Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Đánh giá chất lượng mét số chế phẩm chứa vitamin c sản xuất trong nước lưu hành trên thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.96 KB, 37 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây số lượng và chất lượng thuốc lưu hành ở
Việt Nam không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, một số thuốc lưu hành trên
thị trường vẫn còn hạn sử dụng, nhưng có một số chỉ tiêu không còn đảm bảo
theo tiêu chuẩn quy định. Đặc biệt thuốc do các xí nghiệp trong nước sản xuất
dược chất kém bền, dễ bị phân huỷ.
Vitamin C là dược chất được rất nhiều công ty, xí nghiệp trong nước
sản xuất. Chế phẩm chứa vitamin C rất đa dạng, phong phú về hàm lượng,
dạng dùng và công thức bào chế dưới nhiều tên biệt dược khác nhau. Nhưng
do bản chất vitamin C rất dễ bị oxy hoá dưới tác dụng của các yếu tố môi tr-
ường như: ánh sáng, nhiệt độ, độ Èm, không khí, vết kim loại (đồng,
sắt, ), Nên mặc dù đã có những cải tiến trong công thức và quy trình bào
chế, nhưng vitamin C thường bị biến màu và giảm hàm lượng dược chất dần
trong quá trình lưu hành trên thị trường. Hơn nữa, với điều kiện khí hậu nước
ta, vitamin C càng nhanh chóng bị phân huỷ, ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
Theo số liệu thống kê hàng năm của Viện Kiểm Nghiệm, Bộ y tế cho
thấy khá nhiều chế phẩm vitamin C sản xuất trong nước và nhập khẩu bị thu
hồi do không đạt về hàm lượng theo quy định.
Để góp phần đánh giá thực trạng chất lượng chế phẩm chứa vitamin C
của một số cơ sở sản xuất vitamin C trong nước, chúng tôi tiên hành đề tài:
“Đánh giá chất lượng mét số chế phẩm chứa vitamin C sản xuất trong n-
ước lưu hành trên thị trường Hà Nội” với các mục tiêu:
1. Lựa chế phẩm vitamin C đại diện công ty, dạng bào chế.
1
2. Đánh giá chất lượng của vitamin C sản xuất trong nước lưu hành trên
thị trường Hà Nội.
PHẦN 1: TỔNG QUAN.
1.1. Đại cương về vitamin C.
1.1.1. Nguồn gốc và công thức:
- Công thức: [4]


O
O
HO OH
HC
CH
2
OH
OH
Hay
C
C
C
C
C
C
O
OH
OH
H
HO
H
H
2
OH
O
C
6
H
8
O

6
Ptl: 176,13
Tên khoa học: 5-(1,2-dihydroxyethyl)-3,4-dihydroxy-5H-furan-2-on.
- Nguồn gốc tự nhiên: [2,3,4]
Chủ yếu có trong thực vật, còn trong thịt cá chỉ có một lượng rất nhỏ,
chủ yếu tập trung ở gan, thận. Đặc biệt trong rau cải xoong, bắp cải, xà lách,
rau muống, cam, quýt, chanh, bưởi, cà chua, quả dâu, dưa hấu,…
- Nguồn gốc tổng hợp:
Các sản phẩm chứa vitamin C chủ yếu được tổng hợp bằng phương
pháp hoá học đi từ D-glucose.
1.1.2. Tính chất.
1.1.2.1. Lý tính. [4,16].
- Tinh thể bột trắng hoặc hơi ngà vàng, không mùi, vị chua.
2
- 1 gam hoà tan khoảng 3 ml H
2
O, 30 ml alcol,100 ml glycerol. Không tan
trong cloroform, ether, benzen, dầu, chất béo.
- Nhiệt độ nóng chảy: 190
o
C.
- Năng suất quay cực: [α]
D
20
từ +20,5
o
đến +21.5
o
(dung dịch vitamin C 10%
trong nước ở 20

o
C).
- Acid ascorbic có khả năng hấp thụ ánh sáng tử ngoại, UV
max
= 254 nm
(E
1%
1cm
=695) tại pH= 2; UV
max
= 265 nm (E
1%
1cm
=940) tại pH= 6,4.
1.1.2.2. Hoá tính. [4]
Hoá tính của vitamin C được quyết định bởi nhóm chức lacton, của các
nhóm hydroxyl, song quan trọng nhất là nhóm endiol. Nhóm này gây ra tính
acid và tính khử của acid ascorbic.
- Tính acid:
Do hiệu ứng liên hợp của nhóm carboxyl, nên nguyên tử hydro của
nhóm hydroxyl ở vị trí số 3 trở nên rất linh động, làm cho vitamin C có tính
acid mạnh.

