Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.08 KB, 75 trang )

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU, Ý NGHĨA CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG
KHÍ, GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH.
1.1. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ (ĐHKK).
Ngay từ thời cổ đại con người đã biết tạo ra điều kiện không khí xung quanh
phù hợp với mình nhất: mùa đông thì đốt lửa sưởi ấm, mùa hè thì tìm vào các hang
động mát mẻ.
Khi loài người càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng đòi hỏi
cao hơn, điều hòa không khí đã góp phần thỏa mãn một trong số các nhu cầu đó của
con người.
Nói đến ĐHKK thì phải kể đến người có công lớn nhất là nhà bác học người
Mỹ Willis H.Carrier, ông là nhân vật quan trọng đưa ngành ĐHKK nước Mỹ nói
riêng và ngành ĐHKK trên toàn thế giới nói chung đến một bước phát triển rực rỡ.
Theo Carrier thì ĐHKK là sự kết hợp sưởi ấm và làm lạnh, gia ẩm, hút ẩm, lọc
và rửa không khí, tự động duy trì khống chế trạng thái của không khí không đổi
phục vụ cho mọi nhu cầu tiện nghi hoặc công nghệ.
Một cách tổng quát thì ĐHKK được hiểu là quá trình xử lý không khí cho
không gian trong phòng và điều chỉnh các thông số về nhiệt độ, độ ẩm tương đối, sự
tuần hoàn, lưu thông phân phối không khí, độ sạch bụi… được điều chỉnh trong
phạm vi cho trước theo yêu cầu của không gian cần điều hòa để không phụ thuộc
vào điều kiện thời tiết đang diễn ra ở ngoài nhà.
- Theo mục đích ứng dụng có thể phân chia ra điều hòa tiện nghi và điền hòa
công nghệ.
- Theo tính chất của công trình có thể phân chia ra điều hòa cấp 1, cấp 2, cấp 3
- Theo kết cấu của hệ thống chia ra điều hòa cục bộ, điều hòa trung tâm gió,
điều hòa trung tâm nước.
 Điều hòa tiện nghi: là quá trình ĐHKK đáp ứng tiện nghi nhiệt ẩm của con
người trong phạm vi ổn định, phù hợp với cảm giác nhiệt của cơ thể con người, ứng
với các trạng thái lao động khác nhau, làm cho con người cảm thấy dễ chịu, thoải
1
mái, không nóng bức về mùa hè và không rét buốt về mùa đông, bảo vệ được sức


khỏe của con người phát huy được năng suất lao động cả chân tay lẫn trí óc. Ứng
dụng của điều hòa tiện nghi: dịch vụ khách sạn, các tòa nhà, văn phòng, siêu thị, các
cửa hàng, trung tâm thương mại, rạp hát , rạp chiếu phim, thư viện, bảo tàng, phòng
hòa nhạc, hội trường, nhà thi đấu trường học, sân vận động…
 Điều hòa công nghệ: là ĐHKK phục vụ cho các quá trình công nghệ sản
xuất, chế biến trong các ngành công nghiệp khác nhau, trong đó các thông số không
khí như: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, độ sạch bụi, trường tình điện… hoàn toàn phải
phù hợp với yêu cầu công nghệ sản xuất hoặc chế biến đó. Ứng dụng của điều hòa
công nghệ: trong nghành cơ khí chính xác, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng quang
học, độ trong sạch và sự ổn định của nhiệt độ và độ ẩm không khí là điều kiện quyết
định cho chất lượng , độ chính xác và độ bền của sản phẩm. Trong công nghiệp sợi
và dệt, ĐHKK có ý nghĩa rất quan trọng khi độ ẩm cao, độ dính kết, ma sát giữa các
sơ bông sẽ lớn và quá trình kéo sợi sẽ khó khăn, sợi kéo không đều sợi gây ra lỗi
trong sản xuất. Trong phân xưởng sản xuất thuốc thì đòi hỏi chế độ nhiệt độ, độ ẩm
cực cao và đòi hỏi thông số rất nghiêm ngặt.
 Hệ thống ĐHKK cấp 1: duy trì các thông số trong nhà ở mọi phạm vi biến
thiên nhiệt ẩm ngoài trời cả về mùa hè (cưc đại) và mùa đông (cực tiểu). ĐHKK
cấp 1: áp dụng cho các công trình điều hòa không khí tiện nghi đặc biệt quan trọng
hoặc công trình điều hòa công nghệ yêu cầu nghiêm ngặt: ĐHKK trong lăng chủ
tịch Hồ Chí Minh, điều hòa công nghệ cho phân xưởng sản xuất linh kiện điện tử,
cơ khí chính xác, phân xưởng sản xuất hoặc liệu đặc biệt.
 ĐHKK cấp 2: duy trì các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với
độ sai lệch không quá 200 giờ/năm khi có biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cực đại
hoặc cực tiểu. Ứng dụng cho các công trình quan hơn như khách sạn 4 đến 5 sao,
bệnh viện quốc tế.
 ĐHKK cấp 3: duy trì các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với
độ sai lệch không quá 400 giờ/năm. ĐHKK cho khách sạn, văn phòng, nhà ở, siêu
thị, hội trường, rạp hát, rạp chiếu bóng.
2
ĐHKK không chỉ phụ vụ cho đời sống, cho các ngành sản xuất mà để bảo

