Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

545 Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội (76tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.98 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Chơng I: Chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại............................5
1.1. Tổng quan về tín dụng của ngân hàng thơng mại..............................5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng........................................................5
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng..........................................................6
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian................................................................6
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức..............................................................7
1.1.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo.....................................................8
1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro.....................................................................9
1.1.2.5. Phân loại khác............................................................................10
1.1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng...........................................................10
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế.....................................................................10
1.1.3.2. Đối với ngân hàng......................................................................12
1.1.4. Các hình thức tín dụng..................................................................13
1.1.4.1. Chiết khấu thơng phiếu..............................................................13
1.1.4.2. Cho vay.......................................................................................14
1.1.4.3. Cho thuê tài sản..........................................................................17
1.1.4.4. Bảo lãnh......................................................................................18
1.2. Hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thơng mại....................19
1.2.1. Cho vay cá nhân............................................................................19
1.2.2. Các hình thức cho vay cá nhân. ....................................................20
1.3. Chất lợng cho vay cá nhân và nâng cao chất lợng cho vay cá nhân.
.................................................................................................................21
Chơng II Thực trạng chất lợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Sở giao dịch I Ngân hàng Công thơng....................................................23
2.1. Khái quát về Sở giao dịch I ngân hàng Công thơng việt nam .........23
2.1.1. Ngân hàng Công thơng việt nam...................................................23
2.1.2. Sở giao dịch I Ngân hàng công thơng việt nam ...........................24
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức ............................................................................26
2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở giao dịch I Ngân hàng Công th-


ơng Việt Nam..........................................................................................28
2.2. Thực trạng chất lợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Sở
giao dịch I Ngân hàng Công thơng.........................................................30
2.2 1. Tình hình huy động vốn................................................................30
2.2 2. Tình hình sử dụng vốn...................................................................33
2.2 4. Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân..........35
2.2 5. Đánh giá chất lợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân.............37
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
1
Chuyên đề thực tập
2.2.5.1 Doanh số cho vay........................................................................37
2.2.5.2 Kết quả hoạt động.......................................................................39
2.2.5.3 Chất lợng tín dụng.......................................................................40
2.2.5.4 Những hạn chế ảnh hởng đến chất lợng tín dụng cá nhân..........41
Chơng III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công th-
ơng...........................................................................................................43
3.1. Định hớng phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Công thơng....43
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng...................................45
3.2.1. Huy động vốn................................................................................45
3.2.2. Sử dụng vốn...................................................................................47
3.2.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế cho vay..........................................48
3.2.3.1 Thủ tục cho vay...........................................................................48
3.2.3.2 Thời hạn cho vay.........................................................................49
3.2.3.3 Lãi suất cho vay..........................................................................50
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức cho vay..............................................51
3.2.5. Giải pháp đảm bảo tiền vay...........................................................52
3.2.6. Tăng cờng thực hiện Marketing ngân hàng..................................54
3.2.7. Thiết lập mối quan hệ tốt với và lâu dài với khách hàng..............54
3.2.7.Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. ................................................56

Kết luận
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
2
Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Hiện nay Việt Nam mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng với sự
cạnh tranh khốc liệt, không ngừng. Cùng với xu thế chung đó sự cạnh
tranh trong hệ thống ngân hàng cũng diễn ra khốc liệt. Cạnh tranh là một
yếu tố khách quan, quan trọng để thúc đẩy phát triển nền kinh tế ,cạnh
tranh vừa là một yếu tố thách thức của sự phát triển, và cũng là một nhân
tố thúc đẩy phát triển dịch vụ của ngân hàng, ngân hàng nào có dịch vụ
tiện ích cao, tiện lợi sẽ thu hút đợc khách hàng đến với mình.
Do đó để phát triển nền kinh tế thì cần phát triển hệ thống ngân hàng
nhất là phát triển hệ thống hiện đại hoá, phát triển các phơng thức huy
động vốn cũng nh cho vay mới. Mặt khác trong các hoạt động của ngân
hàng thì hoạt động tín dụng chiếm một vai trò hết sức quan trọng, nó
ảnh hởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng cũng nh ảnh hởng đến
lợi nhuận của ngân hàng, sự lớn mạnh của ngân hàng, hình ảnh của ngân
hàng đối với khách hàng.
Từ trớc đến nay khách hàng của ngân hàng chủ yếu là doanh nghiệp
Nhà nớc, các tổ chức kinh tế, các ngân hàng cha chú trọng đến loại hình
khách hàng cá nhân nhiều, điều đó thể hiện ở doanh số cho vay của các
ngân hàng. Trong những năm trở lại đây các ngân hàng đã chú trọng đến
loại hình khách hàng này trong đó có Sở giao dịch I Ngân hàng Công th-
ơng. Xuất phát từ lý do đó có thể thấy việc đẩy mạnh cho vay đối với cá
nhân của Sở giao dịch I là một bớc đi táo bạo và đúng đắn, rất cần thiết
đối với sự phát triển của kinh tế Việt Nam khi kinh tế t nhân cũng nh hộ
gia đình ngày càng phát triển và khẳng định đợc chỗ đứng của mình
trong nền kinh tế.
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A

