Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

nghiên cứu tác dụng của bài thuốc cổ phương -thiên ma câu đằng ẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.11 KB, 28 trang )

Nghiên cứu tác dụng của bài thuốc cổ phương "Thiên ma câu
đằng ẩm"
Đặt vấn đề
Tăng huyết áp là một bệnh phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới, nhất là
ở các đô thị, với tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20% dân số.
Ở Việt Nam năm 2002, theo điều tra dịch tễ học bệnh tăng huyết áp của
Viện tim mạch phối hợp với các địa phương trong cả nước thì tỷ lệ tăng huyết
áp ở Việt Nam là 16,62% và số người bị tăng huyết áp có nguy cơ tăng dần.
Tăng huyết áp là nguyên nhân chính của việc mất sức lao động đồng thời
cũng là bệnh chiếm tỷ lệ tử vong hàng đầu trong các bệnh nhân tim mạch
hàng năm, bệnh kéo dài dễ gây nên các biến chứng ở tim, não, thận, mắt.
Tuy vậy hiện nay, việc phát hiện ra bệnh nhân cao huyết áp thường là
muộn, không những tạo ra những khó khăn tốn kém trong điều trị mà còn
tăng tỷ lệ bệnh nhân phải gánh chịu những tai biến do bệnh gây ra.
Do vậy, việc chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời bệnh tăng huyết áp vẫn
luôn là một đòi hỏi cấp bách đặt ra cho ngành y tế bởi vì:
- Điều trị bệnh tăng huyết áp kịp thời ngay ở giai đoạn 1 và giai đoạn 1
sẽ hạn chế được: tai biến mạch máu não, xơ vữa động mạch, tắc mạch vành…
giảm bớt gánh nặng cho việc điều trị phục hồi chức năng và góp phần giảm tỷ
lệ tử vong.
1
Việc chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ở giai đoạn sớm có tác dụng
làm tăng chất lượng cuộc sống của người bệnh, góp phần giảm gánh nặng cho
gia đình người bệnh giảm chi phí của xã hội cho việc nghỉ mất sức lao động
của bệnh nhân tăng huyết áp.
Tuy nhiên, hiện nay thuốc điều trị tăng huyết áp chủ yếu vẫn là thuốc tân
dược nhưng lại có nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Tình trạng này đặt
ra một yêu cầu cấp thiết có tính thực tiễn là cần nghiên cứu tác dụng hạ huyết
áp của một số bài thuốc y học cổ truyền. Với những nguyên liệu sẵn có, dễ
tìm mà lại Ýt có tác dụng phụ để điều trị bệnh tăng huyết áp.
Bài thuốc "Thiên ma câu đằng Èm" là một bài thuốc cổ phương đã được


tìm ra và sử dụng trong rất nhiều năm, có tác dụng hạ huyết áp nhưng chưa có
công trình đánh giá cụ thể.
Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu tác dụng của bài thuốc
cổ phương "Thiên ma câu đằng Èm" trên lâm sàng với những mục tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc "Thiên ma câu
đằng Èm" trên lâm sàng.
2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của bài thuốc "Thiên ma
đằng Èm".
2
Chương 1
Tổng quan tài liệu
1.1. Tổng quan về tăng huyết áp theo y học cổ truyền
1.1.1. Tình hình mắc bệnh tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam
Theo quy định của JNC VII năm 2003 một người lớn có tăng huyết áp khi
huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg theo tiêu
chuẩn này khoảng 8 - 10% dân số các nước phát triển bị bệnh tăng huyết áp.
Ở Mỹ, bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 24%, ở Pháp từ 10 - 25%, ở Thái
Lan chiếm tỷ lệ 27%, Đài Loan trên 25%.
Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp năm 1960 mới khoảng 1%, đến năm
1990, theo điều tra của Trần Đỗ Trinh tỷ lệ đó đã là 11,75%. Năm 2002, theo
điều tra dịch tễ học bệnh tăng huyết áp của Viện Tim mạch phối hợp với địa
phương trong cả nước thì tỷ lệ tăng huyết áp là 16,62%. Riêng ở Hà Nội, tỷ lệ
mắc bệnh tăng huyết áp là 23% và số người bị tăng huyết áp nguy cơ tăng
dần. Đối với người cao tuổi, tỷ lệ tăng huyết áp càng cao hơn có khoảng 2/3
người trên 65 tuổi tăng huyết áp.
1.1.2. Định nghĩa huyết áp
Huyết áp là áp lực của dòng máu tác dụng lên thành mạch, huyết áp tâm
thu (huyết áp tối đa) là áp lực động mạch lúc tim bóp đạt mức cao nhất, huyết
áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) là huyết áp thấp nhất ở cuối thì tâm trương.
3