quản các giá trị về văn hóa, nghệ thuật, lịch sử như: tranh ảnh, tượng sách cổ …
trong các phòng thí nghiệm để bảo quản mẫu phục vụ cho công tác nghiên cứu, lưu
trữ vv… thì cần có một môi trường đặc biệt tích hợp và ổn định để kéo dài thời gian
dài lưu trữ và bảo quản.
Như vậy, ĐHKK có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật. Ngày nay nó còn được coi như là một tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc
sống của xã hội con người, ngành ĐHKK có tác động mạnh mẽ thúc đẩy sự phát
triển của hầu hết mọi ngành kinh tế, kỹ thuật.
1.2. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH.
Ngân hàng Bắc Á là một tòa nhà lớn với kiến trúc hiện đại 16 tầng cao hơn
60m, tọa lạc trên mặt bằng rộng khoảng 1086 m
2
tại số 9 Đào Duy Anh quận Đống
Đa Hà Nội, tòa nhà được xây dựng với mục đích cho thuê văn phòng. Công trình
làm cho cảnh quan đô thị thêm hiện đại và to đẹp hơn.
Về kết cấu của công trình được xây dựng theo kết cấu cột thép bê tông truyền
thống. Tường bao dầy 240 mm gồm hai lớp gạch đỏ dầy 200 mm, bề mặt ngoài trát
vữa xi măng, lớp ngoài cùng được ốp bằng lớp đá granit nhẵn. Giữa các phòng
trong tòa nhà được ngăn với nhau bằng thạch cao cách âm, cách nhiệt. Tất cả các
tầng đều có trần giả bằng thạch cao, khoảng cách từ nền đến trần nhà là 3300 mm.
Do tòa nhà có hai mặt tiền, mặt chính của tòa nhà quay ra đường Đào Duy
Anh nên phần tường của các phòng thì diện tích kính chiếm chủ yếu so với tường,
kính ở công trình sử dụng là loại kính một lớp, màu nâu, dày 6mm khung nhôm,
bên trong có rém che màu xanh. Nó tạo nên một vẻ thoáng mát, gọn nhẹ và hiện đại
cho công trình.
Tòa nhà có một tầng hầm diện tích 1119 m
2
trong đó gồm: một bể xử lý
nước thải có dung tích 90 m
3

một gara để xe máy và ô tô, 4 thang máy và 2 thang đi
bộ, tầng 1 có tổng diện tích là 854 m
2
gồm có 5 văn phòng cho thuê với các diên
tích khác nhau, 4 thang máy, 2 cầu thang bộ, phòng kỹ thuật nhà vệ sinh và sảnh,
tầng 2 đến phòng 14 là có cấu trúc giống, các phòng ở các tầng có diện tích giống
3
nhau (được nêu trong bảng 1.1). Tầng 16 không dùng làm văn phòng cho thuê, tầng
15 có nhà hàng và một số các dịch vụ khác phục vụ cho tòa nhà.
Mái của tòa nhà trên tầng 16 là nơi bố trí ăng ten Parabol, cột thu sét, thiết bị
của hệ thống ĐHKK. Sàn tầng này ngoài kết cấu bê tông bình thường còn được dải
một lớp xỉ cách nhiệt dày khoảng 50mm.
Tòa nhà được xây dựng tại Hà Nội (tức phía Bắc của Việt Nam), nằm trong
vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, một năm có bốn mùa rõ rệt, mặt khác kiến trúc được
xây dựng trong môi trường đô thị nên không khí ô nhiễm nhiều, vì vậy việc xây
dựng hệ thống ĐHKK ở đây là rất cần thiết để đảm bảo điều kiện vệ sinh, sức khỏe
và hiệu suất làm việc. Đa phần diện tích của tòa nhà được sử dụng làm văn phòng
cho thuê nên hê thống ĐHKK ở đây cần đáp ứng được các điều kiện về tiện nghi,
thỏa mãn nhu cầu vi khí hậu đồng thời không ảnh hưởng tới kết cấu xây dựng của
công trình, trang trí nội thất trong nhà cũng như cảnh quan kiến trúc sân, vườn bên
ngoài nhà.
Hệ thống ĐHKK ở đây cần phục vụ cho toàn bộ diện tích sử dụng từ tầng 1
đến tầng 15 của công trình bao gồm hành lang, ban công, văn phòng, trừ các khu vệ
sinh, thang máy, thang bộ, và tầng hầm. Tuy không phải bố trí các hệ thống ĐHKK
nhưng tại các khu nhà vệ sinh cần có quạt hút gió thải lên mái của tòa nhà tránh
hiện tượng mùi từ các khu vệ sinh ảnh hưởng tới hành lang và các khu khác, cầu
thang cần bố trí hệ thống quạt áp dương đề phòng các trường hợp hỏa hoạn để có
thể thoát nạn dễ dàng. Riêng tầng hầm cần có hệ thống thông gió tầng hầm để đảm
bảo thông thoáng.
Hệ thống ĐHKK cần đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản của điều hòa tiện nghi

+ Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí theo tiêu
chuẩn Việt Nam về thông gió
+ Lượng không khí tươi cần đảm bảo mức tối thiểu là 20m
3
/h cho một người
+ Không khí tuần hoàn trong nhà phải được thông thoáng hợp lý, có quạt thải
trên tum. Tránh hiên tượng không khí từ các khu vệ sinh ảnh hưởng tới các khu vực
khác trong tòa nhà. Tránh hiện tượng không khí ẩm từ bên ngoài tòa nhà xâm nhập
4
vào không gian bên trong gây hiện tượng đọng sương trong phòng và bề mặt các
thiết bị,
+ Thiết kế vùng đệm như các hành lang, sảnh để tránh hiện tượng sốc nhiệt do
chênh lệch nhiệt độ quá lớn giữa không gian trong phòng và không gian ngoài nhà,
+ Hệ thống ĐHKK cần có khả năng điều chỉnh năng suất lạnh và sưởi tự động
nhằm tiết kiệm chi phí vận hành,
+ Bố trí hợp lý hệ thống lấy gió tươi, gió thải, xả nước ngưng các FCU,
+ Các thiết bị trong hệ thống cần có độ bền và độ tin cậy cao, vận hành đơn
giản, đảm bảo thẩm mỹ cho công trình.
Bảng 1.1 giới thiệu sơ bộ thông số kích thước cơ bản của các phòng điều hòa
từ tầng 1 đến tầng 15 của tòa nhà cũng như diện tích và mục đích sử dụng của
chúng.
5
Bảng 1.1 Các thông số của phòng cần trang bị điều hòa
Tầng Phòng Mục đích sử dụng
chiều cao
m
Fsàn
m
2
F tường bao

m
2
F kính
m
2
1
101 văn phòng 4,2 165 154,14 69,36
102 văn phòng 4,2 93 65,10 29,30
103 văn phòng 4,2 72 47,75 21,49
104 văn phòng 4,2 95 63,00 28,35
105 văn phòng 4,2 76 50,40 22,68
106 Bảo vệ 4,2 35,66 59,829 22,394
sảnh 4,2 217 33,60 15,12
2
201 văn phòng 4,2 165 154,14 69,36
201 văn phòng 4,2 72 47,75 21,49
203 văn phòng 4,2 72 47,75 21,49
204 văn phòng 4,2 112 69,47 31,26
205 văn phòng 4,2 112 97,36 43,81
sảnh 4,2 217 61,49 27,67
3,4,6,7
,
9,10,
12,13
Giống
nhau
301 văn phòng 3,3 104 98,51 44,33
302 văn phòng 3,3 100 37,72 16,97
303 văn phòng 3,3 100 37,72 16,97
304 văn phòng 3,3 145 92,40 41,58

