấy rõ dải phổ tín hiệu
khơng vượt q 4000 Hz, tức là ngồi 4000 Hz, năng lượng được coi bằng 0.
Nếu đo phổ với trục đo tần số tập trung vào khoảng 0-5.000Hz, ta sẽ thấy rõ
hơn các vạch phổ rời rạc, cách nhau Fo.
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Và tín hiệu của một nốt nhạc violon:
và phổ của tín hiệu này.
Phân tích và nhận xét: Tín hiệu nhạc cũng có dạng tuần hồn, chu kỳ To=1,65
ms, Fo=609 Hz. Đồ thị phổ thể hiện rất rõ phổ vạch, với vạch cơ bản và các
hoạ âm (các tần số hài). Phổ vạch nói lên tín hiệu nốt nhạc này được tổ hợp từ
nhiều tín hiệu điều hồ có tần số là Fo, 2Fo, 3Fo Mỗi vạch tương ứng với một

dao động điều hồ nhất định.
Tiếng sáo và phổ của nó. Ta thấy tần số dao động cơ bản rất rõ và nổi trội hơn
các hoạ âm, hay các tần số hài, nghĩa là âm này mang tính đơn âm khá rõ. Một
nhận xét nữa là các hài bậc chẵn khá nhỏ. Bạn hãy giải thích tại sao sau khi đọc
sách giáo khoa vật lý.
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Tiếng trống cơm và phổ của nó. Ta thấy tần số dao động cơ bản rất rõ. Nghĩa là
khá đơn âm. Fo cỡ khoảng 200 Hz, To cỡ khoảng 5 ms.
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Tiếng nói
Tiếng nói là âm thanh phát ra từ miệng (người). Nghiên cứu tiếng nói gồm: Bộ
máy phát âm của con người. Thụ cảm âm thanh của tai người. Phân loại tiếng
nói.
Bộ máy phát âm của con người
gồm:
• Phổi đóng vai trò là cái bơm
khơng khí, tạo năng lượng
hình thành âm.
• Đơi dây thanh (vocal fold,
vocal cord)là hai cơ thịt ở
trong cuống họng, có hai
đầu dính nhau, còn hai đầu
dao động với tần số cơ bản
là Fo, tiếng Anh gọi là pitch,

fundamental frequency. Fo
của nam giới nằm trong
khoảng 100-200 Hz, của nữ
giới là 300-400 Hz, của trẻ
em là 500-600 Hz.
• Hình ảnh đơi dây thanh ở vị
trí đóng lại và vị trí mở ra:
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
• Thanh quản và vòm miệng: đóng vai như là hốc cộng hưởng, tạo ra sự
phân biệt tần số khi tín hiệu dao động từ đơi dây thanh phát ra. Đáp ứng
tần số của hốc cơng hưởng này có nhiều đỉnh cộng hưởng khác nhau
được gọi là các formant.
• Miệng đóng vai trò phát tán âm thanh ra ngồi.
• Lưỡi thay đổi để tạo ra tần số formant khác nhau.
• Các âm khác nhau là do vị trí tương đối của formants.
Phân loại tiếng nói theo thanh:
• Âm hữu thanh (voiced, tiếng Pháp là voisé) là âm khi phát ra có sự dao
động của đơi dây thanh, nên nó tuần hồn với tần số Fo. Vì vậy phổ của
ngun âm là phổ vạch, khoảng cách giữa các vạch bằng chính Fo.
• Âm vơ thanh (unvoiced, tiếng Pháp là non voisé) phát ra khi đơi dây
thanh khơng dao động. Thí dụ phần cuối của phát âm English, chữ sh cho
ra âm xát. Phổ tín hiệu có dạng là nhiễu trắng, phổ phân bổ đều.
Phân loại tiếng nói:
• Ngun âm (vowel) là âm phát ra có thể kéo dài. Tất cả ngun âm đều
là âm hữu thanh, nghĩa là tuần hồn và khá ổn định trong một đoạn thời
gian vài chục ms.
• Phụ âm (consonant) là âm chỉ phát ra một nhát, khơng kéo dài được. Có

