Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

chế độ dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.27 KB, 55 trang )

Mở đầu
Ngày nay, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) không còn là căn bệnh hiếm gặp
nữa. Từ những thập niên cuối thế kỷ XX trở lại đây, căn bệnh đang là mối
nguy cơ của các nước phát triển và theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới
WHO thì đái tháo đường sẽ là “đại dịch” của các nước đang phát triển ở thế
kỷ thứ XXI này.
Như chóng ta đã biết, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế -
khoa học - kỹ thuật thì ngành y dược học cũng cực kỳ tiến bộ, rắtư nhiều
những căn bệnh là đại dịch trước đây như dịch tả, thuỷ đậu , sốt xuất huyết,
quai bị đều được thanh toán và có vắc xin phòng ngõa, và gần đây nhất là y
học thế giới có thể phẫu thuật thay ghép các bộ phận, thêm nữa là tiến tới chế
ngự các dịch mới phát sinh như SARS, cóm gia cầm Những thành tựu to
lớn này làm cho chóng ta tin tưởng gần như tuyệt đối vào thuốc sẽ trị được
mọi loại bệnh. Nhưng một nghịch lý vẫn xảy ra, đó là song song với sự thành
công của y, dược học thì hàng loạt bệnh mới xuất hiện và nhiều người mắc nh
tim mạch, đái tháo đường, béo phì mà ngành y học cũng chưa thanh toán
được.
Vậy căn nguyên là đâu? Đó chính là do lối sống và chế độ ăn uống của
chúng ta bất hợp lý. Khi cuộc sống đầy đủ hơn thì chúng ta ăn uống nhiều chất
dinh dưỡng hơn, nhưng bên cạnh đó chúng ta không biết chỉnh sự cân bằng
giữa các chất, dẫn tới cơ thể ăn quá nhiều chất béo, hoặc là quá nhiều đồ ngọt
hay không ăn chất xơ dẫn đến mắc các bệnh tim mạch, béo phì, ĐTĐ, gan
nhiễm mỡ là những bệnh đặc trưng cho sự mất cân bằng dinh dưỡng.
1
Sớm nhận thức được vấn đề này, các nhà y dược học đã khoả sát nghiên
cứu để tìm ra một chế độ dinh dưỡng hợp lý nhất giúp ta tránh và điều trị một
số loại bệnh.
Trong khuyôn khổ nhỏ hẹp của văn bản này, không cho phép em được
trình bày về vấn đề dinh dưỡng cho một số loại bệnh đã nêu mà chỉ xin được
đi sâu vào nội dung “chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ĐTĐ”.
Em xin chọn đề tài này bởi vì bệnh ĐTĐ đang được coi là “căn bênh của


thời đại” với tốc độ phát triển rất nhanh và gây tử vong cao. ở Việt Nam, ĐTĐ
cũng đang lan rộng, chiếm tỷ lệ cao ở thành phố thậm chí còn tăng dần ở các
vùng nông thôn. Thế nhưng, nhận thức của người dân về căn bệnh này còn
đang rất mơ hồ và có nhiều quan niệm sai lầm dẫn đến ăn uống quá kiêng
khem hay qua lo lắng phi khoa học
Để diều trị bệnh ĐTĐ giúp người ĐTĐ sống và sinh hoạt nhw một người
bình thường, diều không thể thiếu là chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Bài tiểu luận này quan tâm đến vấn đề , người ĐTĐ cần biết những điều
sơ đẳng gì về bệnh ĐTĐ và ăn uống nhe thế nào để đảm bảo ngon miệng mà
vẫn không ảnh hưởng đến bệnh, thậm chí góp phần trị bệnh.
Với một đề tài khá rrộng mà khuôn khổ của bài tiểu luận thì nhỏ hẹp và
không có điều kiện tìm hiểu sâu sắc nên có rất nhiều sai sót, hạn chế em rất
mong được sự góp ý nhận xét và sửa chữa của các thầy cô. Em xin chân thành
cảm ơn.


2
Một số khái niệm dùng trong tiểu luận

1- Ngưỡng thải đường: là lượng đường trong máu mà khi vượt quá
con số này sẽ có đường trong nước tiểu.
Ngưỡng thải đường thay đổi tuỳ từng người và theo thời gian. Thông
thường đường máu >10mmol/l là có đường trong nước tiểu.
2- Thể Ceton: là dạng năng lượng cơ thể sử dụng thay thế cho
đường glucose. Thể Ceton bình thường có trong máu với lượng rát nhỏ.
Khi tăng đường máu quá mức hoặc ngược lại khi nhịn đói lâu (chứng tỏ cơ
thể sử dụng đường không tốt ) gan sẽ tạo ra nhiều thể Ceton (từ tổ chức mỡ
thoái ra) để làm năng lượng thay thế cho glucose.
3- Tế bào beta của đảo tuỵ:
Phần tuỵ nội tiết bao gồm các đoả tuỵ, chiến 1 - 2% trọng lượng toàn

tuyến, phần cọn lại thể hiện chức năng ngoại tiết các enzyme tiêu hoá. Đảo
tuỵ (đảo Langerhans) có từ 500.000 – 1.500.000 đảo, mỗi đảo gồm 3 loại tế
bào, tế bào beta tiết Insulin, chiếm 60 – 70% tổng các tế bào đoả tuỵ, nằm
chủ yếu vùng trung tâm của tuyến, còn lại là các tế bào Alpha và Delta
4- HbA
1
và HbA
1c
: Hàm lượng Glycosylated hemoglobin: Phản ánh
tổng chỉ số đường huyết ở một giai đoạn, khoảng thời gian bằng nửa đời
sống của hồng cầu( khoảng 4-6-8 tuần).
HbA
1c
ở bệnh nhân đái tháo đường được coi là một tiêu chuẩn đánh
giá kết quả điều trị.

3
PHẦN I: CƠ SỞ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG.
I.1-KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI BỆNH ĐTĐ.
I.1.1- Khái niệm về bệnh ĐTĐ theo quan điểm hiện đại.
ĐTĐ là một trong các bệnh nội tiết tuyến tuỵ, nó là hiện tượng tăng
đường máu mạn tính do nguyên nhân rối loạn chức năng tế bào beta tiết
Insulin của tuyến tuỵ.
Cơ thể chúng ta muốn hoạt động được cần có mức đường máu nhất định.
Bình thường đường máu dao động từ 3,3 mmol/l đến 6,0 mmol/l hay60 – 120
mg/dl.
Cơ thể hập thụ đường nhờ việc phân huỷ và tiêu hoá thức ăn bao gồm
các chất tinh bột, đường, đạm và chất béo. Một cơ thể bình thường có thể ăn
nhiều trong ngày nhưng lượng đường trong máu luôn ở mức không đổi, do sau
khi ăn đường được cất giữ ở các tổ chức gan, cơ và mỡ.