O
OHHO
CH
CH
2
OH
HO

O
:
Có thể định lượng acid ascorbic bằng phương pháp đo kiềm, chỉ thị
phenolphtalein, dung môi là nước.
Do có tính acid mạnh nên acid ascorbic dễ tan trong các dung dịch
kiềm cũng nh carbonat kim loại kiềm. Ứng dụng tính chất này người ta điều
chế muối ascorbat natri để pha dung dịch tiêm có nồng độ cao và trung tính.
3
O
O
HO OH
HC
CH
2
OH
OH

NaHCO
3
-
O
O
OH
CH
CH
2
OH
HO
O
Na

+
Tác dụng với muối kim loại cho muối mới. Nhiều dược điển dùng
thuốc
thử là sắt (II) sulfat hoặc sắt (III) clorid để định tính acid ascorbic. Dựa vào sự
thay đổi màu sắc của dung dịch để nhận biết.
O
O
HO OH
HC
CH
2
OH
OH

3
NaHCO
FeCl
3
; FeSO
4
O
HO
OH
2
CH
CH
OH
O
O
-

2
Fe
2+
- Tính khử:
Việc oxy hoá acid ascorbic xảy ra ở hai mức độ khác nhau:
+ Sù oxy hoá khử thuận nghịch acid ascorbic thành acid dehydroascorbic.
O
O
HO OH
HC
CH
2
OH
OH
O
H
O
CH
CH
2
OH
HO
O
OO
Tính chất này vô cùng quan trọng đối với tác dụng sinh học của acid
ascorbic. Nã tham gia vào các hệ enzym xúc tác các quá trình oxy hoá khử
xảy ra trong cơ thể.
+ Sù oxy hoá bất thuận nghịch acid ascorbic:
4


O
O
HO OH
HC
CH
2
OH
OH

O

COOH
C
C
C
C
CH
2
OH
OH
OH
O
O
H
H

O
OHHO
C
O

H
(1) (2)
Quá trình oxy hoá này tạo ra các sản phẩm như acid 2,3-diceto gulonic
(1), acid dehydroascorbic, furfurol (2), và các sản phẩm không có hoạt tính
enzym.
Trong dung dịch, acid ascorbic dễ dàng bị oxy hoá bởi oxy không khí;
Độ bền vững của dung dịch acid ascorbic giảm tỷ lệ thuận với nồng độ của nó
và tỷ lệ nghịch với pH của dung dịch . Các tác nhân xúc tác sự oxy hoá là ánh
sáng, nhiệt độ, chất kiềm, các enzym hay các vết kim loại (đồng,sắt,…).
1.1.3. Tác dụng dược lý, dược động học.
- Tác dụng dược lý: [2,3,8]
+ Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể, và tham
gia trong một số phản ứng oxy hoá khử.
+ Vitamin C tham gia trong chuyển hoá phenylalanin, tyrosin, acid folic,
norepinephrin, histamin, sắt và một số hệ thông enzym chuyển hoá thuốc,
trong sử dụng carbonhydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng
miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn vẹn toàn của mạch
máu và trong hô hấp tế bào.
+ Trên thực nghiệm thấy vitamin C làm tăng tổng hợp interferon là chất có
vai trò quan trọng trong việc chống stress, làm tăng sức đề kháng của cơ thể,
đồng thời giảm nhạy cảm của cơ thể với histamin, vì vậy được dùng để chống
stress, chống nhiễm trùng, chống dị ứng.
- Dược động học: [8]
5
+ Hấp thu: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống, tuy vậy hấp thu là
một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong
nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g
vitamin C được hấp thu. Vitamin C được hấp thu ở dạ dày, ruột và quá trình
hấp thu có thể bị giảm ở người ỉa chảy, có bệnh về dạ dày, ruột.
+ Phân bố: Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10-

20 mcg/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể được tính khoảng 30-40 mg
được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở
nên rõ ràng sau 3-5 tháng thiếu hụt vitamin C.
+ Chuyển hoá: Vitamin C oxy hoá thuận nghịch thành acid dehydroascorbic.
Mét Ýt vitamin C chuyển hoá thành những hợp chất không có hoạt tính gồm
ascorbic acid-2-sulfat và oxalic.
+ Thải trừ: Qua thận dưới dạng chưa chuyển hoá và đã qua chuyển hoá.
Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra
nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Điều nay thường xảy ra khi lượng
vitamin C đưa vào cơ thể vượt quá 200 mg/ngày.
1.1.4. Chỉ định, chống chỉ định.
- Chỉ định: [3,8,9]
+ Phòng và điều trị bệnh do thiếu vitamin C: Bệnh scorbut, chảy máu do thiếu
vitamin C, người nghiện rượu, nghiện thuốc lá,…
+ Phối hợp với desferrioxamin để làm tăng thêm đào thải sắt trong điều trị
bệnh thalassemia.
+ Methemoglobin huyết vô căn khi không có sẵn xanh methylen.
+ Thiếu máu.
+ Dị ứng.
+ Tăng sức đề kháng trong nhiễm trùng, nhiễm độc, thai nghén.
- Chống chỉ định: [8,9]
6
+ Người bị thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ
thiếu máu huyết tán).
+ Người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hoá oxalat (tăng
nguy cơ sỏi thận).
+ Bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
1.1.5. Liều lượng, cách dùng. [4,8].
Bệnh thiếu vitamin C (scorbut):
+ Dự phòng: nước Ðp cam hay chanh (chứa khoảng 0.5 mg/ml). Uống 60-120