phụ âm hữu thanh và phụ âm vơ thanh.
Thanh điệu của tiếng Việt tương ứng với các dấu: khơng dấu, huyền, hỏi, ngã,
sắc, nặng khi viết. Phân tích máy móc cho thấy thanh điệu là sự thay đổi Fo, tần
số cơ bản pitch, trong q trình phát âm các ngun âm và tai người cảm nhận
được. Tiếng Việt có 6 thanh thể hiện sự phong phú và độc đáo, trong khi tiếng
Trung quốc có 4 thanh. Tuy nhiên cư dân một số vùng ở Việt Nam có thể khơng
phân biệt dấu ? và dấu ~ nên hay viết sai chính tả.
Giọng bổng (high voiced pitch, hay high pitched) hay giọng trầm (low voiced
pitch) là Fo cao hay thấp. Như vậy Fo đóng vai trò rất quan trọng trong cảm
nhận, trong thụ cảm âm thanh của con người.
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Tiếng bổng hay tiếng trầm tương ứng với dải tần số cao hay thấp. Trong thợc
tế người ta dùng loa trầm là loa loa bass hay loa sub woofer, loa tép hay loa
bổng tương ứng với loa thích ứng phát các âm trong vùng tần số cao, treble.
Ứng dụng của siêu âm:
Sóng siêu âm có đặc điểm là ít suy giảm dưới nước.
• Sonar: là thiết bị truyền tin, liên lạc dưới biển, sử dụng sóng siêu âm.
Sóng siêu âm được dùng để làm sạch trong mơi trường nước. - Máy dò y tế:
Máy qt thai nhi, máy qt tim - Máy dò cá, máy đo độ sâu.
1. Sóng âm và cảm giác âm
Lấy một lá thép mỏng đàn hồi dài và hẹp kẹp chặt đầu dưới của nó (h. 2.3a).
Dùng tay gẩy nhẹ đầu kia, mắt ta thấy lá kim loại dao động. Hạ dần đầu dưới
của kim loại dao độn. Hạ dần đầu dưới của nó xuống để phần dao động của lá
ngắn bớt đi (h. 2.3b), lại dùng tay gẩy nhẹ đầu trên, mắt ta thấy nó dao động với
tần số lớn hơn trước. Khi phần trên của lá đã ngắn tới một mức độ nào đó (tức
là tần số dao động đã lớn tới một giá trị nào đó), tai ta bắt đầu nghe thấy một
tiếng vu vu nhẹ: nó bắt đầu phát ra âm thanh. Như vậy sự dao động của lá thép

lúc phát ra âm thanh, và có lúc khơng phát ra âm thanh.
Hiện tượng đó được giải thích như sau. Khi lá thép dao động về một phía nào
đó, nó làm cho lớp khơng khí ở liền trước nó bị nén lại, và lớp khơng khí ở liền
sau nó giãn ra. Sự nén và giãn của khơng khí như vậy lặp lại một cách tuần
hồn, tạo ra trong khơng khí một sóng cơ học dọc có tần số bằng tần số dao
động của lá kim loại. Sóng trong khơng khí truyền tới tai ta, nén vào màng nhĩ,
làm cho màng nhĩ cũng dao động với tần số đó, và có khả năng tạo ra cảm giác
âm thanh trong tai ta khi tần số sóng đạt tới một độ lớn nhất định.
Tai con người chỉ cảm thụ được những dao động có tần số từ khoảng [ đến
khoảng . Những dao động trong miền tần số gọi là dao
động âm, những sóng có tần số trong miền đó gọi là sóng âm, gọi tắt là âm.
Mơn khoa học nghiên cứuvề các âm thanh gọi là âm học.
Sóng âm truyền được trong mọi chất rắn, lỏng và khí. Khi áp tai trên mặt đất,
với thói quen, ta có thể nghe được tiếng đồn ngựa phi, hoặc đồn tàu chạy ở
xa, mà tiếng động truyền trong khơng khí khơng đến tai ta được vì sóng âm
truyền trong khơng khí bị nhiều vật cản và chóng bị tắt đi.
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Những sóng cơ học có tần số lớn hơn gọi là sóng siêu âm. Một số lồi
vật như dơi, dế, cào cào… có thể phát ra và cảm thụ được sóng siêu âm.
Những sóng có tần số nhỏ hơn gọi là sóng hạ âm. Con người dùng những
khí cụ thích hợp có thể phát và thu được các sóng siêu âm và sóng hạ âm, và sử
dụng chúng trong khoa học và kĩ thuật.
Về bản chất vật lí, sóng âm, sóng siêu âm và sóng hạ âm khơng khác gì nhau, và
cũng khơng khác gì các sóng cơ học khác. Sự phân biệt như trên là dựa trên khả
năng cảm thụ các sóng cơ học của tai con người, do các đặc tính sinh lí của tai
con người quyết định. Vì vậy, trong âm học người ta cũng phân biệt những đặc
tính vật lí của âm, và những đặc tính sinh lí của âm có liên quan đến sự cảm thụ