305 văn phòng 3,3 145 92,40 41,58
5,
8,11,1
3
Giống
nhau
501 văn phòng 3,3 104 98,51 44,33
502 văn phòng 3,3 100 37,72 16,97
503 văn phòng 3,3 100 37,72 16,97
504 văn phòng 3,3 120 56,76 25,54
505 văn phòng 3,3 145 92,40 41,58
15 1501 nhà hàng 4,4 530 532,28 239,52
1.3.CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN.
1.3.1 Chọn các thông số tính toán trong nhà
Việc chọn các thông số nhiệt độ và độ ẩm trong không gian điều hòa phụ
thuộc vào mục đích của công trình, trạng thái lao động hay nghỉ ngơi. Theo TCVN
6
5687-1992 các thông số vi khí hậu thích ứng với trạng thái lao động khác nhau của
con người được giới thiệu trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 thông số vi khí hậu thích ứng với trạng thái lao động khác nhau của con
người
Trạng thái lao
động
Mùa đông Mùa hè
t,
0
C
ϕ
, %
ω

, m/s t,
0
C
ϕ
, %
ω
, m/s
Nghỉ ngơi 20 ÷24
60÷70
0,1÷0,3 24÷27
60÷75
0,3÷0,5
Lao động nhẹ 20÷24 0,3÷0,5 24÷27 0,5÷0,7
Lao động vừa 20÷24 0,3÷0,5 23÷26 0,7÷1,0
Lao động nặng 18÷20 0,3÷0,5 22÷25 0,7÷1,5
Trong đó: t: nhiệt độ
ϕ
: là độ ẩm tương đối
ω
: tốc độ không khí
Như vậy chọn như sau:
Mùa hè:
Nhiệt độ t=25
0
C
Độ ẩm
ϕ
=65 %
Tốc độ không khí
ω

=0,5÷0,7 m/s
Từ các thông số trên tra đồ thị I-d ta có
Độ chứa hơi d =13,1g/kg
kkk
Entanpy I = 58,4 kJ/kg
Đối với các hành lang, sảnh, để tránh sự chênh lệch nhiệt độ qua lớn giữa
trong và ngoài nhà gây ra sốc nhiệt đối với con người, ở đây ta thiết kế không
gian đệm với các thông số như sau:
Nhiệt độ t=29
0
C
Độ ẩm
ϕ
=65 %
Độ chứa hơi không gian đệm d =15,8 g/kg
kkk
Entanpy không gian đệm I =67,5 kJ/kg
7
Bảng 1.3: Bảng tổng hợp các thông số tính toán trong nhà như sau:
Không gian Mùa
Thông số
Nhiệt độ
0
C
Độ ẩm
%
Độ chứa hơi
g/kg
kkk
Entanpy

kJ/kg
Trong nhà Hè 25 65 13,1 58
Đông 22 65 10,8 49
Hành lang Hè 29 65 15,8 67,5
Đông 17 65 8 37
3.2 Chọn các thông số tính toán ngoài nhà
Bảng 1.4 Giới thiệu thông số tính toán ngoài nhà cho các cấp ĐHKK khác
nhau theo phụ lục 3 TCVN 5687-1992:
Cấp ĐHKK Mùa nóng Mùa lạnh
Nhiệt độ
t
0
C
Độ ẩm
ϕ
%
Nhiệt độ
t
0
C
Độ ẩm
ϕ
%
Cấp 1
max
t
1513
÷
ϕ
(của tháng

nóng nhất)
min
t
1513
÷
ϕ
(của tháng
lạnh nhất)
Cấp2
2
maxmax tb
tt
+
2
minmin tb
tt
+
Cấp 3
maxtb
t
mintb
t
Trong đó :
max
t
: Nhiệt độ tối cao tuyệt đối
t
min
: Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối
maxtb

t
: Nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất
t
tbmin
: Nhiệt độ trung bình của tháng lạnh nhất
1513
÷
ϕ
độ ẩm lúc 13÷15 giờ của tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất ghi nhận theo
TCVN 4088-1995,
Theo bảng 1.7 [1], tr23 chọn các thông số tính toán ngoài nhà của Hà Nội như sau:
Bảng 1.5 thông số tính toán ngoài nhà.
Mùa
Thông số tính toán
Nhiệt độ
0
C
Độ ẩm
%
Độ chứa hơi
g/kg
kkk
Entanpy
kJ/kg
Hè 32,8 66 21,3 85
Đông 22 66 6,7 29,6
8
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VÀ
CHỌN HỆ THỐNG THÍCH HỢP CHO CÔNG TRÌNH

