Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

459 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại sở Giao dịch Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.32 KB, 79 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc chúng ta đang trong thời kỳ đổi mới và thúc đẩy phát triển nền
kinh tế thị trờng với sự quản lý của nhà nớc.Nền kinh tế thị trờng tạo ra cho
cac doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều cơ hội thuận lợi và củng không ít
những khó khăn, thách thức mà các doanh nghiệp cần phải nỗ lực phấn đấu để
hoạt động nhằm đem lại hiệu quả cho nền kinh tế.
Các tổ chức, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến tổ chức hoạt động
doanh nghiệp của mình nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh với các tổ chức
doanh nghiệp khác.
Một trong những yếu tố rất quan trọng đối với các tổ chức doanh nghiệp
đó là vấn đề về tài chính của doanh nghiệp.Đứng trớc những yêu cầu cấp thiết
đó Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã lựa chọn và đa ra những giải pháp đợc
thảo luận trong nhiều năm và đi đến quyết định thành lập nên công ty tài chính
dầu khí.
Nh chúng ta đã biết, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đóng góp một tỷ lệ
lớn vào thu Ngân sách của nhà nớc,nó gánh vác một trọng trách trong quá tình
tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc cần một khối lợng vốn đầu t rất
lớn.
Việc đó đã đòi hỏi Tổng công ty phải phát huy sức mạnh nội lực của
mình thông qua việc kinh doanh về mặt tài chính tiền tệ và sử dụng hợp lý
nguồn tài chính của Tổng công ty có một ý nghĩa hết sức to lớn đối với thời
điểm hiện tại và trong tơng lai của Tổng công ty.
Ngày nay với xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới và quốc tế hoá thị
trờng tài chính-tiền tệ trên thế giới đang diễn ra rất mạnh mẽ, Tổng công ty
dầu khí đang từng bớc tham gia vào quá trình này nhằm xây dựng đợc một nền
tài chính đủ mạnh để phục vụ cho quá trình phát triển của mình do vậy sự cần
thiết phải lập nên công ty tài chính dầu khí trực thuộc Tổng công ty dầu khí
Việt nam là một yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển của Tổng công ty trong quá
trình hội nhập và phát triển kinh tế thế giới.
Trong thời gian thực tập tại công ty tài chính dầu khí, qua tìm hiểu tình
hình thực tế hoạt động của công ty em đã đi đến lựa chọn nghiên cứu đề tài:


''Những biện pháp cần đợc áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và
huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí "
Chơng I
Những nguyên lý về vốn,hiệu quả của việc
thu xếp
và huy động vốn của các doanh nghiệp
I. Vai trò và phân loại vốn
trong hoạt động của doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng ,doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc
lập,có tên riêng,có địa chỉ rõ ràng,có tài sản,có trụ sở giao dịch ổn định ,đợc
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải giải
quyết 3 vấn đề đó là:
Sản xuất cái gì
Sản xuất nh thế nào
Sản xuất cho ai
Nhng trớc tiên để bắt tay vào 3 quá trình sản xuất nh nêu trên thì doanh
nghiệp phải cần một khoản đầu t ban đầu đó là vốn.
Vậy vốn là gì?
Theo các nhà kinh tế học thì họ đã đa ra những quan điểm sau về vốn.
Theo cuốn kinh tế học của D.Begg thì đã đa ra 2 định nghĩa sau về vốn.
Thứ nhất đó là về vốn hiện vật: Đó là dự trữ hàng hoá đã sản xuất ra để
sản xuất các hàng hoá khác.
Thứ hai đó là về vốn tài chính:Đó là tiền và các giấy tờ có giá của doanh
nghiệp.
Theo quan điểm của K.Marx thì: Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d,là
đầu vào của quá trình sản xuất.
Các nhà kinh tế học đều thống nhất đó là: Vốn đó là đầu vào của quá
trình sản xuất,kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá giá

trịchủ sở hữu.
2. Vốn - quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Khó khăn lớn nhất trong cơ chế quản lý đối với DNNN là vấn đề sử lý
quan hệ giữa quyền sở hữu vốn của nhà nớc và quyền sử dụng vốn và tài sản
của doanh nghiệp. Bên cạnh những lợi thế so với doanh nghiệp t nhân về các
mặt hoạt động, DNNN cũng có những điểm hạn chế phát sinh từ vấn đề sở hữu
và sử dụng vốn. ở doanh nghiệp t nhân, ngời sở hữu vốn là ngời quản lý vốn
luôn luôn đợc đặt trong mối quan hệ phụ thuộc sống còn. Do đó, cơ chế quản
lý của loại doanh nghiệp này đợc hình thành một cách tự nhiên và rất chặt chẽ.
Nói cách khác, ở doanh nghiệp t nhân, quyền sở hữu và quyền sử dụng luôn đ-
ợc" nhân cách hoá", tức là có con ngời cụ thể gắn bó với những con ngời đó.
Còn ở DNNN thì quyền sở hữu nhà nớc rất mơ hồ, không có con ngời cụ thể
đảm nhận hoặc đại diện với sự gắn bó trách nhiệm và quyền lợi. Do cha xác
định đợc quyền sở hữu, nên quyền sử dụng của doanh nghiệp cũng bị vi phạm
và cha có danh giới cụ thể. Sự lúng túng trong lý luận và thực tế quản lý đã dẫn
đến tình trạng Nhà nớc có thể can thiệp tuỳ ý vào các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và tình trạng doanh nghiệp bừa bãi vốn và tài sản của Nhà n-
ớc. Tình trạng lộn xộn này không chỉ có ở nớc ta mà ở nhiều nớc khác nh Liên
Xô( cũ), Trung Quốc v.v ở Liên Xô tr ớc đây, giới khoa học và chính phủ đã
từng đề ra nhiều giải pháp xử lý nhằm tháo gỡ tình hình. Một trong những giải
pháp của họ là tiến hành thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế cấp Nhà nớc( nớc
cộng hoà) Nghĩa là, Nhà nớc vừa đảm nhận chức năng là ngời sở hữu vừa làm
nhiệm vụ của ngời kinh doanh. Cách làm này thực chất là tớc đoạt quyền kinh
doanh, trong đó có quyền tự chủ tài chính của DNNN để tập trung vào tay
chính phủ nớc cộng hoà, biến chính phủ thành một đại doanh nghiệp của nhà
nớc, còn các DNNN dới nó là những đơn vị thừa hành, không có khả năng
chiếm giữ và sử dụng vốn, tài sản, thu nhập. Thực tế đã chứng minh rằng mô
hình này quá phiêu lu và ít có khả năng mang lại hiệu quả.
Tiếp theo mô hình hạch toán kinh tế cấp Nhà nớc, ở Liên Xô còn cho
triển khai dới dạnh thí điểm hàng loạt các mô hình khác, nh hạch toán kinh tế