Khi đường máu tăng nhiều, cơ thể rất mỏi mệt, khi đó các chất cặn bã
hình thành làm xơ và háng mạch máu. Còn nếu đường máu giảm quá thấp,
não sẽ thiếu năng lượng hoạt động.
Insuline là một chất duy nhất trong cơ thể do tuỵ tiết ra có tác dụng đưa
đường máu vào các tổ chức gan, cơ, mỡ để tích trữ lại(tác dụng làm giảm
đường máu ). Chính vì vậy sau khi ăn tuỵ tiết ra nhiều Insuline.
ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hoá nội tiết do nhiều nguyên nhân khác
nhau gây nên, đặc trưng của bệnh là tăng đường máu mạn tính cùng với
rối loạn chuyển hoá carbonhydrate, chất béo, protein do thiếu Insuline có
kèm hoặc không kèm kháng Insuline với các mức độ khác nhau.
• Insuline là gì?
4
Insuline là một polypeptid phức tạp gồm 51 a/a tạo thành 2 chuỗi A&B
gắn với nhau bởi 2 cầu disulfit.
Chất kích thích điều hoà tổng hợp và tiết Insuline là glucose. Glucose
hoạt hoá thụ cảm thể (receptuer) nhạn dạng nó nằm trên mặt màng tế bào bêta,
nó kích thích ở thụ cảm thể được truyền vào màng trong tế bào bằng yếu tố
vận chuyển (transporteur) và hoạt hoá adényl cyclase, adényl cyclase kích
thích chuyển ATP thành 3’ 5’ AMP vòng (vòng 3’5’), 3’5’ AMP vòng làm
tăng qua trình phân huỷ glucose trong tế bào. Những chất chuyển hoá trong
quá trình chuyển hoá glucose sẽ kích thích tổng hợp và tiết Insuline trong các
ribosome.
• Khả năng tiết insuline của tuỵ:
Tuyến tuỵ của người bình thường tiết khoảng 40- 50 đơn vị
insuline/ngày.
Nồng độ insuline nền trong máu lúc đói ở người trung bình 10 µn/ml
(0,4ng/ml hoặc 69pmol/l).
•Những rối loạn trong quá trình tổng hợp và tiết insuline.
- Tổn thương hệ thống récepteur tiếp nhận glucose.
- Rối loạn cơ chế thấm calxi và trong tế bào.

- Rối loạn hệ thống adénylcyclase.
- Rối loạn quá tình phân huỷ glucose.
- Những roói loạn bẩm sinh hoặc mắc phải ở các bọ phận
đảm bảo cho tổng hợp và tiết Insuline.
- Rối loạn quá trình chuyển từ proinsuline (tiền insuline)
thành insuline (gây ra sự kết hợp giữa chuỗi β- insuline với albumine
tạo ra chất kháng insuline).
- Rối loạn quá trình tách insuline từ các hạt β của tế bào bêta
đảo langerhans và cản trở quá trình chuyển insuline vào trong khoang
giữa tế bào .
- Rối loạn quá trình vận chuyển insuline từ khoang giữa tế
bào vào trong lưới mao mạch.
- Tế bào β mất tính nguyên vẹn do u, nang (kyste), chấn
thương, xơ hoá, viêm tuỵ.
• Cơ chế tác dụng của Insuline.
5
- Tác dụng của insuline ở gan:
+ Insuline kích thích quá trình đồng hoá :
Kích thích tổng hợpvà dự trữ glycogen, đồng thời ngăn cản quá
trình thoái giáng glycogen. Gan là cơ quan dự trữ glycogen nhiều nhất
(100- 110g glycogen) tương đương với 440 kcal w.
Insuline làm tăng tổng hợp protein, triglyceride và hình thành
VLDL trong gan .VLDL(very low density lipoprolécine).
Insuline ức chế quá trình tân tạo đường, kích thích phân huỷ
glucose thông qua tác dụng của nó trên các E trong quá trình phân huỷ
glucose.
+ Insuline ức chế quá trình dị hoá.
Insuline tác đọng để phục hồi quá trình di hoá băng cách ức
chế quá trình phân huỷ glycogen, quá trình tạo ceton và quá trình tân
tạo đường.

- Tác dụng của insuline lên t/c cơ:
+Insuline kích thích tổng hợp protein trong cơ băng cách tăng
vận chuyển a-a, kich s thích tổng hợp protein trong ribosome.
+Insuline kích thích tổng hợp glycogen để thay thế, bổ sung cho
lượng glycogen đã cung cấp cho hoạt động của cơ, ;àm tăng hoạt tính
của glycogen synthase và ức chế hoạt tính của glycogen
phosphocylase.
- Tác dụng của insuline ở t/c mì:
+Insuline tác động để tích trữ triglyceride trong tế bào mỡ.
-Tác dụng của insuline đối với chuyển hoá đường:
Insuline làm tăng tính thấm của màng tế bào cơ, giúp cho vận chuyển
glucose vào trong tế bào nhanh hơn. Glucose vào trong tế bào được ATP
phosphoryl hoá ở vị trí thứ 6 với sự có mặt của hexokinasevà Mg
2+
tạo nên
glucose -6- phosphat (G-6-P), đây là h/c quan trọng trong quá trình chuyển
hoá glucose.
Insuline
Hexokinase Glucokinase
6
Glucose + ATP
G-6-P G-I-P Glycogen
G-6-P
Insuline
Glucose + P
Một sè hocmon trong cơ chế bệnh sinh bệnh ĐTĐ: Glucagon (ở tế bào α
của đảo tụy), catecholamin, hocmon sinh trưởng GH, ACTH, TSH,
somatostatin.
Ngoài ra, các polypeptide tụy, amylin, và các yếu tố không phải hocmon
có vai trò trong cơ thể bệnh sinh bệnh ĐTĐ như rối loạn di truyền, kháng thể

