Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ MỸ PHẨM CAO CẤP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 102 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến khoa tại chức Trường ĐH BÁCH
KHOA HN đã tạo điều kiện cho chúng em thực hiện đề tài này.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến khoa Công Nghệ Thông Tin cùng tất cả quý
thầy cô trong khoa cũng như ngoài khoa đã tận tình giản dạy, trang bị cho em những
kiến thức quý báu trong những năm học vừa qua.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy THS.DƯ THANH BÌNH
đã giúp đỡ nhiệt tình trong suốt thời gian em thực hiện đề tài .Thầy không những chỉ
bảo, hướng dẫn mà còn hết lòng quan tâm, động viên mỗi khi em gặp khó khăn trong
quá trình thực hiện.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ba, mẹ, anh, chị, quý thầy cô và bạn bè
đã luôn giúp đỡ, động viên, và ủng hộ em quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
đề tài.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, em đã cố gắng hết sức nhưng không thể
tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Em rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ cũng
như sự cảm thông và chỉ bảo tận tình từ phía Quý Thầy Cô và các bạn. Em xin chân
thành cảm ơn.

Sinh viên:TRẦN NGỌC BÌNH
i
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay Internet đã trở thành dịch vụ phổ biến và thiết yếu , không thể thiếu
và có ảnh hưởng sâu rộng tới thói quen , sinh hoạt , giải trí của nhiều người . Cùng với
sự phát triển nhanh chóng của Internet thì các hình thức mua và bán hàng hóa cho mọi
người ngày càng đa dạng và phát triển hơn .
Chính vì thế, tôi đã chọn và hoàn thành đồ án tốt nghiệp kỹ sư với đề tài “ Web
Thương Mại Điện Tử_Mỹ Phẩm Cao Cấp” . Trang web sẽ giới thiệu và cung cấp
các dòng mỹ phẩm cao cấp đang có trên thị trường và khách hàng có thể đặt hàng ngay
tại website mà không cần đến trực tiếp điểm giao dịch. Việc này giúp cho khách hàng
có thể chủ động và tiết kiệm thời gian của chính mình.
Đây là đề tài không mới mẻ nhưng lại khá nóng bỏng và được hầu hết mọi nhà


kinh doanh quan tâm với mong muốn sở hữu một trang web sống động, đáp ứng được
nhu cầu của nhiều khách hàng
1
PHẦN MỞ ĐẦU
2
1.Tính cấp thiết của đề tài
Mạng Internet là một đỉnh cao trong công nghệ, nó hầu như đáp ứng được các
nhu cầu trao đổi thông tin thiết yếu của con người. Chỉ với một máy tính, một đường
thuê bao từ nhà cung cấp dịch vụ và một modem thì chúng ta có thể kết nối mạng
internet. Vì thế mà hiện nay hầu hết mọi nhà đều có mạng internet để trao đổi và chia
sẻ thông tin với nhau .
Nhắm vào các lợi ích, tính thuận tiện của mạng thì các nhà sản xuất có thể xúc
tiến, giới thiệu sản phẩm, các nhà kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh ngay trên
mạng, hay còn gọi là Thương Mại Điện Tử. Việc kinh doanh trên mạng mang lại
nhiều lợi thế : thị trường tiêu thụ rộng lớn sẵn có, không cần phải có một không gian
rộng lớn để trưng bày sản phẩm, thích hợp cho cả quy mô kinh doanh lớn và nhỏ, các
nhà kinh doanh có thể hợp tác với nhau,…
Ngày nay, với đời sống vật chất ngày càng cao, nhu cầu của con người cũng
được tăng lên, trong đó nhu cầu làm đẹp là một nhu cầu đặc biệt được chú trọng. Hiểu
được nhu cầu đó, rất nhiều trang web về mỹ phẩm và làm đẹp đã được xây dựng và có
chỗ đứng trong thị trường Thương Mại Điện Tử. Vì vậy việc xây dựng cho mình một
trang web có yêu cầu về sức hút, mặt hàng mới mẻ, giá cả cạnh tranh, thông tin đầy
đủ, thân thiện và đáng tin cậy với khách hàng ngày càng được chú trọng .
Vì thế , đồ án “ Web Thương mại điện tử_Mỹ Phẩm Cao Cấp” của tôi sẽ thể
hiện được các chức năng và đáp ứng được phần nào các yêu cầu cấp thiết đó.
2.ý nghĩa thực tiễn
• Giúp người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn .
• Cung cấp nhiều thông tin cho người tiêu dùng : thông tin chi tiết, giá cả, hình
ảnh,…
• Có thể so sánh với sản phẩm của các cửa hàng khác trước khi đi đến quyết định