cấp Nhà nớc- Tập thể nhằm lôi kéo ngời lao động tham gia vào quản lý; khoán
cho tạp thể sản xuất; cho thuê xí nghiệp, nhà máy và hình thức thuê thầu ( kết
hợp giữa cho thuê và khoán); Tuy nhiên, tất cả các mô hình đó đều cha thể
hiện đợc u thế của mình và cùng với sự tan rả của cờng quốc này, hiện nay ng-
ời ta đang tập trung vào một giải pháp khác- t nhân hoá.
ở Trung Quốc, chính phủ cũng chú ý tới giải pháp cho thuê thầu, song
cách giải quyết cụ thể có khác hơn so với ở Liên Xô trớc đây. Thuê thầu ở
Trung quốc đợc thực hiện rộng rãi với nhiều hình thức: cá nhân thuê, tập thể
thuê, toàn bộ tập thể cùng thuê chung, thuê liên doanh và hình thành thị trờng
thuê thầu. Kết quả thu đợc từ làn sóng này bớc đầu tuy có khả quan, song ngay
ở đây, đã hàng chục năm nay, cuộc tranh luận về quyền sở hữu và quyền sử
dụng cũng cha ngã ngũ. Ngời ta vẫn cha thể "nhân cách hoá" đợc quyền sở hữu
và quyền sử dụng và thậm chí, ranh giới hoạt động của hai loại quyền này
cũng cha rỏ ràng.
ở nớc ta, các ý kiến tranh luận về vấn đề này cũng rất sôi nổi và đa dạng.
Có ngời cho rằng, không có vấn đề phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng,
mà hai quyền này phải đợc hợp nhất vào một cá nhân - giám đốc doanh
nghiệp. ý kiến khác thì nhấn mạnh tới vai trò của nguời lao động, coi tập thể
lao động là ngời đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nớc tại doanh nghiệp. Lại
có ngời cho rằng, ngời đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nớc là cơ quan chủ
quản. Mổi ý kiến vừa nêu đều chứa đựng những luận cứ có sức thuyết phục
nhất định. Song bên cạnh đó, vẫn có những thiếu sót hoặc sai lầm.Thực vậy,
ngời giám đốc của DNNN cũng nh doanh nghiệp cổ phần không thể là ngời có
quyền hoặc đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nớc hay của cá cổ đông. Chỉ có
ở doanh nghiệp t bản t nhân, khi nhà t bản tự bỏ vốn kinh doanh thì hai quyền
sở hữu và sử dụng mới nhập vào cá nhân anh ta. Còn ngời lao động trong
doanh nghiệp, thì nghĩa vụ lớn nhất của anh ta là làm việc có hiệu quả để thu
nhập cao cho gia đình và bản thân. Thêm vào đó, ở vị trí của mình, ngời lao
động không thể có đủ điều kiện, trình độ và khả năng để đảm nhận chức năng
là ngời chủ sở hữu. Cuối cùng, ý kiến có vẻ hợp lí hơn cả là cơ qua chủ quản

thực hiện quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nớc tại doanh nghiệp. Cơ qua
chủ quản là ai? Phải chăng là UBND huyện, tỉnh, là các bộ và liên hiệp? ở đây,
cần phân biệt hai chức năng quản lý là chức năng quản lý kinh tế - kĩ thuật và
chức năng quản lí vốn. Xu hớng phát triển kinh tế ở nớc ta đòi hỏi phải tập
trung chức năng quản lý kinh tế- kĩ thuật vào các bộ và cơ quan ngang bộ, hạn
chế và tiến tới xoá bỏ mô hình phân cấp quản lý kinh tế cho chính quyền địa
phơng nh hiện nay. Nh vậy, UBND các cấp không có lí do gì để thực hiện vai
trò là ngời chủ sở hữu về vốn và tài sản của DNNN. Còn các bộ chủ quản, chức
năng của nó là quản lí về mặt kinh tế và kĩ thuật, không có chức năng quản lí
vốn. Rõ ràng, phải có một lời giải đáp khác cho vấn đề này. Để tham khảo, có
thể lấy kinh nghiệm của các nớc trên thế giới. ở Pháp, Malayxia và nhiều nớc
khác, ngời thực hiện quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nớc tại các DNNN
là Bộ trởng Bộ Tài chính do vậy, ở các DNNN, ngoài đại diện của toà án, còn
có ngời kiểm tra của Nhà nớc do Bộ Tài chính cử đến. Việc huy động thêm
vốn của DNNN trên thị trờng vốn quốc tế cũng phải dợc phép của Bộ Tài chính
( Cục kho bạc Nhà nớc ). ở ý, Tây Ban Nha và một số nớc khác, thì quyền sở
hữu Nhà nớc về vốn và tài sản ở DNNN cũng do Bộ Tài chính thực hiện nhng
thông qua một tổ chức trung gian là các công ty Tài chính.
Với những kinh nghiệm trên đây, có thể kết luận rằng, giải pháp đúng
đắn và hợp lý nhất là giao cho Bộ tài chính thực hiện quyền sở hữu tại các
DNNN. Lý do có tính thuyết phục nhất ở đây là chính Bộ tài chính là cơ quan
chịu trách nhiệm trong tất cả các khâu về hoạt động tài chính của doanh
nghiệp từ việc cấp vốn, trợ cấp và tài trợ tới khâu quản lý vốn đối với tất cả các
DNNN. Bên cạnh đó, mọi nghĩa vụ về mặt tài chính của doanh nghiệp đói với
Nhà nớc cũng đợc thực hiện qua Bộ tài chính( thông qua hệ thống thuế, hệ
thống kho bạc Nhà nớc và một số cơ quan khác trực thuộc Bộ này). Tất nhiên,
để làm đợc việc này, cần thiết phải có một cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà
nớc tại Bộ tài chính, cơ quan này có nhiệm vụ cơ bản là giúp Bộ trởng Bộ tài
chính đảm nhận việc xem xét cấp vốn cho các DNNN mới thành lập, quản lý
vốn về mặt giá trị đợc bảo toàn, phát triển, xem xét để tài chợ hoặc cấp phát