2.1. TÌM HIỂU CÁC HỆ THỐNG ĐHKK
2.1.1 Hệ thống điều hòa cục bộ
Máy điều hòa cục bộ gồm có hai loại chính là máy điều hòa cửa sổ và máy
điều hòa tách năng suất lạnh đến 7 kW (24.000Btu/h). Đây là loại máy điều hòa
nhỏ, hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt, vận hành, bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa dễ
dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy cao, giá thành rẻ, thích hợp với những căn hộ
nhỏ. Nhược điểm của hệ thống này là khó lắp đặt cho các văn phòng lớn, hội
9
trường, phân xưởng, các tòa nhà cao tầng như khách sạn, văn phòng, vì khi bố trí
cụm dàn nóng khó khăn và làm mất cảnh quan của tòa nhà.
1. Máy điều hòa cửa sổ
Máy điều hòa cửa sổ là loại máy nhỏ nhất cả về năng suất lạnh kích thước
cũng như khối lượng. Toàn bộ các thiết bị như: máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi,
quạt dàn lạnh và quạt dàn ngưng, các thiết bị điều khiển… được lắp trong một vỏ
gọn nhẹ
Ưu điểm, nhược điểm của máy điều hòa cửa sổ:
 Chỉ cần cắm phích điện là máy chạy, không cần công nhân lắp đặt có tay nghề
cao.
 Có sưởi mùa đông bằng bơm nhiệt.
 Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi.
 Nhiệt độ phòng được điều chỉnh bằng thermostar và dao động nhiệt độ khá lớn,
độ ẩm tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều chỉnh theo kiểu on-
off.
 Khả năng làm sạch không khí kém.
 Độ ồn cao.
 Khó bố trí trong phòng hơn so với loại 2 cụm.
 Phải đục một khoảng tường rộng bằng máy điều hòa hoặc phải cắt cửa sổ để bố
trí máy. Không có khả năng lắp cho phòng không có tường tiếp xúc trực tiếp với
ngoài trời.
 Vốn đầu tư thấp, giá rẻ do được sản xuất hàng loạt.

 Thích hợp cho các phòng nhỏ, căn hộ gia đình. Khó sử dụng cho các tòa nhà lớn
vì làm mất mỹ quan va phá vỡ kiến trúc.
2. Máy điều hòa loại tách
Máy điều hòa hai cụm(split air conditioner) gồm có hai cụm:
Cụm trong nhà gồm: dàn lạnh, bộ điều khiển và quạt ly tâm kiểu trục cán
Cụm ngoài trời gồm: lốc(máy nén), động cơ, quạt hướng trục.
10
Hai cụm được nối với nhau bằng các đường ống ga đi và về. Đường ống xả
nước ngưng từ dàn bay hơi và đường dây điện đôi khi được bố trí dọc hai đường
này thành một búi ống. Máy điều hòa hai hoặc nhiều cụm có nhiều ưu điểm trong
đó việc giảm tiếng ồn rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên được sử dụng rất rộng
rãi trong gia đình.
Ưu điểm khác là dễ lắp đặt, dễ bố trí dàn lạnh và dàn nóng, ít phụ thuộc hơn
vào kết cấu của tòa nhà, đỡ tốn diện tích lắp đặt, chỉ phải đục tường một lỗ nhỏ
khoảng 70 mm, đảm bảo thẩm mỹ cao.
Nhược điểm chủ yếu là không lấy được gió tươi nên cần phải có quạt để lấy
gió tươi, ống dẫn ga dài hơn, tốn nhiều dây điện hơn. Khi lắp đặt gây ồn phiá ngoài
nhà, có thể làm ảnh hưởng đến các nhà bên cạnh.
2.1.2. Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn
1. Máy điều hòa tách
a) Máy điều hòa tách không ống gió
Có thể nói máy điều hòa tách của hệ thống điều hòa gọn và hệ thống điều hòa
cục bộ chỉ khác nhau về cỡ máy hay năng suất lạnh. Cụm dàn nóng có quạt hướng
trục thổi lên trên với 3 mặt dàn. Cụm dàn lạnh có rất nhiều loại: treo tường, dấu
trần, kê sàn, dấu tường.
Ưu và nhược điểm của các loại máy này gần giống như loại máy hai cụm.
Nhược điểm lớn nhất của loại máy này là không có khả năng lấy gió tươi nên cần có
quạt thông gió đặc biệt cho các không gian đông người, hội họp làm việc khi lượng
gió lọt qua cửa do ra vào không đủ cung cấp ô xi cho phòng.
b) Máy điều hòa tách có ống gió

Máy điều hòa có ống gió thường gọi là máy điều hòa thương nghiệp kiểu tách,
năng suất lạnh từ 12000 đến 240000 Btu/h. Dàn lạnh được bố trí thêm quạt ly tâm
nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối gió cho cả phòng rộng hoặc đưa gió đi xa
phân phối cho các phòng khác nhau
c) Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa (Remote Condenser Air Conditioner)
11
Hầu hết trong các máy điều hòa tách thì có máy nén bố trí trong cụm dàn
ngưng nhưng trong hệ thống này thì máy nén đặt trong cụm dàn lạnh.
2. Máy điều hòa nguyên cụm
a) Máy điều hòa lắp mái (rooftop air conditioner)
Máy điều hòa lắp mái là máy điều hòa nguyên cụm có năng suất lạnh trung
bình và lớn, chủ yếu dùng trong thương nghiệp và công nghiệp. Cụm dàn nóng và
dàn lạnh được gắn với nhau thành một khối duy nhất. Quạt dàn lạnh là loại quạt ly
tâm có cột áp lớn. Máy được bố trí ống phân phối gió lạnh và gió hồi. Ngoài khả
năng lắp đặt máy trên mái bằng của phòng điều hòa còn có khả năng lắp đặt máy ở
ban công hoặc hiên hoặc giá chìa sau đó bố trí đường gió cấp và gió hồi hợp lý và
đúng kỹ thuật thẩm mỹ là được.
Ưu điểm: các loại máy điều hòa lắp mái đời mới (sản xuất từ năm 2001)có
nhiều ưu điểm. Máy nén xoắn ốc nhẹ hơn 10% và gọn hơn 30% so với máy piston
truyền thống làm cho kích thước máy gọn nhẹ hơn nhiều. Đồng thời máy nén xoắn
ốc đỡ ồn hơn máy nén piston.
b) Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước
Do bình ngưng giải nhiệt nước rất gọn nhẹ, không chiếm diện tích và thể tích
lắp đặt lớn như dàn ngưng giải nhiệt gió nên thường được bố trí cùng với máy nén
và dàn bay hơi thành một tổ hợp hoàn chỉnh. Toàn bộ máy và các thiết bị khác
được bố trí gọn vào trong một vỏ dạng tủ. Phía trên dàn bay hơi là quạt ly tâm. Do
bình ngưng giải nhiệt bằng nước nên máy thường đi kèm với tháp giải nhiệt và bơm
nước. Tủ có cửa gió cấp để lắp đường ống gió phân phối và có cửa gió hồi cũng như
cửa gió tươi và các phin lọc trên các đường ống gió.
Ưu điểm