kháng insuline khi tiêm insuline không tinh khiết, các lipoproteine, các axit
béo không este hoá , biến đổi tóc đọ huỷ insuline.
I.1.2- Phân loại bệnh ĐTĐ và cơ chế bệnh sinh bệnh ĐTĐ.
Có 2 loại bệnh ĐTĐ chính:
Loại bệnh ĐTĐ túp 1.
Loại bệnh ĐTĐ tup 2.
Ngoài ra còn có cac túp ĐTđặc biệt khác nh:
Thiếu hụt di truyền chức năng tế bào β.
Thiếu hụt di truyền về tác động của insuline.
Bệnh tuyến tụy ngoại tiết.
Các bệnh nội tiết.
Nhiễm khuẩn
Những thể ĐTĐ miễn dịch tim gan Ýt gặp.
ởđây ta chỉ đề cập đến 2 loại bệnh ĐTĐ chính , là ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ
týp 2.
7
 Bệnh ĐTĐ týp 1, nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh.
ĐTĐ typ 1 là thể bệnh thiếu hoàn toàn insuline do rối loạn tiết insuline.
Nguyên nhân: Tế bào β của đảo tụy langerhans bị huỷ hoại do cơ chế
miễn dịch trung gian tế bào.
Cơ chế sinh bệnh ĐTĐ týp 1: Cơ chế sinh bệnh ĐTĐ có thể tóm tắt
một cách ngắn gọn:
Tính mẫn cảm di truyền (yếu tố gen) > tác động của môi trường
sống >Viêm đảo tụy >Hoạt hoá hệ thống miễn dịch >Tấn công của
miễn dịch trên tế bào bêta > Xuất hiện đái tháo đường(trên 90% tế bào bêta
bị phân huỷ)
∗Yếu tè gen: Bệnh đái tháo đường týp 1có mối liên kết chặt chẽ với
HLA, với gen DQA, gen B, gen DRB( cơ quan cảm thụ tế bào LymphoT). Khi
bệnh đái tháo đường týp 1 xuất hiện, trên 90% tế bào bêta bị phá huỷ, người ta
cho rằng quá trình huỷ hoại tế bào bêta là do tự miễn dịch, mặc dù vấn đề này

vẫn còn đang thảo luận.
Theo nghiên cứu và phân tích huyết thống cho thấy, tỷ lệ đái tháo
đường di truyền trực hệ là rất thấp. Đái tháo đường týp 1 mang tính chất giới
tính rõ rệt, khi bố bị đái tháo đường thì các con có nguy cơ bị đái tháo đường
cao hơn gấp 5 lần so với mẹ bị đái tháo đường.Những ông bố bị đái tháo
đường thườnh có gen nhạy cảm với bệnh đái tháo đường(HLA, DR4).
Quá trình sinh bệnh đái thấo đườnh bắt đầu từ tính mẫn cảm di truyền
của các gen phụ trách về bệnh này.
∗Môi trường sống: Các yếu tố môi trườngcó tính khởi động bệnh ở
những cá thể có gen mẫn cảm với bệnh đái tháo đường.
Yếu tố môi trường sống được khẳng định là rất quan trọng đối với sự
xuất hiện bệnh. Để có thể kết luận được điều này, người ta đã điều tra các
trường hợp sinh đôi cùng trứng thì thấy rằng tỷ lệ phù hợp với bệnh đái tháo
đường không quá 50 %, nếu gen di truyền là yếu tố duy nhất thì tỷ lệ này phải
là 100%. Nh vậy, môi trường sống có một vai rò rất quan trọng trong sự xuất
hiện bệnh. Nhiễm virus được coi là cơ chế gây bệnh thường gặp. Có hai cơ
chế gây bệnh đưa ra được chấp nhận hơn cả:
- Virus xâm nhập trực tiếp vào các tế bào bêta của đảo tuỵ dẫn tới phá
huỷ tế bào.
- Virus xâm nhập vào cơ thể và khởi động hệ tự miễn dịch
8
Viêm đảo tuỵ: Đây là sự phá huỷ tế bào bêta thuộc cơ chế miễn dịch.Các
tác giả cho thấy có sự thâm nhiễm các tiểu đảo bởi các Lympho-T hoạt hoá và
các đại thực bào. Các phản ứng viêm trong tuyến tuỵ gọi là “insulintis”. Các tế
bào gây vieem trong đảo tuỵ gọi là các tế bào Lympho được hoạt hoá.
Hình thái mô học của các tiểu đảo cũng rất biến đổi. Phần lớn đã bị
teo lại ngay khi xuất hiện lâm sàng của đái tháo đường týp 1. Các hình thái
điển hình của viêm tiểu đảo hiếm gặp, điều đó nói lên có sự tồn tại của một
pha viêm nhiễm tiền đái tháo đường lâm sàng. Nhười ta biết rằng bệnh chỉ
biểu hiện rõ khi 80-90% các tế bào bêta bị tổn thương. Các tế bào bêta bị tấn

công trong khi các tế bào Alpha và Delta lại không bị động chạm đến.
∗Hoat hoá hệ thống miễn dịch: Hậu quả của một phản ứng miễn dịch là
những tổn thương mô học, các tổn thương này cho thấy có sự tham gia của
những cơ chế miễn dịch tác động chống lại một cơ quan đích.
Có nhiều bằng chứng cho thấy các cơ chế tác động bao gồm sự phá
huỷ tự miễn dịch các tế bào bê ta là những cơ chế tế bào hoặc dịch thể của một
phản ứng miễn dịch thông thường. Sự biến đổi hay biến chất bề mặt tế bào
bêta làm cho các tế bào miễn dịch nhận dạng cái của mình thành cái không
phải của mình (chuyển tế bào bêta của mình thành không phải của mình)
Sự tấn công của miễn dịch trên tế bào bêta : Các kháng thể độc tế bào
phát triển và hoạt động trong sự phối hợp với cơ chế miễn dịch trung gian tế
bào.
Kết quả cuối cùng là phá hoại tế bào bêta và xuất hiện bệnh đái tháo
đường. Quá trình này xảy ra theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn một: Sự xuất hiện kháng thể kháng tế bào tiểu ssảo
trong huyết thanh người bệnh, trong khi đường máu và dung nạp glucose vẫn
còn bình thường, sự đáp ứng bài tiết của insuline với nghiệm pháp tăng đường
huyết vẫn còn.
- Giai đoạn hai: Giảm dung nạp glucose trong khi đường máu lúc
đói vẫn còn bình thường.
- Giai đoạn ba: Đường huyết lúc đói tăng cao nhưng không có
nhiễm toan cetone mặc dù nhiều trường hợp điều trị kém hiệu quả.
- Giai đoạn bốn: Sự phá huỷ tế bào bêta vẫn tiếp tục diễn ra và
cuối cùng là đái tháo đường týp 1 thực dsự và có nhiễm toan cetone. Khi giai
đoạn này xuất hiện thì bắt buộc phải điều trị bằng insuline suốt đời trù khi
bệnh nhân được ghép tuỵ.
9
Sự phá huỷ miễn dịch trực tiếp các tế bào bêta gồm cả hai cơ chế dịch
thể và cơ chế trung gian tế bào, trong đó cơ chế trung gian tế bào là quan trọng
nhất.