3
Chuyên đề thực tập
Vì vậy em đã chọn đề tài: Mở rộng và nâng cao chất lợng cho
vay đối với cá nhân tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thơng làm
đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của chuyên đề đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại.
Chơng II Thực trạng chất lợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thơng
Chơng III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng
tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công
thơng
Do thời gian và trình độ có hạn, phần trình bày của em không tránh
khỏi sai sót cũng nh hạn chế trong phơng pháp trình bày. Em rất mong
đợc sự góp ý của thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức cùng với các thầy cô
giáo và cán bộ ngân hàng nơi em thực tập để đề tài của em đợc hoàn
thiện hơn.

Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
4
Chuyên đề thực tập
Chơng I: Chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại.
1.1. Tổng quan về tín dụng của ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thức xã hội
khác nhau. Theo quan niệm truyền thống, tín dụng là mối quan hệ kinh
tế trong đó một ngời chuyển cho ngời khác quyền sử dụng một lợng giá
trị hoặc hiện vật nào đó trong những điều kiện nhất định mà hai bên thoả
thuận. Những điều kiện đó thờng là số lợng, chất lợng tiền tệ, khối lợng

cho vay và khối lợng phải trả thêm. Đứng trên phơng diện nghiệp vụ, tín
dụng là bất cứ một động tác nào một ngời đa vốn hoặc hứa đa vốn cho
ngời khác sử dụng, cam kết bằng chữ cho ngời này là các đảm bảo, bảo
chứng hay bảo lãnh ngân hàng có thu tiền.
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội là tiền đề làm nảy sinh các hình
thức khác nhau của quan hệ tín dụng: tín dụng Nhà nớc, tín dụng thơng
mại, tín dụng quốc tế, tín dụng thuê mua, tín dụng đầu t, tín dụng ngân
hàng... Tín dụng ngân hàng ra đời từ thế kỷ XVI, đó là một tất yếu
khách quan, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử, đã và đang thể
hiện ngày càng rõ nét những đặc tính u việt của mình, đóng góp một vai
trò tích cực và to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ
chức kinh tế khác, các doanh nghiệp và các cá nhân thông qua việc ngân
hàng huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi và cung cấp cho nơi cần trong
một thời gian nhất định. Đến thời hạn do hai bên quy định ngân hàng sẽ
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
5
Chuyên đề thực tập
nhận lại vốn và phần tăng thêm gọi là phần lời và đợc tính theo lãi suất
( lãi suất này lớn hơn so với lãi suất trả cho ngời gửi tiền ).
Nh ta đã biết tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng gây
ra rủi ro lớn nhất cho ngân hàng thơng mại.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian.
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng
cũng nh khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng đợc
phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm.

- Tín dụng dài hạn: trên 5 năm.
Tài sản lu động thờng có vòng quay trên 1 vòng trong một năm. Do
vậy, ngân hàng cấp tín dụng ngắn hạn với thời hạn 1 năm trở xuống:
Các tài sản cố định nh phơng tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi,
trang thiết bị chóng hao mòn có yêu cầu đợc tài trợ trên 1 năm tới 5
năm.
Công trình xây dựng nh nhà ở, sân bay, cầu...có giá trị lớn ,thờng có
thời hạn sử dụng lâu dài có yêu cầu tài trợ trên 5 năm, có thể 10 năm hay
lâu hơn nữa.
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
6
Chuyên đề thực tập
Thời hạn tín dụng thờng đợc xác định cụ thể ( ngày,tháng,năm ) và
ghi trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết
cấp cho khách hàng một khoản tín dụng. thời hạn tín dụng có thể đợc
tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng đợc phát ra đến lúc đồng
vốn và lãi cuối cùng phải thu về.
Có khoản cho vay không xác định đợc thời hạn nh cho vay luân
chuyển. Khách hàng thoả thuận với ngân hàng về việc ngân hàng đợc
quyền trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài
khoản có tiền. Việc xác định trớc thời hạn thu nợ trong trờng hợp này có
thể gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Thời gian chiết khấu thơng phiếu là thời hạn còn lại của thơng phiếu.
Thời hạn bảo lãnh là thời gian có hiệu lực của bảo lãnh, đợc thoả thuận
ghi trong hợp đồng bảo lãnh. Nếu là cho thuê, thời gian đợc tính từ lúc
ngân hàng giao tài sản cho khách hàng đến lúc khách hàng hoàn đủ tiền
thuê.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức.
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê
Chiết khấu thơng phiếu là việc ngân hàng ứng trớc tiền cho khách