cuối cùng.
• Việc mua bán dễ dàng dù khách hàng có thể đang cách cửa hàng rất xa .
• Khách hàng có thể đặt hàng để sở hữu những mặt hàng khan hiếm.
3.Mục tiêu của đề tài
• Tìm hiểu cách thức hoạt động của thương mại điện tử.
3
• Đảm bảo người quản trị có thể quản lý trang web dễ dàng.
• Cung cấp nhiều chức năng phục vụ cho khách hàng
4.Đối tượng nghiên cứu
Website phục vụ cho tất cả mọi người. Đối tượng ở mọi lứa tuổi, mọi nghành
nghề, mọi lĩnh vực đều có thể sử dụng trang web một cách dễ dàng.
5.Phạm vi nghiên cứu
Thương mại điện tử ngày càng phát triể, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao
thì đòi hỏi người thiết kế phải cung cấp nhiều chức năng nâng cao. Vì thế trang web
của tôi sẽ cung cấp các chức năng cần thiết :
• Quản lý khách hàng
• Quản lý đơn đặt hàng
• Quản lý sản phẩm
• Tìm kiếm sản phẩm
• Cập nhật tin tức
• Thanh toán trực tuyến
• Thống kê doanh thu
• Tìm hiểu ngôn ngữ ASP.NET
6.Kết luận
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu được đề ra ở trên, tôi hy vọng đề tài này sẽ
đáp ứng được các nhu cầu thực tế của khách hàng.
4

PHẦN NỘI DUNG
5

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN
1.1. Thương mại điện tử
1.1.1. Giới thiệu thương mại điện tử
Thương mại điện tử là một quá trình mua bán hàng hóa hay dịch vụ thông qua
mạng điện tử. Môi trường phổ biến nhất để thực hiện thương mại điện tử là Internet.
Thương mại điện tử là một hệ thống không chỉ tập trung vào việc mua bán hàng
hóa, dịch vụ nhằm sinh lợi nhuận mà còn nhằm hỗ trợ cho các nhu cầu của khách hàng
cũng như hỗ trợ cho các doanh nghiệp giao tiếp với nhau dễ dàng hơn.
1.1.2. Loại hình giao dịch trong thương mại điện tử
Có 3 loại hình giao dịch chính:
B-2-C(Business To Customers) : Đây là hình thức thương mại giữa các công
ty với người tiêu dùng, liên quan đến việc người tiêu dùng mua các sản phẩm từ doanh
nghiệp thông qua mạng điện tử .
C-2-C(Customers To Customers) : Đây là hình thức thương mại giữa các cá
nhân người tiêu dùng thông qua hình thức đấu giá, rao vặt,…ở đây website chỉ đóng
vai trò trung gian giữa những người tiêu dùng.
B-2-B(Business To Business) : Đây là hình thức thương mại giữa các công ty
với nhau. Các doanh nghiệp B2B thường hoạt động trong các lĩnh vực như cung cấp
các giải pháp trên mạng Internet, cung cấp các phần mềm quản lý…
1.1.3.Cửa hàng trực tuyến
Cửa hàng trực tuyến thực chất là gì?
Trong không gian ảo cửa hàng được xây dựng bằng phần mềm. Tận dụng tính
năng đa phương tiện của của môi trường web, các cửa hàng trực tuyến được xây dựng
trên nền tảng HTML và đáp lại những tình huống của người mua hàng cũng như người
bán. Cửa hàng trên Internet nó cũng giống như một siêu thị thu nhỏ nhưng qui mô bán
hàng của nó chỉ gói gọn trong những hàng hóa thuộc một lĩnh vực nào đó.
Cửa hàng trực tuyến hoạt động như thế nào?
Do đặc điểm nổi bật của cửa hàng Internet là người mua và người bán không hề
gặp mặt nhau và người mua không thể trực tiếp kiểm tra mặt hàng. Do đó để xây dựng
cửa hàng ảo, cần phải xây dựng cho cửa hàng những chức năng : Quản lý khách

