Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

533Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không - Tổng Công ty Hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.56 KB, 107 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu
Sau những năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã vận hành theo cơ chế thị
trờng dới sự quản lý của Nhà nớc. Ngày nay, các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các mối quan hệ kinh tế không chi bó hẹp trong phạm vi một vùng,
một quốc gia mà lan rộng trên phạm vi toàn Thế giới. Các hợp đồng kinh tế
ngày càng đợc phát triển về quy mô, giá trị các hợp đồng ngày càng lớn, đòi
hỏi yếu tố kỹ thuật cao. Các bên đối tác không biết rõ thông tin về nhau và
không có đủ độ tin cậy lẫn nhau. Do đó đòi hỏi cần có một tổ chức có năng
lực tài chính mạnh, có uy tín cao đứng ra làm trung gian đảm bảo quyền lợi
của các bên đối tác, nghiệp bảo lãnh ngân hàng đã ra đời để đáp ứng yêu cầu
đó.
Nh vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ bảo lãnh cũng
ra đời và phát triển nh một hệ quả tất yếu khách quan. Năm 1995, lần đầu
tiên chi nhánh Ngân hàng ĐT-PT Hà Nội đa nghiệp vụ này vào hoạt động
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế và đa dạng hóa loại hình hoạt
động của ngân hàng, thỏa mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Trong
những năm qua, quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng không ngừng đ-
ợc đổi mới và hoàn thiện.
Với sự cần thiết của nghiệp vụ bảo lãnh, qua thời gian thực tập ở Ngân
hàng ĐT-PT Hà Nội, em chọn đề tài: Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát
triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng ĐT-PT Hà Nội làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Nội dung gồm 3 phần:
- Phần I: Ngân hàng thơng mại và hoạt động bảo lãnh ngân hàng thơng
mại.
- Phần II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh ở Ngân hàng ĐT-PT Hà Nội.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
1
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn


- Phần III: Các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động bảo lãnh ở Ngân hàng ĐT-PT thành phố Hà Nội.
Em xin trân trọng cám ơn thầy giáo Đặng Anh Tuấn, các thầy cô giáo
trong khoa Ngân hàng Tài chính trờng Đại học Kinh tế Quốc dân và các cô
chú, anh chị cán bộ tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội đã nhiệt tình
hớng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2003
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
2
Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng I
Ngân hàng thơng mại và bảo lãnh
của Ngân hàng thơng mại
I. Tổng quan về Ngân hàng thơng mại
1. Khái niệm, chức năng và vai trò của Ngân hàng thơng mại
1.1. Sự ra đời của Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự phát triển của sản xuất, trao đổi hàng
hoá và sự xuất hiện của tiền tệ. Khi có sự giao lu hàng hoá giữa các vùng, các
quốc gia với các loại tiền khác nhau đã gây ra khó khăn trong việc mua bán,
thanh toán, chuyển đổi và bảo quản tiền. Vì vậy, trong số các thơng gia thời
bấy giờ, một số ngời đã từ bỏ việc buôn bán hàng hoá để trở thành các thơng
gia tiền tệ thực hiện công việc đổi tiền. Đó chính là việc đổi các loại tiền của
các vùng, các nớc khác nhau giúp cho việc giao lu hàng hoá trở nên thuận
tiện hơn.
Khi các thơng gia thực hiện việc buôn bán hai chiều, sẽ xuất hiện
những khoảng thời gian trễ giữa lúc bán hàng hoá này và mua tiếp hàng hoá
khác, mặt khác trong thời gian này họ không sử dụng đến số tiền này, để đảm
bảo an toàn, họ muốn nhờ ai đó đáng tin cậy bảo quản hộ. Và để đáp ứng nhu
cầu đó, các thơng gia tiền tệ đã thực hiện công việc thứ hai là nhận gửi và bảo

quản hộ tài sản có thu phí.
Khi nhận gửi, các thơng gia tiền tệ viết cho khách hàng giấy chứng
nhận và sau nhiều lần gửi và rút tiền một cách thuận tiện, các thơng gia tiền tệ
đợc tín nhiệm. Để cho việc mua bán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và an
toàn, ngời mua thanh toán tiền hàng cho ngời bán bằng giấy chứng nhận, sau
đó ngời bán sẽ tới rút tiền tại chỗ các thơng gia tiền tệ. Nh vậy các thơng gia
tiền tệ đã thực hiện công việc chi trả hộ cho khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
3
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn
Trong quá trình nhận gửi và chi trả hộ, các thơng gia tiền tệ nhận thấy
luôn có một số lợng tiền tồn đọng ở chỗ của minh. Điều này đã làm nảy sinh
các khả năng sử dụng số tiền này. Trong khi đó, các thơng gia khác khi hoạt
động kinh doanh luôn có nhu cầu hàng đột xuất cũng nh cần những khoản
đầu t lớn cho phát triển. Từ đó các thơng gia tiền tệ bắt đầu hoạt động cho vay
đối với nền kinh tế.
Trong quá trình cho vay, các thơng gia tiền tệ lại thu đợc lãi nhiều hơn
thu lệ phí nhận gửi. Và để tăng thêm lợi nhuận qua lãi vay, các thơng gia tiền
tệ không những không thu phí tiền gửi mà còn trả lãi cho tiền gửi với mục
đích thu hút đợc số lợng lớn tiền gửi để tăng các hoạt động cho vay. Lúc này
các thơng gia tiền tệ đợc gọi là các nhà ngân hàng, chuyên kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Theo thời gian và sự phát triển của kinh tế, các tổ
chức ngân hàng đã không ngừng phát triển. Đối tợng khách hàng mà ngân
hàng phục vụ ngày càng mở rộng ra từ ngời tiêu dùng (cá nhân, hộ gia đình),
các cơ quan Chính quyền địa phơng (thành phố, tỉnh ) đến các th ơng gia,
nhà sản xuất. Phạm vi hoạt động của ngân hàng không chỉ giới hạn trong một
vùng, một khu vực mà ở tất cả các địa phơng trong một quốc gia và trên phạm
vi toàn thế giới. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng và
phong phú: chiết khấu, bảo lãnh, t vấn, uỷ thác, mua bán chứng khoán
Chính vì vậy tiền tệ Ngân hàng là hệ thống thần kinh của nền kinh tế.