1.1.3. Bệnh tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và liên uỷ ban quốc gia về phòng
ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (JNC VII - 2003) một
người lớn có tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg hoặc huyết áp
tâm trương ≥ 90mmHg.
1.1.4. Một số cơ chế về tăng huyết áp hiện nay
Huyết áp phụ thuộc vào cung lượng tim và sức cản ngoại vi theo công thức:
Huyết áp = Cung lượng tim x Sức cản ngoại vi
1.1.4.1. Vai trò của hệ Renin - Angiotensin
Ở người có 3 loại tăng huyết áp kèm theo tăng tiết renin, đó là tăng huyết
áp do hẹp động mạch thận. Có loại tăng huyết áp kèm theo giảm tiết renin,
điển hình là hội chứng cường aldosteron tiên phát (hội chứng conn).
1.1.4.2. Vai trò của hệ thần kinh
Latecholamin (cụ thể norodrenalin) do các tế bào thần kinh giao cảm tiết
ra có tác dụng làm tăng sức co bóp của tim, tăng tần số tim, từ đó gây tăng
cung lượng tim. Ngoài ra, latecholamin còn có tác dụng làm co hệ tĩnh mạch
ngoại vi, giúp đưa máu về tim nhiều hơn, làm tăng cung lượng tim, tham gia
vào cơ chế dinh dưỡng, làm phì đại thành mạch máu, từ đó làm tăng sức cản
ngoại vi, gây tăng huyết áp.
1.1.4.3. Vai trò của natri
Một số chế độ ăn nhiều natri (thức ăn có 2% muối và nước uống có 1%
là muối, sẽ gây tăng huyết áp. Trong điều kiện bình thường có hormon và
thận cùng phối với điều chỉnh. Khi có natri hệ thống động mạch có thể tăng
nhạy cảm với angicotensin II và noradrenalin.
4
1.1.4.4. Vai trò của thành mạch
Khi có tăng huyết áp, tiểu động mạch dày lên, chỗ hẹp, chỗ giãn và do
đó có thể là nguyên nhân gây thoát huyết tương. Ngược lại tình trạng tiểu
động mạch nhiều collagen phát triển sẽ gây tăng huyết áp, nếu cho beta
propiomitril sẽ làm hạ huyết áp.