Đái tháo đường là một thể bệnh nặng, diễn biến không ổn định,
thường có tăng cetone huyết khi không được điều trị , bệnh thường gặp ở tuổi
thanh thiếu niên, cũng gã khi gặp ở người lớn, đặc biệt là không có béo phì.
Đây là một tình trạng rối loạn chuyển hoá dị hoá, trong đó insuline lưu hành
trong máu hầu như khồng có, ngược lại tăng nồng độ Glucagon, tế bào bêta
đảo Langerhans không đáp ứng nhữnh kích thích nhằm tổng hợp và tiết
insuline.
Triệu chứng: Đái nhiều, uống nhiều, khát, gầy sút, tăng đường huyết
đơn thuần hoặc có kèm theo nhiễm toan cetone.
- Bệnh đái tháo đường týp II- Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và triệu
chứng
Bệnh đái tháo đường týp II là thể bệnh thiếu insuline tương đối do
tuỵ tiết thiếu insuline hoặc tiết insuline kém chất lượng cùng với kháng
insuline.
Nguyên nhân:
- Do yếu tố gen và môi trường
- Hiện tượng kháng insuline và rối loạn tiết insuline.
- Các giả thiết về tính độc glucose
- Béo và Ýt vận động thể lực
Cơ chế bệnh sinh:
Đái tháo đường týp II là bệnh không đồng nhất, không phải là một
bệnh duy nhất, mà là một tập hợp các hội chứng khác nhau. Bệnh có những
bất thường quan trọng về sự tiết và tác dụng của insuline.
∗ Rối loạn tiết insuline:Tế bào bêta bị rối loạn về khả năng tiết
insuline bình thường về số lượng và chất lượng. Những rối loạn đó có thể là:
- Rối loạnnhịp tiết và động học bài tiết insuline.
- Bất hường về số lượng tiết insuline
- Bất thường về chất lượng insuline, về các peptid có liên quan đến
insuline trong máu
Những nguyên nhân gây rối loạn tiết insuline:

10
- Giảm xuất hiện GLUT 2(glucose transporteur 2)
- Sù tích tụ triglyceride và axit béo tự do tong máu dẫn đến sự tích
tụ triglyceride trong tuỵ, là nguyên nhân gây ngộ ssộc “lipide” trong tuỵ.
- Vai trò của amyline?
-Tăng nhạy cảm của tế bào bêta với chất ức chế trương lực α-
asrenergic.
∗Kháng insuline: Kháng insuline được nghiên cứu chủ yếu ở cơ và
gan.
- Kháng insuline ở cơ: ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2,
chuyển hoá glucose trong tổ chức cơ kim vì không tổng hợp được glycogen từ
glucose và rối loạn quá trình ôxi hoá glucose trong các tế bào cơ.
- Kháng insuline ở gan: Trong điều kiện cơ sở ( lóc đói ) gan sản
xuất một lượng glucose đủ để cung cấp năng lượng cho nhu cầu hoạt động tế
bào não, đặc biệt là thời gian giữa các bữa ăn. Sau khi ăn, đường huyết tăng
cao kích thích tăng bài tiết insuline của tuỵ và làm ức chế sản xuất glucose ở
gan. Nếu insuline kém chất lượng sẽ không ức chế sản xuất glucose ở gan và
gây ra hai nguồn tăng đường huyết:
→Sản xuất glucose ở gan
→Glucose được hấp thụ từ đường tiêu hoá
∗Vai trò của di truyền và môi trường:
- Bệnh đái tháo đường týp II xảy ra khi có đột biến một gen: Loại đái
tháo đường týp II này thường chỉ chiếm khoảng 5-15%.
- Bệnh đái tháo đường týp II xảy ra do đột biến nhiều gen: đây là thể
bệnh thường gặp, chiếm khoảng 85-95% ở bệnh nhân đái tháo đường týp II.
Theo điều tra bệnh đái tháo đường ở những người sinh đôi cùng trứng
thì tỷ lệ phù hợp là 90-100%.
Với bệnh đái tháo đường týp II thì những người liên quan trực hệ
cùng bị đái tháo đường. Bệnh đái tháo đường liên quan đến các chủng téc
khác nhau có tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường týp II khác nhau.Và, bệnh đái

tháo đường liên quan đến ảnh hưởng của sự phát triển lúc bào thai và tuổi
thiếu niên.
Hai dưới nhóm của bệnh đái tháo đường týp II là đái tháo đường týp
II có béo và không béo. Mức độ và tỷ lệ của béo thay đổi trong số các nhóm
chủng téc khác nhau.
11
∗ Đái tháo đường týp II không béo: Nhóm bệnh nhân này, người ta thấy
rằng, pha sớm giải pháng insuline sau kích thích bằng glucose thấp hoặc
không có. Bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc uống hạ đường
huyết, có khi chỉ bằng chế độ ăn uống.
∗ Đái tháo đường týp II có béo: Đái tháo đường týp II này là thứ phát
sau những yếu tố ngoài tuỵ, gây nên tình trạng mất nhạy cảm với insuline nội
sinh. Đặc điểm của týp này là: Đái tháo đường nhẹ, không có toan hoá chuyển
hóa tăng acid cetoic, chủ yếu gặp ở người lớn tuổi.
Tổn thương đầu tiên là ở cơ quan mà insuline tác động(cơ quan đích),
gây nên tình trạng mất hiệu lực tác động của insuline.
Khi tiết quá nhiều hormon nh glucocorticoid, hormon tăng trưởng,
uống các thuốc ngõa thai, progesteron, catecholamin, thyrosin, hoặc khi béo
bệu, bệnh gan, tình trạng không hoạt động cơ bắp, tăng đường huyết quá
dài, sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng tế bào bêta tuỵ tạng. Do giảm đáp ứng
với insulin ở cơ, mỡ , đường huyết tăng liên tục làm tế bào bêta mất tính mẫn
cảm và không tiết được insulin đều.
Người béo thường có nhiều mỡ ở bụng béo bụng có liên quan đến
kháng insuline và làm tăng đường huyết.
Béo làm thiếu tương đối insuline, tính thấm của màng tế bào đối với
glucose ở các tổ chức cơ và mỡ giảm, ức chế quá trình phosphoryl hoá
glucose, oxi hoá glucose làm chậm quá trình chuyển hoá hydratcacbon thành
mỡ, giảm tổng hợp glycogen tron gan, tăng tân tạo đường mới. Những rối loạn
đó là nhuyên nhân làm tăng đường huyết, là một trong những triệu chứng cơ
bản của bệnh.