Nó có vai trò rất to lớn trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế bền vững. Mỗi
bớc thăng trầm của kinh tế đều có nguyên nhân sâu xa gắn liền với chính
sách tiền tệ hoạt động Ngân hàng.
Để đa ra đợc một định nghĩa về Ngân hàng thơng mại, ngời ta thờng
phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính,
và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích, đối tợng hoạt động. Tiền tệ là một
công cụ vô song nhng tự nó lại thụ động nên phải có Bàn tay điêu luyện của
Ngân hàng để sử dụng nó thì tiền tệ mới đem lại kết quả cho nền kinh tế.
Vậy ngân hàng là gì ?
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
4
Chuyên đề tốt nghiệp

- Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thờng xuyên là nhận tiền bạc của
các công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác rồi dùng nó cho các
nghiệp vụ chiết khấu, về tín dụng, về tài chính.
- Tại Bỉ: Ngân hàng là một xí nghiệp nhận tiền của công chúng một
cách thờng xuyên để dùng vào các nghiệp vụ ngân hàng, tín dụng, đầu t.
- Hiện nay, theo luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam: Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
1.2. Chức năng của Ngân hàng thơng mại
Có thể nói Ngân hàng thơng mại là loại hình tổ chức tài chính thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế. Một Ngân hàng thơng mại đa năng ngày nay gồm có những
chức năng cơ bản sau:
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
5

Chức năng
bảo hiểm
Chức năng
môi giới
Chức năng ngân hàng
đầu t và bảo lãnh
Chức năng
uỷ thác
Chức năng quản lý tiền mặt
Chức năng
tiết kiệm
Chức năng lập
kế hoạch đầu t
Chức năng
tín dụng
Ngân hàng hiện đại
Chức năng
thanh toán
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn
Đối với hầu hết chúng ta, ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh
doanh có vai trò vô cùng quan trọng, có quan hệ sâu rộng trong nền kinh tế và
có ảnh hởng lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trớc hết vai trò đó thể hiện đối với doanh nghiệp và dân c: Ngân hàng
thơng mại là ngời nhận gửi và trả lãi cho các khoản tiền gửi, là ngời thực hiện
các hoạt động thanh toán phục vụ cho khách hàng nh phát hành và bù trừ
séc, cung cấp các mạng lới thanh toán điện tử Ngân hàng th ơng mại thực
hiện vai trò tài trợ cho khách hàng khi có yêu cầu: giúp doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, kinh doanh, giúp dân c mở rộng tiêu dùng. Và khi cần thông
tin tài chính hay cần lập kế hoạch tài chính, họ thờng tìm đến ngân hàng để
nhận đợc lời t vấn..

Đối với Nhà nớc, Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc thực
hiện các chính sách vĩ mô, điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế theo hớng
mong muốn. Không những vậy, Ngân hàng thơng mại còn là ngời cung cấp
vốn tài trợ cho những dự án lớn cả Nhà nớc nhằm chống thâm hụt ngân sách
qua việc mua trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc.
Đối với nền kinh tế, Ngân hàng thơng mại là một tổ chức tài chính trung
gian thu hút, tập hợp một lợng tiền nhàn rỗi lớn trong dân c, doanh nghiệp làm
kênh dẫn vốn vào nền kinh tế nhằm thoả mãn các nhu cầu vốn cho đầu t, mở
rộng sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Và cũng qua trả lãi tiền gửi và tài trợ nền
kinh tế, Ngân hàng thơng mại đã khuyến khích tiết kiệm và đầu t góp phần thúc
đẩy tăng trởng kinh tế và nâng cao mức sống của ngời dân.
2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại
2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng có thể tạo nguồn vốn bằng nhiều hình thức khác nhau nhng
chủ yếu là từ tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các loại
hình khác nhau: ngắn hạn, trung và dài hạn, ngoài ra ngân hàng còn vay từ các
cá nhân, tổ chức hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay các hình thức khác.
* Huy động bằng tiền gửi
- Tiền gửi giao dịch:
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
6
Chuyên đề tốt nghiệp

Một trong những dịch vụ nhận tiền gửi lâu đời nhất mà ngân hàng cung
cấp là nhận tiền gửi để thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng. Tiền gửi giao
dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay lập tức các lệnh rút tiền cho một
cá nhân hay cho bên thứ ba, đợc chỉ rõ là ngời thụ hởng. Với ngân hàng đây
là nguồn vốn có chi phí thấp nhng lại có qui mô lớn, thờng là trên dới 20%
tổng nguồn huy động.
Ngời sử dụng tài khoản loại này phần lớn để thanh toán cho khách

hàng bằng cách phát hành séc hay rút tiền mặt. Đây vừa là tài sản có của
khách hàng, vừa là tài sản nợ của ngân hàng và ngân hàng có trách nhiệm
hoàn trả lại cho ngời gửi vào bất kỳ lúc nào.
Điều này không những tạo cho ngân hàng huy động đợc lợng vốn để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng mà qua đó thu phí dịch vụ, cung cấp
cho khách hàng những tiện ích khác. Và sử dụng tài sản này của khách hàng
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với chi phí rất thấp.
Song do phải dự trữ thờng xuyên và với khối lợng lớn tiền nên nhiều
khi ngân hàng bỏ qua cơ hội kinh doanh, nếu dự trữ ít sẽ không đáp ứng đợc
nhu cầu thanh khoản bởi đây là một trong những nguồn vốn biến động nhiều
nhất và kỳ hạn tiềm năng là ngắn nhất.
Nhìn chung nếu đợc phép tự quyết định cho bản thân mình về cơ cấu
tiền gửi tối u, các ngân hàng sẽ hớng về một tỷ trọng cao đối với tiền gửi giao
dịch và tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi phi giao dịch
+ Tiền gửi tiết kiệm: đợc lập ra để thu hút vốn của những ngời muốn dành
riêng một khoản tiền cho những mục tiêu hay cho một nhu cầu về tài chính đ-
ợc dự tính trong tơng lai. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều
so với tiền gửi giao dịch. Trong khi chi phí trả lãi cao, chi phí duy trì và quản
lý đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm nói chung là thấp. Tiền gửi loại này có
xu hớng ổn định, ít nhạy cảm với những thay đổi trong lãi suất.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
7
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có xác định số tiền gửi vào và thời gian
rút ra. Về mức lãi có thể cố định hoặc dao động tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng. Có thể chia làm ba loại:
Tiền gửi có kỳ hạn ngắn (dới 1 năm)
Tiền gửi trung hạn (từ 1 - 5 năm)
Tiền gửi dài hạn (từ 5 năm trở lên)

Tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng lớn và là nguồn mang tính ổn
đinh cho hoạt động của ngân hàng, giúp ngân hàng chủ động trong ký kết
hợp đồng tín dụng về lãi suất, thời hạn.
* Huy động bằng cách đi vay.
- Đầu tiên các ngân hàng thờng xét đến việc đi vay các tổ chức tín dụng
mà chủ yếu là các ngân hàng khác, khi mà họ cần cấp tín dụng số lợng lớn
cho khách hàng.
- Vay trực tiếp bằng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
- Bán tín phiếu kho bạc trên thị trờng mở. Hoặc vay trên thị trờng liên
ngân hàng bằng các chứng chỉ tiền gửi. Ngoài ra các ngân hàng còn có thể
bán nợ.
- Vay ngân hàng Trung ơng bằng tái chiết khấu thơng phiếu.
* Nhận quĩ uỷ thác đầu t của chính phủ, các tổ chức quốc tế để cho vay đối t-
ợng đã đợc lựa chọn.
2.2 Hoạt động sử dụng vốn
* Hoạt động về ngân quĩ
Đảm bảo các khoản dự trữ tự nguyện, dự trữ bắt buộc theo qui định của
ngân hàng trung ơng, đảm bảo tính thanh khoản, tiền mặt trong quá trình thu.
Các hoạt động thanh toán bù trừ, tiền gửi giao dịch tại các tổ chức tín
dụng khác.
Đây là hoạt động nhằm kiểm soát tình hình ngân quĩ của ngân hàng
không mang tính chất sinh lời.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
8
Chuyên đề tốt nghiệp

* Hoạt động cho vay
Tuỳ theo từng tiêu chí mà có thể phân loại ra các hình thức cho vay khác
nhau, theo mục đích sử dụng, theo hình thức bảo đảm hay theo kỳ hạn Có thể
nói hoạt động cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.

* Hoạt động đầu t trên thị trờng chứng khoán và hoạt động uỷ thác của khách
hàng
Ngân hàng sử dụng vốn huy động để mua chứng khoán có độ an toàn
cao, tính lỏng cao nh trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng thành lập các công ty chứng khoán hạch
toán độc lập với các nghiệp vụ nh: T vấn, môi giới, lu ký chứng khoán, bảo
lãnh .
Một hoạt động khác của ngân hàng là nhận sự uỷ thác của khách hàng
để đầu t vào những lĩnh vực đem lại lợi nhuận cho khách hàng và có rủi ro
thấp. Ngân hàng đều có thể cung cấp cả hai loại dịch vụ uỷ thác thông thờng
cho các cá nhân, hộ gia đình và uỷ thác thơng mại cho các doanh nghiệp.
2.3 Hoạt động trung gian
- Chuyển tiền hộ
- Mua bán ngoại tệ, tiền mặt.
- Lu ký (bảo quản tài sản, kim loại quý )
- Thanh toán séc
- Leasing
- Bảo lãnh
- T vấn tài chính, môi giới
II. nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thơng mại
1. Khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng thơng mại
Trớc khi đa ra khái niệm bảo lãnh trong ngân hàng, chúng ta hãy tìm
hiểu về khái niệm bảo lãnh ở một số lĩnh vực khác .
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
9
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn
Trong pháp luật dân sự nớc ta khái niệm bảo lãnh đợc nêu trong điều
366 Bộ luật Dân Sự: Bảo lãnh là việc ngời thứ ba ( gọi là ngời bảo lãnh )
cam kết với bên có quyền (gọi là ngời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là ngời đợc bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà ngời

đợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ ...
Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế: Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm
bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của ngời nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm
tài sản thay cho ngời đợc bảo lãnh khi ngời này vi phạm hợp đồng kinh tế đã
ký kết ...
Từ đó ta đa ra khái niệm chung về bảo lãnh nh sau:
Bảo lãnh là sự cam kết của ngời nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ và quyền lợi nếu ngời xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng với bên yêu cầu bảo lãnh .
* Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: Theo điều 2 trong Quy chế về nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng ( ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-
NHNN14 ngày 25 tháng 08 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ):
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
(bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đ-
ợc trả thay. .
2. Các yếu tố trong bảo lãnh .
2.1 Các bên trong bảo lãnh.
Một giao dịch bảo lãnh bao giờ cũng liên quan đến ba bên: Bên bảo
lãnh, Bên đợc bảo lãnh, và Bên thụ hởng. Quan hệ giữa các bên đợc quy định
bởi các hợp đồng khác nhau, độc lập với nhau.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
10
Chuyên đề tốt nghiệp

Bên bảo lãnh: Dùng uy tín của mình để đứng ra cam kết thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên đợc bảo lãnh trong trờng hợp bên đợc bảo lãnh không
thực hiện nghĩa vụ của mình.