1.1.4.5. Vai trò của các yếu tố khác
Prostaglandin loại E và G của thận là những chất chống tăng huyế áp tự
nhiên, thiếu những chất này sẽ có tăng huyết áp.
- Yếu tố di truyền: tăng huyết áp di truyền ở một số động vật theo kiểu
otôsôm và bằng nhiều gen. Ở động vật có tăng huyết áp di truyền, tiểu động
mạch có hiện tượng hẹp sớm, ở người yếu tố gia đình khá rõ.
1.1.5. Phân loại tăng huyết áp
1.1.5.1. Theo chỉ số huyết áp
Tăng huyết áp được phân loại theo sự thống nhất của liên uỷ ban quốc
gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (JNC). Dưới
đây là bảng phân loại huyết áp theo JNC VII - 2003.
Phân loại huyết áp Huyết áp tâm thu
(mmHg)
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
Bình thường < 120 và < 80
Tiền tăng huyết áp 120 - 139 hoặc 80 - 89
Tăng huyết áp độ 1 140 - 159 hoặc 90 - 99
Tăng huyết áp độ 2
≥ 160 hoặc ≥ 100
5
1.1.5.2. Theo thể bệnh
* Tăng huyết áp dao động: Khi huyết áp thất thường thay đổi qua các
lần đo, huyết áp dễ tăng khi hồi hộp, trở lại bình thường khi nghỉ ngơi, khi
trạng thái tinh thần yên tĩnh.
* Tăng huyết áp thường xuyên: Con số huyết áp lúc nào cũng cao tuy
có lúc cao nhiều, có lúc cao Ýt.
Trong loại này có thể phân biệt:
- Tăng huyết áp lành tính: tiến triển chậm, Ýt biến chứng.
- Tăng huyết áp ác tính: tiến triển nhanh, nhiều biến chứng.

* Tăng huyết áp không thường xuyên: Con số huyết áp lúc cao, lúc bình
thường.
- Tăng huyết áp cơn.
1.1.6. Một số vấn đề về phác đồ điều trị
Điều trị tăng huyết áp, y học hiện đại chủ yếu dùng các nhóm thuốc tác
dụng vào các khâu chính của huyết động đã bị thay đổi trong quá trình bệnh lý.
- Hoặc làm giảm cung lượng tim.
- Hoặc làm giảm sức cản ngoại vi.
- Hoặc làm cả 2 khâu.
* Về phác đồ điều trị tăng huyết áp thực hiện phác đồ điều trị theo bậc
thang của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và liên uỷ quốc gia về phòng ngừa,
phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (JNC VII - 2003).
6
1.1.7. Các nhóm thuốc làm giảm huyết áp
1.1.7.1. Các thuốc đối kháng canxi
1.1.7.2. Các chất ức chế men chuyển dạng angiotensin
1.1.7.3. Các thuốc lợi tiểu
1.1.7.4. Thuốc chống giao cảm
1.1.7.5. Các thuốc giãn tĩnh mạch trực tiếp
1.2. Tổng quan về tăng huyết áp theo y học cổ truyền
Những bệnh lý chủ yếu của tăng huyết áp đã được Y học cổ truyền đề
cập đến trong phạm vi các chứng huyễn vựng, đầu thống.
1.2.1. Nguyên nhân cơ chế sinh chứng huyễn vựng
Có 4 nguyên nhân gây chứng huyễn vựng
1.2.1.1. Can dương thượng kháng (âm hư dương xung)
Có thể bẩm sinh người có yếu tố dương mạch làm can dương thăng lên
trên phát thành huyễn vựng.
Người bệnh có quá trình căng thẳng thần kinh gây nên rối loạn tình chí
uất giận, tức giận kéo dài làm cho khí uất hoá hoả gây tổn thương can âm,
phần âm thiếu gây mất cân bằng làm phần dương của can thăng động lên tạo