vốn bổ sung cho doanh nghiệp trong trờng hợp cần thiết và theo luật định.
Vấn đề tiếp theo là quyền sử dụng. Trong vấ đề này, các ý kiến hầu nh
đều thống nhất cho rằng ngời chịu trách nhiệm sử dụng và có quyền bố trí, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nớc tại doanh nghiệp phải là Giám đốc doanh
nghiệp. Giám đốc có thể do Nhà nớc (cơ quan chủ quản cấp trên) bổ nhiệm
hoặc thuê quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc đợc luật pháp hoá trên cơ
sở của luật doanh nghiệp Nhà nớc và các văn bản phấp luật khác có liên quan.
Điều cha rõ ràng ở đây là nội dung của quyền sử dụng vốn. Trong cơ chế bao
cấp, Giám đốc doanh nghiệp chỉ thực hiện chức năng quản lý và diều hành các
hoạt động của doanh nghiệp. Song anh ta không có quyền sử dụng vốn. vậy
đây cần phân biệt quyền điều hành sản xuất ( bố trí nhân lực, chỉ đạo thực hiện
kế hoạch v.v ) với quyền sử dụng vốn ( bố trí sử dụng các nguồn vốn) Quyền
sử dụng vốn trong giai đoạn này tập trung vào tay nhà nớc. Chỉ từ sau nghị
quyết 217- HĐBT, thì quyền sử dụng vốn của Giám đốc doanh nghiệp mới đợc
xem xét. Tuy nhiên, ở giai đoạn này cha có sự tách bạch rach ròi giữa quyền sở
hữu và quyền sử dụng. Có thế xác định hai quyền này nh sau:
Thứ nhất, quyền sở hữu vốn là quyền của ngời có vốn tại doanh nghiệp.
Nội dụng của quyền này là quyết định mặt hàng sản xuất và phơng hớng sản
xuất cũng nh các chỉ tiêu kế hoạch về doanh lợi do sử dụng vốn mang lại.
Đồng thời quyền sở hữu vốn cũng cho phép tham dự và quyết định phân phối
thu nhập, trong đó có thu nhập mà ngời sở hữu đợc hởng từ nguồn vốn của
mình.
Thứ hai, là quyền sử dụng vốn. Ngời sử dụng vốn có quyền dùng vốn đó
để hoạt đọng kinh doanh. Anh ta phải chịu sự chi phối của ngời sở hữu về các
vấn đề thuộc quyền của ngời sở hữu nh vừa nêu trên. Đồng thời, anh ta đợc
hoàn toàn t do sử dụng các nguồn vốn và tài sản đối với các vấn đề khác thuộc
chức năng kinh doanh của mình trong khuôn khỏ của pháp luật. Nghĩa vụ của
ngời sử dụng vốn là phải bảo toàn và phát triển vốn, phải nộp phần lợi nhuận
do nguồn vốn mang lại cho ngời sở hữu vốn. Thực tế mấy năm gần đây cho
thấy hoạt động của các doanh nghiệp không giống nhau, có nơi giám đốc

doanh nghiệp bị tớc cả quyền sử dụng. Có nơi thì ngợc lại hoạt động của Giám
đốc doanh nghiệp đã xâm phạm cả vào quyền của ngời sở hữu vốn. Việc sử lý
tình trạng trên đang là một đòi hỏi cấp thiết của nền kinh tế và đòi hỏi đó phải
đợc thực hiện bằng các văn bản pháp luật mà trớc hết và quan trọng nhất là
luật doanh nghiệp Nhà nớc.
3. Các loại vốn đợc giao bao gồm:
a/Vốn cố định.
Tức nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) hiện có tại doanh
nghiệp trừ đi hao mòn TSCĐ theo giá hiện hành trên sổ sách kế toán tại thời
điểm giao vốn bao gồm TSCĐ đang dùng, cha dùng cần điều đi và chờ thanh
lý,vốn giữ hộ ngân sách,thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn xí
nghiệp tự bổ sung.
b.Vốn lu động.
Bao gồm vốn giữ hộ ngân sách và chênh lệch giá đợc bổ sung tăng vốn
theo quy định hiện hành.
c.Các loại vốn khác
Thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung cha
tính vào vốn cố định và vốn lu động nêu trên bao gồm:
Vốn đầu t xây dựng cơ bản đã cấp cha thành TSCĐ,kể cả vốn đầu t
XDCB dỡ dang.
Khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp của phần TSCĐ thuộc nguồn ngân sách
nhà nớc và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung.
Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
Lợi nhuận cha phân phối
Các quỹ dự trữ tài chính,quỹ dự phòng,quỹ rủi ro.
Các loại vốn trích vào giá thành nh vốn sữa chữa lớn,chi phí trích trớc

Phạm vi các loại vốn đợc giao.
Bảng 1
(Nguồn lấy từ tài liệu của công ty)

II . Nguyên lý và sự cần thiết phát triển
và bảo toàn vốn
TT Nguồn hình thành Phạm vi
1 Nguồn vốn cố định
-Ngân sách cấp
-Xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh
nghiệp
2 Nguồn vốn lu động
-Ngân sách cấp
-Xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh
nghiệp
3 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
-Ngân sách cấp
-xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh
nghiệp
4 Các quỹ xí nghiệp
-Quỹ khuyến khích PTSX
-Quỹ dự trữ tài chính
-Quỹ dự phòng
-Quỹ rủi ro
-Quỹ bảo toàn vốn
Giao cho doanh
nghiệp
5 Lợi nhận cha phân phối Giao cho doanh
nghiệp
6 Vốn trích vào giá thành
-Nguồn vốn sữa chữa lớn