hàng , quản lý mua hàng , quản lý mặt hàng , quản lý đơn hàng,…
6
1.1.4.Mục tiêu và yêu cầu khi xây dựng hệ thống
Mục tiêu xây dựng hệ thống
- Nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Thông tin luôn được cập nhật mới và luôn đáp ứng được nhu cầu tìm
kiếm thông tin của khách hàng .
- Tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng .
Những yêu cầu đặt ra cho hệ thống
• Hỗ trợ cho khách hàng.
- An toàn khi mua hàng.
- Truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua internet.
- An toàn trên đường truyền.
• Hỗ trợ cho người quản trị
Để an toàn cho hệ thống, hệ thống sẽ cấp cho người quản trị một tài
khoản để người quản trị có thể truy cập vào hệ thống, thao tác trên cơ sở dữ liệu
( Bổ sung , cập nhật dữ liệu , …)
1.2. Cổng thanh toán trực tuyến
Giới thiệu cổng thanh toán trực tuyến
Không như trước đây, việc mua hàng hay thanh toán trực tuyến sử dụng thẻ và
tài khoản ngân hàng thường chỉ được dùng cho các doanh nghiệp lớn thì hiện nay,
thanh toán trực tuyến đã trở nên rất phổ biến đối với các cửa hàng nhỏ lẻ cho đến các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trước sự bảo vệ của khung pháp lý của luật giao dịch điện tử, thì các dịch vụ
thanh toán trực tuyến ngày càng phát triển mạnh mẽ, khách hàng online cảm thấy an
tâm hơn khi mua hàng, cửa hàng trên mạng thoải mái hơn khi nhận được đơn hàng và
giao dịch.
Như vậy, các website thương mại điện tử muốn có thể thanh toán trực tuyến
với khách hàng thì họ phải kết nối với các cổng thanh toán trực tuyến.
Thực ra, cổng thanh toán trực tuyến chẳng qua là một hệ thống phần mềm cho

phép các cửa hàng trực tuyến có thể kết nối đến ngân hàng, đồng thời cung cấp các
công cụ cho họ tích hợp vào webside của mình để khách hàng có khả năng thanh toán
7
hàng hóa bằng chính tài khoản tín dụng của mình trên cổng(hay thường gọi là ví điện
tử)hoặc các loại thẻ tín dụng.
Một số cổng thanh toán phổ biến : Paypal , ngân lượng.vn, Vnmart.vn,
Payoo.vn,…
Một cổng thanh toán bao gồm :
• Tài khoản chấp nhận thanh toán: Khi bạn là người kinh doanh thì bạn
phải có tài khoản này để khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng sẽ
được nạp vào đây
• Hệ thống phần mềm : Phần mềm sẽ chuyển dữ liệu của các giao dịch từ
website bán hàng đến ngân hàng nơi thanh toán thẻ tín dụng
Các lợi ích khi sử dụng cổng thanh toán trực tuyến
• Đối với cửa hàng trực tuyến
Tiềm năng khách hàng trực tuyến lớn : với hàng trăm ngàn khách hàng
có ví trong cổng thanh toán sẽ là tiềm năng khách hàng cho website của bạn
Mạng lưới đối tác rộng lớn : các cổng thanh toán thường sẽ liên kết với
nhau, như vậy việc thanh toán của bạn sẽ trở nên dễ dàng và nhanh chóng
Thêm uy tín cho cửa hàng của bạn : Khi cửa hàng trực tuyến của bạn đã
trở nên rộng khắp và uy tín, thì việc khách hàng sẽ không còn ngần ngại để
truy cập vào trang web và mua hàng của bạn
Giao dịch an toàn và tiện ích : việc thanh toán nhanh chóng khi đôi bên
chấp nhận, và tài khoản của bạn sẽ được nhận tiền ngay lập tức
• Đối với người mua hàng trực tuyến
Thanh toán an toàn : được sự bảo đảm bởi cổng thanh toán, sự bảo vệ của
luật giao dịch điện tử
Thanh toán tiện lợi : Khách hàng chỉ cần nhấp vào nút thanh toán được
cung cấp sẵn trên website bán hàng và điền các thông tin cần thiết
Nhiều sự chọn lựa : Với các mặt hàng phong phú và các thông tin liên quan

về sản phẩm, cũng như các cửa hàng trực tuyến bao la trên mạng
8
Cách hoạt động của khách hàng
Hinh 1. 1-Quy trình hoạt động của khách sử dụng ví điện tử
(Hình từ nguồn nganluong.vn)

Bước 1 : Khách hàng đăng nhập vào cổng thanh toán trực tuyến, đăng ký tài
khoản để mở ví điện tử
Bước 2 : Khách hàng có thể nạp tiền vào ví của mình bằng 3 cách :
• Thẻ tín dụng – đăng nhập tài khoản của mình và chọn “nạp tiền vào ví”
• Nạp tiền mặt trực tiếp
• Chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng
Bước 3 : Sử dụng tài khoản ví để mua sắm, chuyển tiền hay nhận tiền từ các tài
khoản khác, rút tiền ra từ ngân hàng
Quá trình giao dịch
Trước đây, thay vì khi khách hàng ưng ý một hàng hóa trên mạng và
muốn thanh toán thì phải ra ngân hàng để chuyển khoản hay nộp tiền mặt trực
tiếp, sau đó ngân hàng bên người mua mới chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng
bên người bán, cuối cùng là người bán sẽ giao hàng cho người mua. Như vậy,
việc giao dịch thật không đảm bảo, tốn chi phí đi lại và tốn thời gian
Sử dụng cổng thanh toán trực tuyến
9
Hinh 1. 2 _Mô hình hoạt động TTTT của NgânLương.vn
(Hình từ nguồn nganluong.vn)
Hinh 1. 3.Mô tả quá trình giao dịch qua cổng thanh toán
(Hình từ nguồn nganluong.vn)
Các tiến trình chạy ngầm khi giao dịch :
• Khách hàng bấm vào nút “mua ngay” hay “ thanh toán” trên website
bán hàng.
• Thông tin sẽ được chuyển từ trình duyệt web của khách tới webserver