ml dịch Ðp này hay 40-60 mg/ngày. Phụ nữ có thai, cho con bú liều cao hơn:
70-100 mg/ngày. Trong trường hợp bị nhiễm trùng, chấn thương cần 150
mg/ngày. Có thể tiêm bắp.
+ Điều trị:
• Người lớn: liều 250-500 mg/ngày, ngày uống 2 lần, uống Ýt nhất trong
2 tuần.
• Trẻ em: 100-300 mg/ngày, ngày uống 2 lần, uống Ýt nhất trong 2 tuần.
• Phối hợp với desferrioxamin để tăng thêm đào thải sắt (do tăng tác
dụng chelat-hoá của desferrioxamin) liều vitamin C: 100-200 mg/ngày.
• Methemoglobin huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300-600
mg/ngày, ngày uống 2 lần.
• Trường hợp bỏng nặng: 200-500 mg/ngày cho đến khi lành.
1.1.6. Dạng bào chế, bảo quản.
- Dạng bào chế: [4,5]
+ Viên nén: từ 30, 50, 75, 100, 250, 500, 1000 mg.
+ Thuốc tiêm: 100 mg/2ml, 500 mg/5ml, 1 g/5ml.
Ngoài ra còn dạng siro, viên sủi, viên ngậm.
- Bảo quản:
7
+ Các viên nén hàm lượng 30, 50, 75 mg thường được bào chế dưới dạng viên
ngậm, đóng trong vỉ màu vàng.
+ Các viên nén 100 mg được đóng trong lọ nhựa màu đen, hoặc màu trắng.
+ Các viên nén hàm lượng cao, nh viên nén 500 mg được đóng trong vỉ màu
vàng.
+ Các chế phẩm thuốc tiêm vitamin C trong nước được đóng trong ống thuỷ
tinh màu trắng.
1.2.7. Các phương pháp định lượng vitamin C.
- Phương pháp hoá học:
Dựa vào tính khử của vitamin C, có thể định lượng vitamin C bằng:
• Phương pháp đo Iod [11,12,13,14,15,17].

+ Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng Iod.

O
O
HO OH
HC
CH
2
OH
OH
+ I
2

O
CH
HO
CH
2
OH
O
O
O
+ 2HI
dùng chỉ thị hồ tinh bột để nhận biết điểm tương đương.
• Dùng Amonium ceri (IV) sulfat [11].
+ Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng
Amonium ceri (IV) sulfat.

O
O

HO OH
HC
CH
2
OH
OH
+ 2Ce
+4

O
CH
HO
CH
2
OH
O
O
O
+ 2Ce
+3
+ 2H
+
Dựa vào sự thay đổi màu sắc của dung dịch Ceri để nhận biết.
8
• Dùng 2,6-diclorophenol-indophenol [13,15,17].
+ Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng 2,6-
diclorophenol-indophenol.

O
O

HO OH
HC
CH
2
OH
OH
+
N
Cl
Cl
OH
O
O
CH
HO
CH
2
OH
O
O
O
+
Acid ascorbic Acid dehydroascorbic
Cl
Cl
NH
OH
HO
Sản phẩm không màu
Nhận biết điểm tương đương: Xuất hiện màu hồng bền vững.

- Phương pháp lý hoá:
+ Định lượng vitamin C bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC): Pha động là dung dịch hỗn hợp Na
2
HPO
4
và KH
2
PO
4
ở pH = 2.5,
detector 245 nm, cột sắc ký L39, 4.6-mm x 150-mm [17].
Từ diện tích peak tính được hàm lượng vitamin C.
+ Định lượng vitamin C bằng phương pháp quang phổ: [10,16]
Do có nhóm endiol trong phân tử nên acid ascorbic hấp thụ ánh sáng tử
ngoại.
Chuẩn bị dung dịch acid ascorbic trong dung dịch đệm pH = 6,4. Đo ở
D ở bước sóng λ = 265 nm. Tính kết quả dựa vào E
1%
1cm
= 940 ở λ = 265 nm.
[16].
9
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc trong quá trình bảo
quản. [1]
1.2.1. Nhiệt độ.
Dựa vào thực nghiệm, van’t Hoff đã nêu ra nguyên tắc gần đúng về ảnh
hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng nh sau: Tốc độ của phản ứng đồng
thể thường tăng gấp 2 đến 3 lần khi nhiệt độ tăng lên 10
o

C.
Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản
ứng dựa trên phương trình phản ứng của Arrhenius.
K = A.e
-
RT
E
hay lg
2
1
T
T
k
k
=
R
E
.303,2
(
2
1
T
-
1
1
T
)
- k: hằng số tốc độ phản ứng.
- T: nhiệt độ phản ứng.
- E: năng lượng hoạt hoá.

