Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.16 KB, 93 trang )

Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 5
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................... 5
Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................................... 5
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 6
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................. 6
Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu: ............................................................................................. 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN ......................................................... 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bao thanh toán ................................................................. 7
1.1.1. Cơ sở ra đời của bao thanh toán ...................................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm, bản chất của bao thanh toán ........................................................................... 7
1.1.2.1 Quan điểm của FCI ..................................................................................................... 7
1.1.2.2. Theo công ước UNIDROIT ....................................................................................... 8
1.1.2.3. Theo quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN ............................................................ 8
1.1.2.4. Theo quan điểm nhà nghiên cứu ................................................................................ 8
1.1.3. Phân loại bao thanh toán ................................................................................................... 9
1.1.3.1. Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán .................................................... 9
1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi thực hiện ............................................................................... 9
1.1.3.3. Phân loại theo phương thức bao thanh toán ............................................................ 10
1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức thực hiện ............................................................................... 11
1.1.4. Quy trình thực hiện bao thanh toán phổ biến trong thực tế ............................................ 11
1.1.4.1. Hệ thống một đơn vị bao thanh toán ........................................................................ 11
1.1.4.2. Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán ......................................................................... 13
1.1.5. Tiện ích và rủi ro khi sử dụng công cụ bao thanh toán .................................................. 15
1.1.5.1. Tiện ích của bao thanh toán ..................................................................................... 15
1.1.5.2. Rủi ro khi thực hiện bao thanh toán ......................................................................... 20
1.2. So sánh bao thanh toán và các hình thức tín dụng khác ........................................................ 21
1.2.1. So sánh bao thanh toán với cho vay thông thường ......................................................... 21
1.2.2. So sánh bao thanh toán và chiết khấu giấy tờ có giá ...................................................... 22


1.2.3. So sánh bao thanh toán với nghiệp vụ bảo lãnh ............................................................. 23
1.2.4. So sánh bao thanh toán và cho thuê tài chính ................................................................. 24
1.3. Kinh nghiệm về hoạt động bao thanh toán trên thế giới ........................................................ 25
1.3.1. Kinh nghiệm thành công của Pháp .................................................................................. 25
1.3.2. Kinh nghiệm thành công của Đức ................................................................................... 25
1.3.3. Kinh nghiệm thành công của Mỹ .................................................................................... 25
1.3.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc ......................................................................................... 26
1.3.5. Kinh nghiệm của Nga ...................................................................................................... 26
1.3.6. Kinh nghiệm Ấn độ ......................................................................................................... 27
1.3.7. Kinh Nghiệm của Nhật Bản ............................................................................................ 27
1.3.8. Kinh nghiệm của Đài Loan ............................................................................................. 28
1.3.9. Kinh nghiệm Thái Lan .................................................................................................... 28
Tổng kết chương I .......................................................................................................................... 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM
........................................................................................................................................................ 29
2.1. Quy định về bao thanh toán tại Việt Nam .............................................................................. 29
2.1.1. Các văn bản pháp luật hiện hành .................................................................................... 29
2.1.2. Đối tượng thực hiện và sử dụng bao thanh toán ............................................................. 29
2.1.3. Lãi và phí trong hoạt động bao thanh toán ..................................................................... 31
2.1.4. Các khoản phải thu không được bao thanh toán ............................................................. 31
1
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
2.2. Tình hoạt động của các NHTM tại Việt Nam ........................................................................ 32
2.2.1. Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại ......................................................... 32
2.2.1.1. Vốn điều lệ ............................................................................................................... 32
2.2.1.2. Mức độ an toàn vốn .................................................................................................. 35
2.2.1.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ .................................................................................. 36
2.2.1.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời ............................................. 37
2.2.1.5. Tổng mức huy động vốn của hệ thống ngân hàng .................................................. 37
2.2.1.6. Tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng ................................................. 38

2.2.2. Tình hình chung thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán tại Việt Nam .............................. 42
2.3. Tình hình bao thanh toán cụ thể tại các NHTM ..................................................................... 47
2.3.1. Thực trạng bao thanh toán tại VCB ................................................................................ 47
2.3.1.1. Nhu cầu phát triển hoạt động bao thanh toán tại VCB ............................................ 47
2.3.1.2. Nguyên tắc bao thực hiện bao thanh toán ................................................................ 48
2.3.1.3. Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại VCB ........................................................ 56
2.3.2. Thực trạng bao thanh toán tại VIB .................................................................................. 59
2.3.2.1. Nguyên tắc thực hiện bao thanh toán tại VIB .......................................................... 59
2.3.2.3. Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại VIB ........................................................ 65
2.4. Đánh giá việc thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán tại Việt Nam .......................................... 66
2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................................. 66
2.4.1.1. Nghiệp vụ bao thanh toán cơ bản đã hình thành và đang dần phát triển theo hướng
đa dạng và chuyên nghiệp hơn .............................................................................................. 66
2.4.1.2. Nghiệp vụ bao thanh toán góp phần thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ khác
của ngân hàng ....................................................................................................................... 67
2.4.1.3. Nghiệp vụ Bao thanh toán góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam ....................................................... 68
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................................. 68
2.5.2.1. Hạn chế còn tồn tại ................................................................................................... 68
2.4.2.2. Nguyên nhân xuất phát hạn chế ............................................................................... 69
Tổng kết chương II: ....................................................................................................................... 73
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA
VIỆT NAM .................................................................................................................................... 75
3.1. Giải pháp về mặt vĩ mô .......................................................................................................... 75
3.1.1. Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động bao thanh toán. ........................ 75
3.1.2. Xây dựng trung tâm điều tiết quản lý thông tin tín dụng, đánh giá chất lượng các bên
nhằm cung cấp những thông tin xác thực cho các đơn vị BTT. .............................................. 78
3.2. Giải pháp vi mô ..................................................................................................................... 79
3.2.1. Xây dựng sản phẩm phù hợp và chiến lược marketing .................................................. 79
3.2.2. Chính sách hỗ trợ về giá và phí khi tham gia hình thức BTT ...................................... 81