cua người bán.
10
• Webserver sẽ chuyển các thông tin giao dịch đến cổng thanh toán trực
tuyến.
• Cổng thanh toán sẽ yêu cầu khách hàng nhập tài khoản thẻ tín dụng và
chuyển nó sang trung tâm xử lý tại ngân hàng của người bán.
• Trung tâm xử lý sẽ chuyển thông tin giao dịch tới trung tâm thanh toán
của Creditcart.
• Trung tâm thanh toán sẽ chuyển thông tin giao dịch tới ngân hàng phát
hành thẻ.
• Ngân hàng phát hành thẻ sẽ xác thực tài khoản và gửi thông tin phản hồi
lại cho cổng thanh toán(chấp nhận hay không chấp nhận).
 Mục đích hàng đầu giao dịch qua cổng thanh toán là sự an toàn trước các rủi ro
hay nguy cơ lừa đảo trên mạng. Để đảm bảo thì cổng thanh toán áp dụng
phương thức “Thanh toán tạm giữ”, tức khoản thanh toán của người mua và
người bán sẽ được cổng thanh toán tạm giữ lại, mặc dù hai bên đã chấp nhận
giao dịch cho đến khi người mua nhận được hàng hóa thì người bán mới nhận
được khoản tiền. Nếu có xảy ra rủi ro hay mâu thuẫn của đôi bên thì khoản chi
của người mua sau khi được giải quyết sẽ trở lại ví.
11
CHƯƠNG 2 :PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Phân tích hệ thống.
“ Web thương mại điện tử - Mỹ phẩm cao cấp” là đề tài trong đó chủ yếu là xử
lý quá trình bán hàng giữa cửa hàng với khách hàng thông qua mạng internet. Chúng
ta có thể hiểu rằng, bán hàng ở đây gần giống như bán hàng ở các cửa hàng nhưng
khách hàng ở đây mua hàng gián tiếp. Vậy nhiệm vụ được đề ra là chúng ta làm thế
nào để đáp ứng được đầy đủ và tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động của cửa hàng ảo bao gồm 2 hoạt động chính : Hoạt động của khách
hàng và hoạt động của người quản trị .
2.1.1 Hoạt động của khách hàng.

Tham quan cửa hàng : một khách hàng khi tham quan cửa hàng, họ sẽ đặt
vấn đề cửa hàng bán những gì, mặt hàng được bán có thông tin đầy đủ hay không, giá
cả và hình thức thanh toán. Do đó, để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên, cửa hàng
cần phải đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là sự dễ
dàng thao tác. Mặt hàng khi bán phải có hình ảnh, giá cả thông tin liên quan.
Tìm kiếm mặt hàng : khách hàng có thể vào cửa hàng để tìm kiếm các sản
phẩm cần mua bằng cách nhập tên mặt hàng, nhà sản xuất, giá cả.
Giỏ hàng : Mỗi khách hàng được cung cấp 1 giỏ mua hàng. Khi khách thêm
những mặt hàng này vào giỏ của mình thì một trang đăng ký sẽ xuất hiện yêu cầu
khách hàng đăng nhập. Nếu đây là lần đầu tiên khách hàng đến cửa hàng thì khách
hàng phải đăng ký. Nếu khách hàng đã đăng ký rồi thì họ có thể đăng nhập vào tài
khoản của mình để truy xuất giỏ hàng. Ngoài ra khách hàng còn có thể cập nhật số
lượng trực tiếp hay loại bỏ một mặt hàng có trong giỏ hàng .
Đặt hàng : khi khách hàng đã hoàn thành công việc đặt hàng thì các mặt hàng
mà khách hàng hiện có trong giỏ mua hàng sẽ được chuyển vào đơn đặt hàng, sau đó
giỏ hàng của khách hàng đó sẽ rỗng.
Theo dõi đơn hàng : sau khi khách hàng đã đặt hàng tại của hàng rồi, thì họ có
thể theo dõi đơn đặt hàng để trực tiếp kiểm tra đơn đặt hàng của trang web.
12
2.1.2.Hoạt động của người quản trị
Hướng dẫn,giới thiệu mặt hàng : Khách hàng thường đặt câu hỏi: “cửa hàng
bán những mặt hàng gì ? có những mặt hàng tôi cần hay không ? ” khi họ tham quan
cửa hàng. Phải nhanh chóng đưa khách hàng tới nơi có mặt hàng họ cần, đó là nhiệm
vụ của nhà quản lý. Vì thế nhà quản lý phải sắp xếp các mặt hàng một cách hợp lý và
dễ dàng tìm nhất.
Quản lý mặt hàng : Người quản trị phải bổ sung, loại bỏ và cập nhật mặt hàng
thường xuyên để phù hợp với tình hình hoạt động của cửa hàng và nhu cầu của khách
hàng.
Theo dõi khách hàng : Nhằm bảo đảm sự an toàn và dễ quản lý giỏ hàng thì
mỗi khách hàng được yêu cầu có một tài khoản riêng