Bên đợc bảo lãnh: là các khách hàng yêu cầu đợc bảo lãnh, và là bên đ-
ợc ngân hàng cam kết thực hiện thay nghĩa vụ khi vi phạm hợp đồng .
Bên nhận bảo lãnh: khi bên đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng thì bên nhận
bảo lãnh sẽ đợc thanh toán khi có yêu cầu.
Các hợp đồng liên quan đến các bên trong bảo lãnh :
+ Hợp đồng cơ sở giữa bên đợc bảo lãnh và bên thụ hởng.
+ Hợp đồng bảo lãnh giữa bên bảo lãnh và bên đợc bảo lãnh.
+ Hợp đồng giữa bên bảo lãnh với bên thụ hởng ( đợc gọi là th bảo lãnh
của ngân hàng - bên bảo lãnh ).
2.2 Phí bảo lãnh.
Phí bảo lãnh là chi phí mà ngời đợc bảo lãnh phải trả cho ngân hàng do
sử dụng dịch vụ này. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp các chi phí bỏ ra của
ngân hàng có tính đến rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu. Nếu xét
bảo lãnh dới góc độ một sản phẩm dịch vụ thì phí bảo lãnh chính là giá cả của
dịch vụ đó.
Phí bảo lãnh có thể đợc tính bằng một số tiền cụ thể hoặc tính bằng
một tỷ lệ (tỷ lệ này tính trên số tiền đợc bảo lãnh). Khi tính bằng tỷ lệ thì phí
bảo lãnh đợc tính nh sau:
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ phí * Số tiền bảo lãnh * Thời gian bảo lãnh.
Trong đó:
+ Tỷ lệ phí (%): đợc quy định cụ thể tuỳ thuộc vào loại bảo lãnh và tuỳ
vào từng bên bảo lãnh là khác nhau.
+ Số tiền bảo lãnh: là số tiền mà ngân hàng cam kết trả thay khi bên đ-
ợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng
+ Thời gian bảo lãnh: Là thời hạn mà bên đợc bảo lãnh xin bảo lãnh.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
11
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn
III. Đặc điểm, chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
1. Đặc điểm của bảo lãnh Ngân hàng.

1.1 Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau:
Một th bảo lãnh là một hợp đồng giữa 2 bên, thờng là giữa Ngân hàng
và Ngời thụ hởng. Hợp đồng này độc lập với mối quan hệ trong hợp đồng cơ
sở. Tuy nhiên để hiểu cơ chế hoạt động của những công cụ này, cần thiết phải
hiểu rằng bảo lãnh không chỉ là mối quan hệ hai bên. Bảo lãnh là một quan hệ
tạo thành trong mối quan hệ nhiều bên, bao gồm:
- Mối quan hệ hợp đồng giữa Ngời đợc bảo lãnh và Ngời thụ hởng.
- Mối quan hệ hợp đồng giữa Ngời đợc bảo lãnh và Ngân hàng.
Hợp đồng bảo lãnh sẽ không tồn tại nếu không có hai hợp đồng trên.
Dù có sự phân chia, ba mối quan hệ này liên hệ lẫn nhau và các quan hệ này
có ảnh hởng đến nhau.
1.2 Sự độc lập của th bảo lãnh;
Đặc điểm quan trọng của th bảo lãnh là sự độc lập của nó đối với hợp
đồng cơ sở. Dù rằng mục đích của th bảo lãnh là để đền bù cho Ngời thụ hởng
những tổn thất do việc Ngời đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng cơ sở gây ra, nh-
ng Ngời thụ hởng chỉ đợc đòi tiền theo th bảo lãnh nếu việc đòi tiền đó phù
hợp với những điều khoản, điều kiện đã đợc quy định trong th bảo lãnh. Ngân
hàng không thể viện cớ do những vấn đề phát sinh từ hợp đồng cơ sở để từ
chối nghĩa vụ của mình.
Vấn đề Liệu trong thực tế Ngời đợc bảo lãnh thực hiện đợc đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với Ngời hởng thụ hay không? Hoặc liệu ngời thụ hởng
có đợc quyền đòi tiền bồi thờng nh đã quy định trong hợp đồng cơ sở hay
không? không phải là vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng khi xem xét yêu cầu
đòi tiền của Ngời thụ hởng. Theo đó, một khi những điều khoản, điều kiện của
th bảo lãnh đợc thỏa mãn, Ngời thụ hởng về mặt pháp lý đợc quyền yêu cầu
đòi tiền và không cần thiết phải chỉ ra các vi phạm của Ngời đợc bảo lãnh
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
12
Chuyên đề tốt nghiệp


bằng cách nào khác ngoài cách quy định trong th bảo lãnh. Tuy nhiên, qui tắc
độc lập này cũng loại trừ những trờng hợp lừa đảo.
Đối với Ngân hàng, qui tắc độc lập cũng có những thuận lợi. Khi ngời
thụ hởng có yêu cầu đòi tiền theo th bảo lãnh, ngân hàng chỉ có trách nhiệm
xem xét, kiểm tra xem những điều khoản, điều kiện của th bảo lãnh có đợc
thỏa mãn hay không. Nhiệm vụ này đợc thực hiện một cách khá dễ dàng bởi
thực tế các điều kiện trả tiền thờng đợc lập dới dạng chứng từ. Ví dụ; việc
xuất trình các chứng từ đòi tiền bằng văn bản thờng đính kèm một tuyên bố
đơn phơng của ngời thụ hởng về việc vi phạm của ngòi đợc bảo lãnh (đối với
trờng hợp bảo lãnh trả tiền theo yêu cầu đầu tiên) hoặc việc xuất trình các văn
bản xác nhận của bên thứ 3 về việc vi phạm hợp đồng cơ sở (đối với trờng hợp
bảo lãnh chứng từ) hoặc việc xuất trình phán quyết của tòa án, trọng tài. Do
vậy, ngân hàng không liên quan đến các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng cơ
sở giữa Ngời đợc bảo lãnh và Ngời thụ hởng nên cũng không liên quan đến
những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cơ sở giữa hai bên.
Tuy nhiên tính chất độc lập của bảo lãnh cũng làm tăng rủi ro phải
thanh toán hộ khi không có sự trung thực của bên yêu cầu bảo lãnh.
2. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng.
2.1 Chức năng bảo đảm.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. theo chức
năng này ngời thụ hởng sẽ nhận đợc sự bồi thờng về mặt tài chính trong trờng
hợp ngời đợc bảo lãnh vi phạm cam kết. Tuy nhiên, ngời thụ hởng chỉ đợc
phép đòi tiền theo th bảo lãnh nếu xuất trình đợc những chứng từ cần thiết
theo đúng các điều khoản, điều kiện của th bảo lãnh. Bằng việc chấp nhận
phát hành th bảo lãnh, ngân hàng coi nh đó là nghĩa vụ của chính mình vì lợi
ích của ngời đợc bảo lãnh. Nhng trong thực tế khả năng xảy ra nghĩa vụ bồi
thờng của ngân hàng là rất nhỏ.
Mặt khác bảo lãnh thờng đợc sử dụng cho các thoả thuận phi mua bán
nh bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng ... Do đó bảo lãnh không có
chức năng thanh toán mà có chức năng bảo đảm.

Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
13
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn
2.2 Chức năng tài trợ.
Ngân hàng phát hành bảo lãnh nh một công cụ tài trợ giúp cho nhà
thầu tham gia thay vì mang tiền đến đặt cọc thì chỉ cần bảo lãnh của ngân
hàng. Trong trờng hợp ngời thi công công trình hay thực hiên một hợp đồng
mua bán có thể sẽ phải dùng đến một số vốn lớn trong một thời gian dài, ngời
thi công sẽ yêu cầu từ ngời chủ một khoản tiền ứng trớc. Lúc này ngân hàng
sẽ phát hành bảo lãnh để đảm bảo cho ngời chủ sẽ úng trớc tiền cho ngời thi
công. Vậy khi xét bảo lãnh ngân hàng ở những mặt này rõ ràng bảo lãnh ngân
hàng mang chức năng tài trợ.
2.3 Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng.
Bảo lãnh cho phép ngời thụ hởng có quyền yêu cầu thanh toán khi ngời
đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu lực của
bảo lãnh và khi ngân hàng phải thực hiện việc trả tiền thì ngân hàng có quyền
đòi số tiền này từ bên đợc bảo lãnh. Do đó ngời đợc bảo lãnh luôn luôn có
một áp lực thúc đẩy họ hoàn tất hợp đồng đã ký kết một cách nhanh chóng.
Mặc dù ngời thụ hởng sẽ đợc nhận khoản tiền bồi thờng khi có trục trặc xảy
ra nhng cái họ muốn là hợp đồng sẽ hoàn thành nên bảo lãnh mang ý nghĩa
đốc thúc hoàn thành hợp đồng hơn là việc bồi hoàn.
2.4 Chức năng đánh giá năng lực nhà thầu.
Trong giao dịch khi ngời bán yêu cầu đối tác phải có bảo lãnh cuả ngân
hàng thì mới ký kết hợp đồng do nhiều nguyên nhân nh : không hiểu rõ về
nhau, cha từng làm ăn lần nào... Nếu đối tác không có đợc bảo lãnh của ngân
hàng và họ đa ra các lý do để từ chối điều kiện phải có bảo lãnh thì ngời bán
có thể đánh giá đợc ngay rằng đối tác của mình là ngời không đủ tin cậy để
thực hiện giao dịch.Trong trờng hợp đó ngời bán sẽ chấm dứt ngay quan hệ
làm ăn với đối tác vì họ hiểu khi ngân hàng không đồng ý bảo lãnh cho đối
tác của họ, tức là đối tác là ngời không có đủ uy tín và năng lực để thực hiện

hợp đồng.
3.Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
14
Chuyên đề tốt nghiệp

Trong giao dịch bảo lãnh, mỗi một chủ thể tham gia đều đợc hởng lợi
ích khác nhau từ dịch vụ này. Nh vậy bảo lãnh có vai trò khác nhau với các
bên tham gia.
3.1 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng đối với doanh nghiệp:
Trong các quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng tin tởng
nhau do rất nhiều nguyên nhân. Vì thế để đảm bảo an toàn quan hệ làm ăn,
bên cung cấp thờng yêu cầu bên kia phải có bảo lãnh của ngân hàng thì giao
dịch mới đợc thực hiện. Do đó bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc
để bớc đầu giúp cho doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận tới hợp đồng.
Một vai trò nữa của bảo lãnh ngân hàng cũng rất quan trọng đối với
doanh nghiệp là khi doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này của ngân hàng giúp
cho doanh nghiệp tiết kiệm đợc khoản vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho
nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp trong khi đó doanh nghiệp chỉ phải
trả một khoản phí bảo lãnh tơng đối thấp.
Vai trò thứ ba của bảo lãnh ngân hàng là giúp tăng thêm uy tín của
doanh nghiệp với các đối tác. Bởi vì một doanh nghiệp đợc ngân hàng bảo
lãnh chắc chắn sẽ đáng tin cậy hơn một doanh nghiệp không đợc ngân hàng
bảo lãnh.
3.2 Vai trò bảo lãnh đối với ngân hàng :
Đối với ngân hàng bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp cho nền kinh tế hay nói cách khác là ngân hàng bán dịch vụ bảo
lãnh. Vậy việc bán này đem lại gì cho ngân hàng?
Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí bảo lãnh . Phí
bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng một khoản không nhỏ, nó chiếm

tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay. Một u điểm
của bảo lãnh ngân hàng là không phải trả chi phí huy động nh hoạt động cho
vay, không mất chi phí cơ hội cho mục đích kinh doanh khác... Và mỗi khi
thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chắc chắn thu đợc khoản phí
này.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
15
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn
Không chỉ đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ trong ngân hàng và giúp làm giảm sự phụ thuộc lợi nhuận
vào hoạt động tín dụng tức là đã giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn.
Mặt khác thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng làm tốt hơn
chính sách khách hàng, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng truyền thống,
điều này giúp ngân hàng gắn bó hơn nữa với khách hàng truyền thống , vừa
thu hút các khách hàng mới. Nh vậy không chỉ giúp ngân hàng tăng thêm lợi
nhuận từ hoạt động này mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng:
huy động vốn, thanh toán, tín dụng ...
Ngoài ra bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cờng quan hệ của ngân
hàng đặc biệt là trên trờng quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngân hàng tạo đợc thế
mạnh, uy tín giúp tăng khách hàng và lợi nhuận.
2.3 Vai trò bảo lãnh đối với nền kinh tế.
Sự tồn tại bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế,
đáp ứng nền kinh tế ngày một phát triển. Nó tồn tại đợc nh là do vai trò to lớn
của nó đối với nền kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng có vai trò nh một chất xúc tác làm điều hoà và
xúc tiến hàng loạt các quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh mà
các bên có thể yên tâm tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế và có trách
nhiệm với hợp đồng mình đã ký kết. Bảo lãnh đem lại lợi ích cho tất cả các
bên tham gia và là công cụ để thúc đẩy trao đổi buôn bán giữa các bên do đó
có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế.

Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm nguồn vốn cho
các doanh nghiệp, thu hút vốn đầu t cho nền kinh tế. Nhất là đối với những n-
ớc nh nớc ta hiện nay đang tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thì vốn
đầu t là vô cùng quan trọng. Nhng để có đợc vốn đầu t của nớc ngoài thì các
doanh nghiệp nớc ta cha đủ uy tín do đó phải cần đến ngân hàng đứng ra bảo
lãnh để các đối tác cho vay nớc ngoài yên tâm bỏ vốn cho các doanh nghiệp
nớc ta sản xuất kinh doanh. Nh vậy nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo lãnh,
bảo lãnh trở thành công cụ tiếp cận tới các nguồn vốn của nớc ngoài. Nguồn
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
16
Chuyên đề tốt nghiệp

vốn này thờng đợc tập trung vào sản xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp mua
sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ từ đó giúp doanh nghiệp sản xuất ra
các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng. Ngoài ra sản xuất phát triển kéo theo
các lợi ích vế kinh tế xã hội nh: giảm thất nghiệp, tăng GDP... tức là giúp nền
kinh tế phát triển một cách đồng bộ .
Bảo lãnh ngân hàng còn góp phần tăng cờng mối quan hệ thơng mại
quốc tế giữa các quốc gia.
IV. Phân loại bảo lãnh ngân hàng .
Những rủi ro khác nhau trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng
là lý do sinh ra nhiều loại bảo lãnh khác nhau. Dù rằng về cơ bản, chúng đợc
phát hành với cùng mục đích chung-bảo vệ ngời thụ hởng đối với những rủi
ro xảy ra do ngời đợc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ.
Có thể phân loại bảo lãnh theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1. Các loại bảo lãnh ngân hàng .
1.1 Phân loại theo mục đích của bảo lãnh
Đây là cách phân loại thông dụng nhất và cách này cho biết mục dích sử
dụng của từng loại bảo lãnh, theo điều 5 quy chế bảo lãnh ngân hàng (Ban hành
kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 28/08/2000 của thống đốc

ngân hàng nhà nớc) bao gồm các loại bảo lãnh sau:
1.1.1 Bảo lãnh dự thầu.
Bảo lãnh dự thầu là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát
hành cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách
hàng. Trong trờng hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà
không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là khẳng định việc tham gia đấu thầu là
nghiêm túc và ngời dự thầu chắc chắn sẽ ký hợp đồng nếu trúng thầu hay nói
cách khác việc phát hành bảo lãnh dự thầu bảo đảm bảo cho chủ thầu về khả
năng tài chính của ngời dự thầu.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
17
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn
Nếu ngân hàng đồng ý bảo lãnh thì ngân hàng sẽ phát hành một th bảo
lãnh dự thầu. Trong th bảo lãnh này sẽ nghi rõ số tiền bảo lãnh và thời hạn
bảo lãnh khớp đúng với yêu cầu của chủ thầu nhng không trái với quy chế
đấu thầu.
Trong các trờng hợp sau chủ thầu sẽ đợc phép đòi tiền theo th bảo lãnh
dự thầu:
+ Nhà thầu (ngời dự thầu) rút hồ sơ dự thầu trong thời gian còn hiệu lực
đợc nêu trong đơn dự thầu .
+ Nhà thầu khi đợc chủ thầu thông báo trúng thầu trong thời gian còn
hiệu lực của đơn dự thầu mà:
* Không ký hợp đồng theo phần chỉ dẫn khi đợc chủ thầu yêu cầu
hoặc:
* Không nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho chủ thầu .
Các loại bảo lãnh dự thầu:
- Bảo lãnh dự thầu xây lắp
- Bảo lãnh dự thầu cung ứng máy móc, thiết bị, hàng hoá (dự thầu cung

ứng).
1.1.2 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ
các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết.
Trong trờng hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ
trong hợp đồng, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết .
Đây là loại bảo lãnh đợc dùng phổ biến nhất và có thể không phải yêu
cầu một loại bảo lãnh nào khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hoá
hoặc dự thầu xây dựng.
Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh do chủ thầu và nhà thầu quy
định trong các hợp đồng. Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ hợp
đồng. Thời hạn trong th bảo lãnh đợc kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
18
Chuyên đề tốt nghiệp

nh: hàng hoá đã giao xong, máy móc thiết bị đã đợc vận hành, công trình đợc
đa vào sử dụng ; sau đó chuyển sang giai đoạn bảo hành.
Các loại bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây lắp
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung ứng máy móc, thiết bị (hợp đồng
cung ứng).
1.1.3 Bảo lãnh hoàn thanh toán (bảo lãnh tiền ứng trớc).
Bảo lãnh hoàn thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền
ứng trớc của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trong trờng hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và
phải hoàn trả tiền ứng trớc nhng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số
tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền

ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh.
Mục đích của bảo lãnh tiền ứng trớc có thể rộng hơn bảo lãnh thực hiện
hợp đồng. Vì giả sử khi hai bên thoả thuận huỷ bỏ hợp đồng hay hợp đồng
không đợc thực hiện do lý do khách quan thì th bảo lãnh tiền ứng trớc vẫn sẽ bị
đòi tiền bởi vì việc trả tiền theo th bảo lãnh tiền ứng trớc đợc xem nh là trả lại số
tiền chủ thầu đã ứng cho nhà thầu trong khi bảo lãnh thực hiện hợp đồng lại chỉ
đảm bảo những tổn thất do vi phạm hợp đồng.
Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh đợc quy định trong hợp đồng.Số
tiền bảo lãnh có giá trị bằng toàn bộ số tiền ứng trớc của hợp đồng và sẽ đợc
giảm dần theo tiến độ thực hiện công việc.
Các loại bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trớc.
- Bảo lãnh tiền ứng trớc thi công công trình.
- Bảo lãnh tiền ứng trớc sản xuất máy móc thiết bị.
1.1.4 Bảo lãnh thanh toán
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
19
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn
Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng
trong trờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Mục đích của bảo lãnh thanh toán là nhằm tránh tổn thất cho ngời thụ
hởng trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh không thanh toán hoặc không thanh
toán đủ số tiền theo đúng hợp đồng.
Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh phù hợp với số tiền và thời hạn
thanh toán trong hợp đồng cơ sở.
Các loại bảo lãnh thanh toán:
- Bảo lãnh thanh toán tiền xây lắp công trình.
- Bảo lãnh thanh toán tiền đặt máy móc, thiết bị.
1.1.5 Bảo lãnh đảm bảo chất lợng sản phẩm theo hợp đồng.