3.2.3. Xây dựng quy trình lựa chọn và kiểm soát bên bán ....................................................... 82
3.2.4. Xây dựng quy trình lựa chọn và kiểm soát bên mua ................................................... 85
3.2.5. Quá trình quản lý khách hàng ......................................................................................... 87
3.2.6. Quản lý các khoản phải thu ............................................................................................. 88
3.2.7. Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng ..................................................................... 88
3.2.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kinh doanh về dịch vụ BTT ................................. 89
3.2.9. Cải thiện và nâng cao mức độ hiện đại hóa công nghệ trong đơn vị BTT .................... 90
3.2.10. Mở rộng các mối quan hệ và xây dựng hệ thống đại lý ............................................... 91
3.3. Các kiến nghị .......................................................................................................................... 92
Tổng kết chương III: ...................................................................................................................... 92
2
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
Sơ đồ 1: Hệ thống một đơn vị bao thanh toán
Sơ đồ 2: Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán
Bảng 1: Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại Việt Nam
Bảng 2: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM của các quốc gia trong khu
vực
Bảng 3: Tỷ lệ CAR một số ngân hàng
Bảng 4: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam và một số NHTM
Bảng 5: Tổng mức huy động vốn từ nền kinh tế
Bảng 6: Tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
Bảng 7: Tín dụng ngân hàng trên GDP
Bảng 8: Doanh số BTT tại VIệt Nam
Bảng 9: Doanh số bao thanh toán của một số quốc gia châu Á
Bảng 10: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của VCB
Bảng 11: Biểu phí/ lãi suất dịch vụ của VCB
Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện BTT trong nước của VCB
Sơ đồ 4: Quy trình thực hiện BTT xuất khẩu của VCB
Sơ đồ 5: Quy trình thực hiện BTT nhập khẩu của VCB

Bảng 12: Doanh số Bao thanh toán của VCB
Sơ đồ 6: Quy trình thực hiện BTT của VIB
Bảng 13: Doanh số bao thanh toán của ngân hàng VIB
3
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
Danh mục kí hiệu viết tắt
BTT Bao thanh toán
FCI Factor Chains International (Hiệp hội bao thanh toán
quốc tế)
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
VCB Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
VIB Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
4
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trước bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng
sẽ mở cửa mạnh mẽ với khu vực và trên thế giới. Chính vì thế, đa dạng và phát
triển sản phẩm mới, đem lại các tiện ích cho khách hàng là một trong những
chiến lược để tồn tại và phát triển của bất kỳ ngân hàng nào. Muốn đạt được
mục tiêu đó, các định chế tài chính Việt Nam không còn con đường nào khác là
phải nhanh chóng đưa vào áp dụng những sản phẩm tài chính mới đã được áp

dụng trên thế giới. Trong đó có sản phẩm bao thanh toán.
Đã có rất nhiều nước trên thế giới sử dụng dịch vụ bao thanh toán như một
giải pháp tối ưu thúc đẩy quá trình buôn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ diễn ra
nhanh chóng và hiệu quả hơn. Vì bao thanh toán với những đặc điểm riêng của
nó đã trở thành vị cứu cánh cho vấn đề nợ phát sinh và tình trạng nợ khó đòi cho
doanh nghiệp, đồng thời là kênh huy động vốn lưu động nhanh chóng cho doanh
nghiệp, giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó,
bao thanh toán ngày càng được khẳng định và công nhận rộng rãi.
Trước tình hình đó chúng tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Thực
trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt
Nam”. Chúng tôi mong muốn thông qua bài nghiên cứu của mình có thể giúp
cho hoạt động bao thanh toán của ngân hàng phát triển mạnh mẽ hơn cả về chất
và lượng.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng của hoạt động bao thanh toán tại của các
ngân hàng của Việt Nam, đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn tới hạn chế
về sự phát triển hoạt động này. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra những đề xuất hệ
thống các giải pháp nhằm phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam.
5
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ bao thanh toán của các ngân hàng thương
mại.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiệp vụ bao thanh toán tại các ngân hàng
thương mại từ khi nghiệp vụ này bắt đầu xuất hiện tại các ngân hàng Việt Nam
từ năm 2005.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được vận dụng để thực hiện đề tài
nghiên cứu bao gồm: phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp duy vật
lịch sử và phương pháp thống kê, phân tích, so sánh.

Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu:
Chương I: Cơ sở lý luận về bao thanh toán.
Chương II: Thực trạng về bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam.
Chương III: Giải pháp phát triển bao thanh toán tại các NHTM của Việt
Nam.
6
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN
1.1. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bao thanh toán
1.1.1. Cơ sở ra đời của bao thanh toán
Nghiệp vụ bao thanh toán có lịch sử phát triển lâu dài, xuất phát từ hoạt
động đại lý hưởng hoa hồng khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã,
phát triển ở Anh vào thế kỉ 15 dưới hình thức ứng trước một phần cho người ủy
nhiệm (nhà cung ứng sản phẩm), và phát triển mạnh từ thế kỉ 19 thông qua các
nhà đại lý thanh toán ngành dệt may của Mỹ, ngành công nghiệp điện, hóa chất,
sợi tổng hợp… Do đó, có thể khẳng định rằng cơ sở ra đời của bao thanh toán
chính là các khoản phải thu phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên.
Chỉ khi đã phát sinh hoặc sẽ phát sinh các khoản phải thu giữa bên mua và bên
bán thì bao thanh toán mới có thể ra đời.
1.1.2. Khái niệm, bản chất của bao thanh toán
1.1.2.1 Quan điểm của FCI
Theo hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI), bao thanh toán là một dịch vụ
tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng,
theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đó là thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và
người bán, trong đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người
bán, thường là không truy đòi, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi
trả của người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý
do tín dụng thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay người mua trả tiền cho người bán.
Khi người mua và người bán ở hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là
bao thanh toán quốc tế.