âm của con người.
2. Sự truyền âm. Vận tốc âm
Sóng âm truyền được trong tất cả các mơi trường khí, lỏng và rắn. Vận tốc
truyền âm (vận tốc âm) phụ thuộc tính đàn hồi và mật độ của mơi trường.
Nói chung vận tốc âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng và trong chất lỏng
lớn hơn trong chất khí. Vận tốc truyền âm cũng thay đổi theo nhiệt độ.
Sau đây là vận tốc truyền âm trong một số chất.
Chất rắn và chất lỏng (t = 200C)
Chất khí (áp suất bình thường)
Thép cácbon 6100m/s
Khơng khí (t = 0oC) 332m/s
Sắt 5850m/s
Hơi nước (t = 135oC) 494m/s
Cao su 1479m/s
Nước 1500m/s
Những vật liệu như bơng, nhung, những tấm xốp,… truyền âm kém, vì tính đàn
hồi của chúng kém. Chúng được dùng để làm vật liệu cách âm.
Sóng âm khơng truyền được trong chân khơng. Có thể chứng minh điều đó bằng
cách đặt một chiếc chng điện vào trong bình thuỷ tinh của chiếc bơm chân
khơng. Khi cho bơm hút dần khơng khí trong bình, ta thấy tiếng chng yếu dần
và tắt hẳn.
3. Độ cao của âm
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Trong số những âm mà tai ta cảm thụ được, có những loại âm mà tần số hồn
tồn xác định, như tiếng đàn, tiến hát. Chúng gây một cảm giác êm ái, dễ chịu,
và được gọi là nhạc âm.Cũng có những loại âm khơng có tần số nhất định, như
tiếng máy nổ tiếng chân đi. Chúng được gọi là tạp âm. Về bản chất, chúng là sự

tổng hợp phức tạp của rất nhiều dao động có tần số và biên độ rất khác nhau.
Sau đây chúng ta sẽ chỉ nghiên cứu những nhạc âm.
Cùng một điệu hát, nhưng nghê giọng nữ cao và giọng nam trầm hát, ta có cảm
thụ khác nhau. Những âm có tần số khác nhau gây cho ta những cảm giác âm
khác nhau, âm có tần số lớn gọi là âm cao hoặc thanh, âm có tần số nhỏ gọi là
âm thấp hoặc trầm. Độ cao của âm là một đặc tính sinh lí của âm, nó dựa vào
một đặc tính vật lí của âm là tần số.
4. Âm sắc
Khi hai ca sĩ cùng hát một câu ở cùng một độ cao, ta vẫn phân biệt được giọng
hát của từng người. Khi đàn ghita, sao, kèn clarinet cùng tấu lên một đoạn nhạc
ở cùng một độ cao, ta vẫn phân biệt được tiếng của từng nhạc cụ. Mỗi người,
mỗi nhạc cụ phát ra những âm có sắc thái khác nhau mà tai ta phân biệt được.
Đặc tính đó của âm gọi là âm sắc.
Âm sắc là một đặc tính sinh lí của âm, được hình thành trên cơ sở các đặc tính
vật lí của âm là tần số và biên độ. Thực nghiệm chứng tỏ rằng khi một nhạc cụ
hoặc một người phát ra một âm có tần số bằng , thì đồng thời cũng phát ra các
âm có tần số
Âm có tần số gọi là âm cơ bản hay hoạ âm thứ nhất, các âm có tần số
gọi là các hoạ âm thứ hai, thứ ba, thứ bốn… Tuỳ theo cấu trúc của
từng loại nhạc cụ, hoặc cấu trúc khoang miệng và cổ họng từng người, mà trong
số các hoạ âm cái nào có biên độ khá lớn, cái nào có biên độ nhỏ, và cái nào
chóng bị tắt đi. Do hiện tượng đó, âm phát ra là sự tổng hợp của âm cơ bản
vàcác hoạ âm, nó có tần số của âm cơ bản, nhưng đường biểu diễn của nó
khơng còn là đường sin, mà trở thành một đường phức tạp có chu kì. Mỗi dạng
của đường biểu diễn ứng với một âm sắc nhất định. Trên hình 2.4 là đường biểu
diễn dao động âm của dương cầm và của kèn clarinet ứng với cùng một âm cơ
bản. Chúng có chu kì như nhau, nhưng hình dạng khác nhau.
Căn cứ vào sự cảm thụ của tai, chúng ta đánh giá các giọng hát có âm sắc khác
nhau là giọng ấm, mượt, trơ, chua v.v…
5. Năng lượng âm

SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Cũng như các sóng cơ học khác, sóng âm mang năng lượng tỉ lệ với bình
phương biên độ sóng. Năng lượng đó truyền đi từ nguồn âm đến tai ta.
Cường độ âm là lượng năng lượng được sóng âm truyền trong một đơn vị thời
gian qua một đơn vị diện tích đặt vng góc với phương truyền âm. Đơn vị
cường độ âm là ốt trên mét vng (kí hiệu: )
Đối với tai con người, giá trị tuyệt đối của cường độ âm khơng quan trọng
bằng giá trị tỉ đối của so với một giá trị nào đó chọn làm chuẩn.
Người ta định nghĩa mức cường độ âm là lơga thập phân cả tỉ số
(2-3)
Đơn vị mức cường độ âm là ben (kí hiệu: ). Như vậy, khi mức cường độ âm
bằng 1, 2, 3, 4, B… điều đó nghĩa là cường độ âm lớn gấp
cường độ âm chuẩn .
Trong thực tế người ta thường dùng đơn vị đêxiben (kí hiệu: ), bằng 1/10 en.
Số đo L bằng đêxiben lớn gấp 10 số đo bằng ben, và (2-3) trở thành:
(2-4)
Khi , thì lớn gấp 1.26 lần . Đó là mức cường độ âm nhỏ nhất mà tai
ta có thể phân biệt được.
6. Độ to của âm
Muốn gây cảm giác âm, cường độ âm phải lớn hơn một giá trị cực tiểu nào đó
gọi là ngưỡng nghe. Do đặc điểm sinh lí của tai con người, ngưỡng nghe thay
đổi tuỳ theo tần số âm. Với các tần số , ngưỡng nghe vào khoảng
. Với tần số , ngưỡng nghe lớn gấp 105 lần.
Như vậy một âm có cường độ (gấp 105 ngưỡng nghe) đã là
một âm khá “to” nghe rất rõ, trong khi đó thì một âm cũng có cường độ
lại là một âm rất “nhỏ”, mới chỉ hơi nghe thấy. Do đó độ to của âm
(hay âm lượng) đối với tai ta khơng trùng với cường độ âm.