chứng huyễn vựng.
Thận âm hư không nuôi dưỡng được can âm, dẫn đến an dương chưng
bốc lên gây huyễn vựng.
1.2.1.2. Đàm trọc tắc trở
Thường gặp ở người ăn nhiều chất béo, ngọt trong thời gian dài gây tổn
thương tỳ vị, làm rối loạn chức năng kiện vận của tỳ vị, tạo đàm thấp làm cho
7
thanh dương không thăng lên được và trọc âm không giáng xuống được gây
nên huyễn vựng.
1.2.1.3. Thận tinh bất túc
Người bệnh tiên thiên bất túc, hoặc lao lực quá độ làm tiêu hao thận tinh
nên không thượng xung lên não mà não là bể của tuỷ không đầy đủ gây nên
chứng huyễn vựng.
1.2.1.4. Khí huyết tổn thương
Người mắc bệnh lâu ngày tổn thương khí huyết, hoặc tỳ vị hư nhược
mất khả năng kiện vận cũng làm tổn thương khí huyết, khí hư làm chất thanh
không thăng được, chất trọc không giáng được. Huyết hư làm não được nuôi
dưỡng kém mà gây huyễn vựng hoặc khí huyết hư tổn làm sự lưu thông của
huyết bị đình trệ, huyết bị tắc lại, huyết ứ lâu ngày hoá hoả gây huyễn vựng.
1.2.2. Các thể lâm sàng và phương pháp điều trị chứng huyễn vựng theo
y học cổ truyền.
Chứng huyễn vựng được chia làm 4 thể: âm hư dương xung, can thận âm
hư, tâm tỳ hư, đàm thấp.
1.2.2.1. Thể âm hư dương xung:
Hay gặp ở người trẻ, rối loạn tiền mãn kinh các triệu chứng thiên về
hưng phấn nhiều và ức chế giảm. Nếu thiên về hưng phấn nhiều, biểu hiện
lâm sàng thiên về dương xung hay can hoả thịnh. Nếu thiên về ức chế giảm,
biểu hiện lâm sàng thiên về âm hư.
Chứng hậu: hoa mắt nhức đầu, chóng mặt, tai ù, dễ cáu gắt, miệng đắng
họng khô, Ýt ngủ, hay mê, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch huyÒn hoạt

sác.
8
- Nếu thiên về âm hư thì chóng mặt, hoa mắt, hồi hộp mất ngủ, hay quên,
lòng bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ Ýt rêu, mạch huyền tê sác.
- Nếu thiên về dương xung hay can hoả thịnh, thì đầu đau dữ dội, mắt
đỏ, mặt đỏ, táo bón, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch huyền sác có
lực.
Phương pháp chữa: Tư âm tiềm dương
Bài thuốc: Thiên ma câu đằng Èm
Thiên ma 6g Ých mẫu 16g
Câu đằng 12g Dạ dao đằng 16g
Phục linh 12g Hoàng cầm 12g
Tang ký sinh 16g Chi tử 8g
Đỗ trọng 12g Thạch quyết minh 20g
Ngưu tất 12g
Nếu thiên về âm hư nhiều nặng tư dưỡng can thận âm, dùng bài "Kỷ cúc
địa hoàng gia giảm".
Nếu thiên về dương xung nhiều hay can hoả thịnh thì bình can tiết dương
hay thanh can tả hoả dùng bài "Long đởm tả can thang gia giảm".
1.2.2.2. Thể can thận hư: Hay gặp ở cao huyết áp người già, xơ cứng
động mạch.
Chứng hậu: Nếu thiên vÒ âm hư thì nhức đầu, chóng mặt hoa mắt, ù
tai, hoảng hốt, dễ sợ, ngủ Ýt hay nằm mê, lưng gối yếu, miệng khô, mặt đỏ,
chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế sác.
Nếu thiên về dương hư thì sắc mặt trắng, chân gối mềm yếu, đi tiểu
nhiều, liệt dương di tinh, mạch trầm tế.
9
Phương pháp chữa: Tư dưỡng can thận
Bài thuốc:
Nếu thiên về can thận âm hư thì bổ thận âm, dùng bài thuốc: Lục vị quy