Bảo lãnh bảo đảm chất lợng sản phẩm là một bảo lãnh ngân hàng do tổ
chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện
đúng các thoả thuận về chất lợng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên
nhận bảo lãnh . Trong trờng hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng
các thoả thuận trong hợp đồng về chất lợng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà
không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín
dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Các loại bảo lãnh:
- Bảo lãnh đảm bảo chát lợng công trình.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lợng máy móc, thiết bị và hàng hoá.
Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh là số tiền và thời hạn do Chủ thầu
và Nhà thầu qui định trong Hợp đồng.
1.1.6 Bảo lãnh vay vốn ( bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay)
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
20
Chuyên đề tốt nghiệp

Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát
hành cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong tr-
ờng hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn thờng có số tiền bảo lãnh lớn nên tiềm ẩn một rủi ro
rất cao do đó khi quyết định thực hiện loại bảo lãnh này ngân hàng phải xem
xét tính khả thi của dự án, tài sản thế chấp và t cách ngời vay để quyết định có
bảo lãnh hay không bởi ngân hàng chính là ngời có trách nhiệm trả tiền khi
ngời vay không có khả năng hoàn trả các khoản nợ khi đến hạn.
Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh là số tiền và thời hạn ghi trong th
bảo lãnh của bên đi vay phù hợp với hợp đồng vay vốn.
Ngoài hình thức phát hành th bảo lãnh ,ngân hàng có thể bảo lãnh vay
vốn bằng cách mở L\C trả chậm, ký bảo lãnh trên các hối phiếu hoặc có thể là
giấy nhận nợ tuỳ theo yêu cầu của ngời đợc bảo lãnh .

1.1.7 Một số loại bảo lãnh khác:
* Bảo lãnh đối ứng
Bảo lãnh đối ứng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng ( Bên
phát hành bảo lãnh đối ứng ) phát hành cho một tổ chức tín dụng khác ( bên
bảo lãnh ) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ
của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
Trong trờng hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên
bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh .
* Bảo lãnh nộp thuế :
Bảo lãnh nộp thuế nhằm mục đích đảm bảo cho ngời có trách nhiệm
nộp thuế tạm thời cha phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Tức là khi đã đến thời
hạn nộp thuế cho cơ quan thuế nhng ngời có nghĩa vụ phải nộp thuế vì một lý
do nào đó cha thể nộp thuế thì họ sẽ nhờ ngân hàng đứng ra bảo lãnh để cơ
quan thuế cho phép họ nộp chậm trong một khoảng thời gian theo quy định
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
21
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn
và khi đến thời hạn này nếu ngời có nghĩa vụ nộp thuế vẫn không thực hiện
nghĩa vụ của mình thì ngân hàng sẽ phải thực hiên nghĩa vụ thay cho họ
* Bảo lãnh hối phiếu:
Bảo lãnh hối phiếu là cam kết của ngân hàng trả tiền cho bên thụ hởng
khi hối phiếu đến hạn trả tiền mà bên đợc bảo lãnh không thực hiện đúng các
trách nhiệm tài chính nh đã thoả thuận trong hợp đồng. Với hình thức bảo
lãnh này phải ghi rõ nội dung và kèm theo chữ ký của ban đại diện đứng ra
bảo lãnh.
* Bảo lãnh phát hành chứng khoán:
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc ngân hàng đứng ra bảo lãnh
cho việc phát hành cổ phiếu của công ty, thờng là các công ty cha có uy tín
trên thị trờng. Trách nhiệm của ngân hàng là phải thanh toán đủ mệnh giá của

cổ phiếu đã phát hành.
* Th tín dụng dự phòng:
Th tín dụng dự phòng thờng đợc sử dung với mục đích tơng tự nh bảo
lãnh thanh toán nhằm bảo đảm an toàn thanh toán trong trờng hợp bên đợc
bảo lãnh có thể không thực hiện hợp đồng cam kết. Loại th tín dụng này th-
ờng đợc sử dụng trong hợp đồng thơng mại quốc tế. Ngời nhập khẩu thờng
phải cung cấp tín dụng cho ngời xuất khẩu dới dạng tiền đặt cọc, ký quỹ, mở
L/C... Các khoản này thờng chiếm 10-15% tổng giá trị đơn đặt hàng. Vì vậy
cần phải có bảo lãnh đảm bảo trả lại số tiền đó nếu bên xuất khẩu không thực
hiên đúng nghĩa vụ giao hàng.
* Bảo lãnh vận đơn:
Bảo lãnh vận đơn có mục đích nhằm bảo vệ ngời có quyền lợi chính
đáng trớc sự lợi dụng vận đơn. Số tiền bảo lãnh thờng từ 100% đến 150% giá
trị hàng hoá để có thể bù đắp những thiệt hại phát sinh.
Có hai loại bảo lãnh vận đơn:
* Bảo lãnh vận đơn ngời xuất khẩu là ngời đề nghị phát hành: là cam
kết của ngân hàng với ngời nhập khẩu sẽ bồi thờng mọi thiệt hại có thể phát
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
22
Chuyên đề tốt nghiệp