-Chi phí trích trớc
Giao cho doanh
nghiệp
7 Nguồn vốn nhận liên doanh liên kết,nhận cổ phần
-Vốn cố định
-Vốn lu động
-Vốn đầu t XDCB
Không giao cho
doanh nghiệp
8 Các quỹ phúc lợi ,khen thởng Không giao cho
doanh nghiệp
9 Kinh phí chuyên dùng Không giao cho
doanh nghiệp
10 Nguồn vốn tín dụng
-Vay ngắn hạn,dài hạn ngân hàng
-Vay đối tợng khác
Không giao cho
doanh nghiệp
11 Nguồn vốn trong thanh toán
-Các khoản phải trả ngời bán
-Các khoản ngời mua ứng trớc
Không giao cho
doanh nghiệp
1. Sự cần thiết của bảo toàn và phát triển vốn.
a. Khái niệm:
Bảo toàn và phát triển vốn Sản xất kinh doanh dối với các doanh nghiệp
quốc doanh là nội dung cốt lõi của quy chế giao vốn.Giao vốn tạo ra sự chủ
động cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh
doanh,đồng thời gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và
phát triển vốn nhà nớc giao.

1.1. Bảo toàn và phát triển vốn đợc hiểu:
Bảo toàn vốn ở các doanh nghiệp quốc doanh đợc thực hiện trong quá
trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất-kinh doanh đảm bảo cho các loại tài
sản khong bị h hỏng trớc thời hạn,không bị mất mát hoặc ăn chia vào
vốn.Đồng thời ngời sử dụng vốn phải thờng xuyên duy trì đợc giá trị đồng vốn
củ mình,thể hiện bằng năng lực sản xuất của TSCĐ, khả năng mua sắm vật t
cho khâu dự chữ và tài sản lu động nói chung,duy trì khả năng thanh toán của
xí nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát triển vốn:
Trớc hết xuất phát từ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,tài chính đối với các
doanh nghiệp quốc doanh.Chuyển sang nền kinh tế thị trờng,các doanh nghiệp
quốc doanh hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh doanh,nhà nớc không
tiếp tục bao cấp về vốn cho các xí nghiệp nh trớc đây.Để duy trì và phát triển
sản xất kinh doanh trong các doanh nghiệp phải bảo toàn ,giữ gìn số vốn đợc
nhà nớc đầu t,tức là kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hoà vốn,bù đắp đợc số
vốn bỏ ra để sản xuất giản đơn.
1.3. Thực tiễn Bảo toàn và phát triển vốn :
Xuất phát từ điều kiện thực tiễn của nền kinh tế còn lạm phát,giá cả biến
động lớn,sức mua đồng tiền Việt Nam biến động nhiều và nhìn chung là suy
giảm,nếu tiếp tục duy trì cơ chế giá thấp nh nhiều năm trớc đây,thì số vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nhiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt Nam sẽ bị giảm
dần giá trị trên thực tế,sức mua của vốn bị thu hẹp,hậu quả không tránh khỏi
đấy là lãi giả còn lỗ thì thật,kinh tế quốc doanh ăn vào vốn.
2. Nguyên lý về bảo toàn và phát triển vốn
2.1. Bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ và sản xuất -kinh doanh ,doanh nghiệp
phải quản lý trặt chẽ,không để bị mất mát TSCĐ ,thực hiện đúng quy chế sử
dụng,bảo dỡng ,sữa chữa,mua sắm nhằm bảo đảm cho TSCĐ không bị h hỏng
trớc thời hạn ,duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ.
Doanh nghiệp đợc quyền chủ động đổi mới thay thế TSCĐ ,kể cả những

tài sản cha hết thời hạn khấu hao theo yêu cầu đổi mới kỷ thuật công nghệ,phát
triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nhng việc thay thế TSCĐ này
phải đợc báo cáo với cơ quan cấp trên.
Số tiền nhợng bán ,thu hồi do thanh lý TSCĐ phải gửi vào ngân hàng đầu
t và phát triển và chỉ đợc sử dụng để tái đầu t TSCĐ.
Các công trình đầu t XDCB đình thi công thuộc nguồn vốn Ngân Sách
Nhà Nớc cấp hoặc vay nợ nhà nớc thì xử lý theo quy định riêng đối với từng tr-
ờng hợp cụ thể.
Trờng hợp các doang nghiệp cần chuyển bán một phần tài sản,vật t ứ
đọng không cần dùng thuộc diện phải nộp NSNN ,thì phải báo cáo cơ quan tài
chính cùng cơ quan chủ quản xem xét cùng quyết định bổ sung vốn lu động
cho doanh nghiệp.
2.2. Nội dung cơ bản của bảo toàn và phát triển vốn cố định
Các doanh nghiệp phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ để trên cơ sở đó
tính đúng ,tính đủ khấu hao cơ bản,khấu hao sữa chữa lớn để tạo nguồn thay
thế và duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ,bảo toàn vốn cố định.
Hàng năm ,cơ quan nhà nớc có thẩm quyền sẽ công bố hệ số tính lại giá
trị TSCĐ.
Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trợt giá,số phải bảo toàn
về vốn cố định còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc doanh nghiệp
bổ sung trong kỳ.
Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của doanh nghiệp đợc xác định
theo công thức :
Số vốn Hệ số Tăng,giảm
Cố định Số vốn Khấu hao điều chỉnh vốn trong
Phải bảo = đợc giao - cơ bản ì giá trị kỳ
Toàn đến đầu kỳ trích trong TSCĐ
Cuối kỳ kỳ
Trong công thức trên:
Số vốn đợc giao đầu kỳ(hoặc số vốn phải bảo toàn đến đầu kỳ) là số vốn