thược thang.
Thục địa 16g Trạch tả 8g
Sơn thù 8g Đau bì 8g
Hoài sơn 12g Đương quy 8g
Phục linh 8g Bạch thược 8g
- Nếu thiên về can thận dương hư thì ôn dương can thận dùng bài thuốc
trên gia thêm các vị trợ dương không nên dùng các vị thuốc có tính cay nóng.
1.2.2.3. Thể tâm tỳ hư: hay gặp ở cao huyết áp người già, có kèm theo
các bệnh loét dạ dày tá tràng và viêm đại trang mãn.
Chứng hậu: Sắc mặt trắng, da khô, mệt mỏi, ngủ Ýt, ăn kém, hay đi
phân lỏng, đầu choáng, hoa mất, rêu lưỡi nhạt, mạch huyền tÕ.
Phương pháp chữa: Kiện tỳ, bổ huyết, an thần
Bài thuốc: Quy tú thang gia giảm
Đảng sâm 12g Long nhãn 12g
Bạch truật 12g Hoa hoè 8g
Đương quy 8g Ngưu tất 12g
Mộc hương 4g Hoàng cầm 8g
Viễn chÝ 8g Tang ký sinh 12g
10
Táo nhân 12g
1.2.2.4. Thể đàm thấp: Hay gặp ở người béo có cao huyết áp và
cholesterol máu cao.
Chứng hậu: Người béo mập, ngực sườn đầy tức, hay lượm giọng, buồn
nôn, ăn Ýt, ngủ kém, rêu lưỡi trắng dính, miệng nhạt, mạch huyền hoạt (thể
đàm thấp).
Nếu đàm thấp hoá hoả thì khi ngủ hay giật mình, đau đầu có cảm giác
tức căng, mạch hoạt sác.
Phương pháp chữa: Kiện tỳ, từ thấp, hoá đàm.
Bài thuốc: Bán hạ bạch truật thiên ma thang gia giảm.
Bán hạ chế 6g Cam thảo 6g

Phục linh 8g Trần bì 6g
Bạch truật 12g Thiên ma 16g
Câu đằng 16g Ngưu tất 16g
Tang ký sinh 16g Ý dĩ 16g
Nếu đàm thấp hoá hoả (đàm hoả, đàm nhiệt) thì dùng bài ôn đởm thang
gia giảm.
1.3. Tổng quan về các vị thuốc và bài thuốc YHCT có tác dụng hạ huyết áp
Ở Việt Nam, các tài liệu cổ cũng đã giới thiệu.
- Những vị thuốc hay được dùng điều trị chứng huyễn vựng là: long đởm
thảo, hoàng cầm, sinh địa, sa tiền tử, mộc thông, ngưu tất, hoàng bá, đỗ
trọng, đảng sâm, bạch truật, cúc hoa, câu đằng…
11
- Những bài thuốc cổ phương hay dùng điều trị chứng huyễn vựng: thiên
ma câu đằng Èm, long đởm tả can thang, tê giác địa hoàng thang, lục vị địa
hoàng thang,
12
Chương 2
Chất liệu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Chất liệu nghiên cứu
2.1.1. Công thức bài thuốc nghiên cứu thiên ma câu đằng Èm
Thiên ma 6g
Câu đằng 12g
Phục linh 12g
Tang ký sinh 16g
Đỗ trọng 12g
Ngưu tất 12g
Ých mẫu 16g
Dạ dao đằng 16g
Hoàng cầm 12g
Chi tử 8g

Thạch quyết minh 20g
13
2.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu của bài thuốc "Thiên ma câu đằng Èm"
TT Tên nguyên liệu Đạt tiêu chuẩn
1 Rễ thiên ma (Gastrodia eleta
Orchidaceae)
Rễ cây thiên ma không mốc, mọt
2 Thân có móc cây câu đằng (Vncaia
nhynchophylla)
Thân có móc không mốc mọt,
phơi khô
3 Vá con ốc cửu khổng (Concha
Haliotidis
Vỏ phơi khô
4 Vỏ đỗ trọng (Eucommia ulmoides) Vỏ phơi khô không nấm móc, mọt
5 Nấm thông trắng (phục linh)
Pochyma cocos Fres Poria cocos
Woff
Nấm thông trắng không được
mốc, mọt
6 Rễ ngưu tất (Radix Achyranthis
Bidentate
Rễ, củ ngưu tất không mốc, mọt
7 Rễ Ých mẫu (Leonurus Sibiricus) Toàn thân bỏ rễ cây Ých mẫu
không sâu, Èm mốc
8 Rễ hoàng cầm (Sulte llaria
baicalensis)
Rễ không Èm mốc, mọt
9 Quả chi tử (Gardenia florida) Quả chắc không Èm mốc
10 Toàn cây tang ký sinh (Loranthus