Theo điều 1 – Những quy định chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế
ấn bản tháng 06/2004 của FCI (General Rules for International Factoring
7
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
Version June 2004), hợp đồng bao thanh toán là hợp đồng, theo đó nhà cung cấp
sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một phần của các khoản phải thu)
cho một đơn vị bao thanh toán, có thể vì hoặc không vì mục đích tài trợ, để thực
hiện ít nhất một trong các chức năng sau: kế toán sổ sách các khoản phải thu…
1.1.2.2. Theo công ước UNIDROIT
Điều 2 Chương I Công ước UNIDROIT về bao thanh toán quốc tế
(UNIDROIT Convention on International Factoring) còn bổ sung thêm một
chức năng nữa của bao thanh toán là tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho
vay lẫn việc cung ứng tiền thanh toán trước.
1.1.2.3. Theo quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên
bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán
hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1.1.2.4. Theo quan điểm nhà nghiên cứu
Từ những định nghĩa, quan điểm của các tổ chức trong và ngoài nước, ta có
thể thấy bao thanh toán được hiểu như sau:
Một là, bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của các tổ chức
tín dụng. Theo đó, hoạt động bao thanh toán phải gắn trực tiếp với chức năng tài
trợ tín dụng, các nghiệp vụ quản lý sổ sách, quản lý thu nợ không được coi là
một chức năng độc lập trong hoạt động bao thanh toán.
Hai là, hoạt động bao thanh toán dựa trên quan hệ về quyền mua bán quyền
tài sản và quyền đòi nợ, trong đó quyền đòi nợ là một loại tài sản được xác định
từ một giao dịch thương mại cụ thể nên khi thực hiện bao thanh toán, đơn vị bao
thanh toán phải tiến hành phân tích toàn diện và trực tiếp các giao dịch làm phát
8

Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
sinh các khoản phải thu, tình hình tài chính và hoạt động của bên bán hàng và
bên mua hàng, bên bán hàng phải chuyển giao toàn bộ giấy tờ liên quan đến giao
dịch mua bán để xác lập và chuyển giao quyền đòi nợ cho bên bao thanh toán.
1.1.3. Phân loại bao thanh toán
1.1.3.1. Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán
a) Bao thanh toán có truy đòi
Bao thanh toán có truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao
thanh toán có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên
mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
b) Bao thanh toán miễn truy đòi
Bao thanh toán miễn truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị
bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn
thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên
mua hàng trong trường hợp bên mua từ chối thanh toán khoản phải thu do bên
bán hàng giao hàng không đúng hợp đồng hoặc vì lý do khác không liên quan
đến khả năng thanh toán của bên mua hàng.
1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi thực hiện
a) Bao thanh toán trong nước
Bao thanh toán trong nước là hình thức cấp tín dụng của một ngân hàng
thương mại hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua lại các khoản thu phát sinh
từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng hóa thỏa
9
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó, bên bán hàng và bên mua
hàng là người cư trú trong phạm vi một quốc gia.
b) Bao thanh toán xuất nhập khẩu
Bao thanh toán xuất nhập khẩu là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng

thương mại hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được
bên bán hàng và bên mua hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng
hóa, mà việc mua bán hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia.
1.1.3.3. Phân loại theo phương thức bao thanh toán
a) Bao thanh toán từng lần
Bao thanh toán từng lần là hình thức đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng
thực hiện các thủ tục cần thiết và kí kết hợp đồng bao thanh toán đối với các
khoản phải thu của bên bán hàng.
b) Bao thanh toán hạn mức
Bao thanh toán hạn mức là hình thức đơn vị bao thanh toán và bên bán
hàng thỏa thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một
khoảng thời gian xác định.
c) Đồng bao thanh toán
Đồng bao thanh toán là hình thức hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng
thực hiện hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua bán hàng hóa và
cung ứng dịch vụ, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện
việc tổ chức đồng bao thanh toán.
10
Thc trng v gii phỏp phỏt trin nghip v bao thanh toỏn ti cỏc NHTM ca Vit Nam
1.1.3.4. Cn c vo cỏch thc thc hin
a) Phng thc thc hin truyn thng
Bao thanh toỏn theo phng thc truyn thng l hỡnh thc bờn bỏn v bờn
mua s liờn h vi n v bao thanh toỏn bit chc rng n v bao thanh toỏn
cú mua li cỏc khon phi thu cho bờn bỏn hng hay khụng trc khi thc hin
mua bỏn theo tha thun trong hp ng mua bỏn.
b) Phng thc thc hin phi truyn thng
Bao thanh toỏn theo phng thc phi truyn thng l hỡnh thc n v bao
thanh toỏn s tin hnh xõy dng nhng tiờu chun chung cho bờn mua v bờn
bỏn iu kin thc hin bao thanh toỏn s cp hn mc bao thanh toỏn cho c

bờn bỏn v bờn mua. Nu nhng quan h giao dch mua bỏn phỏt sinh m bờn
mua v bờn bỏn nm trong tiờu chun chung thỡ n v ny s tin hnh thc
hin bao thanh toỏn, min l tng s tin ng trc khụng vt quỏ hn mc bao
thanh toỏn ó c cp cho bờn bỏn.
1.1.4. Quy trỡnh thc hin bao thanh toỏn ph bin trong thc t
1.1.4.1. H thng mt n v bao thanh toỏn
S 1: H thng mt n v bao thanh toỏn

5
.
K
í

H
Đ

B
T
T

7
.