- R: hằng số khí lý tưởng
1.2.2. pH.
pH của dung dịch thuốc ảnh hưởng lớn đến độ ổn định của thuốc, sự
thay đổi pH có thể làm tăng hay giảm tốc độ phân huỷ dược chất, đôi khi làm
thay đổi cơ chế phân huỷ.
Khi dược chất là chất không ion hoá, sự phân huỷ trong dung dịch có
tốc độ phản ứng được biểu thị tổng quát theo phương trình sau:
V = -
dt
dc
= k
1
[H
+
]c + k
2
c + k
3
[OH
-
]c
Khi dược chất là đơn acid hay đơn base, tốc độ phân huỷ được viết tổng
quát là:
V = -
dt
dc
= k
1
[H
+

]f
HA
+ k
2
f
HA
+ k
3
[OH
-
]f
HA
+ k
4
[H
+
]f
A
+ k
5
f
A
+ k
6
[OH
-
]f
A
Với:
10

f
HA
=
[ ]
[ ]
[ ]

+
AHA
HA
=
[ ]
[ ]
a
kH
H
+
+
+
f
A
=
[ ]
[ ]
[ ]


+
AHA
A

=
[ ]
a
a
kH
k
+
+
1.2.3. Ánh sáng, độ Èm, đồ bao gãi.
Các dược chất nhạy cảm với ánh sáng dễ bị phân huỷ nhanh khi có sự
tác động của ánh sáng.
Độ Èm là tác nhân chính phân huỷ thuốc ở các dạng bào chế rắn. Sự có
mặt của nước trong hàm Èm của thuốc cũng nh trong không khí thúc đẩy quá
trình thuỷ phân, các tương tác giữa dược chất và tá dược trong dạng thuốc
rắn.
Các vật liệu thuỷ tinh dùng làm đồ bao gói có ưu điểm chống Èm tốt,
không thấm oxy không khí, nhưng cần chú ý nghiên cứu độ thôi kiềm, sự nhả
các ion kim loại vào dung dịch gây ra các phản ứng phân huỷ thuốc.
Các vật liệu dùng làm đồ bao gói có thể là polyethylen (PE),
polypropylen (PP), polystyren (PS), polyvinylclorid (PV) có nhược điểm dễ
thấm Èm, thấm oxy không khí ở mức độ từng loại, ngoài ra còn có thể hấp
phụ, tương tác với dược chất.
Các vật liệu kim loại dùng làm đồ bao gói, có khả năng chống Èm,
chống thấm không khí nhưng có nhược điểm dễ bị ăn mòn điện hoá, tương tác
với một số thành phần của thuốc, cần khắc phục bằng cách phủ lớp mỏng chất
dẻo lên bề mặt kim loại.
Vật liệu cao su dùng làm nắp, nút, có nhược điểm có thể hấp phụ dược
chất cũng nh nhả tạp chất vào dung dịch thuốc.
1.3. Vài nét về các chế phẩm bào chế chứa vitamin C lưu hành ở Việt
Nam.

11
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có một số chế phẩm vitamin C của
các công ty nước ngoài lưu hành, nhưng đó đều là những chế phẩm vitamin C
đạt chất lượng cao, với công nghệ bào chế hiện đại, và giá của vitamin C
ngoại bao giờ cũng cao hơn vitamin C sản xuất trong nước rất nhiều.
Ngoài chế phẩm thuốc với dược chất chính là vitamin C, trên thị
trường, còn nhiều thuốc nước ngoài, ngoài dược chất chính của nó, còn chứa
vitamin C như là dược chất tác dụng hỗ trợ trong điều trị. Và thường tồn tại
dưới nhiều dạng bào chế khác nhau, bao gôm: Viên nén, viên nang, viên sủi,
dạng siro, cốm pha dung dịch uống, thuốc tiêm.
Bảng 1.1: Danh sách một số chế phẩm chứa vitamin C nước ngoài lưu hành
tại Việt Nam. [6].
TT Tên thuốc Hoạt chất Dạng bào chế Hàm lượng
1.
Efferalgan
vitamin C
Paracetamol;
vitamin C
Viên sủi
3. Laroscorbine Vitamin C Dung dịch tiêm
500 mg/5ml;
1 g/5ml
4.
Plusssz vitamin
C
Vitamin C Viên sủi 60 mg
5. UPSA- C Vitamin C Viên sủi 1000 mg
6. Vitamin C Vitamin C
Dung dịch tiêm
10%