cố định đợc giao lần đầu (không bao gồm số d khấu hao cơ bản để lại xí
nghiệp) hoặc số vốn cố định là đợc điều chỉnh theo các hệ số phải bảo toàn đến
đầu kỳ sau.
Khấu hao cơ bản trích trong kỳ chỉ bao gồm khấu hao cơ bản của những
TSCĐ hiện có đến đầu kỳ(không bao gồm khấu hao cơ bản của những TSCĐ
tăng trong kỳ)
Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ do các cơ quan có thẩm quyền công bố áp
dụng cho nghành kinh tế kỹ thuật và cho từng nguồn hình thành TSCĐ(nhập
khẩu ,đầu t,mua sắm trong nớc)
Đối với vốn cố định tăng,giảm trong kỳ,hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ đ-
ợc xác định cho từng trờng hợp cụ thể trên cơ sở giá cả thực tế của TSCĐ khi
tăng,giảm và thời điểm giảm,tăng vốn trong kỳ.
Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo công thức nêu
trên,các doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và vốn cố
định theo các hệ số điều chỉnh tơng ứng với từng loại TSCĐ.
Phần chênh lệch thiếu hay số vốn cố định cha bảo toàn đủ( số vốn cố định
đã bảo toàn đợc phải nhỏ hơn số vốn cố định phải bảo toàn) Phải đợc sử lý
bằng các nguồn sau đây:
Nếu vốn cố định không đợc bảo toàn do giá trị TSCĐ cha đợc tính đủ thì
doanh nghiệp phải điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và do đó nguồn trích khấu hao
trong giá thành cũng tăng lên tơng ứng.
Trờng hợp TSCĐ mất mát,h hỏng làm giảm vốn do trách nhiệm và sử lý
theo pháp luật.Nếu do các nguyên nhân chủ quan khác thì sử dụng nguồn vốn
tự bổ sung về đầu t xây dựng cơ bản và quỹ phát triển sản xuất để bù đắp.
Trờng hợp tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân khách quan nh thiên
tai,dịch hoạ,rủi ro trong quá trình sản xuất,kinh doanh.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn ,các doanh nghiệp có trách nhiệm phát
triển phát triển vốn cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
trích từ lợi nhuận để lại xí nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp
để đầu t XDCB cho xí nghiệp.

2.3. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn lu động
Bảo toàn vốn lu động vè mặt già trị ,thực chất là giử đợc giá trị thực tế
hay sức mua của vốn,thể hịên khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài
sản lu động định mức nói chung,duy trì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.Trong quá trình sản suất kinh doanh các doanh nghiệp phải thờng
xuyên thực hiện và hạch toán đúng giá trị thực tế của vật t ,hàng hoá theo mức
diễn biến tăng giảm giá cả trên thị trờng nhằm tính đúng,tính đủ chi phí vật t
vào giá thành sản phẩm,giá vốn hàng hoá và phí lu thông để thực hiện bảo toàn
vốn lu động.
2.3.1. Nội dung cơ bản của chế độ bảo toàn và phát triển vốn lu động:
Các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lu động ngay trong quá trình sản
xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng ,giảm giá tài sản lu động thực tế tồn kho
của doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá.
Định kỳ tháng,quý ,năm các doanh nghiệp phải xác định các khoản
chênh lệch giá tài sản lu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các
khâu:Vật t dự trữ,bán thành phẩm,sản phẩm dỡ dang và thành phẩm để bổ sung
vốn lu động.
Tổng số chênh lệch giá(sau khi đã bù trừ giữa các khoản chênh lệch tăng
và giảm) đợc hạch toán bổ sung các nguồn vốn lu động ngân sách cấp và
doanh nghiệp tự bổ sung.Việc phân định các khoản chênh lệch giá để bổ sung
các nguồn vốn lu động ngân sách cấp và xí nghiệp tự bổ sung vào doanh
nghiệp đợc căn cứ vào tỷ trọng của từng nguồn trong tổng số vốn lu động nhà
nớc giao cho doanh nghiệp.
Số vốn lu động sau khi đợc điều chỉnh giá tài sản luđộng thực tế tồn và
nghi tăng nguồn vốn lu động ở thời điểm cuối nămlà số vốn thực tế đă bảo
toàn đợc của doanh nghiệp.
Cơ quan quản lý cấp trên doanh nghiệp và cơ quan tài chỉnh phải xác
định hệ số bảo toàn vốn lu động hàng năm cho từng nghành , từng doanh
nghiệp.Hệ số trợt giá bình quân của vốn lu động đợc tính phù hợp với đặc điểm
cơ cấu tài sản lu động từng nghành,từng doanh nghiệp trên cơ sở mức tăng

giảm giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật t chủ yếu tính theo cơ
cấu kế hoạch của từng doanh nghiệp.
Số phải bảo toàn hàng năm về vốn lu động của doanh nghiệp đợc tính
theo công thức sau:
Số vốn lu động Số vốn đã đợc Hệ số trợt giá vốn
Phải bảo toàn = giao(hoặc phải ì lu động của doanh
đến cuối năm bảo toàn hàng nghiệp trong năm
báo cáo năm )
Trong công thức trên:
Số vốn đã đợc giao là số vốn lu động giao lần đầu cho doanh nghiệp đã đ-
ợc xác định trong biên bản giao nhận vón; số vốn phải bảo toàn đến đầu năm là
số vốn đợc giao nhận đã điều chỉnh theo hệ số bảo toàn vốn đén đầu năm sau.
Hệ số trợt giá vốn lu động của doang nghiệp trong năm đợc xác định theo
nguyên tắc đã nêu,do cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính xác định cho
doanh nghiệp.
Ngoài hệ số trợt giá,số phải bảo toàn về vốn lu động của doanh nghiệp
còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc coi nh ngân sách cấp,hoặc
doanh nghiệp tự bổ sung trong năm.
Phần chênh lệch thiếu hay cha bảo toàn đủ vốn lu động đã bảo toàn đợc
số vốn thấp hơn số vốn lu động phải bảo toàn phải đựơc sử lý bằng các nguồn
bù đắp sau đây:
Trờng hợp không bảo toàn đợc vốn lu động do không có vật t dự trữ và do
đó không có phần chênh lệch giá vào các thời điểm tăng giá thì doanh nghiệp
có trách nhiệm tự bổ sung bằng nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản suất
của mình.
Nếu quỹ phát triển sản xuất không đủ nguồn thì cơ quan tài chính cùng
với cơ quan quản lý cấp trên xem xét cho trích thêm vào giá thành khoản còn
thiếu đó để đảm bảo mức vốn phải bảo toàn.Khoản trích thêm này đựoc tính
trong giá thành để xác định lợi tức chịu thuế.
Trờng hợp mất mát ,h hỏng vật t làm giảm vốn lu động do trách nhiệm cá

