Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

535Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.16 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trang 1
Lời cảm ơn
Trong 4 năm học qua, đợc sự dìu dắt, chỉ bảo của các thầy cô trong trờng em đã
học hỏi đợc rất nhiều kiến thức có ích trong công việc cũng nh trong cuộc sống sau này.
Để hoàn thành luận văn này, ngay từ những ngày đầu đi thực tập em đã đợc sự h-
ớng dẫn, quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô trong khoa TC-KT, thầy giáo hớng dẫn và
các cô chú, anh chị trong Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1. Qua đây em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- GS. Hiệu trởng Trần Phơng, thầy giáo Nguyễn Văn Vấn - chủ nhiệm khoá 4
cùng các thầy cô trong Ban đào tạo, trong trờng đã quan tâm chỉ bảo em trong suốt 4
năm học qua.
- Thầy giáo - GS. Lơng Trọng Yêm (Trởng khoa Tài chính Kế toán), cùng các
thầy cô trong khoa TCKT đã hớng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất để chúng em đợc đi thực
tập và làm luận văn.
- Thầy giáo - TS. Trần Trọng Khoái ngời đã trực tiếp hớng dẫn em trong suốt quá
trình đi thực tập và làm luận văn.
- Anh Hoàng Trờng Giang, anh Võ Thành Công cùng các cô chú, anh chị trong
phòng TCKT Tổng công ty đã giúp em thu thập số liệu, hớng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập.
- Sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các bạn khoá 4 - Trờng Đại học Quản lý Kinh
doanh Hà Nội.
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 2
Lời nói đầu
Nhà nớc và thuế là hai phạm trù luôn gắn liền với nhau. Sử dụng thuế làm công
cụ quản lí, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế là một sự cần thiết khách quan đối với mọi
nhà nớc. Nhng mức độ và nội dung sử dụng công cụ thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô ở
các nớc thì không hoàn toàn giống nhau, mà nó tuỳ thuộc vào từng nhà nớc nhất định,
với tình hình hình kinh tế-xã hội nhất định và định hớng phát triển kinh tế cụ thể trong
từng thời kỳ lịch sử .
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế phát triển theo hớng kinh tế thị trờng có sự


quản lý của Nhà nớc, yêu cầu của việc quản lý nền kinh tế một cách có hiệu quả là cần
thiết vì vậy việc sử dụng các công cụ kinh tế thích hợp sẽ đảm bảo cho việc phát triển
nền kinh tế bền vững. Thuế là một công cụ đắc lực rất nhạy cảm với quá trình biến đổi
của nền kinh tế, thuế doanh thu đã từng đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
các mục tiêu kinh tế, song ngày càng bộc lộ một số nhợc điểm và tỏ rõ sự không phù
hợp với nền kinh tế đang biến đổi mạnh mẽ nh hiện nay. Để khắc phục tình trạng này và
góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lu thông hàng hoá, dịch vụ, khuyến khích phát
triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của ngời tiêu dùng vào Ngân
sách Nhà nớc; Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 đã thông qua Luật thuế Giá trị gia tăng
(GTGT) và đợc áp dụng từ ngày 01/01/1999 thay thế cho thuế Doanh thu trớc đây. Việc
thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT - một loại thuế tiến bộ hơn, hoàn thiện hơn là
một bớc tiến mới trong ngành thuế nớc ta.
Qua 4 năm thực hiện, Luật thuế GTGT đã cho thấy tính u việt của loại thuế này:
khắc phục nhợc điểm của thuế doanh thu, khuyến khích sản xuất phát triển, khuyến
khích xuất khẩu, đẩy mạnh đầu t, tạo ra cho sự bình đẳng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN, tạo điều kiện cho Việt Nam
tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.Tuy nhiên, do thực tiễn đời sống kinh
tế xã hội luôn vận động và phát triển nên thuế GTGT vẫn còn những điểm tồn tại, việc
khấu trừ thuế còn kẽ hở để bị lợi dụng gây thất thoát NSNN, .
Xuất phát từ nhận thức trên, sau thời gian thực tập tại phòng TC-KT Tổng công ty
XDCTGT 1 cùng với kiến thức cơ bản đã học ở trờng, em đã chọn đề tài: "Tình hình
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 3
thực hiện Luật thuế GTGT đối với sản phẩm xây dựng tại Tổng công ty Xây dựng
Công trình Giao thông 1" cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về thuế và thuế GTGT
Chơng II: Tình hình thực hiện Luật thuế GTGT tại TCT XDCTGT1
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phơng pháp tính thuế đối với sản
phẩm xây dựng tại TCT XDCTGT 1.