7.
Vitamin C 10%
Aguettant
Vitamin C
Dung dịch tiêm
10%
8. Appeton with
lysine
vitamin C; D
3
; A;
B1; B2; PP; L-
Siro
12
lysine.
9. Indian
Lysozym, vitamin
C, vitamin A.
viên nang
Mặt khác, còng có rất nhiều có sở sản xuất trong nước sản xuất chế
phẩm vitamin C dưới nhiều dạng bào chế khác nhau, bao gồm: Viên nén
thường, viên nén bao phim, viên ngậm, thuốc tiêm. Với các hàm lượng hoạt
chất đa dạng, từ viên nén 30mg đến viên nén 1000mg. Vitamin C dạng viên
sủi cũng có một số cơ sở bắt đầu sản xuất, nhưng chất lượng chưa thể sánh
được với thuốc ngoại. Và giá thành của vitamin C sản xuất trong nước thì rẻ
hơn nhiều so với vitamin C ngoại, phù hợp với túi tiền và nhu cầu điều trị của
đa số bệnh nhân.
Theo hồ sơ đăng ký thuốc của cục quản lý Dược, hiện tại có 91 chế
phẩm vitamin C sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành.
Bảng 1.2: Bảng thống kê các dạng bào chế chứa vitamin C được sản

xuất trong nước. [5].
STT Dạng bào chế Hàm lượng Số đơn vị sản xuất
1. Viên ngậm
30 mg 1
50 mg 5
2. Viên nén 100 mg 5
3. Viên nang
250 mg 4
500 mg 17
4. Viên sủi 1000 mg 3
5. Thuốc tiêm 100 mg/ml 1
100 mg/2ml 2
500 mg/2ml 1
500 mg/5ml 2
13
1000 mg/5ml 2
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy, chế phẩm vitamin C sản xuất trong
nước, chủ yếu dưới dạng bào chế viên nang 500 mg, được đóng vỉ (10
viên/vỉ).
Có thể nói với việc bào chế viên nang đóng vỉ, vitamin C được bảo
quản rất tốt trước các tác nhân oxy hoá. Mặt khác việc lưu hành vitamin C
dạng vỉ dễ dàng hơn, phù hợp với thị hiếu của người dân hơn, thuận tiện trong
sử dụng.
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.
2.1. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu.
2.1.1. Nguyên vật liệu:
- Dụng cô:
+ Các dụng cụ thuỷ tinh chính xác: Bình định mức, pipet, buret.
+ Các dụng cụ thuỷ tinh trong định lượng: ống đong, bình nón nút mài, cốc có
mỏ, phễu lọc.

+ Các dụng cụ khác: Chày cối, máy lắc, quả bóp, …
+ Cân phân tích Satorius.
+ Máy đo độ rã Pharmatest.
+ Máy đo pH Metrolm.
- Hoá chất:
+ Èng Na
2
S
2
O
3
chuẩn (Viện kiểm nghiệm-Bộ y tế).
+ Iod tinh khiết.
+ KI tinh khiết.
+ Acid acetic băng.
+ KIO
3
tinh khiết.
+ Dung dịch HCl đặc.
14
+ Dung dịch formaldehyd tinh khiết.
+ Chỉ thị hồ tinh bét.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.1.2.1. Phương pháp chọn mẫu.
Chúng tôi chọn các chế phẩm chứa vitamin C bao gôm cả viên nén và
thuốc tiêm sản xuất trong nước lưu hành phổ biến trên thị trường Hà Nội.
- Với viên nén 100 mg: Chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm
của các đơn vị sau:
+ XNDPTW1:
• Với các lô: 0616 1004; 0107 1204; 0527 0105.

• SĐK: VNA-3613- 00.
+ XNDPTW2:
• Các lô: 231 1004; 256 1104
• SĐK: VNA-3871- 00
+ CTDP Hà Thành:
• Các lô: 01020204; 14161106.
• SĐK: V5-H12-04.
- Với viên nén 500 mg: Chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm
của các đơn vị sau:
+ XNDPTW2:
• Các lô: 60404; 80504; 100704.
• SĐK: VNA-3871-00.
+ CTDP Quảng Bình:
• Các lô: 1404; 4904; 5404.
• SĐK: V689-H12-05.
15
+ CTCPDPTW- vidipha:
• Các lô: 471203; 370804; 571204; 601204.
• SĐK: VNA-4984-02.
+ CTCPDP và DVYT Khánh Hội:
• Các lô: 040704; 050904.
• SĐK: VNB-0669-00.
- Với thuốc tiêm vitamin C: Chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm
của các đơn vị sau:
+ XNDPTW1:
• Các lô: 01 0404; 01 0804; 02 0904; 02 0205.
• SĐK: H02- 098- 01
+ CTCPDPTW- vidipha:
• Các lô: 270804; 230804; 321104; 010105; 040205.
• SĐK: VNB-2082-04.