C
h
u
y

n


n
h
ư

n
g

h
o
á

đ
ơ
n

N g ư ờ i b á n
( K h á c h h à n g )
N g ư ờ i m u a
( Co n n ợ )
Đ ơ n v ị b a o t h a n h t o á n

6 . G i a o h à n g
1
1
.

T
h
a
n

h

t
o
á
n


n
g

t
r
ư

c

4
.

T
r


l

i

t
í

n

d

n
g

8
.

T
h
a
n
h

t
o
á
n

t
r
ư

c

3
.


T
h

m

đ

n
h

t
í
n

d

n
g

9
.

T
h
u

n


k

h
i

đ
ế
n

h

n

1
0
.

T
h
a
n
h

t
o
á
n

2
.

Y

ê
u

c

u

t
í
n

d

n
g

1 . H ợ p đ ồ n g b á n h à n g
11
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
Hệ thống này chủ yếu được sử dụng trong bao thanh toán trong nước. Sau
đây là quá trình thực hiện bao thanh toán theo hệ thống một đơn vị bao thanh
toán:
(1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(2) Người bán đề nghị đơn vị bao thanh toán tài trợ với tài sản đảm bảo
chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.
(3) Đơn vị bao thanh toán tiến hành thẩm định khả năng thanh toán tiền
hàng của người mua.
(4) Nếu xét thấy có thể thu được tiền hàng từ người mua theo đúng hạn hợp

đồng mua bán, đơn vị bao thanh toán sẽ thông báo đồng ý tài trợ cho người bán.
(5) Đơn vị bao thanh toán và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng bao
thanh toán.
(6) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán hàng hóa.
(7) Người bán chuyển giao bảng kê kèm bản gốc (hoặc bản sao có của cơ
quan có thẩm quyền) hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chứng từ
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các giấy tờ khác liên quan đến các
khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán.
(8) Đơn vị bao thanh toán ứng trước một phần tiền cho người bán theo thỏa
thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
(9) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán tiến hành thu hồi nợ từ
người mua.
12
Thc trng v gii phỏp phỏt trin nghip v bao thanh toỏn ti cỏc NHTM ca Vit Nam
(10) Ngi mua thanh toỏn tin hng cho n v bao thanh toỏn.
(11) Sau khi ó thu hi tin hng t phớa ngi mua, n v bao thanh toỏn
thanh toỏn nt tin chuyn nhng khon phi thu cho ngi bỏn.
1.1.4.2. H thng hai n v bao thanh toỏn
S 2: H thng hai n v bao thanh toỏn

8 . C h u y ể n n h ư ợ n g

N h à X K
( N g ư ờ i b á n )

N h à N K
( N g ư ờ i m u a)

7 . G i a o h à n g


Đ ơ n v ị B T T X K
2
.

Y
ê
u

c

u

t
í
n

d

n
g

5
.

T
r


l


i

t
í
n

d

n
g

6
.

K
í

H
Đ

B
T
T

8
.

C
h

u
y

n

n
h
ư

n
g

h
o
á

đ
ơ
n

9
.

T
h
a
n
h

t

o
á
n

t
r
ư

c

1
3
.

T
h
a
n
h

t
o
á
n


n
g

t

r
ư

c

5 . T r ả l ờ i t í n d ụ n g

3 . Y ê u c ầ u t í n d ụ n g
1 2 . T h a n h t o á n , b á o c á o c h u y ể n t i ề n
4
.

T
h

m

đ

n
h

t
í
n

d

n
g


1
0
.

T
h
u

n


k
h
i

đ
ế
n

h

n

1
1
.

T
h

a
n
h

t
o
á
n


Đ ơ n v ị B T T N K

1 . H Đ b á n h à n g
H thng hai n v thanh toỏn thng s dng trong bao thanh toỏn quc
t (xut nhp khu hng hoỏ). Sau õy l quỏ trỡnh thc hin ca h thng ny:
(1) Ngi bỏn v ngi mua tin hnh thng lng trờn hp ng mua
bỏn hng húa, cung ng dch v.
(2) Ngi bỏn ngh n v bao thanh toỏn xut khu ti tr vi ti sn
m bo chớnh l khon phi thu trong tng lai t hp ng mua bỏn hng húa,
cung ng dch v.
(3) n v bao thanh toỏn xut khu ngh n v bao thanh toỏn nhp
khu cựng thc hin hp ng bao thanh toỏn.
(4) n v bao thanh toỏn nhp khu thc hin phõn tớch cỏc khon phi
thu, tỡnh hỡnh hot ng v kh nng ti chớnh ca bờn mua hng.
13
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
(5) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu đồng ý tham gia giao dịch bao thanh
toán với đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chấp
thuận tài trợ cho người bán.
(6) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và người bán thỏa thuận và ký kết hợp

