Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

552 Lợi nhuận và một số biện pháp tài chính nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Dược Liệu TW I (40tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.55 KB, 62 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip Quc Huy _ K9QT1
mụC LụC
Lời nói đầu........................................................................................................3
Lời cảm ơn........................................................................................................4
Phần I. Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
...........................................................................................................................5
I.Vốn lu động và vai trò của vồn lu động của nó đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp...............................................................................5
1.Vốn lu động và vai trò của VLĐ...................................................................5
1.1.Khái niệm về vốn lu động...........................................................................5
1.2.Phân loại vốn lu động.................................................................................6
1.3.Vai trò của vốn lu động trong SXKD.........................................................7
1.4.Các bộ phận cấu thành VLĐ.......................................................................7
2.Nguồn hình thành VLĐ.................................................................................8
2.1.Vốn tự có.....................................................................................................8
2.2.Vốn bổ sung................................................................................................8
2.3.Vốn đi vay...................................................................................................8
II. Quản lý VLĐ trong doanh nghiệp.............................................................11
1. ý nghĩa của VLĐ........................................................................................11
2. Quản lý VLĐ..............................................................................................11
2.1.Quản lý vốn dự trữ....................................................................................11
2.2.Quản lý vốn bằng tiền...............................................................................12
2.3.Quản lý các khoản phải thu......................................................................14
III.Hiệu quả sử dụng VLĐ & một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ....................................................................................................................17
1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ..................................17
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng VLĐ..............................17
2.1.Các chỉ tiêu sử dụng..................................................................................17
2.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tố độ luân chuyển VLĐ...............................18
3. Nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ...........................................20
Phần II.Hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty An Thành................................22


I.Quá trình phát triển và kết quả hoạt động của công ty An Thành...............22
1.Quá trình hình thành và phát triển...............................................................22
1.1.Sự hình thành và phát triển.......................................................................22
Cty C Phn u T QucT An Thnh

1
Chuyờn thc tp tt nghip Quc Huy _ K9QT1
1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty.......................................................................23
2.Kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty.................................................25
2.1.Cơ cấu tài sản và nguồn vốn tài trợ của Công ty......................................25
2.2.Kết qủa hoạt động của Công ty................................................................29
2.3.Tình hình kinh doanh mặt hàng..............................................................31
2.4. Nguồn VLĐ của công ty..........................................................................34
2.5.Cơ cấu VLĐ của công ty..........................................................................36
2.6.Tình hình và khả năng thanh toán của Công ty........................................38
II.Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty.............................................40
1.Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ.................................................................40
2.Phân tích nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ............................51
Phần III.Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty
cổ phần đầu t quốc tế An Thành...................................................................54
1.Cần kế hoạch hoá VLĐ hàng năm...............................................................54
2. ý kiến về thanh toán ứng dụng cho khách h ng và việc quản lý các khoản
phải thu................................................................................................................56
3.Nâng cao chất lợng hàng hoá và chất lợng phục vụ....................................58
4.Mở rộng thị trờng bán hàng nhằm tăng doanh thu......................................60
5.Giảm lợng hàng hoá dự trữ và lên kế hoạch về lợng hàng hoá dự trữ cần
thiết tối thiểu.......................................................................................................61
6.Về việc quản lý khoản chi phí trong Công ty..............................................62
7.Một số ý kiến đối với nhà nớc.....................................................................64
Kết luận..............................................................................................................65

Tài liệu tham khảo............................................................................................66
Cty C Phn u T QucT An Thnh