Nhận đơn đặt hàng : Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn đặt hàng
được tổng hợp lại và gởi qua cho các bộ phận khác như thống kê kế toán, kinh doanh,
…ngoài ra sau một thời gian nhất định, nhà quản lý có thể xử lý đơn đặt hàng mới và
cũ nếu cần thiết.
Bán hàng và xúc tiến khuyến mãi : Có nhiều mặt hàng trong kho là một
chuyện và cách bày bán mặt hàng bắt mắt để khách hàng nhấp vào mua lại là một vấn
đề. Vì thế việc ưu đãi khách hàng thường xuyên mua và đặt mua với số lượng lớn là
một việc cần thiết bằng cách đưa ra các thông tin khuyến mãi kèm theo mặt hàng.
Quản lý và xử lý đơn đặt hàng:
• Hiển thị danh sách các đơn đặt hàng
• Thêm đơn đặt hàng
• Xóa đơn đặt hàng
• Xóa đơn đặt hàng cũ
• Thống kê doanh thu
• Cập nhật đơn đặt hàng
2.2. Đặc tả Use-Case
2.2.1. Use-Case Đăng Nhập
 Đăng nhập bằng tài khoản khách hàng :
13
o Tóm tắt : UC này cho phép khách hàng Đăng Nhập vào trang web với tài
khoản đã Đăng Ký.
o Dòng sự kiện :
 Dòng sự kiện chính :
UC này bắt đầu khi khách hàng muốn Đăng Nhập vào
trang web.
Khách hàng chọn chức năng Đăng Nhập.
Sau khi chọn chức năng, luồng phụ Đăng Nhập với tài
khoản khách hàng được thực hiện.
Hệ thống truy xuất và hiển thị thông tin cần điền để Đăng
Nhập

Khách hàng điền vào thông tin cần cho việc Đăng Nhập
Sau khi điền đầy đủ thông tin, khách hàng chọn chức năng
Đăng Nhập
Hệ thống kiểm tra tính hợp lệ của thông tin.
 Dòng sự kiện khác :
Nếu các thông tin được khách hàng nhập vào trong luồng
phụ Đăng Nhập không hợp lệ thì hệ thống sẽ hiển thị thông
báo lỗi các thông tin về việc Đăng Nhập không hợp lệ và
yêu cầu khách hàng chỉnh sửa lại các thông tin không hợp
lệ. Khách hàng có thể chỉnh sửa các thông tin không chính
xác hoặc hủy bỏ thao tác đang thực hiện,lúc này UC kết
thúc.
o Điều kiện tiên quyết :
Khách hàng phải có tài khoản mới Đăng Nhập được.
o Post-condition :
Nếu UC thành công, khách hàng Đăng Nhập thành công vào trang
Web. Ngược lại trạng thái của hệ thống không thay đổi.
 Đăng nhập bằng tài khoản quản trị :
o Tóm tắt : UC này cho phép người quản trị Đăng Nhập vào trang web với
tài khoản đã Đăng Ký.
14
o Dòng sự kiện :
15
 Dòng sự kiện chính :
UC này bắt đầu khi người quản trị muốn Đăng Nhập vào
trang web.
Người quản trị chọn chức năng Đăng Nhập.
Sau khi chọn chức năng , luồng phụ Đăng Nhập với tài
khoản người quản trị được thực hiện.
Hệ thống truy xuất và hiển thị thông tin cần điền để Đăng