Tai con người nghe thính nhất đối với các âm trong miền , và
nghe âm cao thích hơn âm trầm. Chính vì vậy người ta chọn các phát thanh viên
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
chủ yếu là nữ. Cũng vì vậy khi ta hạ âm lượng của máy tăng âm thì khơng nghe
rõ các âm trầm nữa.
Nếu cường độ âm lên tới , đối với mọi tần số, sóng âm gây ra một cảm
giác nhức nhối, đau đớn trong tai, khơng con là cảm giác âm bình thường nữa.
Giá trị cực đại đó của cường độ âm gọi là ngưỡng đau. Miền nằm giữa ngưỡng
nghe và ngưỡng đau gọi là miền nghe được
Khi xác định mức cường độ âm bằng cơng thức (2-4), người ta lấy là ngưỡng
nghe của âm có tần số , gọi là tần số âm chuẩn.
Sau đây là một số mức cường độ âm đáng chú ý:
Ngưỡng nghe
Tiếng động trong phòng
Tiếng ồn ào trong cửa hàng lớn
Tiếng ồn ngồi phố
Tiếng sét lớn
Ngưỡng đau
Những mức cường độ âm lớn làm căng thẳng thần kinh, gây mệt mỏi. Tình
trạng làm việc hoặc sống dài hạn ở nơi có mức cường độ âm lớn làm giảm thính
lực, và có ảnh hưởng xấu đến thần kinh và sức khoẻ. Những buổi trình diễn
nhạc rốc với máy tăng âm mở hết cỡ tới mức cường độ trên dưới cũng
ảnh hưởng tai hại đến thần kinh và sức khoẻ của người nghe.
7. Nguồn âm – Hộp cộng hưởng
Xung quanh ta có rất nhiều nguồn tạp âm. Đó là động cơ ơ tơ đang hoạt động,
cánh cửa đập vào khung cửa, gió lùa qua tán lá… Nguồn nhạc âm là những
nguồn phát ra nhạc âm. Người ta phân biệt hai loại nguồn nhạc âm chính, có

ngun tắc phát âm khác nhau, một loại là các dây đàn, loại khác là các cột khí
của sáo và kèn.
Khi một dây đàn được kích thích bằng cách gảy, gõ, hoặc cọ xát, nó dao động
với một tần số xác định phụ thuộc độ dài và tiết diện của dây, sức căng của
dâyvà chất liệu dùng làm dây. Dây đàn có tiết diện rất nhỏ nên khi dao động chỉ
gây ra những dao động xốy trong miền khơng khí lân cận, khơng tạo ra được
sóng âm đáng kể. Dây đàn được căng trên mặt đàn bằng gỗ hoặc bằng da, khi
nó dao động, nó làm cho mặt đàn cũng dao động với cùng tần số. Mặt đàn có
diện tích lớn, gây được những miền nén và giãn đáng kể trong khơng khí và tạo
ra sóng âm.
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Ta biết rằng khi dây đàn dao động và phát ra một âm cơ bản, nó cũng đồng thời
phát ra các hoạ âm của âm cơ bản. Mỗi loại đàn đều có một bầu đàn có hình
dạng nhất định, đóng vai trò của hội cộng hưởng, tức là một vật rỗng có khả
năng cộng hưởng đối với nhiều tần số khác nhau, và tăng cường những âm có
các tần số đó. Tuỳ theo hình dạng và chất liệu của bầu đàn, mỗi loại đàn có khả
năng tăng cường một số họa âm nào đó, và tạo ra âm sắc đặc trưng của loại đàn
đó.
Cơ quan phát âm của con người hoạt động tương tự như một cây đàn. các thanh
đới đóng vai trò của dây đàn. Thanh quản, khoang mũi, khoang miệng đóng vai
trò hộp cộng hưởng. Đặc biệt ở đây, bằng cách thay đổi vị trí của hàm dưới,
mơi, lưỡi, người ta có thể thay đổi hình dạng của khoang miệng và do đó thay
đổi âm sắc một cách thích hợp. Vì vậy, giọng nói của người có âm sắc rất phong
phú, và một người có thể bắt chước được giọng nói của người khác, hoặcbắt
chước tiếng của các nhạc cụ.
Khi người ta thổi kèn hoặc sáo thì cột khơng khí trong thân sáo hoặc kèn dao
động theo một tần số cơ bản và các tần số hoạ âm. Thân sáo và thân kèn có hình