Nồng độ glucose máu khi cao hơn ngưỡng đường của thận là 9.5-10
mmgl/l(170-180 ng%), glucose sẽ bài tiết ra ngoài theo nước tiểu (glucose
niệu), glcose niệu càng cao hứng tỏ glucose trong máu càng cao, glucose trong
nước tiểu sẽ làm tăng áp xuất thẩm thấu của nước tiểu, giảm tái hấp thụ nước
tại ống thận, do vậy, một số lượng nước tiểu lớn sẽ được bài tiết ra ngoài.
- Rối loạn chuyển hoá lipid: Không đủ insuline, tổng hợp mỡ sẽ
giảm, tăng phân huỷ mỡ, hậu quả làm tăng lipid trong máu, khi lipid trong
máu quá nhiều, lipid sẽ được tích trữ lại trong tế bào gan, làm thâm nhiễm mỡ
gan. Các sản phẩm chuyển hoá mỡ không được oxi hoá đầy đủ tăng lên, tăng
thể ceton làm dẫn đến tình trạng toan hoá, tăng acid cetonic, rất đặc trưng
trong bệnh đái tháo đường.
- Rối loạn chuyển hoá protid: Thiếu insuline làm tăng phân huỷ đạm,
ức chế quá trình tổng hợp đạm, đạm trong gan sẽ chuyển thành đường làm
12
loạn dưỡng protein, tăng các sản phẩm trong quá trình phân huỷ đạm như
NH
3
, urê, các axit amin vào trong máu làm tăng nitơ huyết.
 Triệu chứng: Uống nhiều, đái nhiều, khát, ăn nhiều và luôn có cảm
giác thèm ăn, mệt mỏi, mất ngủ, chóng mặt.
I.2- TÌNH HÌNH CHUNG CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở VIỆT
Nam VÀ TRÊN THẾ GIỚI
Tình hình mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới : Theo Tổ chức Ytế thế giới
(WHO) công bè:
- Năm 1985: Khoảng 30 triệu người trên thế giới bị mắc bệnh
ĐTĐ
- Năm 1994: 89.9 triệu người
Theo ước tính của Viện nghiên cứu đái tháo đường Quốc tế, năm 2010
con số sẽ là 215,6 triệu người bị đái tháo đường và năm 2025 là hơn 300 triệu
người.

- Tỷ lệ mắc bệnh chung của các nước Âu- Mỹ là 2-8% người lớn.
- Châu á: Bệnh có xu hướng tăng rõ rệt theo thời gian và sự phát
triển kinh tế.
Tuỳ theo tốc độ phát triển kinh tế và các vùng lãnh thổ mà tỷ lệ mắc
bệnh khác nhau:
Hàn Quốc: 2%
Malaysia: 3.01%
Thái Lan: 3.58%
Singapore:
- 1975: 1.9%
- 1984: 4.7%
- 1992: 8.6%
Năm 1995, ở châu á: 62 triệu người bị đái tháo đường và ước
lượng năm 2010 là 130 triệu người.
Các chuyên gia y tế trên thế giới đã nhận định “ Thế kỷ 21 sẽ là thế
kỷ bệnh lý của các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá, trong đó điển hình là
bệnh đái tháo đường”.
Một số kế hoạch chiến lược phòng chống bệnh đái tháo đường trên thế
giới:
13
Liên minh chiến lược phòng chống bệnh đái tháo đường khu vực
Tây Thái Bình Dương đã đề ra kế hoạch hành động giai đoạn 2000- 2005: Từ
năm 1989, Đại hội đồng Tổ chức Y thế giới đã kêu gọi tất cả các nước xây
dựng kế hoạch quốc gia chống lại sự gia tăng tác động của bệnh đái tháo
đường lên sức khoẻ cá nhân và cộng đồng.
Năm 1998, Đại hội đồng Tổ chức Y thế giới và WHO/WPRO đã
thông qua một loạt giải pháp để phát hiện các bệnh không lây nhiễm, nhất là
đái tháo đường, nh mét vấn đề sức khoẻ ưu tiên.
Tuyên bè St Vincent(1989) và tuyên bố Mỹ(1996), IDF/WPR và
WHO/WPRO đã cùng phát động “Lời kêu gọi hành động” đề cập tới vấn đề

đái tháo đường ở khu vực Tây Thái Bình Dương .
Tại Mỹ, chương trình phòng bệnh đái tháo đường đã tác động vào
các yếu tố nguy cơ như tiết chế, giảm cân và tập luyện đều đặn cùng với việc
dùng thuốc, bệnh đã giảm 58%.
Theo Hiệp hội Thế giới về đái tháo đường, tử vong về bệnh này
đứng hàng thứ tư ở các nước phát triển và đang được coi là “đại dịch” ở các
nước đang phát triển. Hội nghị Quốc tế ĐTĐ lần thứ 18 tổ chức tại Paris đã
khẳng định, bệnh đái tháo đường là thảm hoạ trong 20 năm đầu của thế kỷ 21
với tỷ lệ 5.1% dân số thế giới.
Tình hình đái tháo đường trên thế giới


14

Tình hình mắc bệnh ở Việt Nam và chiến lược phòng chống đối với
ĐTĐ
Theo điều tra dịch tễ học năm 1990, tỷ lệ mắc bẹnh đái tháo đường
ở các thành phố lớn của Việt Nam:
Hà Nội: 1.2%
Huế: 0.96%
TP HCM: 2.52%
Nhưng đến năm 2001, bệnh viện Nội Tiết đã tiến hành điều tra ở 4 thành
phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM lứa tuổi 30- 64 cho thấy,
con số này tăng lên một cách đáng lo ngại. Tỷ lệ chung mắc bệnh là 4.1%, tỷ
lệ rối loạn dung nạp đường huyết 5.1% và yếu tố nguy cơ tăng đến 38.9%.
Năm 2002, tỷ lệ đái tháo đường trong toàn quốc là 2.34%, nhưng riêng
các khu vực thành phố lớn là 4.4%, rối loạn dung nạp đường huyết 7.3% và
yếu tố nguy cơ 40%.
Thực tế cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở các thành phố lớn tăng
rất mạnh.