hàng tơng ứng với giá trị của thơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thơng phiếu cha đến hạn ( hoặc một giấy nợ ). Về
mặt pháp lý thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thơng
phiếu. Đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân
hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu một khoản lợi nhuận trong tơng lai
với lãi suất xác định trớc đợc coi là hoạt động tín dụng. ngân hàng tuy
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
7
Chuyên đề thực tập
ứng tiền cho ngời bán, song thực chất là thay thế ngời mua trả tiền trớc
cho ngời bán.
Cho vay là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân
hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách
hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng
1.1.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có đợc
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ
nhất không có hoặc không đủ.
Tín dụng có thể đợc phân thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của
chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Cam kết đảm bảo là cam kết của ngời nhận tín dụng về việc dùng tài
sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của ngời
thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể đợc cấp cho các khách
hàng có uy tín, thờng là khách hàng làm ăn thờng xuyên có lãi, tình hình

tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây da, hoặc món vay t-
ơng đối nhỏ so với vốn của ngời vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
8
Chuyên đề thực tập
chính phủ mà chính phủ yêu cầu, không cần tài sản thế chấp. Các khoản
cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các côngty lớn, hoặc những
khoản cho vay trong thời hạn ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát
việc bán hàng... cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
Tín dụng dựa trên sự cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách
hàng phải ký hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra đánh giá đợc
tình trạng của tài sản đảm bảo ( quyền sở hữu, giá trị, tính thị trờng, khả
năng bán...).
1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro.
Để phân loại theo phơng thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các
mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10
thang bậc rủi ro theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao cho các khoản
mục tài sản, bao gồm cả nội và ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh ,chứng
khoán. Cách phân loại này giúp ngân hàng thờng xuyên đánh giá đợc
tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh nh khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ kế hoạch chậm..
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời
hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có
giá trị lớn...
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản
thế chấp kém hoặc giảm giá trị...
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
9

Chuyên đề thực tập
1.1.2.5. Phân loại khác.
Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp...)
Theo đối tợng tín dụng ( tài sản lu động, tài sản cố định...)
Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng...)
Các phân loại trên cho ta thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá
trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hớng đa dạng, các ngân hàng
sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà
ngân hàng có lợi thế.
1.1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế.
Có thể nói hoạt động tín dụng của ngân hàng giữ một vai trò hết sức
quan trọng, là một kênh cung cấp vốn tin cậy cho mọi nhu cầu của các
thành viên trong xã hội. Ngân hàng cho vay mọi thành phần kinh tế từ
những hộ dân, những ngời buôn bán nhỏ đến các doanh nghiệp ,những
tập đoàn kinh tế lớn, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn hình
thành vốn cố định và vốn lu động của doanh nghiệp, giúp họ khởi đầu,
duy trì hay mở rộng quy mô sản xuất, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi
mới công nghệ...nhờ vậy quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn, từ đó góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá
phát triển. Còn đối với ngời tiêu dùng một bộ phận quan trọng chiếm đa
số trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng giúp họ cải thiện mức sống, xử
lý những nhu cầu cấp thiết trong cuộc sống hàng ngày. Bên cạnh đó các
tổ chức chính quyền tìm đến ngân hàng nh một địa chỉ tin cậy khi nguồn
thu từ thuế không đủ để thực hiện các khoản chi tiêu, lúc này ngân hàng
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
10
Chuyên đề thực tập
thực hiện nhiệm vụ tài trợ thâm hụt cho ngân sách. Ngay cả khi chính
phủ muốn đầu t vào một dự án đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng thực hiện