đồng bao thanh toán.
(7) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(8) Người bán chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ
bán hàng và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao
thanh toán xuất khẩu.
Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tiếp tục chuyển nhượng các chứng từ trên
cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
(9) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền ứng trước cho người bán
theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
(10) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiến hành thu
hồi nợ từ người mua.
(11) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
(12) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi
chuyển số tiền còn lại cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu.
(13) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu trích trừ phí rồi chuyển số tiền còn lại
cho người bán.
14
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
1.1.5. Tiện ích và rủi ro khi sử dụng công cụ bao thanh toán
1.1.5.1. Tiện ích của bao thanh toán
a) Đối với người bán
Thứ nhất, cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh
hơn. Lượng tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp tăng lên, góp phần thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển.
Bao thanh toán là một quá trình chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền
mặt. Đối với bất kỳ một người bán nào, tiền mặt là quyền lực và sức mạnh.
Không có tiền mặt, người bán không thể tồn trữ nhiều hàng hơn, cũng không có
tiền để trả lương cho công nhân viên. Bao thanh toán không phân biệt khách
hàng là ai, đó có thể là một công ty in ấn, một cửa hàng bán công cụ máy móc,

một nhà máy dệt may, một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ hay bất cứ một chủ thể nào của nền kinh tế. Mỗi một đơn vị bao thanh
toán, với kinh nghiệm dày dạn trong rất nhiều lĩnh vực, sẽ là một cộng tác đắc
lực hỗ trợ cho công việc làm ăn của khách hàng ngày càng thuận lợi và phát
triển hơn.
Người bán có thể yên tâm vì các đơn vị bao thanh toán hoàn toàn có đủ
năng lực chuyên môn, hệ thống mạng lưới rộng khắp cũng như là sự hiểu biết
thông thái về từng lĩnh vực chuyên môn để có thể thực hiện tốt công việc của
mình.
Ở một số tổ chức bao thanh toán chuyên nghiệp, người bán thậm chí có thể
nhận được tiền ngay trong ngày đề nghị bao thanh toán. Nói một cách ngắn gọn,
các tổ chức bao thanh toán giúp người bán lấp được lỗ hỗng thiếu hụt tiền mặt
trong khoảng thời gian từ khi giao hàng đến khi được người mua thanh toán.
15
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
Thứ hai, điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng, hấp dẫn làm mãi lực
tăng mạnh, từ đó nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào càng sẵn sàng hỗ trợ
nhiều hơn.
Là một đối tác tài chính, các tổ chức bao thanh toán sẽ đem lại cho người
bán nguồn lực tài chính để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn trữ thêm
nhiều hàng tồn kho, cung ứng nhiều đơn hàng hay chỉ đơn giản là tìm kiếm các
cơ hội làm ăn mới. Các tổ chức bao thanh toán luôn khẳng định mình sẽ luôn sát
cánh với khách hàng, thấu hiểu mọi nhu cầu của họ, và thiết lập một chương
trình hỗ trợ tài chính để giúp đỡ họ.
Rất nhiều chủ thể kinh tế rơi vào tình trạng càng phát triển kinh doanh lại
càng thiếu tiền. Khi đó, bao thanh toán sẽ là phương tiện rất hiệu quả giúp họ
vượt qua khó khăn. Người mua nào cũng mong muốn mua hàng từ một người
bán đưa ra giá thấp nhất mà lại có nguồn hàng dồi dào nhất. Nhưng chính điều
đó lại đẩy người bán vào tình thế khó xử, càng phát triển lại càng phải bán chịu
nhiều hơn. Thật không may là phần lớn người bán không thể nào xoay xở được

với tất cả các khoản bán chịu này. Dù việc buôn bán có phát đạt đến thế nào thì
tới một lúc người bán cũng nhận thấy rằng mình đang rơi vào một tình thế rất
nguy hiểm.
Các tổ chức bao thanh toán sẽ giảm thiểu rủi ro này bằng cách chuyển các
hóa đơn chưa thu được tiền thành tiền mặt, nhờ đó mà người bán có thể tiếp tục
cấp tín dụng thương mại cho người mua mà không cần phải lo rủi ro thanh
khoản nữa. Hệ quả trực tiếp của việc này là người bán nâng cao được năng lực
cạnh tranh của mình nhờ sẵn sàng chấp nhận khoảng thời gian bán chịu hấp dẫn
người mua hơn.
Các tổ chức bao thanh toán cam kết tận dụng sự thông thạo trong lĩnh vực
tín dụng, thu hồi nợ, cung ứng nguồn tiền mặt hay tài trợ giúp cho người bán
nâng cao được hiệu quả hoạt động, vừa tăng doanh số vừa giảm được mất mát
16
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
do không thu hồi được nợ, đồng thời cải thiện rõ rệt dòng lưu chuyển tiền tệ.
Nhờ mọi rắc rối kể trên đã được chuyển sang cho tổ chức bao thanh toán nên
người bán có thể toàn tâm toàn ý tập trung vào việc sản xuất hay cung ứng hàng
hóa.
Nói tóm lại, người bán càng thêm có nhiều cơ hội làm ăn nhờ:
o Sẵn sàng bán chịu cho người mua mà không sợ ảnh hưởng đến dòng lưu
chuyển tiền tệ;
o Tăng doanh số;
o Tăng tồn trữ hàng tồn kho;
o Cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ;
o Tận dụng thế mạnh của chiết khấu thương mại;
o Nâng hạng tín nhiệm đối với các tổ chức tín dụng;
o Tìm kiếm nhiều cơ hội mới, mở rộng giao thương quốc tế.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ chuyên môn hóa sản xuất.
Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh mặt hàng chính yếu, người bán còn phải
mất thời gian quản lý các khoản phải thu từ người mua. Nếu người bán sử dụng