 Những hoạt động phòng chống và quản lý bệnh đái tháo đường ở Việt
Nam hiện nay
- Năm 2000, Việt Nam chính thức tham hgia Liên minh Chiến lược
phòng chống bệnh đái tháo đường khu vực Tây Thái Bình Dương.
- Thành lập bệnh viện Nội Tiết.
- Các hoạt động điều tra về bẹnh đái tháo đường của bệnh viện Nội Tiết.
15
- Năm 2001, bệnh viện Nội Tiết Trung ương tiến hành Dự án hỗ trợ
phòng chống bệnh đái tháo đường.
-Ngày 17-6-2002, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 77/2002/QĐ-
TTg, phê duyệt chương trình phòng chống một số bệnh không lây nhiễm giai
đoạn 2002-2010, trog đónhấn mạnh mục tiêu “giảm tỷ lệ mắc, biến chứng và
tử vong của bệnh đái tháo đường”, với các mục tiêu cụ thể:
+Giảm 50% các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường trong
cộng đồng.
+Điều trị và lạp danh sách theo dói, hướng dẫn để 100% người bệnh đái
tháo đường đã được phát hiện có thể tự quản lý được bệnh tật
- Bệnh viện Nội Tiết mở rộng quan hệ với các nước bạn nh Nhật Bản,
Australia, Mỹ, các nước ASEAN đẻ có thể hợp tác thực hiện các công tác
khoa học.
- Đào tạo cho đội ngò nhân viên y tế ở các cơ sở về đái tháo đường.
- Năm 1994, câu lạc bộ những người mắc bệnh đái tháo đường Hà Nội ra
đời, nhằm mụa đích để các hội viên là những người bệnh đái tháo đường Ýt
hoặc lâu năm và các thầy thuốc trao đổi kinh nghiệm , trao đổi những thônh
tin mà họ còn Ýt hiểu biết.
- Ngày 19/10/2003, cuộc đi bộ “đồng hành chống hiểm hoạ đái tháo
đường” được nhiều người ủng hộ.
* Nhận thức của người dân đối với bệnh đái tháo đường ở Việt Nam.
Nhìn chung nhận thức của người dân về bệnh đái tháo đường còn rất
kém, dẫn đến tỷ lệ bệnh đái tháo đường không được chuẩn đoán trong cộng

đồng rất lớn. Ước tính Việt Nam có khoảng 1 triệu người mắc bệnh, riêng
ngoại thành Hà Nội có khoảng 50.000 mắc bệnh nhưng số lượngbệnh nhân đi
khám tại các cơ sở chỉ khoảng 5000 người, như vậy chỉ khoảng 1/10 là biết để
đi khám chữa.
Theo điều tra của bệnh viện nội tiết năm 2001, có 63,7% đối tượng được
phỏng vấn không biết gì về các yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường,
57,7% không biết gì về biện pháp phòng bệnh đái tháo đường. Trong số những
người biết về yếu tố nguy cơ gây bệnh và cách phòng bệnh thì số người biết
một cách đầy đủ cũng rất hạn chế. Tỷ lệ đái tháo đường không được chuẩn
đoán trong cộng đồng khoảng 50% - 64%.
Mét quan niệm sai lầm với một số người cho rằng bệnh đái tháo đường là
do thừa đường trong máu, số đường thừa này thỉa ra ngoài qua nước tiểu nên
ăn uống cần giảm chất đường. Thực tế không hoàn toàn như vậy, với người
16
không bị béo phì, nếu không ăn những chất có đường , mà cần đảm bảo nhu
cầu dẫn đến ăn bù chất béo tạo thuận lợi cho bệnh xơ vữa mạch máu và nếu
ăn quá Ýt chất bét - đường dẫn đến giảm dung nạp với bột đường làm dễ tăng
đường máu (Tuy nhiên ăn chất bột cần phải ăn kèm chất xơ).
Một nhận thức còn sai lầm nữa của không Ýt người dân, đó là quá lo lắng
khi biết mình bị đái tháo đường, lo cho con cháu và hế hệ sau bị lây. Thực tế
bệnh đái tháo đường và những bệnh không lây nhiễm khác, bệnh phát triển là
một tất yếu do nhiều yếu tố liên quan cùng bị ảnh hưởng nên bệnh mới phát
sinh và phát triển.
Nhiều người bệnh e ngại không muốn cho bạn bè , người đồng nghiệp
biết mình bị đái tháo đường và nhiều người trẻ tuổi không giám lập gia đình.
Điều đó không nên, người bệnh cần có cuộc sống bình thường như những
người khác và nếu bạn bè đồng nghiệp là những người hiểu biết , họ sẽ thông
cảm và sẵn sàng giúp đỡ bạn . Nhưng cũng không hoàn toàn phải công khai
bệnh tật vơí những người không hiểu biết và những người hay kỳ thị.
Với hình thức thành lập câu lạc bộ những người bệnh đái tháo đường là

hình thức rất đáng được động viên khích lệ, cần được phát triển để giúp những
người đái tháo đường có thêm những hiểu biết về bệnh cho bản thân và biết
những biện pháp phòng tránh cho gia đình và bạn bè.
I-1-3. Các biến chứng của bệnh đái tháo đường.
Có 2 loại biến chứng của bệnh đái tháo đường :
- Biện chứng cấpp tính.
- Biện chứng mạn tính.
1. Các biến chứng cấp tính.
a. Nhiễm toan cetone.
Đây là hiện tượng thiếu insuline và trầm trọng.
* Triệu chứng:
- Mệt nhọc, chuột rút.
- Uống nhiều, đái nhiều bất thường , mất nước, da khô và đái Ýt đi.
- Khó thở không rõ lý do. Thở nhanh, hơi thở có mùi táo thối.
- buồn nôn và nôn.
- Đau bụng có thể nhầm với viêm ruột thừa.
* Chuẩn đoán: Đường máu tăng cao, có nhiều đường và cetone trong
nước tiểu.
17
* Dù phòng:
- Khi thấy triệu chứng uống và đái nhiều, đường máu tăng cao cần phải
tiêm insuline nhanh ( loại trong) từ 6 – 10 đơn vị/ 6 giê/ 1 lần cho đến khi hết
triệu chứng.
- Uống đủ nước.
- Ăn thức ăn dạng lỏng.
- Đến bệnh viện ngay nếu có thể .
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu: Hiện tượng của mất nước trầm trọng.
* Triệu chứng:
- Uống nhiều, đái nhiều, khát nước, môi lưỡi khô.
- Lê đờ, vật vã, ló lẫn, chậm chạp, hôn mê, có thể có co giật.