các công trình công cộng... ngân hàng là ngời đầu tiên cùng chính phủ
chia sẻ ý tởng đó.
Trên thực tế luôn luôn xảy ra hiện tợng thừa và thiếu vốn tạm thời :
tại một thời điểm nhất định có những doanh nghiệp, tổ chức xã hội và
dân c có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, trong khi đó một số doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế và các cá nhân khác lại đang tạm thời thiếu vốn. Hiện t-
ợng mang tính chất tạm thời này xảy ra thờng xuyên và phổ biến tròn bất
kỳ một nền kinh tế nào, làm nảy sinh một vấn đề phải điều hoà vốn.
Ngân hàng thơng mại với vai trò là một trung gian tài chính tiền tệ, đứng
ra tập trung và phân lại vốn tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn trong nền
kinh tế, góp phần điều tiết các nguồn vốn, đẩy nhanh tốc độ tập trung và
tích luỹ vốn cho nền kinh tế. Theo cách đó ,nền kinh tế trở nên năng
động và hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với lu thông tiền tệ, tín dụng ngân hàng là hoạt động có mối
quan hệ chặt chẽ và có vai trò quyết định là con đờng tốt nhất đa tiền
vào lu thông. Thông qua việc cung cấp các khoản vay ngắn hạn ,ngân
hàng có thể kiểm soát lợng tiền lu thông và đảm bảo sự phù hợp giữa lu
thông tiền tệ và lu thông hàng hoá. Đồng thời tín dụng ngân hàng cũng
là khâu trung gian để ngân hàng thơng mại kiểm soát lợng tiền cung ứng
thông qua việc thực hiện các công cụ của chính sách tiền tệ. Những công
cụ này tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng thơng
mại, kéo theo sự biến động trong lợng tiền cung ứng cho lu thông. Thêm
vào đó, những biến động trong các khoản cho vay của ngân hàng có tác
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
11
Chuyên đề thực tập
động mạnh mẽ lên lạm phát vì tiền gửi ngân hàng là một trong những
thành phần lớn nhất của cung tiền tệ đợc sử dụng bởi công chúng. Mà
những biến động về cung tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với sự biến động
của giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế. Khi các khoản cho vay

đối với các ngành kinh tế khan hiếm và chi phí cao thì chi tiêu trong nền
kinh tế chậm lại và nạn thất nghiệp thờng gia tăng.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn mang lại nhiều tiện ích khác cho
ngời sử dụng, giảm thiểu những chi phí thông tin và chi phí giao dịch
trong nền kinh tế.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng.
Nếu đối với nền kinh tế, cho vay giữ một vai trò quan trọng thì đối
với ngân hàng cho vay là hoạt động có tính sống còn, là hoạt động kinh
doanh chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Nhìn vào bảng tổng
kết tài sản của ngân hàng thơng mại, hẳn ai cũng thấy rằng hầu hết tài
sản có của ngân hàng là các khoản nợ về tài chính, chứ không phải là
một cái gì khác. Chính vì sự khác biệt này là lý do tồn tại của ngân hàng.
Các doanh nghiệp phi tài chính, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, phần
lớn lợi nhuận của họ thu đợc từ việc bán hàng hoá hay dịch vụ. Buôn bán
yêu cầu phải tồn tại pho chứa sản phẩm, sản xuất đòi hỏi phải có nguyên
liệu, vật t, nhng không phải bất cứ một ai khi kinh doanh cũng luôn có
sẵn đợc khoản vốn nh mình mong muốn. Trong khi đó, yếu tố đầu tiên
và chủ yếu của ngân hàng là tiền, lợi nhuận của ngân hàng chỉ có thể có
đợc nếu đầu vào đó đợc sử dụng một cách có hiệu quả. Một trong những
con đờng truyền thống và phổ biến nhất của ngân hàng đến với mục tiêu
lợi nhuận là cho vay. Thông qua hoạt động này, ngân hàng sẽ kiếm đợc
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
12
Chuyên đề thực tập
lợi nhuận từ khoản chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Chỉ
có lãi suất thu đợc từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí trôi nổi,
chi phí về thuế và chi phỉ rủi ro đầu t.
Cùng với hoạt động cho vay, hoạt động đầu t của ngân hàng cúng
mang lại một khoản lợi nhuận đáng kể, góp phần tăng cờng mức độ đa
dạng hoá, hạn chế rủi ro. Nhng trong lịch sử ra đời và phát triển của hoạt

động đầu t ngân hàng đã chỉ ra rằng, đầu t chỉ là hoạt động có tính hỗ trợ
chức không thể thay thế đợc vai trò của hoạt động cho vay đối với ngân
hàng
Tóm lại, nguồn thu từ hoạt động cho vay luôn chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng thu nghiệp vụ của ngân hàng. Đặc biệt là ở Việt Nam chúng
ta điều này càng thể hiện rõ, còn đối với các ngân hàng lâu đời trên thế
giới nguồn thu chủ yếu của họ là từ các dịch vụ tiện ích mà ngân hàng
đem lại cho khách hàng.
1.1.4. Các hình thức tín dụng.
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại có các hình thức
khác nhau, mục đích là đa dạnh hoá các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng
nhu cầu khác nhau của từng đối tợng khách hàng của ngân hàng. Sau
đây là các hình thức tín dụng của ngân hàng thơng mại:
1.1.4.1. Chiết khấu thơng phiếu.
Thơng phiếu đợc hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu
hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Ngời bán ( hoặc ngời thụ
hởng ) có thể giữ thơng phiếu đến hạn để đòi tiền ngời mua ( hoặc ngời
phải trả ) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu thơng phiếu trớc
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
13
Chuyên đề thực tập
thời hạn. Số tiền mà ngân hàng ứng trớc phụ thuộc vào lãi suất chiết
khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu.
Bên cạnh áp dụng lãi suất chiết khấu ( thờng chung cho các loại th-
ơng phiếu ), ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng trả thêm phần lệ phí
chiết khấu đối với những trờng hợp cụ thể có liên quan đến rủi ro và chi
phí đòi tiền.
Nghiệp vụ chiết khấu đợc coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
ngân hàng và những ngời ký tên trên thơng phiếu. Để thuận lợi cho
khách hàng, ngân hàng thờng ký với khách hợp đồng chiết khấu thơng