dạng khác nhau và làm bằng chất liệu khác nhau. Chúng đóng vai trò của hộp
cộng hưởng và tạo ra âm sắc đặc trưng của các loại sáo và kèn.
Ứng Dụng trong liên lạc
Âm thanh lan truyền trong khơng khí và suy giảm rất nhanh nên khơng thể
truyền đi xa được.
Để truyền âm thanh đi xa, người ta phải nhờ sóng điện từ vì sóng điện từ suy
giảm rất ít trong khơng khí.
(Dưới nước, người at lại phải dùng sóng siêu âm làm sóng mang vì sóng điện từ
lại suy giảm rất nhiều trong mơi trường nước).
Vậy làm thế nào để nhờ ? Có nhiều cách như điều biên AM (Amplitude
Modulation) và điều tần FM (Frequency Modulation). Song tất cả AM, FM đều
nhờ vào việc phát đi một tần số sóng hình sin f
mang
, được gọi là sóng mang, A
sin ω
o
t. Giả sử tín hiệu âm tần là sinΩ
o
t. Ở đây chỉ là giả định một tần số Ω để
dễ tính tốn, thuyết minh còn trong thực tế nó là cả một tổ hợp tuyến tính nhiều
tần số khác nhau. Lưu ý cách dùng kí hiệu Ω để chỉ tín hiệu âm tần, ω chỉ tín
hiệu sóng mang. Tần số sóng mang phải lớn hơn nhiều tần số tín hiệu âm tần.
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Điều biên là dùng tín hiệu âm tần làm thay đổi biên độ sóng mang. A.cos ω
o
t sẽ
thành:

A.cosΩ
o
t. cosω
o
t = A/2.[cos(ω
o

o
)t + cos(ω
o

o
)t]
Chuỗi Fourier
Định lý về chuỗi Fourier: Tín hiệu x(t) liên tục và tuần hồn với chu kì T, có
thể phân tích thành tổ hợp các thành phần Σ sin n2πF
o
t= sin nΩ
o
t và cos n2πF
o
t=
cos nΩ
o
t như sau:
Các hệ số a và b được tính như sau:
Nếu vẽ theo trục tần số, tức đồ thị là các vạch của :a
n
và :b
n

, tương ứng là nΩ
o

hoặc n F
o
. Ta nói: Dao động tuần hồn có phổ là phổ vạch.
Áp dụng: Trong âm thanh, người ta phân ra hai loại: Hữu thanh và vơ thanh.
Âm hữu thanh là âm dao động tuần hồn với chu kì To. Âm vơ thanh thì ngược
lại, là các tín hiệu ngẫu nhiên, khơng tuần hồn.
Như vậy khi ta phát âm các ngun âm, là các dao động tuần hồn, nên ta có thể
khai triển thành chuỗi Fourier.
Âm thoa - Tuning fork
Là dụng cụ có hình vẽ bên, dùng để tạo ra âm thanh dạng hình sin để làm chuẩn,
thường là nốt La, fo=f=440 Hz.
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Bạn có thể mua âm thoa ở cổng nhạc viện. Bạn có thể tự làm lấy âm thoa đơn
giản bằng cách uốn đoạn dây đồng thành hình chữ U. Vấn đề là làm thế nào biết
và chứng minh dạng sóng dao động là hình sin và tần số dao động của âm thoa ?
Chúng tơi sẽ trình bầy trong phần thực nghiệm.
Những điều dễ nhầm lẫn và hiểu sai
Dải tần và phổ tín hiệu âm thanh: Dải tần được đo bằng tần số giới hạn dưới
F
min
và tần số giới hạn trên F
max
của tín hiệu âm thanh có thể có được, nghĩa là
có năng lượng tín hiệu tại tần số giới hạn đó khác khơng. Trong khi phổ của tín