2.1.2.2.Phương pháp thực nghiệm.
Chúng tôi nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu chất lượng dễ bị thay đổi
trong quá trình bảo quản:
• Tính chất: Cảm quan.
• Độ rã (Đối với viên nén): Đo bằng máy thử độ rã
• pH (Đối với thuốc tiêm): Đo bằng máy pH met.
• Hàm lượng.
- Đối với thuốc viên nén:
Dùng phương pháp đo Iod. [7].
+ Cân chính xác 20 viên, tính khối lượng trung bình và nghiền thành bột mịn.
+ Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng khoảng 0,2 (g) acid ascorbic.
+ Cho vào bình định mức 100 ml.
16
+ Thêm hỗn hợp (gồm 100 ml nước đun sôi để nguội và 10 ml dung dịch acid
acetic 1 M) vừa đủ tới vạch.
+ Lắc kỹ và lọc nhanh, dùng giấy lọc khô.
+ Loại bỏ 20 ml dịch lọc đầu.
+ Hút chính xác 50 ml dịch lọc cho vào bình nón nút mài.
+ Thêm 1 ml dung dịch hồ tinh bột và định lượng bằng dung dịch Iod 0.1 N
cho đến khi xuất hiện màu xanh lam.
=
CVita min%
%100
102806.8
3
2
×
×
×××××


Dm
mKV
c
I
(So với hàm lượng ghi trên nhãn)
- D: Tương ứng với hàm lượng vitamin C ghi trên nhãn (g).
-
m
: Khối lượng trung bình của 1 viên (g).
- m
c
: Lượng bột cân để định lượng (g).
-
2
I
V
: Thể tích dung dịch iod 0.1 N.
- K: Hệ số hiệu chỉnh của dung dịch iod 0.1 N.
- Đối với thuốc tiêm:
Định lượng vitamin C bằng kali iodat 0.1 N. [7].
+ Lấy chính xác một lượng chế phẩm tương ứng khoảng 200 mg acid
ascorbic.
+ Thêm 0,25 ml dung dịch formaldehyd 1% (TT), 4 ml dung dịch HCl 2%
(TT) và 0,5 ml dung dịch KI 10% (TT) và 2 ml hồ tinh bét.
+ Định lượng bằng dung dịch kali iodat 0.1 N cho đến khi xuất hiện màu xanh
lam bền vững.
%100
10806.8
min%
3

3
×
×
×××
=

DV
KV
CVita
t
KIO
- V
t
: thể tích thuốc tiêm (ml).
- D: Hàm lượng thuốc ghi trên nhãn (g).
- K: Hệ số hiệu chỉnh của dung dịch KIO
3
0.1 N.
17
2.1.2.3. Xử lý số liệu.
Các thông số tính toán:
- Độ lệch chuẩn:
σ
=
( )
1
1
2




=
=
n
xx
ni
i
i
- Khoảng tin cậy:
xn.
σ
ε
=
x
i
: Hàm lượng phần trăm của lần định lượng thứ i của một lô.
n: Số lần định lượng của một lô.
x
: Hàm lượng phần trăm trung bình của n lần định lượng.
Sử dụng phần mềm excel 5.0 để tính toán.
2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét.
+ Thời gian lấy mẫu: Tháng 3, tháng 4, năm 2005
+ Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng dễ bị thay đổi trong quá trình bảo quản:
Tính chất, độ rã, hàm lượng.
+ Điều kiện thử nghiệm: Phòng thí nghiêm bộ môn Hoá phân tích, Trường đại
học Dược Hà Nội.
2.2.1. Đánh giá chất lượng viên nén 100 mg.
 Sản phẩm của XNDPTW1:
- Quy cách đóng gói: 100 viên/lọ, lọ nhựa màu đen, nắp trắng.
- Kết quả đánh giá:

+ Lô: 0616 1004.
Bảng 2.1: Kết quả định lượng vitamin C.
kết quả lần
1 2 3 4 5
( )
mlV
I
2
11,15 11,15 11,15 11,10 11,15
% 100,09 100,09 100,58 100,52 100,58
18
Kết quả thống kê
Hàm lượng (%) trung bình = 100,37 %
ε = 0,2586
Với mỗi lô, chúng tôi định lượng bằng dung dịch I
2
0.1 N 5 lần, sau đó
tính hàm lượng phần trăm trung bình của lô thuốc sau 5 lần định lượng.
Với phương pháp định lượng nh trên với các lô khác chúng tôi thu
được bảng số liệu nh sau:
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin
C của XNDPTW1.
TT Lô sx Tính chất Độ rã
Hàm lượng (%)
(n = 5)
1. 0616 1004 viên màu trắng 3 phót 100.37 ± 0.2586
2. 0107 1204 viên màu trắng 2 phót 30’ 96.08 ± 0.3082
3. 0527 0105 viên màu trắng 2 phót 55’ 98.91 ± 0.2631
Yêu cầu
Viên màu trắng

hay trắng ngà

15 phót 95,00 – 110,00
- Nhận xét:
Viên nén 100 mg của XNDPTW1 đạt tiêu chuẩn về cảm quan và hàm
lượng. Giữa các lô không có sự thay đổi về màu sắc của viên, và hàm lượng
dược chất trong viên vẫn đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định theo DĐVN III.
19
Về độ rã, thời gian rã của thuốc trong khoảng 2-3 phót. Nh vậy viên rã
hơi nhanh.
 Sản phẩm của XNDPTW2:
- Quy cách đóng gói: 100 viên/lọ, lọ nhựa màu đen nắp trắng.
- kết quả đánh giá:
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin
C của XNDPTW2.
TT Lô sx Tính chất Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1. 231 1004 viên trắng sáng 3 phót 20’ 102.18 ± 0.1686
2. 256 1104 viên trắng sáng 3 phót 25’ 99.65 ± 0.0219
Yêu cầu
Viên màu trắng
hay trắng ngà