phiếu. Khi cần thiết chiết khấu, khách hàng chỉ cần gửi yêu cầu lên ngân
hàng xin chiết khẩu. Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lợng của thơng phiếu và
thực hiện chiết khấu. Do tối thiểu có hai ngời cam kết trả tiền cho ngân
hàng nên độ an toàn của thơng phiếu tơng đối cao. Hơn nữa, ngân hàng
thơng mại có thể tái chiết khấu tại ngân hàng Nhà nớc để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản với chi phí thấp.
1.1.4.2. Cho vay.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại có thể chia ra làm các
dạng nh: thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho
vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp.
Thấu chi là hình thức mà qua đó ngân hàng cho phép ngời vay đợc
chi trội vợt số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này đợc gọi là hạn mức
thấu chi.
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
14
Chuyên đề thực tập
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn
giản ,phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn
cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lơng, chi
các khoản phải nộp, mua hàng... Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng
đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu
nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tơng đối phổ biến của
ngân hàng thơng mại đối với các khách hàng không có nhu cầu vay th-
ờng xuyên, không có điều kiện để đợc cấp hạn mức thấu chi. Một số
khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ có nhu cầu thời vụ,
hay mở rộng sản xuất kinh doanh đặc biệt mới vay ngân hàng ,tức là vốn
vay ngân hàng chỉ tác động vào một số công đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh.

Theo từng thời kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu hồi gốc
và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm
tra mục đích và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ,ngân
hàng sẽ thu nợ trớc hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định
hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Cho vay theo hạn mức là hình thức nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân
hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín
dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cối kỳ. Đó là số d tối đa tại thời điểm
tính
Trong kỳ khách hàng thực hiện vay, trả làm nhiều lần, song d nợ
không vợt quá hạn mức tín dụng. Một số trờng hợp ngân hàng quy định
hạn mức cuối kỳ. D nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức, tuy nhiên, đến
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
15
Chuyên đề thực tập
cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm d nợ sao cho d nợ cuối kỳ
không đợc vợt quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phơng án sử dụng tiền
vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu
cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp của chứng từ, ngân hàng sẽ
phát tiền cho khách hàng.
Cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển
của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng
có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Đầu năm hoặc cuối quý, ngời vay phải làm đơn xin vay luân chuyển.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phơng thức vay, hạn
mức tín dụng, các nguồn cung câp hàng hoá và khả năng tiêu thụ.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá nên ngân hàng lân
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lu chuyển hàng hoá để dự
đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.

Cho vay luân chuyển thờng đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp
thơng nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày,
có quan hệ vay trả thờng xuyên với ngân hàng.
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả nợ gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả
thuận. Cho vay trả góp thờng đợc áp dụng đối với các khoản vay trung
và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi
lần đợc tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ ( thờng là từ khấu
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
16
Chuyên đề thực tập
hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập từng kỳ của ngời
tiêu thụ ).
Cho vay trả góp thờng có rủi ro cao do khách hàng thờng thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều
đặn của ngời đi vay, do đó khi thu nhập này bị giảm sút hoặc mất ngân
hàng có thể không thu hồi đợc vốn do khách hàng mất khả năng trả nợ.
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay qua các tổ chức trung gian
,ngân hàng sẽ cho khách hàng vay qua các tổ đội, hội, nhóm sản
xuất ,...Các tổ chức này thờng liên kết các thành viên theo một mục đích
riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho nhau.
Cho vay gián tiếp thờng đợc áp dụng đối với thị trờng có nhiều món
vay nhỏ, ngời vay phân tán, xa cách ngân hàng. Trong trờng hợp nh vậy,
cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.
Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ các khuyết điểm, một số trung gian đã nâng
lãi suất cho vay lại do ngân hàng không kiểm soát hết đợc.
1.1.4.3. Cho thuê tài sản.
Cho thuê của ngân hàng thờng là hình thức tín dụng trung và dài
hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho

ngân hàng phải thu gần đủ ( hoặc thu đủ ) giá trị tài sản cho thuê cộng
với lãi. Hết thời hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
17
Chuyên đề thực tập
Cho thuê giống một khoản cho vay ở chỗ ngân hàng xuất ra một
khoản vốn và kỳ vọng trong một thời gian nhất định sẽ thu hồi đợc vốn
cộng với một khoản lãi, khách hàng phải trả gốc và lãi dới hình thức tiền
thuê hàng kỳ. Đối với hình thức này ngân hàng cũng đối đầu với rủi ro
khi khách hàng kinh doanh không hiệu quả không trả đợc tiền thuê đầy
đủ và đúng hạn. Tuy nhiên, cho thuê tài sản vẫn có một số khác biệt nh
tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, ngân hàng có quyền
thu hồi tài sản đó nếu thấy rằng khách hàng thuê không thực hiện đúng
hợp đồng, đồng thời ngân hàng cũng phải cung cấp đúng loại tài sản mà
khách hàng yêu cầu và đảm bảo chất lợng của tài sản đó.
1.1.4.4. Bảo lãnh.
Bảo lãnh của ngân hàng là hình thức cam kết của ngân hàng dới hình
thức th bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ nh cam
kết.
Bảo lãnh thờng có các hình thức nh sau: bảo lãnh tham gia dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng,bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trớc,
bảo lãnh hoàn trả vốn vay, bảo lãnh đảm bảo thanh toán.
Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng ,qua
đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua đợc hàng hoá hoặc
thực hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải
xuất tiền ngay khi bảo lãnh, do vậy, bảo lãnh đợc coi nh tài sản ngoại
bảng. Tuy nhiên, khi khách hàng không thực hiện đợc cam kết ,ngân
hàng phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cho bên thức ba. Khoản chi trả

Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
18
Chuyên đề thực tập
này đợc xếp vào loại tài sản xấu trong nội bảng, cấu thành nợ quá hạn.
Chính vì vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro nh các khoản cho vay
khác và đòi hỏi ngân hàng phân tích khách hàng nh khi cho vay.
Bảo lãnh ngân hàng tạo ra mối liên kết trách nhiệm tài chính và san
sẻ rủi ro. Trách nhiệm tài chính trớc hết thuộc về khách hàng, trách
nhiệm của ngân hàng là thứ cấp khi ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ
với bên thứ ba. Do mối liên hệ giữa ngân hàng với khách hàng có khả
năng ràng buộc khách hàng phải thực hiện cam kết. Bảo lãnh cũng góp
phần giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên thứ ba khi tổn thất xảy ra.
1.2. Hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Cho vay cá nhân.
Nh chúng ta đã biết hoạt động tín dụng của ngân hàng gồm rất nhiều
khoản mục trong đó có hoạt động cho vay. Trong hoạt động cho vay của
ngân hàng cũng có rất nhiều đối tợng khách hàng trong đó có loại hình
khách hàng cá nhân. Nh vậy cho vay cá nhân là hoạt động mà qua đó
ngân hàng tiến hành hoạt động cho vay với đối tợng khách hàng là cá
nhân.
Hiện nay đời sống của ngời dân ngày càng đợc cải thiện do mức
sống ngày càng đợc nâng cao, tiếp đến nhu cầu về mọi mặt của họ cũng
tăng lên. Trong một thời gian nhất định họ có nhu cầu về vốn để tiến
hành dự định của mình, khi đó ngân hàng sẽ là nơi có thể biến những ý
tởng của họ trở thành hiện thực. Từ trớc đây khi Nhà nớc ta cha chuyển
sang nền kinh tế thị trờng, đối tợng khách hàng của ngân hàng chỉ là các
doanh nghiệp Nhà nớc, ngân hàng chỉ thực thi một nhiệm vụ giống nh
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
19
Chuyên đề thực tập