bao thanh toán, công việc này sẽ được chuyển cho đơn vị bao thanh toán. Người
bán không còn phải tốn chi phí để duy trì và điều hành một bộ phận chuyên
trách việc xem xét khách hàng có đủ điều kiện mua chịu hay không, cũng như
phải kiểm tra và thu hồi các khoản nợ này nữa. Với kinh nghiệm, nguồn lực vật
chất và nguồn nhân lực được đào tạo bài bản của mình, các tổ chức bao thanh
toán sẽ giải quyết nhanh chóng, chuyên nghiệp và hiệu quả mọi vấn đề liên quan
đến các hóa đơn và việc thu hồi nợ. Châm ngôn của các tổ chức bao thanh toán
lúc này là “Hãy để chúng tôi làm những việc mà chúng tôi làm tốt nhất, còn bạn,
hãy làm những việc mà bạn làm tốt nhất !Chúng ta hãy cùng là đối tác tốt của
nhau.”
17
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
b) Đối với người mua
Thứ nhất, nhà nhập khẩu có thể giảm gánh nặng tài chính: do việc nhà nhập
khẩu không phải mở thư tín dụng, không phải trả phí mở thư tín dụng, hay
không phải ký quỹ…
Thứ hai, nhà nhập khẩu được chủ động đối với hàng hóa: được nhận hàng
và sử dụng hàng mà chưa cần phải thanh toán tiền ngay, và chỉ phải thanh toán
tiền hàng khi hàng đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng mua bán.
Thứ ba, nhà nhập khẩu đơn giản hóa thủ tục thanh toán: nhờ tập trung
thanh toán về một đầu mối là ngân hàng
Thứ tư, nhà nhập khẩu có thể mua hàng với điều kiện tài khoản ghi sổ như:
mua giao hàng ngay, mua trả chậm, và nhà nhập khẩu có cơ hội đàm phán điều
khoản mua hàng tốt hơn. Hình thức này hỗ trợ rất lớn cho các nhà nhập khẩu về
khả năng thanh khoản cũng như hoạt động ngân quỹ.
Thứ năm, nhà nhập khẩu cũng giảm được công sức và chi phí trong việc
quản lý sổ sách kế toán, quản lý khoản nợ: vì khi ngân hàng đã kí hợp đồng bao
thanh toán với nhà xuất khẩu thì ngân hàng phải có trách nhiệm trong việc theo
dõi, giám sát khoản phải thu từ phía nhà nhập khẩu. Vậy khi đó nhà nhập khẩu
có thể thỏa thuận với ngân hàng trong việc quản lý sổ sách kế toán cũng như

khoản nợ của mình.
c) Đối với đơn vị bao thanh toán
Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, các đơn vị bao thanh toán cũng có
được một thuận lợi là được hưởng lợi ích theo quy mô. Các lợi ích đó là:
Thứ nhất, doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị bao thanh toán sẽ
tăng lên nhanh chóng nhờ các khoản tiền thu được khi thực hiện nghiệp vụ này
như phí, lãi suất…
18
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
Thứ hai, việc thực hiện bao thanh toán làm đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ cho đơn vị bao thanh toán, đem lại tiện ích mới cho khách hàng và nguồn thu
không nhỏ cho ngân hàng. Nghiệp vụ bao thanh toán còn cung cấp một số dịch
vụ khác như:
•Bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp
• Quản lý các khoản phải thu và thu nợ cho khách hàng
•Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp.
Thứ ba, các đơn vị bao thanh toán có thể loại trừ được các khoản nợ xấu
thông qua thực hiện bao thanh toán có truy đòi. Ngoài ra, quy trình thực hiện bao
thanh toán đều yêu cầu đơn vị bao thanh toán xem xét đến khả năng tài chính
của bên mua và bên bán, hoạt động mua bán phải thực hiện đúng những thỏa
thuận và không trái pháp luật, đây là cơ sở vững chắc trong việc thu hồi các
khoản phải thu sau khi đơn vị bao thanh toán đã mua lại từ bên bán.
Thứ tư, các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ này cùng lúc cho nhiều
khách hàng nên xét về quy mô sẽ giảm được chi phí cố định liên quan đến các
khách hàng đó.
d) Đối với nền kinh tế
BTT có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và thu hút giao thương quốc tế trong
điều kiện quốc gia đó còn nhiều hạn chế về luật thương mại và thực thi luật
thương mại, hệ thống luật phá sản và kinh nghiệm quản lý. Đối với những quốc
gia này, sự hạn chế về pháp luật, hành lang pháp luật chưa vững chắc và trình độ