15 phót 95,00 – 110,00
- Nhận xét:
Viên nén 100 mg của XNDPTW2 cũng giống nh viên nén 100 mg của
XNDPTW1, đạt tiêu chuẩn tốt về cảm quan và hàm lượng theo tiêu chuẩn
DĐVN III.
Về độ rã, thời gian rã của thuốc cũng hơi nhanh, chỉ khoảng hơn 3 phút,

viên đã rã hết.
 Sản phẩm của CTDP Hà Thành:
- Quy cách đóng gói: 100 viên/lọ, hộp nhựa đen hoặc trắng, nắp
trắng.
- Kết quả đánh giá:
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin
C của CTDP Hà Thành.
TT Lô sx Tính chất Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1. 01020204 viên trắng ngà vàng 4 phót 50’ 92.80 ± 0.1951
2. 14161106 viên trắng ngà vàng 1 phót 30’ 88.54 ± 0.1951
20
Yêu cầu
Viên màu trắng hay
trắng ngà

15 phót 95,00 – 110,00
- Nhận xét:
Đây là cơ sở sản xuất chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng GMP. Do vậy qua
quá trình đánh giá chất lượng ta thấy thuốc của cơ sở này chưa đạt được chất
lượng tốt.
Cảm quan: Viên đã bị biến đổi màu sắc sang ố vàng mặc dù hạn dùng
của thuốc còn dài.
Hàm lượng: Thuốc không còn đạt hàm lượng theo tiêu chuẩn DĐVN
III quy định.
Đối với lô 01020204 thì hàm lượng đỡ hơn, đạt 92,80%. Đây là lô được
sản xuất trước, nhãn và lọ nhựa đựng thuốc khác với lô 14141106, lô này có
hộp màu trắng, nhãn được trình bày hơi nhoè. Có thể lô này được sản xuất
theo một công thức bào chế khác so lô ra sau.

Đối với lô 14141106, hàm lượng của viên đã giảm rất nhanh, chỉ còn
đạt 88,54%, mặc dù hạn dùng của thuốc còn tới 19 tháng. Đây là lô có quy
cách đóng gói khác lô trên: hộp đen, nhãn in đÑp. Nh vậy hình thức bao bì đã
được cải tiến để phù hợp hơn với thị trường. Nhưng hàm lượng dược chất lại
thay đổi quá nhanh.
Độ rã: Lô 01020204 có thời gian rã là 4 phót 50’. Nh vậy độ rã là
được.
Lô 14161106 thời gian rã là 1 phót 30’. Thuốc rã quá nhanh.
Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng viên nén 100 mg ta thu
được bảng kết quả sau:
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá chất lượng viên nén 100 mg.
Cơ sở sản
xuất
Lô sx Tính chất Độ rã Hàm lượng
21
Yêu cầu
Viên màu trắng
hay trắng ngà

15 phót
95,00 –
110,00
XNDPTW
1
0616 1004 Đạt Đạt Đạt
0107 1204 Đạt Đạt Đạt
0527 0105 Đạt Đạt Đạt
XNDPTW
2
231 1004 Đạt Đạt Đạt

256 1104 Đạt Đạt Đạt
CTDP
Hà Thành
01020204 Không đạt Đạt Không đạt
14161106 Không đạt Đạt Không đạt
2.2.2. Đánh giá chất lượng viên nén 500 mg:
 Sản phẩm của XNDPTW2:
- Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ, viên màu trắng, không bao phim.
- Kết quả đánh giá:
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin
C của XNDPTW2.
TT Lô sx Tính chất Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1. 60404 viên trắng hơi sẫm màu 7 phót 30’ 96.93 ± 0.0187
2. 80504 viên trắng hơi sẫm màu 6 phót 97.72 ± 0.1789
3. 100704 viên trắng hơi sẫm màu 7 phót 10’ 98.43 ± 0.2161
Yêu cầu
Viên giữ được màu bao
phim ban đầu