phân phối do đó đỗi tợng khách hàng cá nhân cha đợc phát triển. Hiện
nay khi mà Nhà nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng nhất là trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống dân c ngày càng cao thì việc
phát triển cho vay cá nhân là một tất yếu.
Trong thời đại mới khi nhu cầu về nhà ở, xe cộ, nhu cầu du
lịch...ngày càng tăng trong khi đó thu nhập của hầu hết bộ phận dân c lại
cố định trong một thời gian. Để có đợc các nhu cầu đó các cá nhân có
thể đến ngân hàng vay tiền trong một thời gian nhất định bằng các hình
thức khác nhau nh cầm cố,bảo lãnh, thế chấp, tín chấp...
Hiện nay nhằm đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng, ngân hàng
ngày càng phát triển các nghiệp vụ khác nhau để đáp ứng yêu cầu ngày
càng đa dạng của hàng triệu khách hàng, từ nhu cầu của quốc gia,của tổ
chức tín dụng, tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ, các doanh
nghiệp, hộ gia đình cho đến các cá nhân.
Các nghiệp vụ tín dụng không ngừng đợc mở rộng và hoàn thiện
theo hớng mang lại tiện ích cho ngời sử dụng vốn đồng thời đảm bảo lợi
ích cho ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức cho vay cá nhân.
Đối với cho vay cá nhân có các hình thức phổ biến nh: cho vay theo
dự án của khách hàng, cho vay tuần hoàn, cho vay tiêu dùng. ..
Đối với hình thức cho vay cá nhân có một số đặc điểm khác biệt so
với các hình thức cho vay khác do đặc điểm đối tợng khách hàng là cá
nhân đó là: các khoản vay thờng trong thời hạn ngắn, khối lợng cho vay
nhỏ, đảm bảo thờng bằng tài sản thế chấp. Do khối lợng cho vay nhỏ do
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
20
Chuyên đề thực tập
đó việc quản lý tiền cho vay tơng đối đơn giản, việc đánh giá tài sản thế
chấp cũng thuận lợi hơn các khoản cho vay khác. tuy nhiên rủi ro tín
dụng có thể xảy ra do đối tợng khách hàng

1.3. Chất lợng cho vay cá nhân và nâng cao chất lợng cho vay cá
nhân.
Trong các hình thức cho vay ngân hàng đều đánh giá và xem xét đến
chất lợng cho vay. Chất lợng cho vay cá nhân là việc đánh giá xem việc
cho vay với một cá nhân có hiệu quả hay không, hiệu quả ở đây là việc
đảm bảo đợc lợi ích của ngời vay trên cơ sở đảm bảo lợi ích của ngân
hàng. Nh chúng ta thấy, một khoản vay có vấn đề khi xảy ra rủi ro tín
dụng, đó là những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay
không trả đợc nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. Khi thực hiện một khoản
cho vay, ngân hàng không chắc chắn là khoản vay đó có thực sự hiệu
quả hay không. Để đánh giá đợc hiệu quả của khoản vay ngời ta phải
xem xét qua thời gian và thực tế.
Để đánh giá chất lợng cho vay với cá nhân ngời ta thờng dùng các
chỉ tiêu để đánh giá. Do đặc điểm của cho vay cá nhân thờng sử dụng
các nguồn vốn ngắn hạn, do đó chỉ tiêu tỷ lệ giữa vốn huy động ngắn
hạn trên tổng nguồn vốn huy động thờng đợc xem xét đầu tiên . Chi tiêu
này cho ta thấy cơ cấu vốn ngắn hạn của ngân hàng và khả năng cho vay
ngắn hạn của ngân hàng trong đó có cho vay cá nhân.
Nhóm chỉ tiêu này tạo điều kiện cho ngân hàng cơ cấu lại nguồn
vốn, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng có đợc các khoản vốn ngắn
hạn lớn và khả năng cho vay ngắn hạn cũng lớn, tuy nhiên nếu lấy các
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
21
Chuyên đề thực tập
khoản huy động ngắn hạn mà tài trợ cho các khoản cho vay ngắn hạn th-
ờng gặp rủi ro trong khả năng chi trả do việc thu hồi nợ không chức
chắn.
Bên cạnh đó ngân hàng còn sử dụng một số chỉ tiêu khác nh doanh
số cho vay cá nhân, doanh số thu nợ cá nhân, d nợ cá nhân, tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng số nợ, tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ.

Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
22
Chuyên đề thực tập
Chơng II Thực trạng chất lợng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thơng
2.1. Khái quát về Sở giao dịch I ngân hàng Công thơng việt nam
2.1.1. Ngân hàng Công thơng việt nam
Sự nghiệp đổi mới nền kinh tế do Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 6
(12 - 1986) khởi xớng,trong đó có chủ trơng xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp,thực hiện theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc. Thích ứng với cơ chế kinh tế mới trong lĩnh vực tiền tệ,lu
thông tiền tệ,tín dụng và Ngân hàng,Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
đã chỉ rõ "Bên cạnh nhiệm vụ quản lý lu thông tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nớc,cần xây dựng hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp kinh doanh
tín dụng và dịch vụ ngân hàng,hoạt động theo chế độ hạch toán kinh
tế..."
Thực hiện chủ trơng trên,Hội đồng Bộ trởng ra Nghị định 53/HĐBT
ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nớc Việt Nam phân
định rõ chức năng quản lý Nhà nớc và chức năng kinh doanh tiền tệ của
các doanh nghiệp ngân hàng. Vì vậy từ 1/7/1988 Ngân hàng Công Th-
ơng Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động đánh dấu một bớc ngoặt lớn
trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Cùng với quá trình đổi mới của đất nớc,của toàn ngành ngân
hàng,hơn 15 năm xây dựng và trởng thành,Sở giao dịch I Ngân hàng
Công thơng Việt Nam đã khẳng định đợc vai trò,vị trí là một trong
những ngân hàng thơng mại hàng đầu ở Việt Nam, không ngừng đổi mới
bộ máy tổ chức và mạng lới kinh doanh,góp phần đắc lực thực hiện mục
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
23
Chuyên đề thực tập