12
 Được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy , nên có độ tin cậy
về tuổi thọ, mức độ tự động cao, giá thành rẻ, máy gọn nhẹ chỉ cần nối với hệ
thống nước làm mát và hệ thống ống gió nếu cần là sẵn sàng hoạt động,
 Vận hành kinh tế trong điều kiện tải thay đổi,
 Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên ngành lạnh, vận hành, bảo dưỡng,
vận chuyển dễ dàng,
 Có cửa lấy gió tươi,
 Bố trí dễ dàng cho các phân xưởng sản xuất, các nhà hàng, siêu thị chấp nhận
được độ ồn cao. Nếu dùng cho điều hòa tiện nghi phải có buồng cách âm cho cả
ống gió cấp và gió hồi.
2.1.3. Hệ thống điều hòa trung tâm nước
1. Khái niệm chung
Hệ thống trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 7
0
C để làm lạnh
không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU. Hệ điều hòa trung tâm nước
gồm
Máy làm lạnh nước (Water Chiller) hay máy sản xuất nước lạnh thường từ 12
0
C
đến 7
0
C,
Hệ thống ống dẫn nước lạnh,
Hệ thống nước giải nhiệt,
Nguồn nhiệt dùng để sưởi ấm dùng để điều chỉnh độ ẩm và sưởi ấm về mùa đông
thường do nồi hơi nước nóng hoặc do thanh điện trở cung cấp,
Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng nước nóng FCU
(Fan Coil Unit) hoặc AHU (Air Handling Unit),

Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí,
Hệ thống tiêu âm và giảm âm,
Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và diệt khuẩn cho không khí,
Bộ rửa khí,
13
Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm của phòng, điều chỉnh gió tươi, gió
hồi và phân phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh và điều khiển cũng như
báo hiệu và bảo vệ toàn hệ thống.
Hệ thống trung tâm nước có những ưu điểm như sau
 Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rò rỉ môi
chất lạnh ra ngoài, vì nước hoàn toàn không độc hại,
 Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hòa theo từng phòng riêng rẽ, ổn
định và duy trì các điều kiện khí hậu tốt nhất,
 Thích hợp cho các tòa nhà như các khách sạn, văn phòng với chiều cao của mọi
kiến trúc, không phá vỡ cảnh quan,
 Ống nước so với ống gió nhỏ hơn nhiều do đó tiết kiệm được nguyên vật liệu xây
dựng,
 Có khả năng xử lý độ sạch cao, đáp ứng mọi yêu cầu đề ra cả về độ sạch bụi bẩn,
tạp chất, hóa chất và mùi,
 Ít phải bảo dưỡng sửa chữa…
 Năng suất lạnh gần như không bị hạn chế,
 So với hệ thống VRV thì vòng tuần hoàn đơn giản hơn nhiều nên dẽ dáng kiểm
soát.
Nhược điểm
 Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên về phần nhiệt động, tổn thất exergy lớn hơn…
 Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU,
 Vấn đề cách nhiệt đường ống nước lạnh và cả khay nước ngưng khá phức tạp đặc
biệt do đọng ẩm vì độ ẩm ở Việt Nam quá cao,
 Lắp đặt khó khăn,
 Đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề,

 Cần định kỳ bảo dưỡng và sửa chữa máy lạnh và các FCU.
2. Máy làm nước lạnh
a)Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước.(Water Cooler Water Chiller)
14
Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước thường là một tổ hợp hoàn chỉnh nguyên
cụm bao gồm: máy nén, bình ngưng giải nhiệt nước, bình bay hơi và các thiết bị
phụ khác. Tất cả mọi công việc lắp ráp, thử bền, nạp ga đều được tiền hành tại nhà
máy chế tạo nên độ tin cậy rất cao, chỉ cần nối hệ thống nước giải nhiệt và nước
lạnh là máy có thể vận hành ngay được. Để tiết kiệm nước giải nhiệt người ta sử
dụng nước tuần hoàn với bơm và tháp giải nhiệt nước.
Ưu điểm
 Dễ dàng điều chỉnh năng suất lạnh theo nhiều bậc,
 Trường hợp 1 máy hỏng vẫn cho các máy khác chạy trong khi tiến hành sửa chữa
máy hỏng,
 Các máy có thể khởi động từng chiếc để tránh dòng khởi động quá lớn.
b) Máy làm lạnh giải nhiệt gió (Air Cooler Water Chiller)
Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió chỉ khác máy làm lạnh nước giải nhiệt nước
ở dàn ngưng làm mát bằng không khí. Do khả năng trao đổi nhiệt của dàn ngưng
giải nhiệt gió kém nên diện tích của dàn lớn, cồng kềnh làm cho năng suất lạnh của
cả một tổ máy nhỏ hơn so với máy giải nhiệt nước. Máy nén thường là loại piston,
môi chất là R22, R132a, R407c.
 Kiểu giải nhiệt gió có ưu điểm là không cần nước làm mát nên giảm được toàn
bộ hệ thống nước làm mát như: bơm, đường ống và tháp giải nhiệt. Máy
thường đặt trên mái nên cũng đỡ tốn diện tích sử dụng nhưng vì trao đổi nhiệt ở
dàn ngưng kém nên nhiệt độ ngưng tụ cao hơn dẫn đến công nén cao hơn và
điện năng tiêu thụ cao hơn cho một đơn vị lạnh so với máy làm lạnh bằng nước.
2.1.4. Máy điều hòa VRV (Variable Refrigerant Volume)
Do các hệ thống ống gió CAV( Constan Air Volume) và VAV(Variable Air
Volume) sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng quá cồng kềnh, tốn
nhiều không gian và diện tích lắp đặt,tốn nhiều vật liệu làm đường ống nên hãng