hiệu (spectre) là đồ thị biểu diễn tín hiệu theo tần số. Thơng thường đồ thị khi
vẽ ra nằm từ F
min
đến F
max
.
Dải thơng (band width): Các thiết bị khuếch đại hay một hệ thống xử lý âm
thanh thường có độ khuếch đại khác nhau đối với các dải tần khác nhau. Thiết
bị khuếch đại thường chỉ khuếch đại trong một dải tần từ Fmin đến Fmax, gọi là
dải thơng. Để đảm bảo chất lượng khuếch đại cho mọi tần số tín hiệu âm thanh
thì dài thơng phải bao trùm lên dải tần tín hiệu, bao trùm lên dải phổ tín hiệu .
Tần số (frequency) và tần số cơ bản (pitch hay fundamental frequency): Khi
tín hiệu là tuần hồn với chu kì T
o
, như tín hiệu âm nhạc, như tín hiệu ngun
âm, thì về cơ bản, thành phần tần số F
o
=1/T
o
là chủ yếu, song còn có các vạch
năng lượng tại tần số nFo. (Xem hình đồ thị ở trên, nhất là tín hiệu thí dụ của
violon). Fo được gọi là tần số cơ bản, hay pitch. Với tín hiệu điều hồ sin thì
pitch=tần số dao động riêng Fo. Nếu tín hiệu tuần hồn nói chung thì F
o
là tần
số cơ bản, pitch, và trên trục tần số, còn có các thành phần hài nF
o
.
Đơn âm (dao động điều hồ một tần số nhất định) và hợp âm (tổ hợp của nhiều
âm, của cả dàn nhạc). Khi nghiên cứu các tính chất vật lý, người ta hay thí

nghiệm với đơn âm. Còn trong thực tế người ta nghe thấy là hợp âm.
Nén âm thanh
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Bình thường tiếng nói có tần số giới hạn trên của dải tần F
max
= 3400 Hz. Người
ta lấy tròn là 4000 Hz. Theo định lý Shanon, tần số lấy mẫu sẽ là Fs=2F
max
=
8000 Hz. Mỗi mẫu tín hiệu được mã hố tối thiểu là 8 bit. Vậy mỗi giây cần
8000x8=64000 bit = 64 Kbps.
Nếu âm nhạc thì phải mã hố với tần số lấy mẫu là Fs=2Fmax = 2x15000 Hz =
30000 Hz. Mỗi mẫu tín hiệu được mã hố có 16 bit, hoặc cao hơn là 24 bit. Vậy
mỗi giây cần truyền đi tín hiệu là 30000 x 16 bit = 480.000 bit/s = 480 Kbps.
Đấy là một kênh tín hiệu. Nếu là stereo thì nhân 2 lên
Nhiều nghiên cứu mã hố tín hiệu âm thanh để nén tín hiệu, tức là làm sao dung
lượng tín hiệu nhỏ đi mà khơng làm giảm chất lượng. Thí dụ nghe nhạc MP3.
MP3 là một loại nén tín hiệu âm thanh.
Âm học là một nhánh của vật lý học, nghiên cứu về sự lan truyền của sóng âm
thanh trong các loại mơi trường và sự tác động qua lại của nó với vật chất.
Âm thanh phát sinh từ nhiều nguồn. Tiếng thanh hay trầm tùy theo vật liệu và
mơi trường khơng gian của vật.
Ví dụ, Khi thổi sáo, khi đánh trống hay khi hai cái ly chạm nhau đều cho một
tiếng hay một Âm. Âm thanh của sáo thì "thanh", còn âm thanh của trống thì
"trầm".
Trong các nhạc cụ, âm thanh "thanh" hay "trầm" phụ thuộc vào kích thước vật
thể như chiều dài, khơng gian (như sáo, kèn) và cấu tạo (dây thanh mảnh hay

dây to) Thí dụ âm thoa cho tiếng thanh hay trầm phụ thuộc vào độ dài âm
thoa.
Nguồn âm thanh
Các loại âm thanh khác nhau tạo từ nhiều nguồn âm khác nhau. Các nghiên cứu
về âm thanh cho thấy âm thanh mà lổ tai người nghe được là âm thanh trong
dải tần số 20Hz - 20KHz. Âm thanh có dải tần cao hơn 20KHz gọi là siêu âm.
Âm thanh thấp hơn 20 Hz gọi hạ âm
Hạ âm < 20Hz | Âm thanh nghe được 20kHz | Siêu âm > 20KHz
Âm thanh của một dải tần gọi là đơn âm. Âm thanh tạo từ nhiều đơn âm gọi là
đa âm
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Đơn âm
• Tiếng nói người
• Tiếng kêu súc vật
Đa âm
• Âm nhạc, âm thanh của nhiều âm điệu hay âm thoa
• Tiếng ồn, một loại âm thanh hổn loạn khơng rõ tiếng
• Tiếng nhiễu, một loại âm thanh của tiếng được tiếng mất
• Tiếng dội, một loại âm thanh vang dội
Vật lý âm thanh
• Âm thanh khơng tồn tại trong chân khơng. Âm thanh cần vật chất để di
truyền.
• Âm thanh di truyền qua mọi vật ở ba trạng thái rắn, lỏng, và khí. Âm
thanh dễ truyền trong vật rắn tới vật lỏng tới vật Khí.
• Khi âm thanh truyền trong vật chất sẽ làm cho các phân tử vật chất co lại
hay giãn nở ra. Âm thanh di chuyển với vận tốc thay đổi theo nhiệt độ
hay áp suất của mơi trường vật chất.