Dù đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hớng dẫn, các cô chú, anh chị trong phòng TCKT cũng nh các phòng ban khác của Tổng
công ty, nhng do trình độ hiểu biết của em còn có nhiều thiếu sót, hạn chế. Vậy em rất
mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao
kiến thức của bản thân mình để phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 4
Mục lục
Lời cảm ơn
Lời mở đầu
Ch ơng I : Tổng quan về thuế - Thuế GTGT
I. Những vấn đề cơ bản về thuế 1
1. Bản chất của thuế 1
2. Phân loại thuế 1
3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta 2
4. Hệ thống chính sách thuế hiện hành ở nớc ta 2
II. Thuế GTGT - Nội dung cơ bản của thuế GTGT 3
1. Khái niệm 3
2. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT 3
3. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT tại Việt Nam 4
4. Nội dung cơ bản của thuế GTGT 5
4.1. Đối tợng chịu thuế 5
4.2. Đối tợng không chịu thuế 5
4.3. Đối tợng nộp thuế GTGT 7
4.4. Căn cứ tính thuế GTGT 7
4.5. Phơng pháp tính thuế 11
Ch ơng II: Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Tổng công ty Xây
dựng Công trình Giao thông 1
I. Khái quái chung về Tổng công ty 14
1. Quá trình hình thành và phát triển của TCT 14

2. Ngành nghề kinh doanh 15
3. Sơ đồ bộ máy TCT và phòng TC-KT 16
4. Sơ bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 18
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 5
II. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại TCT 21
1. Phơng pháp tính thuế 21
2. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Miền Bắc (Trụ sở chính) 22
2.1. Thuế GTGT đầu ra phải nộp 23
2.2. Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ 24
2.3. Thuế GTGT phải nộp 24
Ch ơng III: một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phơng pháp tính thuế
gtgt đối với sản phẩm xây dựng tại tct xdctgt 1
I. Đánh giá chung về tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại TCT 27
1. Những mặt đạt đợc 27
2. Những khó khăn vớng mắc 28
II. Một số kiến nghị 28
Kết luận
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 6
một số từ viết tắt
GTGT : Giá trị Gia tăng
NSNN : Ngân sách Nhà nớc
TCT : Tổng công ty
TCT XDCTGT 1 : Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1
TCKT : Tài chính Kế toán
TSCĐ : Tài sản cố định
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
GTVT : Giao thông vận tải
HMCT : Hạng mục công trình

KTQD : Kinh tế quốc dân
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Bùi Mai Hơng
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trang 7
Bïi Mai H¬ng
Luận văn tốt nghiệp Trang 8
Chơng I
Tổng quan về thuế và thuế GTGT
I. Những vấn đề cơ bản về thuế
1. Bản chất của thuế:
"Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho
Nhà nớc theo luật định để phục vụ nhu cầu chi tiêu theo chức năng cả Nhà nớc, ngời
nộp thuế đợc hởng hợp pháp phần thu nhập còn lại."
Thuế là một phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất hiện và
phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nớc. Nhà nớc xuất hiện đòi
hỏi phải có điều kiện vật chất để đảm bảo cho Nhà nớc tồn tại và thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình. Muốn vậy, Nhà nớc phải có nguồn tài chính, trong các nguồn thu
ngân sách thì thuế là nguồn thu chủ yếu.
Thuế đợc nhà nớc sử dụng nh một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động
nguồn thu cho NSNN góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hoà thu nhập của doanh
nghiệp và xã hội. Khoản đóng góp đó mang tính chất bắt buộc, đợc pháp luật quy định
để đảm bảo nguồn thu cho các nhu cầu chi tiêu chung có tính chất xã hội của Nhà nớc.
Nh vậy, bản chất của thuế phụ thuộc vào bản chất của Nhà nớc.
2. Phân loại thuế
Căn cứ vào tính chất ngời ta phân thuế ra làm 2 loại:
- Thuế trực thu: là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của các tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân nh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập
cao
Đối với loại thuế này thì ngời chịu thuế đồng thời là ngời nộp thuế cho Nhà nớc.
Chính vì vậy mà thuế trực thu có u điểm là công bằng hơn, phù hợp với khả năng của