- Buồn nôn và nôn.
- Đầy bụng và đau bụng.
- Sốt cao hoặc ngược lạida lạnh, hạ thân nhiệt, tụt huyết áp.
* Điều trị dự phòng:
- Bù đủ số nước bằng đường uống khi còn tỉnh.
b. Hạ đường huyết:
Là tình trạng đường trong máu hạ một cách bất thường (<3,3 mol/l).
Khi đường máu ở gần mức bình thường sẽ luôn có khả năng bị hạ đường
huyết ở các mức độ khác nhau.
Thực chất hạ đường huyết không phải là biến chứng của bệnh nhưng lại
là hiện tượng dễ gặp nhất. Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường đều phải biết
nguyên nhân, triệu chứng, để điều trị dự phòng một cách đúng đắn.
* Nguyên nhân:
- Bá bữa, ăn muộn, ăn Ýt hơn mọi ngày.
- Vận động thể lực nhiều mà không ăn, uống chất bột đường bổ sung
hoặc không giảm liều insuline.
- Lấy sai liều insuline, lấy nhầm từ insuline nhanh sang insuline chậm.
- Do tiêm insuline không đúng quy cách.
- Dùng các loại thuốc giảm đau ( Aspirin, Voltáen ), khách sinh.
- Uống rượu lúc đói không kèm theo ăn bột đường.
18
-Do xúc động mạnh.
* Triệu chứng:
- Bủn rủn chân tay, vã mồ hôi, đói cồn cào, mắt mờ.
- Tim đập nhanh, hồi hộp, chóng mặt, hoa mắt.
- Mồ hôi lạnh khắp người, nói lời rời rạc hoặc khó nói, cáu gắt vô cớ, lo
sợ hoặc đờ đẫn, nếu không được xử lý ngay dẫn đến hôn mê, co giật.
* Dù phòng:
- Luôn đem theo đường hoặc bánh bích quy bên mình.
- Ngõng ngay mọi hoạt động.

- Báo cho người nhà biết để xử lý.
- Tìm hiểu nguyên nhân để biết cách đối phó .
+ Nếu dùng insuline và bị nhẹ: ăn thêm vài chiếc bánh bích quy, 1 quả
cam, táo hoặc ăn bánh mì.
+Nếu dùng insuline và bị nặng: Cần uống 15g đường kính ( 3 thìa cà
phê).
+ Do dùng sulfamid hạ đường huyết: uống đường
2. Biến chứng mạn tính:
a. Biến chứng mắt:
Các loại biến chứng mắt :
* Tổn thương đáy mắt:
- Nguyên nhân:
+ Đường máu tăng và không ổn định một cách mạn tính.
+ Thời gian ủ bệnh lâu năm.
+ Các yếu tố di truyền.
- Điều trị:
+ Cân bằng đường máu tốt
+ Điều trị tích cực tăng huyết áp nếu có (HA<130/80mm Hg là được).
+ Điều trị laser đáy mắt.
* Đục thuỷ tinh thể: Làm giảm thị lực cho người bệnh.
- Nguyên nhân:
19
+ Do đường máu ổn định không tốt.
- Điều trị:
+ Thay thuỷ tinh thể nhân tạo.
+ Phẫu thuật nếu đường máu ổn định.
* Tăng nhãn áp:
- Triệu chứng: Giảm thị lực nhanh chóng, căng nhức mắt, nhìn mờ.
- Chuẩn đoán bằng cách đo nhãn áp.
- Điều trị: Uống thuốc và nhỏ mắt làm giảm nhẵn áp thường xuyên, liên

tục.
b. Biến chứng răng miệng:
Người bệnh đái tháo đường sau một thời gian bị bệnh thường bị tổn
thương răng miệng.
- Nguyên nhân:
+ Đường máu cao tạo điều kiện cho nhiễm trùng .
+ Tổn thương vi mạch ở lợi dẫn đến rụng răng.
+ Chưa chăm sóc răng miệng cẩn thận.
- Mét số tổn thương răng miệng thường gặp:
+ Viêm lợi.
+ Viêm quanh chân răng: Có thể làm rụng răng
+ sâu răng.
+Cao răng.
- Bảo vệ răng miệng cho người bệnh
+ Đánh răng kỹ sau mỗi bữa ăn.
+ Khám bác sĩ nha khoa thường xuyên.
+ Khám bác sĩ nha khoa thường xuyên ngay khi đường máu tăng cao.
+ Khi không ăn được thức ăn rắn vì đau răng, phải thay thức ăn dạng
lỏng.
+ Xét nghiệm đường máu, đương niệu cetone niệu.
c. Suy thận mạn:
20
Đây là biến chứng gặp nhiều nhất ở người đái tháo đường, được biểu
hiện bằng sự có mặt của chất đạm ( protêin) trong nước tiểu.
- Để xác định được hàm lượng protein trong nước tiểu, cần phải lấy mẫu
nước tiểu lúc đường máu ổn định tốt và không bị nhiễm khuẩn tiết niệu để xét
nghiệm.
- Điều trị khi có protêin trong nước tiểu:
+ Điều chỉnh đường máu < 10mmol/l.
+ Ăn chất đạm hợp lý, không ăn nhiều thịt cá, và các loại đậu đỗ.

+ Giữ huyết áp <130/180mm Hg.
+ Điều trị tốt rối loạn mỡ máu.
+ Điều trị sớm và có hiệu quả nhiễm trùng tiết niệu.
d. Biến chứng thần kinh ngoại vi.
- Triệu chứng:
+ Tê bì, lúc nóng lúc lạnh ở da.
+ Đau tê phía ngoài bàn tay, bàn chân, đặc biệt là vào ban đêm và trong
những ngày lạnh, Èm ướt.
+ Đau nhức xương ở các chi.
- Điều trị: Điều chỉnh cân bằng ổn định đường máu tốt.
e. Biến chứng thần kinh thực vật.
* Liệt dạ dầy do bệnh đái tháo đường: Thường xảy ra sau một thời gian
dài mắc bệnh. Liệt dạ dày khiến cho thức ăn lưu lại ở dạ dày lâu hơn và thất
thường làm cho đường máu dao động bất thường gây hạ đường huyết sau bữa
ăn.
- Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, chướng bụng gây cảm giác đầy, tức, ợ hơi,
loét dạ dày.
- Chuẩn đoán: Chụp, soi dạ dày.
- Điều trị theo bác sĩ chuyên khoa.
* ỉa chảy do bệnh đái tháo đường.
- Triệu chứng: Đi ngoài phân lỏng, thường về đêm hoặc sau bữa ăn
nhưng không bị gầy sút.
- Điều trị: Giảm ăn chất xơ.
* Bệnh bàng quang do đái tháo đường:
21
- Bệnh diễn biến từ từ dẫn đến liệt bàng quang, ứ nước tiểu.
- Biến chứng: Viêm bàng quang cấp, viêm thận, bể thận, viêm đường tiết
niệu mãn tính.
- Điều trị:
+ uống đủ nước