Nhập
Người quản trị điền vào thông tin cần cho việc Đăng Nhập
Sau khi điền đầy đủ thông tin, người quản trị chọn chức
năng Đăng Nhập
Hệ thống kiểm tra tính hợp lệ của thông tin.
 Dòng sự kiện khác :
Nếu các thông tin được người quản trị nhập vào trong
luồng phụ Đăng Nhập không hợp lệ thì hệ thống sẽ hiển thị
thông báo lỗi các thông tin về việc Đăng Nhập không hợp
lệ và yêu cầu người quản trị chỉnh sửa lại các thông tin
không hợp lệ. Người quản trị có thể chỉnh sửa các thông
tin không chính xác hoặc hủy bỏ thao tác đang thực
hiện,lúc này UC kết thúc.
o Điều kiện tiên quyết :
Người quản trị phải có tài khoản mới Đăng Nhập được.
o Post-condition :
Nếu UC thành công, người quản trị Đăng Nhập thành công vào
trang Web. Ngược lại trạng thái của hệ thống không thay đổi.
2.2.2. Use-Case Đăng Ký Tài Khoản
o Tóm tắt : UC này cho phép khách hàng Đăng Ký một tài khoản mới.
o Dòng sự kiện :
UC này bắt đầu khi khách hàng muốn mua hàng mà chưa Đăng Ký tài
khoản.
16
 Dòng sự kiện chính :
Khách hàng chọn chức năng Đăng Ký tài khoản mới.
Sau khi chọn chức năng, luồng phụ ghi nhận thông tin
Đăng Ký được thực hiện
Hệ thống yêu cầu khách hàng nhập thông tin cá nhân
Hệ thống truy xuất và hiển thị thông tin cần điền để Đăng

Ký tài khoản mới.
Khách hàng nhập vào các thông tin cá nhân.
Sau khi điền đầy đủ thông tin, khách hàng chọn chức năng
Đăng Ký.
Hệ thống kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin
Thông tin về Đăng Ký tài khoản mới được cập nhật lại vào
hệ thống và đưa ra lại màn hình hiển thị
 Dòng sự kiện khác :
Nếu các thông tin được khách hàng nhập vào trong luồng
phụ ghi nhận thông tin Đăng Ký không hợp lệ thì hệ thống
sẽ hiển thị thông báo lỗi các thông tin về việc Đăng Ký
không hợp lệ và yêu cầu khách hàng chỉnh sửa lại các
thông tin không hợp lệ. Khách hàng có thể chỉnh sửa các
thông tin không chính xác hoặc hủy bỏ thao tác đang thực
hiện, lúc này UC kết thúc.
o Điều kiện tiên quyết :
o Post-condition :
Nếu UC thành công, thông tin tài khoản mới được lưu vào CSDL.
Ngược lại trạng thái của hệ thống không thay đổi.
2.2.3. Use-Case Tìm Kiếm Sản Phẩm
o Tóm tắt : UC cho phép khách hàng tìm kiếm sản phẩm theo key, giá sản
phẩm, nhà sản xuất,…
o Dòng sự kiện :
 Dòng sự kiện chính :
17
UC này bắt đầu khi khách hàng muốn Tìm Kiếm Sản Phẩm
trên wensite
Khách hàng Tìm Kiếm Sản Phẩm bằng cách nhập thông tin
cần tìm kiếm vào TextBox rồi nhấ nút Tìm Kiếm.
Hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thông tin rồi từ đó sẽ

hiển thị lên website những sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng.
 Dòng sự kiện khác :
Nếu khách hàng nhập các thông tin không chính xác hoặc
ngừng thao tác đang thực hiện, lúc này UC kết thúc
o Điều kiện tiên quyết :
Không có
o Yêu cầu đặc biệt :
Khách hàng phải nhập đúng tên sản phẩm, loại sản phẩm, nhà sản xuất,
….
o Post-condition :
Nếu UC thành công, website sẽ hiển thị thông tin về những sản phẩm
khách hàng yêu cầu. Ngược lại trạng thái của hệ thống sẽ không thay
đổi.
2.2.4. Use-Case Giỏ Hàng
o Tóm tắt : UC cho phép khách hàng bỏ hàng vào Giỏ Hàng mỗi khi mua
một món hàng.
o Dòng sự kiện :
 Dòng sự kiện chính :
UC này bắt đầu khi khách hàng muốn mua hàng trên
website.
Khách hàng mua hàng bằng cách nhấn vào nút Giỏ Hàng
kế bên mỗi sản phẩm.
Sản phẩm muốn mua sẽ được lưu vào Giỏ Hàng.
18
Khách hàng vào Giỏ Hàng để thanh toán các món hàng
mình muốn mua, cập nhật số lượng phù hợp với số lượng
hiển thị của mỗi món hàng trên website.
Hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của Giỏ Hàng.
Sau đó thông tin mua hàng sẽ được lưu vào hệ thống.