30 phót 95,00 – 110,00
- Nhận xét:
Hàm lượng: Thuốc đạt tiêu chuẩn về hàm lượng, hàm lượng của thuốc
giảm dần theo thời gian. Lô lâu nhất mà chúng tôi đánh giá là lô 60404, hạn
dùng của thuốc còn 12 tháng nhưng hàm lượng hoạt chất giảm còn 96,93%.
Nh vậy có thể trước khi hết hạn sử dụng, hàm lượng dược chất không còn đạt
theo tiêu chuẩn DĐVN quy định.
22
Độ rã: Thời gian rã của thuốc là 7-8 phót. Nh vậy độ rã của viên là khá

tốt.
Cảm quan: Cả 3 lô chúng tôi đánh giá thì viên thuốc đã bị biến màu,
không còn trắng sáng nh các lô mới. Lô 60404 ra trước nhất thì có màu sẫm
nhất. Nh vậy về cảm quan của thuốc là không đạt.
Nguyên nhân một phần có thể là sản phẩm vitamin C 500 mg của
XNDPTW 2 không được bao phim bảo vệ nên dược chất càng dễ bị oxy hoá,
càng nhanh bị biến màu.
 Sản phẩm của CTDP Quảng Bình.
- Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ, viên bao phim màu đỏ.
- Kết quả đánh giá:
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin
C của CTDP Quảng Bình.
TT Lô sx Tính chất Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1. 1404 viên màu đỏ 14 phót 97.95 ± 0.2270
2. 4904 viên màu đỏ sáng 13 phót 30’ 98.83 ± 0.2629
3. 5404 viên màu đỏ sáng 12 phót 98.80 ± 0.1956
Yêu cầu
Viên giữ được màu
bao phim ban đầu

15 phót 95,00 – 110,00
- Nhận xét:
Cảm quan: Chế phẩm vitamin C được bao phim bảo vệ nên về cảm
quan, viên bóng đẹp. Và trong các lô chúng tôi đánh giá, không có sự thay đổi
nhiều trong màu sắc của viên. Chỉ có lô 1404 ra trước nên viên không được
đỏ tươi như các lô ra sau.
Hàm lượng: Trong 3 lô chúng tôi đánh giá đều đạt hàm lượng theo tiêu
chuẩn DĐVN III quy định.

23
Độ rã: thời gian rã của viên khoảng 12-14 phót, nh vậy là đạt độ rã của
viên bao phim.
 CTCPDPTW – Vidipha.
- Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ, viên bao phim màu đỏ.
- Kết quả đánh giá:
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin
C của CTCPDPTW- Vidipha.
TT Lô sx Tính chất Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1. 471203 viên màu đỏ xám 8 phót 97.00 ± 0.0000
2. 370804 viên màu đỏ tươi 7 phót 30’ 99.70 ± 0.0249
3. 571204 viên màu đỏ tươi 5 phót 30’ 99.06 ± 0.2465
4. 601204 viên màu đỏ tươi 6 phót 30’ 100.26 ± 0.2246
Yêu cầu
Viên giữ được màu
bao phim ban đầu

15 phót 95,00 – 110,00
- Nhận xét:
Cảm quan: Chế phẩm Vitamin C của CTCPDPTW- Vidipha cũng
được bao phim bảo vệ, viên đỏ bóng đẹp. Trong 4 lô chúng tôi đánh giá, chỉ
có lô 471203 là lô ra rất lâu rồi, và không còn đạt về cảm quan của thuốc:
viên đã có sự thay đổi màu sắc khác hẳn so với các lô mới, viên đã chuyển
sang màu đỏ xám, mặc dầu hạn dùng của thuốc còn 8 tháng.
Hàm lượng: Tất cả các chế phẩm đều đạt về hàm lượng theo tiêu
chuẩn DĐVN III quy định. Mặc dầu lô 471203 không còn đạt về cảm quan
nữa, nhưng hàm lượng dược chất vẫn đạt, có thể là do viên đã được bao phim
nên bảo vệ được dược chất khá tốt trước các tác nhân oxy hoá.

24
Độ rã: Mặc dầu được bao phim nhưng thời gian rã của thuốc trong các
lô chúng tôi đánh giá chỉ từ 5-8 phót. Nh vậy độ rã của viên là đạt.
 CTCPDP và DVYT Khánh Hội.
- Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ, viên bao phim màu da cam.
- Kết quả đánh giá:
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin
C của CTCPDP và DVYT Khánh Hội.
TT Lô sx Tính chất Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1. 040704 viên màu da cam hơi sẫm 8 phót 30’ 98.06 ± 0.2577
2. 050904 viên màu da cam hơi sẫm 8 phót 50’ 96.99 ± 0.0164
Yêu cầu
Viên giữ được màu bao
phim ban đầu

15 phót 95,00 – 110,00
- Nhận xét:
Hàm lượng: Đạt theo tiêu chuẩn DĐVN III quy định.
Độ rã: Thời gian rã của viên khoảng từ 8-9 phót. Nh vậy độ rã của viên
là đạt.
Cảm quan: Viên được bao phim màu vàng da cam, nhưng viên to,
không được bóng đẹp, chữ in trên viên không được nét. Các lô chúng tôi đánh
giá thì màu sắc của viên không còn được sáng, đã có sự thay đổi Ýt về màu
sắc của viên.
Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng viên nén 500 mg ta thu được
bảng kết quả sau:
25

×