DAIKIN của Nhật Bản đưa ra hệ thống VRV(Variable Refrigerant Volume) điều
chỉnh năng suất lạnh thông qua việc điều chỉnh lưu lượng môi chất. Thực chất là
phát triển máy điều hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực tiếp
15
đặt trong các phòng, tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đường ống giữa cụm dàn
nóng và dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các tòa nhà cao tầng kiểu khách sạn, văn
phòng mà từ trước giờ chỉ có hệ thống trung tâm nước lạnh đảm nhiệm, vì so với
ống gió thì ống dẫn môi chất lạnh nhỏ hơn nhiều.
Máy điều hòa VRV chủ yếu dùng cho điều hòa tiện nghi có các đặc điểm sau
đây:
 Tổ ngưng tụ có hai máy nén, trong đó một máy điều chỉnh năng suất lạnh theo
kiểu on- off còn một máy điều chỉnh bậc theo máy biến tần nên số bậc điều chỉnh
từ 0 đến 100% gồm 21 đến 39 bậc, đảm bảo năng lượng tiết kiệm và rất hiệu
quả,
Các thông số vi khí hậu được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu vi khí hậu của từng
vùng, kết nối trong mạng kiểu trung tâm BMS(Building Management System).
Các máy VRV có các công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành mạng đáp ứng
nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ 7 kW đến hàng ngàn kW và hàng trăm mét
với hàng ngàn phòng đa chức năng,
VRV giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do cụm dàn nóng có thể đặt cao
hơn cụm dàn lạnh tới 90 m và các dàn lạnh có thể đặt cách nhau tới 15 m, đường
ống dẫn môi chất lạnh từ cụm dàn nóng tới cụm dàn lạnh có thể cách xa 190 m
tạo điều kiện bố trí máy dễ dàng trong các nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn
mà trước đây chỉ có hệ trung tâm nước có thể đảm nhiệm được,
Do đường ống dẫn ga dài, năng suất lạnh giảm nên Daikin đã dùng máy biến tần
điều chỉnh năng suất lạnh, làm cho hệ thống lạnh được cải thiện mà còn vượt
nhiều hệ máy thông dụng,
Độ tin cậy của các chi tiết lắp ráp được chế tạo ở nhà máy với chất lượng cao.
Khả nảng bảo dưỡng sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ các thiết bị tự
phát hiện hư hỏng chuyên dùng cũng như sự kết nối để phát hiện hư hỏng tại

trung tâm internet,
16
So với trung tâm nước thì hệ VRV rất gọn nhẹ vì cụm dàn nóng bố trí trên tầng
thượng hoặc bên sườn tòa nhà còn đường ống dẫn môi chất lạnh có kích thước
nhỏ hơn nhiều so với đường ống dẫn nước lạnh và đường ống gió,
Hệ VRV có 9 kiểu dàn lạnh khác nhau với tối đa 6 cấp năng suất lạnh (đặt trên
sàn, tủ tường, treo tường, dấu trần, treo trần, dấu trần casette, hai và nhiều cửa
thổi dấu trần có ống gió) rất đa dạng và phòng phú nên dễ dàng thích hợp với các
kiểu kiến trúc khác nhau, đáp ứng thẩm mỹ đa dạng của khách hàng,
Có thể kết hợp giữa làm lạnh và sưởi ấm trong cùng một hệ thống kiểu bơm nhiệt
hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
Những lợi thế của hệ thống VRV so với hệ thống trung tâm nước
 Hệ thống trung tâm nước thường điều hòa không khí cho toàn bộ tòa nhà,
trái lại thì hệ thống VRV chỉ bố trí riêng lẻ cho từng phòng. Do đó rất thích
hợp cho việc bố trí đối với từng loại cao ốc điển hình. Hơn thế nữa có thể
điều chỉnh chính xác theo từng mức độ phù hợp với điều kiện của mỗi
phòng. Điều kiển riêng biệt tạo ra tính kinh tế và hiệu quả hơn cho hệ thống,
 Tiết kiệm năng lượng kết hợp hệ thống HRV để thông gió và thu hồi nhiệt,
cải thiện đáng kể hiệu quả sử dụng năng lượng,
 Tiết kiệm không gian lắp đặt.
 Linh hoạt trong thiết kế, tiết kiệm năng lượng,
 Đường ống cho phép linh hoạt hơn trong thiêt kế hệ thống,
 Công nghệ tính toán mới cần lọai bỏ việc tính toán đường ống, rút ngắn
thời gian thiết kế,
 Dễ dàng thay đổi cách bố trí công suất dàn lạnh có thể đạt đến 130% công
suất dàn nóng.
2.2. CHỌN HỆ THỐNG ĐHKK
Trên thực tế hiện nay đối với các công trình lớn như tòa nhà này, thường sử
dụng một trong hai hệ thống ĐHKK là
Hệ thống điều hòa trung tâm nước giải nhiệt nước hoặc gió.

Hệ thống điều hòa không khí sử dụng VRV.
17
Dựa vào yêu cầu chung của hệ thống ĐHKK và các yêu cầu riêng của công
trình: ta chọn hệ thống ĐHKK VRV giải nhiệt nước, loại một mẹ nhiều con biến tần
cho từng phòng, tầng là phù hợp nhất với kiến trúc của ngôi nhà và tiết kiệm năng
lượng nhất.
Đây là công tình điều hòa tiện nghi có tổng năng suất lạnh lớn nên ta chọn hệ thống
điều hoàVRV-WII của hãng DAIKIN Nhật Bản.Những ưu điểm vượt trội của hệ
thống VRV-WII so với hệ thống VRV trước đây:
 Hệ thống VRV-WII tiết kiệm năng lượng hơn với chỉ số COP cao cho cả chế độ
làm lạnh và sưởi ấm, chỉ số COP cao hơn nghĩa là ít hao điện, kết quả hiệu suất
năng lượng cao.
 Giảm đáng kể không gian nắp đặt, giảm tới 50%.
 Do máy có chiều cao nên làm tăng thêm sự gọn gàng, tất cả các đường ống có
thể lắp dưới máy.
 Đường ống có tổng chiều dài lên tới 300m làm linh hoạt trong lắp đặt, khoảng
cách giữa các dàn lạnh là 15m, độ cao chênh lệch tối đa lên tới 50m rất phù
hợp với nhà cao tầng.
 Với kích thước nhỏ gọn tất cá các máy có thể vận chuyển bằng thang máy, điều
này giúp cho việc lắp đặt trở nên dễ dàng, tiết kiệm thời gian và nhân công một
cách hiệu quả.
 Hệ thống VRV-WIIcó độ tin cậy cao
 Khả năng hoạt động dự phòng cho máy nén và các dàn nóng.
 Đây là hệ thống quân bình thời gian sử dụng cho mỗi dàn nóng để kéo dài tuổi
thọ, gia tăng tuổi thọ, chức năng náy tối đa cho 3 dàn nóng.
 Khi lắp đặt VRV-WII có công suất trên 8 HP, khoảng cách giữa các dàn nóng
và dàn lạnh không vượt quá 30m, kích cỡ ống và lưu lượng môi chất có thể
giảm xuống từ dàn nóng đến các nhánh rẽ đầu tiên.
18
CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN CÂN BẰNG ẨM CHO CÔNG TRÌNH
3.1.PHƯƠNG PHÁP TÍNH TẢI LẠNH
Tổng nhiệt thừa Q
O
của không gian cần điều hòa ( khi bỏ qua tổn thất qua
quạt và đường ống)
Q
o
= Qt=