 Dòng sự kiện khác :
Nếu các số lượng khách hàng đưa ra không hợp lệ (lớn hơn
trong kho), hệ thống yêu cầu khách hàng chỉnh sửa lại số
lượng. Khách hàng có thể chỉnh sửa lại các thông tin
không chính xác hoặc hủy bỏ thao tác đang thực hiện , lúc
này UC sẽ kết thúc.
o Điều kiện tiên quyết :
 Khách hàng phải Đăng Nhập vào hệ thống để mua hàng qua
mạng.
o Yêu cầu đặc biệt :
Số lượng mỗi món hàng muốn mua không được lớn hơn số lượng tồn
kho.
o Post-condition :
Nếu UC thành công , khách hàng mua hàng. Ngược lại, trạng thái của
hệ thống không thay đổi.
2.2.4. Use-Case Quản Lý sản Phẩm
o Tóm tắt : UC này cho phép người quản lý xem, thêm , xóa và cập nhật
sản phẩm sau đó lưu vào CSDL.
o Dòng sự kiện:
 Dòng sự kiện chính :
UC này bắt đầu khi admin muốn thêm mới , hiệu chỉnh
thông tin,xóa sản phẩm, trong hệ thống. Hệ thống sẽ hiển
thị tất cả sản phẩm trong CSDL
19
Hệ thống yêu cầu admin chọn chức năng muốn thực hiện.
Sau khi admin chọn chức năng, một trong các luồng phụ
tương ứng sau thực hiện:
- Nếu admin chọn Thêm : luồng thêm sản phẩm
được thực hiện
 Hệ thống cho phép admin thêm một sản

phẩm mới. Sau khi admin điền thông tin sản
phẩm được thêm mới xong. Hệ thống kiểm
tra tính hợp lệ thông tin. Nếu hợp lệ thì thông
tin được cập nhật và thêm mới một sản phẩm
vào CSDL
- Nếu admin chọn Xóa : luồng Xóa sản phẩm được
thực hiện.
 Hệ thống nhắc admin xác nhận xóa sản
phẩm(sản phẩm này đã được admin chọn từ
danh sách sản phẩm của hệ thống). Admin
chấp nhận xóa. Thông tin về sản phẩm được
gỡ bỏ khỏi website.
- Nếu admin chọn Cập nhật : luồng Cập nhật sản
phẩm được thực hiện.
 Hệ thống truy xuất và hiển thị thông tin sản
phẩm đã được admin chọn từ danh sách các
sản phẩm của hệ thống. Admin sẽ thay đổi
một số thông tin của sản phẩm.
 Dòng sự kiện khác :
Thông tin sản phẩm không đầy đủ :
Nếu các thông tin được admin nhập vào luồng cập nhật
thông tin, thêm sản phẩm không đầy đủ thì hệ thống sẽ
hiển thị thông báo lỗi và yêu cầu bổ sung đầy đủ các thông
20
tin cần thiết hoặc hủy bỏ thao tác đang thực hiện, lúc này
UC kết thúc.
Thông tin sản phẩm không hợp lệ :
Nếu các thông tin được admin nhập vào luồng cập nhật
thông tin , thêm sản phẩm không hợp lệ thì hệ thống sẽ
hiển thị thông báo lỗi và yêu cầu admin chỉnh sửa lại các

thông tin không hợp lệ hoặc hủy bỏ thao tác đang thực
hiện, lúc này UC kết thúc.
o Điều kiện tiên quyết :
Người quản lý phải Đăng Nhập vào hệ thống trước khi UC có thể bắt
đầu.
o Post-condition :
Nếu UC thành công, thông tin sản phẩm được cập nhật. Ngược lại trạng
thái của hệ thống không thay đổi.
2.2.6. Use-Case Quản Lý Người Dùng
o Tóm tắt :
UC này cho phép admin quản lý Người Dùng trong hệ thống. Bao gồm
các thao tác : thêm, xóa , cập nhật Người Dùng
o Dòng sự kiện :
 Dòng sự kiện chính :
UC này bắt đầu khi admin muốn xem , hiệu chỉnh thông
tin, xóa Người Dùng trong hệ thống
Hệ thống hiển thị tất cả các Người Dùng trong hệ thống
Hệ thống yêu cầu admin chọn chức năng muốn thực hiện.
Sau khi admin chọn chức năng, một trong các luồng phụ
tương ứng sau thực hiện :
- Nếu admin chon Xóa : luồng Xóa Người Dùng
được thực hiện
 Admin chấp nhận xóa.
21
 Tài khoản của Người Dùng sẽ bị cấm không
cho Đăng Nhập
- Nếu admin chọn Cập Nhật Người Dùng : luồng
Cập Nhật Người Dùng được thực hiện
 Hệ thống truy xuất và hiển thị thông tin
Người Dùng đã được admin chọn từ danh