từng đối tợng. Tuy nhiên, thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của ngời chịu thuế
nên ngời nộp thuế cảm nhận đợc gánh nặng của thuế và có thể dẫn tới những phản ứng,
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 9
từ chối hoặc trốn lậu thuế Hơn nữa, việc quản lý này phức tạp và chi phí quản lý th -
ờng cao hơn thuế gián thu.
- Thuế gián thu: là loại thuế đợc cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành vào giá
cả hàng hoá nh thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu
Trong thực tế, thuế gián thu là loại thuế đánh vào tiêu dùng, ngời tiêu dùng là ng-
ời chịu thuế nhng họ không trực tiếp nộp thuế cho Nhà nớc mà thông qua ngời hoạt
động sản xuất kinh doanh nộp thay cho mình. Thuế gián thu có nhiều u điểm so với thuế
trực thu: tránh đợc quan hệ trực tiếp giữa ngời chịu thuế với cơ quan thu thuế nên dễ thu
hơn; những ngời chịu thuế thờng không cảm nhận đầy đủ gánh nặng của loại thuế này,

Hiện nay trên thế giới có xu hớng sử dụng thuế gián thu bởi vì thuế này có phạm
vi thu rất rộng, đem lại số thu lớn cho NSNN, dễ thu, dễ quản lý, đồng thời chi phí bỏ ra
thu thuế cũng thấp.
3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
- Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, nó bao quát đợc hầu hết các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội.
- Thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nớc trong việc quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lu thông hàng
hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và các tầng lớp dân c.
4. Hệ thống chính sách thuế hiện hành ở nớc ta
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đến nay hệ thống thuế Việt Nam gồm những sắc
thuế sau:

- Thuế Giá trị gia tăng
- Thuế Tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 10
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế nhà đất
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất
- Thuế tài nguyên
- Thuế môn bài
II. thuế GTGT - nội dung cơ bản của thuế GTGT
1. Khái niệm
"Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lu thông tới tiêu dùng."
Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu đợc ở các khâu chính bằng số thuế
tính trên giá trị bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Về hình thức, thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ ngời tiêu dùng
thông qua việc tính nộp thuế này vào giá bán mà ngời tiêu dùng phải thanh toán.
Về bản chất, ngời chịu thuế GTGT là ngời tiêu dùng hoặc ngời sản xuất hoặc cả
ngời tiêu dùng và ngời sản xuất, phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu của loại hàng hoá,
dịch vụ đó trên thị trờng.
2. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT
Thuế GTGT có lịch sử xuất hiện từ năm 1917, lúc đó thuế đánh trên doanh thu ở
giai đoạn cuối cùng trong lu thông là bán lẻ với mức thuế suất là 0,2%. Năm 1920, thuế
doanh thu đợc điều chỉnh để đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất, tuy tỏ ra có u
điểm hơn nhng lại phát sinh những bất lợi là tính cộng dồn và đánh trùng lặp. Để khắc
phục nhợc điểm này, năm 1936 Pháp đã cải tiến thuế doanh thu qua hình thức đánh thuế

vào giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất (tức là chỉ đánh thuế vào sản phẩm khi đ-
ợc đa vào lu thông lần đầu). Tuy nhiên, chính sách thuế này lại phát sinh nhợc điểm là
thu thuế chậm và chỉ khi sản phẩm đợc đa vào khâu lu thông lần đầu Nhà nớc mới thu
đợc thuế. Đến năm 1954, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới với tên gọi là thuế
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 11
GTGT. Lúc đầu thuế GTGT đợc ban hành để áp dụng đối với ngành sản xuất, chủ yếu
nhằm hạn chế việc thu chồng chéo qua nhiều khâu trong lĩnh vực công nghiệp, với thuế
suất đồng loạt 20% và chỉ khấu trừ ở khâu trớc đối với nguyên vật liệu.
Khai sinh ở nớc Pháp, thuế GTGT đợc áp dụng rộng rãi ở các nớc Châu Âu và lan
rộng ra Châu á. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 124/210 quốc gia áp dụng luật thuế
GTGT.
ở Việt Nam, thuế GTGT lần đầu tiên đợc áp dụng ở Miền Nam theo sắc luật số
035 - TT/SLO ngày 12/12/1972, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/1973. Nhng do
nhiều nguyên nhân, thuế GTGT không đợc tiếp tục áp dụng. Sau nhiều năm thí điểm, tại
kỳ họp Quốc hội khoá IX luật thuế GTGT đã đợc ban hành ngày 10/05/1997 có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/1999. Đến nay, thuế GTGT đã áp dụng đợc hơn 4 năm, nó đã
góp phần tăng nguồn thu cho NSNN, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo đà cho Việt Nam
tham gia hội nhập kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
3. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT tại Việt Nam
Việc ban hành và thực hiện thuế GTGT thay cho thuế doanh thu trớc đây là một
bớc tiến mới trong hệ thống thuế của nớc ta. Việc làm này là cần thiết vì:
- Thuế GTGT có thể khắc phục đợc nhợc điểm của thuế doanh thu: thu trùng
lắp thuế thu trên thuế, nhiều mức thuế suất, cha khuyến khích mạnh xuất khẩu
và đầu t.
- Thuế GTGT đợc áp dụng không những đảm bảo đợc mức thu ổn định cho
NSNN mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh là cơ sở để tăng thu cho
NSNN.
- Khi áp dụng luật thuế GTGT đã tạo cho các doanh nghiệp cơ chế tự kiểm tra,
hạn chế việc kinh doanh trốn thuế. Thuế GTGT áp dụng đã thúc đẩy doanh