quản lý yếu kém là trở ngại lớn cho hoạt động giao thương trong và ngoài nước.
Đặc biệt là trong giao thương quốc tế, các bên bán rất hạn chế giao dịch đối với
bên mua tại các quốc gia có luật thương mại yếu kém vì cơ sở giao dịch không
được bảo đảm. Điều này cũng đồng nghĩa với sự phát triển của quốc gia đó có
nhiều hạn chế, sự hấp dẫn đầu tư cũng giảm sút. Thông qua việc thực hiện BTT,
19
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
vấn đề này được cải thiện rất nhiều. Với vai trò hoạt động của mình, các đơn vị
BTT phải có trách nhiệm tư vấn, kiểm tra các nghiệp vụ mua bán chung nhằm
bảo đảm có thể kiểm soát theo dõi khoản phải thu trong tương lai được chặt chẽ
và loại trừ được nợ xấu. Điều này cũng góp phần cải thiện hình ảnh của bên mua
tại những quốc gia có luật thương mại yếu kém đối với bên bán, nhờ vào sự đảm
bảo về mặt tài chính và uy tín của các đơn vị BTT (thông thường là các ngân
hàng hay các công ty tài chính chuyên nghiệp).
1.1.5.2. Rủi ro khi thực hiện bao thanh toán
BTT là hình thức thanh toán không cần sử dụng hối phiếu hay thư tín dụng,
hai bên mua bán chỉ cần ký hợp đồng với nhau với điều khoản thanh toán thông
qua tổ chức BTT hoặc ngân hàng. Khi thực hiện bất cứ một nghiệp vụ nào cũng
có rủi ro riêng của nó, khi thực hiện BTT, các rủi ro đối với người bán, đơn vị
thực hiện BTT là không thể tránh khỏi. Các rủi ro này có thể nhận thấy từ các
bên như:
a) Rủi ro đối với người bán
Trong nghiệp vụ BTT miễn truy đòi, người bán hầu như không chịu rủi ro
phát sinh vì đã bán toàn bộ khoản nợ cho ngân hàng. Trong nghiệp vụ BTT có
truy đòi thì người bán vẫn còn chịu trách nhiệm hay chịu rủi ro từ phía người
mua. Khi người mua mất khả năng thanh toán, người mua có trách nhiệm hoàn
lại số tiền đã ứng trước từ phía đơn vị BTT.
b) Rủi ro đối với đơn vị bao thanh toán
Trong nghiệp vụ BTT, đơn vị BTT là đơn vị chịu nhiều rủi ro nhất, những
rủi ro này có thể bắt nguồn từ phía người bán, người mua và ngay cả từ chính

đơn vị BTT. Những rủi ro đó có thể là do:
20
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
 Đơn vị BTT không nắm rõ thông tin về phía người bán như tình hình tài
chính, khả năng thu hồi các khoản tài trợ, cũng như quá trình giao thương trong
quá khứ nên người bán có thể không thể không hoàn trả được khoản tài trợ.
 Đơn vị BTT thẩm định khách hàng còn chưa chính xác, còn nhiều thiếu
sót do trình độ của đội ngũ nhân viên còn hạn chế, chưa nắm rõ thông tin khách
hàng…
 Đơn vị BTT chưa có sự quản lý sát sao trong quá trình BTT hoặc cũng có
thể do người bán và người mua cố tính thông đồng với nhau để lừa đảo đơn vị
BTT.
1.2. So sánh bao thanh toán và các hình thức tín dụng khác
1.2.1. So sánh bao thanh toán với cho vay thông thường
Bao thanh toán Cho vay thông thường
- Có 2 chủ thể gắn liền với khoản tín
dụng: Bên bán và Bên mua.
- Cấp hạn mức dựa trên uy tín và năng
lực Bên bán và Bên mua.
- Ứng trước cho Bên bán hàng (dựa trên
hóa đơn bán hàng).
- Thu nợ từ Bên mua hàng.
- Theo dõi bán hàng và các khoản phải
thu từ Bên mua.
- Không cần phương án kinh doanh từ
Bên bán.
- Chỉ có 1 chủ thể gắn liền với khoản
tín dụng: Bên vay vốn.
- Cấp hạn mức dựa trên uy tín và năng
lực Bên vay vốn.

- Cấp vốn cho Bên vay (dựa trên tài sản
đảm bảo Bên vay).
- Thu nợ từ Bên vay.
- Theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng
vốn Bên vay.
- Thẩm tra phương án kinh doanh Bên
vay vốn.
21
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
1.2.2. So sánh bao thanh toán và chiết khấu giấy tờ có giá
Bao thanh toán Chiết khấu giấy tờ có giá
Khái niệm: BTT là một hình thức cấp
tín dụng của TCTD cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải
thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa,
dịch vụ được bên mua hàng và bên bán
hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng.
Khái niệm: Chiết khấu là một nghiệp
vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thỏa
thuận mua giấy tờ có giá của khách
hàng trước hạn thanh toán.
Đặc điểm:
Chủ thể của quan hệ bao thanh toán:
Bên bao thanh toán: Là TCTD được cấp
phép để tiến hành cấp tín dụng cho
khách hàng của mình dưới hình thức
mua lại các khoản phải thu thương mại.
Bên được bao thanh toán: Bên được
BTT là bên bán hàng có các khoản phải

thu phát sinh và được thỏa thuận theo
hợp đồng mua, bán hàng hóa dịch vụ.
Đối tượng của bao thanh toán: Là các
khoản phải thu thương mại. Khoản phải
thu được xác định là khoản tiền bên bán
hàng được phép thu từ hợp đồng mua,
bán nhưng người mua chưa đến hạn phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Đặc điểm:
Về chủ thể của quan hệ chiết khấu:
Bên cung ứng dịch vụ: Là TCTD nhận
chiết khấu.
Bên thụ hưởng tín dụng: Là khách hàng
xin chiết khấu nhưng nghĩa vụ hoàn trả
tiền vay lại thuộc về bên thứ 3 (chính
bên nhận nợ trên giấy tờ có giá).
Đối tượng chiết khấu: Là các giấy tờ
có giá, đó có thể là thương phiếu, là
một bản hợp đồng hoặc một sổ tiết
kiệm.
22
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
1.2.3. So sánh bao thanh toán với nghiệp vụ bảo lãnh
Bao thanh toán Bảo lãnh
Khái niệm: BTT là một hình thức cấp
tín dụng của TCTD cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải
thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa,
dịch vụ được bên mua hàng và bên bán
hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua

bán hàng.
Khái niệm: Bảo lãnh là hình thức cấp
tín dụng thông qua việc phát hành văn
bản của Ngân hàng với bên có quyền
(gọi là bên nhận bảo lãnh) về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Đặc điểm:
Chủ thể của quan hệ BTT:
Bên bao thanh toán: Là TCTD được cấp
phép để tiến hành cấp tín dụng cho
khách hàng của mình dưới hình thức
mua lại các khoản phải thu thương mại.
Bên được bao thanh toán: Là Bên bán
hàng có các khoản phải thu phát sinh và
được thỏa thuận theo hợp đồng mua, bán
hàng hóa dịch vụ.
Đối tượng của bao thanh toán: là các
khoản phải thu thương mại. Khoản phải
thu được xác định là khoản tiền bên bán
hàng được phép thu từ hợp đồng mua,
bán nhưng người mua chưa đến hạn phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Đặc điểm:
Bên bảo lãnh: Thường là các ngân
hàng, đứng ra chịu trách nhiệm trả các
khoản chi phí phát sinh cho bên được
bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không

thanh toán cho đối tác.
Bên được bảo lãnh: Thường là các công
ty thực hiện việc mua hàng hóa, dịch
vụ.
Bên thụ hưởng bảo lãnh: Là bên có
quyền đòi nợ từ bên được bảo lãnh. Khi
có bảo lãnh, bên thụ hưởng có quyền
được đòi ngân hàng trả tiền khi bên
được bảo lãnh không thanh toán cho
mình khi đến hạn.
23
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
1.2.4. So sánh bao thanh toán và cho thuê tài chính
Bao thanh toán Cho thuê tài chính
Khái niệm: BTT là một hình thức cấp
tín dụng của TCTD cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải
thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa,
dịch vụ được bên mua hàng và bên bán
hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng.
Khái niệm: Cho thuê tài chính là hoạt
động tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng dành cho khách hàng doanh
nghiệp. Ngân hàng cam kết mua và
cho thuê lại máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển và các động sản khác
theo yêu cầu của doanh nghiệp. Trong
suốt thời gian thuê, ngân hàng vẫn là
chủ sở hữu tài sản và doanh nghiệp có

nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho ngân
hàng theo hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
Đặc điểm:
Thời hạn: Thời hạn các khoản phải thu
được bao thanh toán thường dưới 180
ngày
Bên tham gia: có 3 bên
- Bên bao thanh toán: Thường là các
TCTD, mua lại các khoản phải thu của
bên thụ hưởng.
- Bên thụ hưởng: Là các công ty bán
hàng, cung ứng dịch vụ.
- Bên mua hàng: Là các công ty mua
hàng hóa, dịch vụ của bên bán hàng
cung cấp, có trách nhiệm trả nợ cho
ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Đặc điểm:
Thời hạn: Thường là trung và dài hạn
Bên tham gia: có 2 bên
- Bên cung cấp dịch vụ: Thường là
ngân hàng hoặc công ty cho thuê tài
chính mua các thiết bị sản xuất và cho
bên thụ hưởng thuê một thời gian, sau
đó sẽ thanh lý cho bên thụ hưởng.
- Bên thụ hưởng: Thường là các công
ty cần trang thiết bị sản xuất, thuê lại
các thiết bị sản xuất theo thỏa thuận với
bên cho thuê và phải trả cho bên cho
thuê một khoản tiền tương ứng với thời
gian cho thuê.

24
Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các NHTM của Việt Nam
1.3. Kinh nghiệm về hoạt động bao thanh toán trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm thành công của Pháp
Các công ty bao thanh toán là công ty con của ngân hàng thì có lợi thế hơn
trên thị trường. Các công ty con của tập đoàn ngân hàng và các tổ chức tài chính
nước ngoài cũng đang dần dần chiếm lĩnh thị phần. Bao thanh toán ở Pháp chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu của tập đoàn lớn và các công ty vừa và nhỏ trong kinh
doanh với các nước Châu Âu khác. Trước đây, nghiệp vụ bao thanh tập trung
chủ yếu vào các công ty có số nhân công từ 50 đến 200 người, nhưng bây giờ đã
mở rộng áp dụng cho tất cả các phân đoạn khác của thị trường. Các công ty vừa
và nhỏ là khách hàng mục tiêu của bao thanh toán trong nước. Tuy nhiên, chiến
lược của các công ty bao thanh toán Pháp bây giờ chuyển sang những công ty
lớn có khối lượng xuất khẩu lớn. Hệ thống hai đại lý cạnh tranh bởi nghiệp vụ
bao toán xuất khẩu trực tiếp.
1.3.2. Kinh nghiệm thành công của Đức
Nghiệp vụ bao thanh toán tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô vừa.
Theo luật của Đức, bao thanh toán chỉ được áp dụng hình thức miễn truy đòi. Sự
phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế không liên quan tới sự tăng
trưởng của thị trường xuất nhập khẩu, mà gắn liền với mối quan hệ khăng khít
giửa công ty bao thanh toán và các khách hàng của họ. Các thị trường quan
trọng trong nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế của Đức là Pháp, Anh, Ý và Áo.
Ngoài Châu Âu thì Mỹ và Nhật là hai thị trường quan trọng nhất. Doanh số
nghiệp vụ bao thanh toán của Đức chủ yếu xuất phát từ khách hàng ngành sản
xuất (46%) và bán buôn (35%).
1.3.3. Kinh nghiệm thành công của Mỹ
Để tồn tại và phát triển, phải đáp ứng các yêu cầu của thị trường, do đó,
nhiều công ty bao thanh toán của Mỹ cung cấp tất cả các nghiệp vụ truyền thống
25

×