sách Người Dùng của hệ thống
 Admin thay đổi một số thông tin của Người
Dùng .Bao gồm tất cả các thông tin được chỉ
ra trong luồng Đăng Ký tài khoản mới
 Sau khi thay đổi các thông tin , admin chọn
chức năng Cập Nhật
 Hệ thống kiểm tra tính hợp lệ thông tin.
Thông tin Người Dùng được cập nhật lại vào
hệ thống và đưa lại ra màn hình hiển thị
- Nếu admin chọn Thêm Người Dùng : luồng Thêm
Người Dùng được thực hiện
 Hệ thống cho phép admin thêm một Người
Dùng mới khi Người Dùng liên lạc trực tiếp
 Sau khi admin điền thông tin Người Dùng
được thêm mới xong. Hệ thống kiểm tra tính
hợp lệ thông tin.
 Nếu hợp lệ thì thông tin được cập nhật và
thêm mới một Người Dùng vàoCSDL
 Dòng sự kiện khác :
Thông tin Người Dùng không đầy đủ :
Nếu các thông tin được admin nhập vào luồng cập nhật
thông tin không đầy đủ thì hệ thống sẽ hiển thị thông báo
lỗi và yêu cầu bổ sung đầy đủ các thông tin cần thiết hoặc
hủy bỏ thao tác đang thực hiện, lúc nay UC kết thúc.
22
Thông tin Người Dùng không hợp lệ :
Nếu các thông tin được admin nhập vào luồng cập nhật
thông tin không hợp lệ thì hệ thống sẽ hiển thị thông báo
lỗi và yêu cầu admin chỉnh sửa lại các thông tin không hợp
lệ hoặc hủy bỏ thao tác đang thực hiện, lúc này UC kết

thúc
o Điều kiện tiên quyết :
Admin phải Đăng Nhập vào hệ thống trước khi UC có thể bắt đầu.
o Post-condition :
Nếu thành công thì thông tin Người Dùng sẽ được cập nhật vào CSDL.
Ngược lại xuất thông báo và không có gì thay đổi.
2.2.7. Use-Case Quản Lý Đơn Đặt Hàng
o Tóm tắt :
UC này cho phép người quản lý duy trì các đơn đặt hàng trong hệ thống.
Bao gồm các thao tác: xem hóa đơn, cập nhật hóa đơn, xóa hóa đơn mua
hàng ra khỏi hệ thống sau đó cập nhật lại vào CSDL
o Dòng sự kiện
 Dòng sự kiện chính :
UC này bắt đầu khi người quản lý muốn xem, xóa hoặc
cập nhật hóa đơn mua hàng.
Hệ thống hiển thị tất cả các hóa đơn của cửa hàng.
Hệ thống yêu cầu người quản lý chọn chức năng xóa hoặc
cập nhật trạng thái.
Sau khi người sử dụng chọn chức năng, một trong các
luồng phụ tương ứng sau được thực hiện :
- Nếu người sử dụng chọn cập nhật hóa đơn : luồng
phụ cập nhật hóa đơn được thực hiện.
- Nếu người sử dụng chọn xóa hóa đơn : luồng phụ
xóa hóa đơn được thực hiện.
23
 Cập nhật đơn đặt hàng :
Hệ thống truy xuất và hiển thị chi tiết đơn đặt hàng đã
được người sử dụng hệ thống chọn từ danh sách các đơn
đặt hàng của website.
Người sử dụng hệ thống gọi điện thoại cho khách hàng để

xác nhận.
Sau khi xác nhận thành công thì trạng thái giao hàng sẽ
được hiển thị.
Sau khi được thông báo đã giao hàng thì lúc này chi tiết
đơn đặt hàng sẽ không được cập nhật nữa
Thông tin về hóa đơn mua hàng được cập nhật lại vào hệ
thống và đưa ra lại màn hình hiển thị
 Xóa hóa đơn đặt hàng :
Hệ thống xóa hóa đơn mua hàng (hóa đơn này đã được
người sử dụng hệ thống chọn từ danh sách các hóa đơn
mua hàng của cửa hàng). Nếu như đơn đặt hàng đã giao thì
không thể xóa.
o Dòng sự kiện khác :
 Việc xác nhận không được người sử dụng hệ thống chấp thuận.
Trong các luồng sự kiện hiệu chỉnh thông tin và xóa hóa
đơn , nếu việc xác nhận các thao tác tương ứng không
được người sử dụng chấp thuận, hệ thống sẽ trở lại trạng
thái trước đó của từng luồng sự kiện tương ứng, lúc này
UC kết thúc.
o Điều kiện tiên quyết :
 Người quản lý phải Đăng Nhập vào hệ thống trước khi UC có thể
bắt đầu
o Post-condition :
 Nếu UC thành công, thông tin hóa đơn mua hàng được xóa hoặc
cập nhật. Ngược lại trạng thái của hệ thống không thay đổi.
24

×