nghiệp sắp xếp, quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện chế độ hoá đơn, chứng
từ, tính toán giá thành, giá bán để nộp thuế, đánh giá đúng hơn hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật
thuế của các đối tợng nộp thuế.
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 12
- Thuế GTGT đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nớc
ta phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với nền kinh tế thị trờng, tạo điều
kiện để tham gia và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế - nhanh chóng
hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
- Tạo điều kiện cho ngành thuế có điều kiện hiện đại hoá công tác quản lý thuế,
thu thuế, cải cách hành chính thuế. Tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan chức năng, giúp chính phủ có biện pháp hữu hiệu trong việc điều
hành vĩ mô nền kinh tế.
4. Nội dung cơ bản của thuế GTGT
4.1 Đối tợng chịu thuế
Theo quy định tại Điều 2 luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997 và
Điều 2 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000 thì: "Đối tợng chịu thuế GTGT
là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối
tợng quy định tại Điều 4 của luật và Nghị định này".
4.2 Đối tợng không chịu thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 4 luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 và Điều 4 Nghị định
số 79/2000/NĐ - CP, các hàng hoá, dịch vụ sau đây không thuộc diện chịu thuế GTGT:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, cha chế biến thành các
sản phẩm khác.
- Sản phẩm muối.
- Hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thiết bị, máy móc, phơng tiện vận tải chuyên dùng và vật t cần thiết thuộc loại
trong nớc cha sản xuất đợc.
- Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc do Nhà nớc bán lại cho ngời đang thuê.
- Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu t.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các
loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh nh: Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm lao động.
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 13
- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch,
dịch vụ điều dỡng sức khoẻ, phục vụ hồi phục chức năng cho ngời bệnh và
dịch vụ thú y.
- Các sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, thể dục, thể thao
nh hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục thể thao mang tính phong trào
- Dạy học, dạy nghề.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chơng trình, bằng nguồn tiền NSNN
cấp.
- In, xuất bản, nhập khẩu, phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,
- Dịch vụ phục vụ công cộng, dịch vụ tang lễ, hàng hoá và dịch vụ công ích
khác.
- Duy tu, sửa chữa, phục chế, xây dựng các công trình văn hoá nghệ thuật, phục
vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của
nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ do NSNN cấp phát kinh phí.
- Tới tiêu nớc phục vụ sản suất nông nghiệp, nớc sạch tự khai thác để phục vụ
sinh hoạt ở nông thôn.
- Vũ khí, tài nguyên chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hoá nhập khẩu trong các trờng hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại, quà tặng cho cơ quan Nhà nớc.
- Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mợn đờng qua Việt Nam, hàng tạm nhập tái
xuất, hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản

xuất, gia công.
- Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và các đối tợng tiêu
dùng ngoài Việt Nam.
- Chuyển giao công nghệ và phần mềm máy tính.
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 14
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng cha qua chế tác thành sản
phẩm, mỹ nghệ, đồ trang sức.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác cha chế biến thành
sản phẩm khác.
- Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lơng tối thiểu Nhà nớc quy định đối với công chức Nhà n-
ớc.
4.3 Đối tợng nộp thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ -
CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT thì: "Tất
cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu) đều là đối tợng nộp thuế GTGT."
4.4 Căn cứ tính thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 6 luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997 và
Điều 5 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000 thì căn cứ tính thuế GTGT là
giá tính thuế và thuế suất.
a. Giá tính thuế GTGT
Đợc quy định chi tiết đối với các loại hàng hoá, dịch vụ tại Điều 7 luật thuế
GTGT số 02/1997/QH9 và Điều 6 nghị định số 79/2000/NĐ - CP.
Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp, giá
tính thuế là giá bán cha có thuế đợc ghi trên hoá đơn bán hàng của ngời bán hàng, ngời
cung cấp dịch vụ hoặc ngời nhập khẩu.

Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đợc xác định cụ thể nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các loại
hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 15
hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đợc hởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ
sở kinh doanh phải nộp NSNN.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu; giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT đợc xác định
theo các quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lơng,
giá tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động
này.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng
không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính
thuế tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại.
- Đối với dịch vụ do phía nớc ngoài cung ứng cho các đối tợng tiêu dùng ở Việt
Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nớc ngoài.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là giá cho thuê cha có thuế.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả một
lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không
tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công cha có thuế.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt cha có thuế
GTGT của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện
(không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật t, thiết bị).
- Đối với cơ sở kinh doanh đợc Nhà nớc giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ

thuật để bán, chuyển nhợng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế
GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhợng là giá bán, giá
chuyển nhợng cha có thuế, trừ tiền sử dụng đất phải nộp NSNN (theo giá đất
quy định khi giao đất).
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 16
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đợc trừ giá
đất chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và
dịch vụ khác hởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công
hoặc tiền hoa hồng đợc hởng cha có thuế GTGT.
- Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cớc vận tải, bốc xếp cha có thuế
GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ nh tem bu chính,
vé cớc vận tải, vé xổ số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì giá cha có thuế đợc xác định nh sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
Giá cha có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó

- Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm
tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu đợc từ bán hàng cầm đồ.
- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định
luật xuất bản thì giá bán đó đợc xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế
GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trờng hợp
bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
- Đối với dịch vụ in, giá tính thuế là tiền công in không bao gồm tiền giấy in.
- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thờng, đại lý đòi ngời thứ ba
của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa
hồng đợc hởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu đợc.

b. Thuế suất thuế GTGT
Đợc quy định chi tiết tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số
79/2000/NĐ - CP của Chính phủ. Hiện nay có 4 mức thuế suất: 0%, 5%, 10% và 20% đ-
ợc áp dụng đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ sản xuất, kinh doanh trong nớc hoặc
Bùi Mai Hơng
Luận văn tốt nghiệp Trang 17
nhập khẩu. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau nhằm thể hiện chính sách điều
tiết thu nhập và hớng dẫn tiêu dùng với các loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau.
- Thuế suất 0%: Đợc áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng hoá gia
công xuất khẩu, hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB xuất khẩu; dịch vụ sửa chữa máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải cho nớc ngoài; phần mềm máy tính xuất khẩu; dịch vụ
xuất khẩu lao động. Mức thuế suất này có ý nghĩa kích thích sản xuất hàng xuất khẩu,
tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Khi cơ sở
sản xuất kinh doanh có hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT đầu ra
mà còn đợc hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua các yếu tố đầu vào để sản
xuất hàng xuất khẩu.
- Thuế suất 5%: Mức thuế suất này đợc áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ
thiết yếu cần khuyến khích, hoặc sản xuất kinh doanh còn đang gặp nhiều khó khăn (40
nhóm sản phẩm, dịch vụ) nh than đá; sản phẩm cơ khí; nớc sạch phục vụ sản xuất và
sinh hoạt; phân bón, thuốc trừ sâu; thuốc phòng và chữa bệnh; sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cha qua chế biến (không phải do cơ sở trực tiếp sản xuất, khai
thác bán ra); lâm sản cha qua chế biến; thực phẩm tơi sống và lơng thực; xây dựng, lắp
đặt; vận tải, bốc xếp,
- Thuế suất 10%: Là mức thuế suất phổ biến, áp dụng cho các loại hàng hoá,
dịch vụ thông thờng, không quy định trong các mức thuế suất 0%, 5%, 20% (khoảng 17
nhóm sản phẩm, dịch vụ).
- Thuế suất 20%: Là mức thuế suất cao đợc áp dụng đối với các hàng hoá, dịch
vụ không thiết yếu, cần có sự điều tiết cao nh vàng, bạc, đá quý; xổ số kiến thiết; đại lý
tàu biển, dịch vụ môi giới.
4.5. Phuơng pháp tính thuế

Theo quy định tại Điều 9 luật thuế GTGT và Điều 8 Nghị định số 79/2000/NĐ -
CP ngày 29/12/2000 thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đợc tính theo một trong hai
phơng pháp: phơng pháp khấu trừ thuế (sau đây gọi là phơng pháp khấu trừ) và phơng
pháp trực tiếp trên GTGT (sau đây gọi là phơng pháp trực tiếp).
Đối tợng áp dụng và thuế phải nộp đợc xác định theo từng phơng pháp nh sau:
Bùi Mai Hơng

×