parasiticus)
Toàn cây tầm gửi ký sinh trên cây
dâu không mốc mọt
11 Rễ củ dạ dao đằng (Dolygo
Mummu)
Củ rễ cây đã bào chế cửu chưng
cửu sái, không Èm ướt, nấm mốc.
Các nguyên liệu trong bài thuốc "Thiên ma câu đằng Èm" được dùng ở
dạng nguyên liệu khô và được thái mỏng, sơ chế đạt tiêu chuẩn dược điển Việt
Nam.
14
2.1.3. Chỉ định và liều dùng
Các bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn nhẹ và vừa theo y học hiện đại.
Các bệnh nhân thuộc chứng huyễn vựng theo y học cổ truyền.
Liều dùng: 250ml nước thuốc sắc/ ngày uống chia 2 lần lúc 8h30' và lúc 17h.
2.1.4. Cách sử dụng
Cho thành phần của bài thuốc "Thiên ma câu đằng Èm" vào Êm đổ vào
600ml nước sạch đem đun soi nhỏ lửa cho đến khi cô đặc còn 250ml nước
thuốc sắc rồi chia 2 lần uống.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân của khoa Nội - Lão của bệnh viện Tuệ Tĩnh của Học viện
YDHCT Việt Nam.
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Các bệnh nhân sau khi được xác định chắc chắn là tăng huyết áp giai
đoạn I, II được nhận vào diện nghiên cứu.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại bệnh nhân
* Theo Y học hiện đại
- Không lấy tất cả các bệnh nhân tăng huyết áp có nguyên nhân.
- Các bệnh nhân tăng huyết áp không thường xuyên, các bệnh tăng huyết
áp ở giai đoạn 3 nặng đã có biến chứng nguy hiểm ở não, tim

- Các bệnh nhân bỏ điều trị hoặc điều trị bằng thuốc hạ huyết áp khác.
15
* Theo y học cổ truyền
Không lấy tất cả bệnh nhân bán thân bất toại, di c hứng trúng phong.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu trên lâm sàng
- Theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trước, sau.
- Sử dụng thuật toán thống kê y học theo T - Test và χ
2
bằng chương
trình xử lý số liệu Epi - Info 6.04 của WHO.
2.3.2. Đánh giá kết quả trên lâm sàng
So sánh huyết áp đầu và huyết áp chính thống (về các chỉ số: HA tâm
thu, HA tâm trương, HA trung bình).
- So sánh huyết áp cuối và huyết áp chính thống (vÒ các chỉ số HA tâm
thu, HA tâm trương, HA trung bình).
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả lâm sàng theo 4 mức độ sau:
- Mức độ 1 : Hiệu quả rất tốt: HA trung bình giảm trên 20mmHg (các
bệnh nhân huyết áp trở về giới hạn bình thường cũng được
xếp vào mức này).
- Mức 2 : Hiệu quả tốt: HA trung bình giảm từ 10 - 19mmHg.
- Mức 3 : Hiệu quả trung bình: HA trung bình giảm từ 5 - 9mmHg.
- Mức 4 : Hiệu quả kém: HA trung bình thay đổi Ýt, không thay đổi
hoặc tăng lên sau điều trị.
Ngoài ra còn có sự thay đổi về mạch, trọng lượng cơ thể, về một số triệu
chứng cơ năng đã nêu.
2.3.3. Đánh giá tác dụng phụ
Theo dõi tác dụng phụ (nếu có) do thuốc gây nên, số liệu thu thập được
xử lý bằng toán thống kê y sinh học.
16