nhân,do các nguyên nhân chủ quan khác cũng nh do các nguyên nhân khách
quan thì doanh nghiệp phải sử lý nh đối với bảo toàn vốn cố định.
Trờng hợp ngợc lại,do doanh ghiệp có nhiều vật t dự trữ vào các thời điểm
tăng giá,có thể số vốn lu động thực tế bảo toàn đợc cao hơn số vốn phải bảo
toàn thì doanh nghiệp không phải nộp tiền sử dụng vốn đối với số vốn lu động
ngân sách cấp dã bảo toàn cao hơn.
Ngoài việc bảo toàn vốn lu động theo hệ số trợt giá các doanh nghiệp nhà
nớc phải có trách nhiệm phát triển vốn từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
trích từ lợi nhuận để lại.
2.3.2. Trách nhiệm thực hiện chế độ bảo toàn vốn.
Giám đốc và kế toán trởng doanh nghiệp, Hội đồng quản trị doanh nghiệp
chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Nhà nớc về việc lập báo cáo kịp thời quyết toán
tài chính theo định kỳ, trong đố xác định kết quả sản xuất kinh doanh và việc
thực hiện chế độ bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Mọi tổn thất, hao hụt vốn và không bảo toàn đợc vốn phát sinh trong
nhiệm kỳ giám đốc nào thì giám đốc đó phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật
cho đến khi x lý xong.
Bộ tài chính cùng với bộ chủ quản, trên cơ sở tham khảo ý kiến của Uỷ
ban vật giá Nhà nớc và Tổng cục thống kê, xác định và công bố hệ số điều
chỉnh giá trị TSCĐ vào các thời điểm 01/1 và 01/7 hàng năm, phù hợp với đặc
điểm TSCĐ theo từng ngành kinh tế kỹ thuật.
Thủ trởng cơ quan và cơ quan quản lý tài vụ doanh nghiệp quốc doanh
của Bộ (sở) tài chính chịu trách nhiệm trực tiếp trớc nhà nớc về việc phê duyệt
quyết toán hàng năm của doanh nghiệp, xử lý các trờng hợp không bảo toàn đ-
ợc vốn theo đúng các quy định hiện hành đã nêu ở phần trên.
3. Đánh giá doanh nghiệp về phơng diện sử dụng vốn.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt tới lợi nhuận tối đa
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất- kinh
doanh, trong đố quản lý và sử dụng vốn là một bộ phần rất quan trọng, cố ý

nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Do vậy , khi đẫ
chuyến sang hạch toán kinh doanh, đợc trao quyền chủ động trong việc sử
dụng vốn, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, các doanh nghiệp nhà nớc
phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải thờng xuyên tự đánh giá mình về phơng diện sử dụng vốn, qua đó,
thấy đợc chất lợng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm
năng sẵn có, biết đợc mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển
( thịnh vợng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua, cạnh
tranh với các xí nghiệp khác
Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng c-
ờng quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao
hơn.
Các cơ quan quản lý Nhà nớc quản lý doanh nghiệp với t cách chủ sở hữu
cũng phải thờng xuyên đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp quốc doanh nhằm có những biện pháp tác động, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát huy cao nhất những lợi thế, tiềm năng trong sản
xuất kinh doanh hoặc có các biện pháp hữu hựu giúp doanh nghiệp trong
những hoàn cảnh khó khăn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể sử dụng hệ
thống các chỉ tiêu phân tích dới đây.
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất.
Chi tiêu hiệu quả sử dụng vốn phản ánh kết quả chung nhất của doanh
nghiệp trong việc quản lý, sử dụng các loại vốn sản xuất, thể hiện bởi quan hệ
so sánh giữa kết quả sản xuất trong kỳ( doanh thu hoặc sản lợng sản phẩm tiêu
thụ) và số vốn sản xuất bình quân.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn có thể tính theo các chỉ tiêu tổng hợp và
chi tiết dới đây:
3.1.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn thuộc quyền sử dụng của doanh
nghiệp, đợc tính theo công thức sau đây:
Hv =

V
D
Trong đó: Hv- Hệ số hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
D - Doanh thu hoặc sản lợng sản phẩm tiêu thu trong kỳ
V - Số d bình quân toàn bộ vốn
3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm vốn cố định (kể cả TSCĐ đầu t bằng các nhuồn vốn khác, nhng
không tách TSCĐ không cần dùng, hoặc cha dùng) và vốn lu động thực tế sử
dụng( không kể số vốn bị chiếm dụng), đợc tính nh sau:
Hsx =
Vsx
D
Trong đó: Hsx-Hệ quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
D -Doanh thu hoặc sản lợng sản phẩm tiêu thu trong kỳ
Vsx-Số d bình quân vốn sản xuất kinh doanh.
3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc tính nh sau:
Hvcđ =
Vcd
D
Trong đó: Hvcđ- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
D - Doanh thu hoặc sản lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Vcđ - Số d bình quân vốn cố định
3.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc tính nh sau:
Hvlđ =
Vld
D
Trong đó: Hvlđ- Hệ số hiệu quả sử dụng vốn lu động
D -Doanh thu hoặc sản lợng sản phẩm tiêu thu trong kỳ
Vlđ -Số d bình quân vốn lu động
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trên đây đều có ý nghĩa chung là một

đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng sản phẩm trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
càng cao. Đồng thời, để đạt hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vốn nhằm tối thiểu hoá số vốn sử
dụng hoặc tối đa hoá kết quả sản xuất trong giới hạn về các nguồn vốn hiện có.
Bảng 2: Dới đây là ví dụ về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Số
TT
Chỉ Tiêu
Năm
Trớc
Năm
Nay
Mức
chênh
Lệch
Tỷ lệ %
1 Doanh thu 2100 2600 +500 +23,8
2 Sốd bình quân toàn bộ vốn
thuộc quyền sử dụng của
doanh nghiệp
900 1200 +300 +33,33
3 Số d bình quân vốn SXKD 800 1050 +250 +31,25
4 Số d bình quân vốn cố định 300 450 +150 +50,00
5 Số d bình quân vốn lu động 500 600 +100 +20,00
6 Hiệu quả sử dụng toàn bộ
vốn
2,33 2,16 -0,17 -7,29
7 Hiệu quả sử dụng vốn
SXKD