• Âm thanh di chuyển qua các mơi trường như một sóng thuộc loại sóng
dọc với vận tốc
v = λ f
v, vận tốc, nhanh hay chậm cho tiếng trầm ấm hay thanh cao
λ, bước sóng, cường độ (to hay nhỏ của âm thanh)
f, tần số dao động của sóng âm
Hiện tượng âm thanh
Trong thực tế, âm thanh tạo từ nhiều nguồn khác nhau. Trong khơng gian rộng
mở sóng âm thanh truyền đi tự do theo mọi hướng.
Trong khơng gian hạn hẹp hay bị vật cản, sóng âm thanh sẽ bị phản hồi. Sóng
âm thanh và sóng phản hồi sẽ gặp nhau, giao nhau, chồng nhau gọi là giao thoa
sóng
Khi hai sóng âm thanh cùng chiều giao nhau gọi là giao thoa cộng sóng sẽ cho
một sóng âm thanh của tiếng ồn, tiếng điệu, tiếng hai âm.
Khi hai Sóng âm thanh khác chiều giao nhau gọi là giao thoa trừ sóng sẽ cho
một sóng âm thanh của tiếng nhiễu, mất tiếng .
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH TDCN – ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ LOA
Ngu n tài li u: ồ ệ taodangvn.com
Ứng dụng trong thơng tin
Âm thanh trong dải tần 20Hz - 20 KHz được dùng trong thơng tin để truyền dẫn
âm thanh từ nơi phát đến nơi nhận trên một quảng đường gần hay xa.
Âm thanh trong dải tần 20Hz - 20 KHz dễ mất năng lượng khi truyền qua khơng
khí nên khơng thể truyền đi xa hơn 3m. Để truyền âm thanh đi xa hơn, sóng âm
thanh phải được trộn với một sóng dẫn có tần số cao MHz - GHz cho ra một
sóng phát thanh AM hay FM.
Sóng AM là một loại sóng trộn của hai sóng, sóng âm và sóng dẫn, có cường độ
sóng dẫn thay đổi theo cường độ sóng âm. Sóng AM thích hợp cho việc truyền
dẫn thơng tin trên qng đường gần hay ngắn trong phạm vi địa phương.

Sóng FM là một loại sóng trộn của hai sóng, sóng âm và sóng dẫn, có cùng
cường độ nhưng khác tần số. Sóng FM thích hợp cho việc truyền dẫn thơng tin
trên qng đường dài hay xa trong phạm vi trong hay ngồi nước.
Sóng FM cho một tiếng trong rõ hơn sóng AM
Vậy, có thể tạo hệ thống phát thanh hay hệ thơng tin viễn thơng bằng hệ thống
điện tử.
Ứng dụng trong thăm dò
Sóng âm còn được dùng trong kỹ thuật thăm dò để tìm vị trí một vật. Sóng âm
khi bị một vận cản sẽ bị phản xạ. Sóng phản xạ cho biết vị trí của một vật.
Đường dài = Vận tốc x Thời gian
Thiết bị điện tử xử lý âm thanh
Các cơng cụ điện tử dùng để chuyển đổi năng lượng sóng âm thanh thành năng
lượng sóng điện từ
• Loa,
• Micro
Các loại máy phát thanh điện tử
• Máy điện thoại,
• Máy Radio
• Máy Tivi
• Máy hát đĩa
SV: NGUYỄN THÀNH TUẤN – MSSV: 05089890 – LỚP : TD3_MT05
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×