Q
ht
+

Q
ât
, W
Q
ht
: nhiệt hiện thừa W
19
Q
ât
: nhiệt ẩn thừa , W
Phương pháp tính được thê hiện trong sơ đồ sau:

3.1.1. Nhiệt hiện bức xạ qua kính
Phần lớn các cửa sổ đều thẳng đứng, trừ một số ít các cửa sổ ở tầng áp mái
có cửa nghiêng hoặc tum có cửa nằm ngang. Bức xạ mặt trời tác động vào bề
mặt tường đứng ngang hay nghiêng là liên tục thay đổi.

Cửa sổ quay hướng Đông sẽ nhận bức xạ mặt trời cực đại lúc 8-9 giờ sáng và
kết thúc lúc 12 giờ trưa.
Cửa sổ quay hướng Tây sẽ nhận bức xạ mặt trời cực đại lúc 4-5 giờ chiều.
20
Bức
xạ
Q1
Tỏa
nhiệt
Q3
Người
Q4
Gió
tươi
Q
N
Gió
lọt
Q5
Các
nguồn
khác
Q6
t Qua
bao che
Q2
Q
o
= Qt= Q
ht

+ Q
ât
Nhiệt hiện thừaQ
h t
do:
Nhiệt ẩn thứa Q
ât
do:
Gió
lọt
ẩn
Q5a
Khác
Q6
Vách
Q22
Gió
lọt
hiện
Q5h
Gió
tươi
ẩn
Q
aN
Gió
tươi
hiện
Q
hN

Người
ẩn
Q4a
Nền
Q23
Trần
Q21
Qua
kính
Q11
Đèn
Q31
Máy
Q23
Người
hiện
Q4h
Cửa sổ quay hướng Bắc thì hầu như không nhận bức xạ mặt trời.
Cửa sổ quay hướng Nam thì hạn chế bị ảnh hưởng của bức xạ mặt trời.
Biểu thức xác định gần đúng theo kinh nghiệm nhiệt bức xạ qua kính:
Q
11
= n
t
. Q

11 max
,W
Q
11

: Nhiệt bức xạ qua kính
n
t
: hệ số tác dụng tức thời do tích nhiệt của kết cấu bao che được xác định bằng
thực nghiệm
Q’
11
= F . R
T
. ε
c
. ε
đs
. ε
mm
. ε
kh
. ε
m
. ε
r
, W
R
T
: lượng bức xạ mặt trời qua kính, W/m
2

Hà Nội 20
0
Bắc ( tra bảng 4-1, tr145, [1])

Cửa kính quay hướng đông R
T
=520 W/m
2

lúc 8 giờ sáng vào tháng 4-8.
Cửa kính quay hướng Tây R
T
=520 W/m
2
lúc 16 giờ chiều vào tháng 4-8.
F : diện tích bề mặt kính cửa sổ có khung thép, m
2
.
ε
c
: hệ số kể đến ảnh hưởng của độ cao công trình so với mặt nước biển
ε
đ s
: hệ số kể đến ảnh hưởng của độ chênh giữa nhiệt độ đọng sương t
s
(°C ) và
nhiệt độ đọng sương của không khí ở mực nước biển là 20°C.
ε
đs
=
( )
13,0.
10
20

1


s
t
t
s
: nhiệt độ đọng sương của không khí ngoài trời , °C
với t
N
= 32,8°C và ϕ
N
=66% → t
s
= 27,5°C
→ ε
đs
=
( )
13,0.
10
5.278.32
1


= 0,905
ε
mm
: hệ số kể đến ảnh hưởng mây mù, khi tính toán lấy trường hợp lớn nhất
là lúc trời không có mây mù ε

mm
= 1.
ε
kh
: hệ số ảnh hưởng của khung cửa kính, do khung kim loại lấy
ε
kh
=1,17.
ε
c
: hệ số ảnh hưởng của độ cao so với mặt nước biển
21
ε
c
= 1+
023,0.
1000
H

H : là độ cao so với mặt nước biển, Hà Nội cao hơn mực nước biển là 13m tòa nhà
cao 61m, vậy độ cao H=13+61 =74m,
ε
c
= 1+
023,0.
1000
74
=1,00161
ε
m

: hệ số kính phụ thuộc vào mầu sắc và loại kính, kính calorex màu xanh
6mm ε
m
=0,57 (tra bảng 4.3 tr153)
ε
r
: hệ số mặt trời kể đến ảnh hưởng của kính, ε
r
=0,65 (tra bảng 4.4, tr153,
[1])
Kính có sử dụng màn che bên trong nên ε
r


1 và R
T
được thay bằng nhiệt bức xạ
vào phòng khác kính cơ bản:
Q’
11
= F . R
k
. ε
c
. ε
đs
. ε
mm
. ε
kh