2,62 2,47 -0,15 -5,72
8 Hiệu quả sử dụng vốn cố
định
7,00 5,78 -1,22 -17,42
9 Hiệu quả sử dụng vốn lu
động
4,20 4,33 +0,13 +3,09
( Lấy từ giáo trình bảo toàn và phát triển vốn)
Số liệu về tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cho
thấy tình hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất- kinh doanh năm nay có phần
sút kém so với năm trớc. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn giảm(- 7,29%) , hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh giảm(-%,72%), hiệu quả sử dụng vốn cố
định giảm nhiều nhất (-17,42%). Riêng hiệu quả sử dụng vốn lu động
tăng(+3,09%). Mặc dù doanh thu của doanh nghiệp tăng khá lớn 500 triệu
đồng (+23,80%) so với năm trớc nhng có thể do ảnh hởng của biến động giá trị
TSCĐ trong điều kiện bảo toàn vốn làm tổng số vốn sản xuất kinh doanh tăng
lên, hiệu quả sử dụng vố giảm đi. Trong đó, tỉ trọng của vốn cố định trong tổng
số vốn sản xuất - kinh doanh tăng lên so với năm trớc làm cho hiệu quả sử
dụng vốn cố định giảm nhiều hơn so với mức giảm hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất- kinh doanh.
Tỷ trọng vốn cố định trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của năm trớc
là 37,5%(300:800) của năm nay là 42,85%(450:1050), nh vạy tỷ trọng vốn cố
định năm nay tăng 5,35%(42,85%-37,5%).
3.2. Tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Đây là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức ,quản lý
sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tốc độ lu chuyển vốn của doanh nghiệp đợc thể hiện bởi hai chỉ tiêu: Số
vòng quay vốn lu động trong kỳ và số ngày luân chuyển củamột vòng quay
vốn.


Số vòng quay vốn: Là số lần luân chuyển vốn lu động trong
kỳ,đợc tính nh sau:
C =
Vld
D
Trong đó: C- Số vòng quay của vốn
D-Doanh thu trừ thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt
Vlđ-Số d bình quân vốn lu động

Vốn lu động bình quân tháng,quý,năm đợc tính nh sau:
Vốn lu động bình = Vlđ đầu tháng + Vlđ cuối tháng
Quân tháng 2

Vốn lu động bình = Vlđ1 + Vlđ2 + Vlđ3
Quân quý 3

Trong đó: Vlđ1,Vlđ2,Vlđ3 là vốn lu đọng bình quân tháng 1,2,3.
Vốn lu động bình = Tổng cộng vốn bình quân các quý
Quân năm 4
Số vòng quay vốn lu động thể hiện vốn lu động của doanh nghiệp đã chu
chuyển đợc bao nhiêu lần trong kỳ.Chỉ tiêu này càng lớn,chứng tỏ vốn lu động
luân chuyển càng nhanh,hoạt động tài chính càng tốt,doanh nghiệp càng cần ít
vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao.
Chơng II
Giới thiệu khái quát và thực trạng hoạt động
thu xếp
và huy động vốn tại công ty tài chính dầu
khí.
I. Giới thiệu tổng quan về công ty
1. Giới thiệu sơ qua về quá trình hình thành và phát triển của

công ty tài chính dầu khí.
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là một tổng công ty lớn của nhà nớc bao
gồm nhiều thành viên hoạt động trong tất cả các lĩnh vực từ tìm kiếm thăm dò,
khai thác, xuất nhập khẩu dầu thô và các vật t thiết bị dầu khí, đến vận chuyển
tàng trữ cung cấp dịch vụ chế biến và phân phối sản phẩm dầu khí, hàng năm
đóng góp khoảng 20% ngân sách nhà nớc. Tổng công ty đợc Đảng và nhà nớc
chủ trơng xây dựng thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh có tầm ảnh hởng lớn đối
với nền kinh tế trong nớc và nớc ngoài. Vì vậy mà Tổng Công Ty Dầu khí Việt
Nam cần phải đẩy mạnh những cải cách trong công tác quản lý và tăng cờng
hoạt động đầu t phát triển. Vì vậy nhu cầu về vốn củaTổng Công Ty và các
thành viên là rất lớn bên cạnh đó việc điều hoà nguồn vốn giữa các thành viên,
quản lý kinh doanh sao cho có hiệu quả những nguồn vốn trong thời gian nhàn
rỗi của Tổng Công Ty và các thành viên cũng rất quan trọng. Một ban tài chính
không thể đảm nhận đợc nhiệm vụ này do những yêu cầu cấp thiết ấy và cùng
với quá trình phát triển và hội nhập nền kinh tế,Tổng công ty đã thành lập nên
công ty tài chính dầu khí.
Ngày 19/06/2000: Hội đồng quản trị tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam
chính thức ra quyết định về việc tổ chức công ty tài chính dầu khí
Ngày 01/10/2000: Công ty tài chính dầu khí chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 09/11/2000: Ngân hàng Nhà nớc trao giấy phép hoạt động cho công ty
tài chính dầu khí.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 04/200/QĐ-VPCP ngày 30/03/2000
của Bộ trởng,chủ nhiệm văn phòng chính phủ.
Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty tài chính dầu khí đợc ban
hành kèm theo quyết định số 2839/QĐ-HĐQT ngày 29/11/2003 của Hội Đồng
Quản Trị Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
Công ty tài chính dầu khí mới đợc thành lập và hoạt động với thời gian là 50
năm,thời gian này đợc kéo dài tơng ứng với thời gian hoạt động của Tổng
Công Ty dầu khí Việt Nam và phải đợc thống đốc Ngân Hàng Nhà Nớc chấp
thuận.