+ Đi tiểu đều đặn 3 – 4 h/lần.
+ Dùng kháng sinh thích hợp.
+ Đến viện ngay khi bị bí đái.
* Liệt dương.
* Hạ huyết áp tư thế.
f. Biến chứng bệnh lý bàn chân:
Đây là một vấn đề cực kỳ quan trọng. Bởi vì do tắc nghẽn các mạch máu
nhỏ và các dây thần kinh bị tổn thương sau thời kỳ kéo dài đái tháo đường ,
bệnh nhân đái tháo đường rất dễ bị tổn thương ở chân, có thể viêm loét hoại tử
phải cắt bỏ chi.
* Biện pháp phòng ngõa:
- Chăm sóc bàn chân cẩn thận:
+ Không đi đất, phòng tránh các vết xây xát.
+ Đi tất mềm thoáng, giữ vệ sinh bàn chân.
+ Kiểm tra kỹ bàn chân hàng ngày, kiểm tra màu da chân, gan bàn chân.
- Giữ đường máu ổn định.
- Không hót thuốc lá vì thuốc là làm tắc mạch máu.
- Điều trị tăng huyết áp nếu có.
- Điều trị rối loạn mỡ máu.
g. Nhiễm trùng ở người đái tháo đường.
- Người đái tháo đường giảm sức đề khàng nên dễ bị nhiễm trùng, khi đã
bị thì bị nặng và lâu khỏi.
- Mét số dạng nhiễm khuẩn thường gặp:
+ Da: Mụn, nhọt, viêm loét bàn chân, nấm móng chân.
+ Răng lợi: Viêm lợi, tụt lợi, viêm mủ quanh răng.
+ Phổi: Viêm phế quản, viêm phổi, lao phổi.
22
+ ng tit niu: Viờm bng quang cú triu chng ỏi but. ỏi dt.
- Khi b nhim trựng, ngi bnh thng st, mt mi, chỏn n.
Nhim trựng l cn nguyờn quan trng, lm mt cõn bng ng mỏu.

h. Tng huyt ỏp: Thng chim 30 40% ngi ỏi thỏo ng .
Khi b tng huyt ỏp ( >=140/90 mm Hg ), ngi ỏi thỏo ng s cú
cỏc nguy c:
- Tng bi xut cht m qua nc tiu viờm cu thn vuuy thn.
viêm cầu thận vấuuy thận.
- Tng t l tn thng ỏy mt gim th lc, mự lo.giảm thị lực, mù
loà.
- Tng nguy c tai bin mch mỏu nóo.
- Dự phũng:
+ Khỏm v o huyt ỏp thng xuyờn.
+ Khi cú tng huyt ỏp cn phi iu tr tớch cc, thng xuyờn v liờn
tc.
+ Gi n nh huyt ỏp < 130/80 mm Hg.
- iu tr:
+ Thay i li sng cú hi nh n mn, n nhiu gõy bộo phỡ, ri lon m
mỏu, b thuc lỏ, tp th dc.
+ Thuc h huyt ỏp theo ỳng ch nh ca bỏc s.
i. Cỏc bnh tim mch:
- Cỏc bnh ngi ỏi thỏo ng khụng th trỏnh khi bin chng tim
mch: Cú khong 50% s ngi ỏi thỏo ng b t vongdo bin chng ny.
- Mc tiờu ca ngi ỏi thỏo ng cn t trỏnh nguy c tim mch:
+ Huyt ỏp <140/80 mm Hg.
+ Cholesterol ton phn < 5,2mmol/l.
+ LDL cholesterol < 2,5 mmol/l.
+ HDL cholesterol >1,2mmol/l.
+ Triglyceride <1,7 mmol/l.
+ HbA1c <=6,5%.
- Cỏc triu chng:
23
+ Rối loạn tiêu hoá và đau thượng vị.

+ Rối loạn nhịp tim.
+ Khó thở.
+ Rối loạn cân bằng đường máu không rõ nguyên nhân.
+ Tụt huyết áp .
- Cách phòng tránh:
+ Điện tim định kỳ.
+ Ăn uống điều trị theo chế độ dinh dưỡnghợp lý.
+ Bá thuốc lá.
+ Giảm muối trong chế độ ăn uống.
+ tránh ăn những thức ăn nhiều cholesterol.
+ Tập thể dục.
+ Giảm trọng lượng cơ thể nếu béo phì.
+ Kiểm tra thường xuyên diễn biến bệnh và xin chỉ dẫn của bác sĩ.

24
PHẦN II: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
II.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG.
Người bệnh đái tháo đường là người bị tăng đường máu mạn tính nên
thường có những đặc điểm sau :
- Cơ thể bị mất lượng đường qua nước tiểu nên luôn có cảm giác
thèm ăn.
- Cơ thể sử dụng đường không tốt nên phải huy động chất béo thay
thế dẫn đến gầy sút và tích tụ thể cetone.
- Có đường trong nước tiểu dẫn đến đái nhiều, uống nhiều.
- Cơ thể chuyển hoá kém.
- Dễ gặp biến chứng cấp tính nh hạ đường huyết, nhiễm toan cetone.
- Người đái tháo đường typ 2 dễ béo phì, thừa cân nên dễ bị các rối
loạn chuyển hoá khác nh tăng mỡ máu, tăng huyết áp.
- Người đái tháo đường dễ bị tăng đường máu sau ăn và dễ bị hạ
đường huyết lúc đói.

- Luôn có cảm giác mệt mỏi, sút cân nhanh, mẩt ngủ.
- Thần kinh sút kém.
- Đa số người đái tháo đường có mắc kèm thêm một số bênh khác
nh suy thận, tim mạch, tăng huyết áp…
- Huyết áp cao, dễ bị nhiễm mỡ xơ mạch.
II.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ ĂN
CHO NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG.
II.2.1. Xác định nhu cầu năng lượng
Để xác định được nhu cầu năng lượng cho từng người bệnh, ta phải
căn cứ vào trọng lượng toàn thân của người bệnh, điều kiện sinh lý, cường
độ lao động, tính chất công việc, yếu tố tinh thần và có kèm theo bệnh khác
nữa hay không của người bệnh.
Nhu cầu năng lượng thay đổi tuỳ theo hoạt động thể lực
- Ngày làm việc nhiều thì cần nhiều năng lượng
- Trong ngày nghỉ, nhu cầu giảm.
Muốn tính toán được nhu càu năng lượng của mình, người bệnh phải
biết được trọng lượng của mình là bao nhiêu.
Cách tính trọng lượng :
Trọng lượng tiêu chuẩn(kg) = [Chiều cao(cm) – 100] x 0.9
25

×