. ε
m
. ε
r
, W
R
k
=[0,4.
( )
k
mkmkmmkk
ααρρτατα
4.0
++++
].R
N
R
N=
88.0
T
R
=
88.0
520
=591 W/m
2

k
α
,

k
τ
,
k
ρ
,
m
α
,
m
ρ
,
α
m
: hệ số hấp thụ, xuyên qua , phản xạ của kính và màn che (tra bảng
4.3, tr153,[1])
Kímh calorex, màu
Xanh 6mm
Hệ số hấp thụ Hệ số phản xạ Hệ số xuyên qua Hệ số kính
0,75 0,05 0,20 0,57
Màn che 0,58 0,27 0,01
R
k
=[0,4.
( )
k
58,0.75,0.4,07.,0.05,001,058,0.02,075,0
++++
].591=296,2


W/m
2

Hệ số tác dụng tức thời n
t
:
n
t
=
11
'
11
Q
Q

22
11
Q
: nhiệt lượng tác động trực tiếp vào phụ tải lạnh ,W
11
'
Q
: nhiệt lượng bức xạ tức thời qua kính vaò phòng nhưng không tác động tiếp
đến phụ tải lạnh, W.
Gọi g
s
là mật độ diện tích trung bình kg/m
2
sàn.


s
s
F
GG
g
'''
5.0
+
=

'
G
: khối lượng tường có bề mặt ngoài tiếp xúc trực tiếp với bức xạ mặt trời của sàn
nằm trên mặt đất, kg.
''
G
: khối lượng tường có mặt ngoài không tiếp xúc với bức xạ mặt trời của sàn
không nằm trên mặt đát kg.
F
s
: diện tích sàn m
2
Khối lượng tường có cửa sổ tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời
G’=97,398.(1-0,45).390=20892 kg
Khối lượng tường không tiếp xúc trực tiếp với bức xạ mặt trời và sàn và trần tầng 3
G’’=390.97,389+2.437.95=121015 kg

657
95
121012.5.020892

=
+
=
s
g
kg/m
2
sàn
Tra bảng 4.6, tr156, [1] có :
t
η
= 0,62 ứng với cửa sổ quay hướng Đông lúc 8 giờ sáng.
t
η
= 0,65 ứng với cửa sổ quay hướng Tây lúc 5 giờ chiều.
t
η
= 0,62 ứng với cửa sổ quay hướng Nam lúc 1 giờ chiều.
t
η
= 0,62 ứng với cửa sổ quay hướng Bắc lúc 6 giờ chiều.
Tính cho phòng 201:
Q’
201
11
= 69,36.296,2.1,0016.0,9025.1.1,17.0,57. 0,65= 8088 W
Kết quả cụ thể được giới thiệu qua bảng 3.1
3.1.2 Nhiệt truyền qua kết cấu bao che
3.1.2.1 Nhiệt truyền qua mái bằng bức xạ và do
t


Do tầng trên cùng (tầng 16) của tòa nhà dùng làm kho đựng hàng, phòng kỹ thuật
và một số phòng khác nên không bố trí điều hòa cho tầng này. Như vậy nhiệt truyền
23
qua mái chỉ do chênh lệch nhiệt độ giữa phòng không điều hòa và phòng có điều
hòa. Phần nhiệt này chỉ tính cho tầng 15.
Q
21
=k.F.∆t , W
k: hệ số truyền nhiệt qua mái, phụ thuộc vào kết cấu của lớp vật liệu W/m
2
K
F: diện tích mái m
2
,
∆t : chênh lệch nhiệt độ giữa phòng điều hòa và phòng không điều hòa,
Tra bảng 4.11, tr166, [1] có
Stt Vật liệu Mật độ Độ dày
mm
Hệ số dẫn nhiệt Trở nhiệt
1 Bi tum 1500 15 0,87 0,017
2 Cách nhiệt 2002 15 0,93 0,016
3 Bê tông cốt thép 2004 220 0,55 0,142
4 Vữa xi măng 2002 15 0,93 0,142
5 Không khí 100 0,023
6 Trần giả thạch cao 881 12 0,17 0,017
6
5
4
3

2
1
Coi nhiệt độ không khí trong phòng không điều hòa là 30
0
C
t
i
n
ti
i
n
R
k
α
δ
δλ
δ
α
11
1
11
1
+∑+
=
+∑+
=

n
α
=20 W/m

2
K hệ số tỏa nhiệt phía ngoài nhà,
t
α
=10 W/m
2
K Hệ số tỏa nhiệt phái trong nhà,
24
1: Lớp bi tum
2: Lớp cách nhiệt.
3: lớp vữa xi măng dày
15mm.
4: Lớp bê tông cốt thép dày
220mm.
5:Lớp không khí dày
100mm
6: Lớp thạch cao làm trần
giả.
i
δ
,
i
λ
: dày và hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ I,
Ri : nhiệt trở dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i.
k =
425,2
10
1
023,0

1,0
169,0
12.,0
2.
93,0
015,0
55,1
225,0
87,0
015,0
20
1
=
++++++
=
E
W/m
2
K
Q
1501
21
=2,425.(18,85.43,025).(30-25)=9834 W
3.1.2.2 Nhiệt hiện truyền qua vách Q
22
Truyền qua vách bao gồm 2 thành phần:
Do chênh lệch nhiệt độ ngoài trời và trong phòng điều hòa
t

=t

N
-t
T
Do bức xạ mặt trời vào tường (tuy nhiên phần này tính bằng 0).
Vách bao che chung quanh có nhiều dạng : tường, cửa ra vào cửa sổ, cần thiết
phải tính cho từng loại cửa riêng biệt.
Nhiệt truyền qua vách được xác định theo biểu thức
Q
22
=
kctiii
QQQtFkQ
2222222

++=∆=∑

3.1.2.3 Nhiệt truyền qua tường Q
22t
Tường có hai loại: tường tiếp xúc tực tiếp với không khí ngoài trời, và tường tiếp
xúc gián tiếp với không khí ngoài trời. Tường ứng với từng đặc điểm đó ta có hệ số
truyền nhiệt khác nhau:
Gọi k
1
là hệ số truyền nhiệt của tường tiếp xúc với không khí ngoài trời
k
2
là hệ số truyền nhiệt của tường tiếp xúc gián tiếp với không khí ngoài trời
Vật liệu
δ
mm

λ

W/mK
Lớp gạch ốp tường 15 0,9
Vữa xi măng 15 0,93
Gạch xây 200 0,52
Nước sơn 0,5 0,47
25

×