Công ty đợc thành lập với số vốn ban đầu là 100 (tỷ đồng). Việc tăng hoặc
giảm số vốn điều lệ này phải do Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty quyết định
và phải đợc thống đốc ngân hàng nhà nớc chấp thuận.
Hoạt động của công ty tài chính dầu khí bao gồm:
Đáp ứng nhu cầu tín dụng của Tổng công ty dầu khí Việt Nam và của các đơn
vị thành viên.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn của Tổng công ty dầu khí việt Nam, các đơn vị
thành viên và cá nhân khác,vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài n-
ớc.
Đàm phán,ký kết các hợp đồng tín dụng trong và ngoài nớc cho các dự án đầu
t của tổng công ty dầu khí và các đơn vị thành viên theo sự uỷ quyền.
Phát hành tín phiếu,trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nớc theo quy
định của pháp luật,làm đại lý phát hành trái phiếu cho tổng công ty dầu khí
Việt Nam và các đơn vị thành viên.
Nhận uỷ thác vốn đầu t trong và ngoài nớc bao gồm cả vốn đầu t Tổng công ty
dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên.
Thực hiện các dịch vụ tài chính tiền tệ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của luật các tổ chức tín dụng khi
đợc Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty dầu khí Việt Nam và thống đốc ngân
hàng nhà nớc Việt Nam cho phép.
Tên gọi:
Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Công Ty Tài Chính Dầu Khí.
Tên gọi bằng tiếng anh : Petro VietNam Finance Company.
Tên viết tắt bằng tiếng anh : PVFC
Địa bàn hoạt động:
Trụ sở chinh : Số 72-Trần Hng Đạo-Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Điện thoại : (04)9426800
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của PVFC
2.1. Chức năng
Đáp ứng nhu cầu tín dụng của tổng công ty ,các đơn vị thành viên của

tổng công ty và các tổ chức , cá nhân khác theo quy định hiện hành.
Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổng công ty,phát hành
tín phiếu,trái phiếu giấy tờ có giá khác để huy động vốn trong và ngoài nớc.
Làm đại lý phát hành trái phiếu cho tổng công ty và các đơn vị thành
viên.
Đàm phán ,ký kết các hợp đồng vay vốn trong và ngoài nớc,tiếp nhận và
sử dụng vốn uỷ thác trong và ngoài nớc,bao gồm cả vốn uỷ thác đầu t của nhà
nớc, Tổng công ty ,các đơn vị thành viên và các nghiệp vụ khác theo quy định
của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ
Phát hành tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá trị
khác để huy động vốn trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
Đàm phán ký kết các hoạt động vay vốn trong và ngoài nớc cho tổng công
ty dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và các tổ chức cá nhân khác theo sự
ủy quyền.
Nhận uỷ thác vốn đầu t trong và ngoài nớc bao gồm vốn đầu t của tổng
công ty tài chính Dầu khí Việt Nam các đơn vị thành viên, các tổ chức cá nhân
khác.
Làm đại lý phát hành trái phiếu cho tổng công ty tài chính Dầu khí Việt
Nam, các đơn vị thành viên và các tổ chức và cá nhân khác theo quy định của
pháp luật.
Thực hiện các dịch vụ khác trong lĩnh vức tài chính tiền tệ theo quy định
của pháp luật
Nhận tiền gửi có kỳ hạn một năm trở lên của TCT dầu khí Việt Nam, các
đơn vị thành viên và tổ chức cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Quyền hạn
Công ty Tài chính Dầu khí là một pháp nhân có con dấu và tài khoản
riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng Nhà Nớc, đợc cấp vốn điều lệ, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
và những cam kết của mình.

2.4.Nghĩa vụ của công ty trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ.
Công ty có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển vốn của Tổng Công Ty giao
Trả các khoản tín dụng do công ty trực tiếp vay theo hợp đồng tín dụng và
thực hiện các cam kết của công ty tài chính dầu khí.
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đă đăng ký, chịu
trách nhiệm trớc Tổng Công Ty,Ngân Hàng Nhà Nớc trớc kết quả hoạtđộng
kinh doanh của mình,chịu trách nhiệm trớc khách hàng của mình về dịch vụ
của công ty và chịu trách nhiệm trứoc pháp luật về hoạt động của công ty.
Thực hiện các hợp đồng đã ký với khách hàng
Xây dựng kế hoạch,chiến lợc kinh doanh hàng năm trình lên Tổng công
ty.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật hiện hành
Trích nộp các quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo quy đinh tại quy chế
của Tổng Công Ty.
Chịu trách nhiệm kiểm tra của Tổng Công Ty,thanh tra giám sát của Ngân
Hàng Nhà Nớcvà các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
3. Nội dung hoạt động của Công ty
3.1. Huy động vốn
Công ty đợc huy động vốn từ các nguồn sau đây:
Nhận tiền gửi có kỳ hạn một năm trở lên của Tổng Công ty, các đơn vị
thành viên, các tổ chức cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Huy động vốn dới hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Vay của các tổ chức, tín dụng trong và ngoài nớc và các tổ chức tài chính
quốc tế.
Phát hành tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có
giá trị khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc theo
quy định của pháp luật.
Tiếp nhận vốn uỷ thác của chính phủ, tổng công ty tài chính Dầu khí Việt
Nam, các đơn vị thành viên và các tổ chức cá nhân khác

3.2. Hoạt động tín dụng
Công ty đợc cấp tín dụng dới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố
thơng phiếu và các loại giấy tờ có giá trị khác.
Công ty đợc cấp tín dụng dới hình thức khác theo quy định của ngân
hàng nhà nớc Việt Nam.
Sử dụng vốn:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định của các ngân
hàng Việt Nam.
Cho vay theo uỷ thác của chính phủ, tổng công ty tài chính Dầu khí việt
nam và các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nớc theo quy định hiện hành của
pháp luật về các hoạt động ngân hàng và hợp đồng uỷ thác.
Cho vay thực hiện các phơng án dự án phục vụ đời sống bằng hình thức
cho vay mua trả góp.
Cho vay dới các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nớc.
Công ty đợc bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với
ngời nhận bảo lãnh theo quy định của pháp luật
Công ty đợc thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán theo quy định của pháp
luật.

×