tiêu phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc, thực thi chính sách tiền tệ,
kiềm chế đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc.
2.1.2. Sở giao dịch I Ngân hàng công thơng việt nam
Sự ra đời của Sở giao dịch I ngân hàng Công Thơng gắn liền với sự
ra đời và phát triển của ngân hàng Công Thơng. Trong thời gian hoạt
động của mình Sở giao dịch I đã khẳng định đợc chính mình,vai trò quan
trọng của mình trong hệ thống hoạt động của NHCT và sự đóng góp vào
sự phát triển của đất nớc với bao biến động thăng trầm của nền kinh
tế,hoạt động ngân hàng luôn đối mặt với những khó khăn,thử thách;
khắc phục đi lên. Hiện nay,trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Sở
giao dịch I đã và đang chuyển mình để thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của nền kinh tế thế giới nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng.
Việc ra đời của Sở giao dịch I ngân hàng Công thơng Việt Nam là sự
sát nhập vụ tín dụng thơng nghiệp và vụ tín dụng công nghiệp của ngân
hàng nhà nớc Việt Nam; theo quyết định ra ngày 29/6/1988,Tổng giám
đốc ngân hàng nhà nớc Việt Nam ra quyết định số 198 NHTCCB thành
lập ngân hàng thành phố Hà Nội. Vai trò của nó đóng góp vào nền kinh
tế lúc này là thay thế cho hai vụ tín dụng trên và có thêm nhiều hoạt
động khác trợ giúp cho hoạt động kinh tế. Nhng do sự ra đời chỉ có sự kế
thừa mà cha có đổi mới,nên hoạt động của ngân hàng mang nặng tính t
duy bao cấp,hoạt động cha thoát khỏi cơ chế cũ của hoạt động thu,chi
ngân sách và bộ máy cồng kềnh,và trình độ của cán bộ còn nhiều bất
cập,cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu hoạt động chủ yếu theo phơng thức
thủ công. Hơn nữa sản phẩm ngân hàng chỉ là những sản phẩm truyền
thống,chủ yếu chỉ là nhận tiền gửi và cho vay mà cha có nhiều hình
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
24
Chuyên đề thực tập
thức,loại hình mới,sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.

Đến ngày 24/3/1993 Tổng giám đốc Sở giao dịch I Ngân hàng Công
thơng Việt Nam ra quyết định số 93 NHTTCB chuyển các hoạt động tại
hội sở chi nhánh ngân hàng Thành Phố Hà Nội thành hội sở chính Sở
giao dịch I Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Ngày 30/12/1998 Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Công thơng
Việt Nam ký quyết định số 134 QĐHĐQT với nội dung sắp xếp tổ chức
hoạt động Sở giao dịch I Ngân hàng Công thơng theo điều lệ tổ chức và
hoạt động ngân hàng công thơng Việt Nam. Theo quyết định đó,Hội sở
tách khỏi trụ sở chính và lấy tên là Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Th-
ơng Việt Nam cho đến nay. Trụ sở chính tại số 10 Lê Lai Hoàn Kiếm
Hà Nội. Sở giao dịch I Ngân hàng Công thơng Việt Nam là đại diện
uỷ quyền của Ngân hàng Công thơng Việt Nam ,là một đơn vị hạch toán
phụ thuộc,có quyền tự chủ kinh doanh theo sự phân cấp của Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản tại ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam và các ngân hàng khác. Đến 20/10/2003 Chủ
tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Công thơng Việt Nam ban hành quyết
định số 153 QĐHĐQT về mô hình tổ chức mới của sở giao dịch I theo
dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế
giới tài trợ
Sở giao dịch I ngân hàng Công Thơng là một trong những đơn vị
hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống ngân hàng công thơng. Thể hiện
qua lợi nhuận hạch toán nội bộ của ngân hàng luôn cao nhất trong hệ
thống; d nợ và đầu t cao nhất; tổng vốn huy động chiếm tỉ lệ quan trong
Lê Cảnh Hng Lớp NH 42A
25

×