sinh đối với họ nêú vận đơn gốc không đợc xuất trình hoặc xuất trình không
kịp thời.
* Bảo lãnh vận đơn ngời nhập khẩu là ngời đề nghị phát hành: là cam
kết của ngân hàng với ngời chủ vận tải sẽ bồi thờng mọi thiệt hại nếu hàng
hoá đợc giao cho một ngời không có quyền nhận hàng, do chứng từ thất lạc,
chứng từ đến chậm hơn tàu...
1.2 Phân loại theo cách mở bảo lãnh.
1.2.1 Bảo lãnh trực tiếp:
Đây là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất, đợc thực hiện dựa trên mối

quan hệ giữa ba bên trong quan hệ bảo lãnh: Ngân hàng bảo lãnh; Ngời đợc
bảo lãnh; Ngời thụ hởng. Trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán
không huỷ ngang, trực tiếp với ngời thụ hởng không cần phải qua một ngân
hàng trung gian nào cả.
Cơ sở để phát hành một th bảo lãnh luôn là mối quan hệ hợp đồng giữa
Ngời đợc bảo lãnh và Ngời thụ hởng, có thể là một hợp đồng đã đợc ký chính
thức giữa hai bên hoặc có thể là một quan hệ trong giai đoạn trớc khi ký hợp
đồng nh trờng hợp của bảo lãnh dự thầu. Mối quan hệ này thờng đợc gọi là
hợp đồng cơ sở.
Trong thơng mại quốc tế, th bảo lãnh đợc phát hành thờng liên quan
đến các hợp đồng cung cấp hàng hóa, thiết bị, xây lắp, chuyển giao công
nghệ. Th bảo lãnh cũng đợc dùng để đảm bảo nghĩa vụ trả tiền nh bảo lãnh
cho hợp đồng vay vốn, các cam kết tài chính. Trong nội địa, th bảo lãnh đợc
sử dụng để bảo đảm cho các giao dịch tơng tự.
Trong hợp đồng cơ sở các bên thờng thỏa thuận một điều khoản theo đó
một trong các bên phải có một th bảo lãnh Ngân hàng cho bên kia thụ hởng
để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Sự thỏa
thuận phải rõ ràng, chi tiết, chính xác các điều khoản, điều kiện kể cả về các
câu chữ của th bảo lãnh.
Để thực hiện thỏa thuận với Ngời thụ hởng, Ngời đợc bảo lãnh chỉ dẫn
Ngân hàng phục vụ mình phát hành th bảo lãnh với những điều khoản, điều
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
23
Thầy giáo hớng dẫn - Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn
kiện nh đã thỏa thuận với Ngời thụ hởng. Trong trờng hợp Ngân hàng phải trả
tiền phù hợp với các điều khoản, điều kiện của th bảo lãnh thì sau đó Ngời đợc
bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn lại cho Ngân hàng số tiền Ngân hàng đã
trả thay. Điều này thể hiện rằng dù Ngân hàng tự mình có nghĩa vụ với Ngời
thụ hởng, Ngân hàng vẫn đợc coi là hành động vì quyền lợi của Ngời đợc bảo
lãnh. Mối quan hệ giữa Ngời đợc bảo lãnh và Ngân hàng đợc gọi là sự ủy

nhiệm.
Sự tiện lợi mà các bên đã dự liệu trớc khi tham gia vào quan hệ bảo lãnh
là: Ngời thụ hởng sẽ đợc bồi thờng đối với những tổn thất mà anh ta phải
gánh chịu do Ngời đợc bảo lãnh vi phạm những cam kết trong hợp đồng và
số tiền đền bù đó đợc trả bởi Ngời đợc bảo lãnh nh là trách nhiệm của anh ta
vì đã vi phạm hợp đồng.
* Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp :




(1) Ngời đợc bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở với Ngời thụ hởng trong
đó qui định các điều khoản của th bảo lãnh.
(2) Ngời đợc bảo lãnh yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình phát hành th
bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phát hành th bảo lãnh cho Ngời thụ hởng
1.2.2 Bảo lãnh trực tiếp và Ngân hàng thông báo:
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
24
Ngân hàng
bảo lãnh
Người được
bảo lãnh
Người thụ
hưởng
(1)
(2)
(3)
Chuyên đề tốt nghiệp


Bảo lãnh trực tiếp thờng đợc Ngân hàng phục vụ Ngời đợc bảo lãnh
phát hành. Khi Ngời thụ hởng là Ngời nớc ngoài, Ngân hàng phục vụ Ngời đ-
ợc bảo lãnh sẽ thông qua quan hệ đại lý của mình yêu cầu một Ngân hàng
đóng trụ sở tại nớc Ngời thụ hởng chuyển th bảo lãnh (do Ngân hàng phục vụ
Ngời đợc bảo lãnh phát hành) đến Ngời thụ hởng. Lúc này, Ngân hàng phục
vụ Ngời đợc bảo lãnh gọi là Ngân hàng phát hành và Ngân hàng có trụ sở tại
nớc Ngời thụ hởng đợc gọi là Ngân hàng thông báo.
Vai trò của Ngân hàng thông báo là thông báo và chuyển nội dung th
bảo lãnh (bằng Telex, Swift...) cũng nh chuyển nội dung các giao dịch giữa
Ngời thụ hởng và Ngân hàng phát hành. Khác với th tín dụng chứng từ, Ngân
hàng thông báo rất hiếm khi đợc chỉ định làm Ngân hàng thanh toán. Ngân
hàng thông báo hầu nh không có nghĩa vụ gì đối với Ngời thụ hởng liên quan
đến th bảo lãnh. Tuy nhiên, Ngân hàng thông báo có trách nhiệm đảm bảo
tính trung thực của các thông báo nhận đợc từ Ngân hàng phát hành.
* Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp và ngân hàng thông báo :


(1) Ngời đợc bảo lãnh và Ngời thụ hởng ký kết hợp đồng cơ sở trong đó
có quy định các điều khoản bảo lãnh.
(2) Ngời đợc bảo lãnh chỉ dẫn Ngân hàng phục vụ mình phát hành th
bảo lãnh.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Hải lớp - NH41A
25
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Người được
bảo lãnh
Người thụ

hưởng
(1)
(4)
(2)
(3)

×