Chương 3
Dự kiến kết quả nghiên cứu
3.1. Dự kiến kết quả thử nghiệm trên lâm sàng
Tất cả bệnh nhân đều được hỏi bệnh, khám lâm sàng, xét nghiệm với
liệu trình điều trị là 30 ngày.
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Bảng 3.1. Tuổi đối tượng nghiên cứu
Tuổi Số lượng Tỷ lệ %
45 - 59
60 - 74
75 - 90
Tổng
Bảng 3.2. Giới tính đối tượng nghiên cứu
Giới Số lượng Tỷ lệ %
Nam
Nữ
Tổng
17
Bảng 3.3. Thời gian phát hiện bệnh
Thời gian Số lượng Tỷ lệ %
Dưới 1 năm
1 - 5 năm
6 - 10 năm
Trên 10 năm
Tổng
Bảng 3.4. Yếu tố gia đình
Yếu tè gia đình Số lượng Tỷ lệ %
Gia đình có người mắc bệnh tăng
huyết áp
Gia đình không có người mắc bệnh

tăng huyết áp
Tổng
3.1.2. Mức độ và giai đoạn tăng huyết áp
Bảng 3.5. Mức độ tăng huyết áp (xếp theo chỉ số huyết áp của JNC - VII)
Mức độ Số lượng Tỷ lệ %
Tăng huyết áp nhẹ
Tăng huyết áp vừa
Tổng
3.1.3. Thể bệnh theo Y học cổ truyền
Bảng 3.6. Xếp loại huyễn vựng
Thể bệnh Số lượng Tỷ lệ %
Èm hư dương xung
18
Can thận hư
Tâm tỳ hư
Đàm thấp
Tổng
3.1.4. Dự kiến kết quả giảm chỉ số huyết áp
3.1.4.1. Dự kiến kết quả giảm chỉ số huyết áp sau điều trị so với huyết áp
chính thống của bệnh nhân
Bảng 3.7. Kết quả sau 5 ngày điều trị
Chỉ sè
(n = )
X
S P
% thay đổi so với
HA ban đầu
Huyết áp tâm thu:
Trước
Sau

Huyết áp tâm trương:
Trước
Sau
Huyết áp trung bình:
Trước
Sau
19
Bảng 3.8. Kết quả sau 30 ngày điều trị
Chỉ sè
(n = )
X
S P
% thay đổi so
với HA ban đầu
Huyết áp tâm thu:
Trước
Sau
Huyết áp tâm trương:
Trước
Sau
Huyết áp trung bình:
Trước
Sau
3.1.4.2. Dự kiến kết quả giảm chỉ số huyết áp trung bình sau 30 ngày điều
trị, đánh giá theo 4 mức độ
Bảng 3.9. Dự kiến kết quả sua 30 ngày điều trị theo 4 mức độ
Mức độ Số lượng Tỷ lệ %
Mức 1 (rất tốt)
Mức 2 (tốt)
Mức 3 (trung bình)

Mức 4 (kém)
Tổng
20
3.1.4.3. Dự kiến kết quả giảm chỉ số huyết áp của hai thể THA nhẹ và vừa
Bảng 3.10. Dự kiến kết quả giảm chỉ số huyết áp của hai thể THA nhẹ và vừa
Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
n % n % n % n %
THA nhẹ
THA vừa
Tổng
3.1.5. Dự kiến kết quả trên tần số tim
Bảng 3.11. So sánh tần số tim trước và sau đợt điều trị
Tần sè tim (lần/phút)
Trước Sau
Giá trị
X
S
P
21
3.1.6. Kết quả đối với cân nặng
Bảng 3.12. Trọng lượng trước và sau điều trị
Cân nặng (kg)
Trước Sau
Giá trị
X
S
P
3.1.7. Dự kiến kết quả đối với từng thể bệnh huyễn vựng
Bảng 3.13. Kết quả với từng thể bệnh huyễn vựng

Thể bệnh Số lượng
BN
Số lượng BN hạ huyết áp
mức 1 và 2
Tỷ lệ %
Âm hư dương xung
Can thận hư
Tâm tỳ hư
Đàm thấp
22
3.1.8. Dự kiến kết quả đối với một số triệu chứng cơ năng
Bảng 3.14. Dự kiến kết quả về triệu chứng cơ năng
Triệu chứng + -
χ
2
Bậc tù do p
Hoa mắt chóng mặt
Trước
Sau
Đau đầu:
Trước
Sau
Tê mỏi đầu chi:
Trước
Sau
Bốc hoả:
Trước
Sau
Ngủ kém:
Trước

Sau
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học.
2. Kiều Xuân Dũng, Trần Thuý (1985), "Tác dụng hạ áp của châm điện
và so sánh tác dụng hạ áp của phương pháp châm điện với phương pháp
nằm nghỉ trên bệnh nhân cao huyết áp", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội
trú, Trường Đại học Y khoa Hà Nội.
3. Phạm Tử Dương (1997), "Bệnh tăng huyết áp", Nhà xuất bản Y học.
4. Phạm Khuê (1993), "Tăng huyết áp ở người có tuổi", NXB Y học.
5. Phạm Vũ Khánh (2009), "Lão khoa Y học cổ truyền", NXB Giáo dục
Việt Nam.
6. Đỗ Tất Lợi (1995), "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam", NXB
Khoa học kỹ thuật.
7. Tuệ Tĩnh (1996), "Huyễn vựng", Nam dược thần hiệu, NXB Y học.
MỤC LỤC
Nghiên c u tác d ng c a bài thu c c ph ng "Thiên ma câu ngứ ụ ủ ố ổ ươ đằ
m"ẩ 1
t v n Đặ ấ đề 1
T ng quan tài li uổ ệ 3
1.1. T ng quan v t ng huy t áp theo y h c c truy nổ ề ă ế ọ ổ ề 3
1.1.1. Tình hình m c b nh t ng huy t áp trên th gi i v Vi t Namắ ệ ă ế ế ớ à ệ 3
1.1.2. nh ngh a huy t ápĐị ĩ ế 3
1.1.3. B nh t ng huy t ápệ ă ế 4
1.1.4. M t s c ch v t ng huy t áp hi n nayộ ố ơ ế ề ă ế ệ 4
1.1.5. Phân lo i t ng huy t ápạ ă ế 5
1.1.6. M t s v n v phác i u trộ ố ấ đề ề đồ đ ề ị 6
1.1.7. Các nhóm thu c l m gi m huy t ápố à ả ế 7
1.2. T ng quan v t ng huy t áp theo y h c c truy nổ ề ă ế ọ ổ ề 7
1.2.1. Nguyên nhân c ch sinh ch ng huy n v ngơ ế ứ ễ ự 7

1.2.2. Các th lâm s ng v ph ng pháp i u tr ch ng huy n v ngể à à ươ đ ề ị ứ ễ ự
theo y h c c truy n.ọ ổ ề 8
1.3. T ng quan v các v thu c v b i thu c YHCT có tác d ng h huy tổ ề ị ố à à ố ụ ạ ế
áp 11
Ch t li u, i t ng và ph ng pháp nghiên c uấ ệ đố ượ ươ ứ 13
2.1. Ch t li u nghiên c uấ ệ ứ 13
2.1.1. Công th c b i thu c nghiên c u thiên ma câu ng Èmứ à ố ứ đằ 13
2.1.2. c i m nguyên v t li u c a b i thu c "Thiên ma câu ngĐặ đ ể ậ ệ ủ à ố đằ
Èm" 14
2.1.3. Ch nh v li u dùngỉ đị à ề 15
2.1.4. Cách s d ngử ụ 15

×