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
Lêi nãi ®Çu
Thời gian vừa qua, do kết quả của sự chuyển đổi cơ chế, nền kinh tế
nước ta đã đạt được nhũng thành tích đáng kể.Tuy nhiên,trong thời gian tới
chúng ta cần phải tức cực học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước, nghiên
cứu những chiến lược cụ thể và tiềm năng của đất nước để vận dụng và khai
thác những nguồn lực nhằm đưa nền kinh tế phát triển hơn nữa.
Hiện nay, trong hệ thống kinh tế nước ta, kinh tế nhà nước vẫn chiếm
tỷ trọng lớn.Và trong thời gian tới chủ trương của nhà nước là cổ phần hoá
các doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần để nâng cao hiệu quả kinh
doanh,tăng tính tự chủ đồng thời tự chịu trách nhiệm của ban lãnh đạo doanh
nghiệp và cán bộ công nhân đối với những hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Còn số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khá nhiều
nhưng chiếm một lượng vốn ít.Vì hầu hết các doanh nghiệp này đều có quy
mô nhỏ. Đối với cả hai loai doanh nghiệp trên thì viêc sử dung vốn kinh
doanh có hiệu quả là yếu tố sống còn.Vì thế các nhà quản lý doanh nghiệp đã
đánh giá các nhân tố kinh tế để ra một quyết định đầu tưvà sử dụng đồng vốn
kinh doanh có hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thàn,một
doanh nghiệp Dịch Vụ_Thương Mại, em nhận thấy vốn lưu động là thành
phần chủ yếu trong vốn kinh doanh, vì vậy em muốn nghiên cứu một số biện
pháp nhằm sử dụng vốn lưu động tốt hơn tại công ty, đó là lý do hình thành
đề tài:
“Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cty
Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành”.
Nội dung đề tài gồm ba phần chính:

Phần I :Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ)trong
doanh nghiệp.
Phần II :Hiệu quả sử dụng VLĐ tại Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An
Thành”.
Phần III: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Cty
Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành”.
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên đang thực tập tốt nghiệp, tôi sẽ vận dụng tất cả những
kiến thức bổ ích và quý báu mà tôi đã được học trong bốn năm qua để góp
phần nhỏ bé của mình giúp doanh nghiệp phát triển và hoàn thiện hơn.
Với tinh thần đó tôi được ban giám hiệu nhà trường VĐHM_Hà Nội,
Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh và Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An
Thành đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại công ty.
Do thời gian ngắn gủi và với sự hiểu biết còn hạn chế nên khi làm chuyên
đề thực tập này vẫn còn nhiều thiếu sót.Em mong nhận được sự đóng góp và
chỉ bảo của thầy cô và ban lãnh đạo công ty Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế
An Thành.
Cuối cùng,em xin trân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn tận tình của
thầy giáo-PGS.TS. Đinh §¨ng Quang cùng anh chị phụ trách Cty Cổ Phần
Đầu Tư QuốcTế An Thành đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
Phần I

VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
I_VỐN LƯU ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động.
1.1.Khái niệm về vốn lưu động:
Trong mọi nền sản xuất hàng hóa, để tiến hành sản xuất sản phẩm bao
giờ cũng cần các yếu tố: sức lao động, tư liệu sản xuất và vốn.Muốn bắt đầu
một quá trình kinh doanh, tức là phải có những yếu tố trên thì doanh nghiệp
cần có những khoản vốn ứng trước.Vốn này có thể là tiền, nhà xưởng, đất
đai,máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức lao động…
Toàn bộ vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được
gọi là vốn sản xuất kinh doanh(SXKD)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn được đầu tư để mua sắm tài
sản cố định(TSCĐ) và tài sản lưu động(TSLĐ).Từ đó hình thành vốn cố
định(VCĐ) và vốn lưu động(VLĐ).
Nếu như VCĐ là khoản vốn đầu tư để mua sắm TSCĐ mà đặc điểm là
chuyển dần dần giá trị của nó vào sản phẩm trong các chu kỳ SXKD.Thì
ngược lại vốn lưu động được đầu tư để mua sắm các TSLĐ và giá trị của nó
chuyển một lần vào sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh.TSLĐ có
mặt trong tất cả các giai đoạn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trữ -
sản xuất - tiêu thụ.
Ở giai đoạn dự trữ: VLĐ được thể hiện ở nguyên vất liêu.Nhiên liệu
chuẩn bị được đưa vào sản xuất sản phẩm.
Ở giai đoạn sản xuất: những sản phẩm đang được sản xuất dở dang
đang ở các khâu chế biến và thành phẩm chính là một hình thái luân chuyển
của VLĐ.
Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn
liền với quá trinh lưu thông.Trong quá trình lưu thông còn phải tiến hành một
số công việc :chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán.Do

Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
đó,trong khâu tiêu thụ, VLĐ chính là hàng hoá, tiền tệ và những phải thu từ
khách hang.v.v..
Vốn lưu động trong quá trình sản xuất (dự trữ và sản xuất) và VLĐ trong
quá trình tiêu thụ thay chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm bảo đảm
cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.VLĐ được chuyển
hoá nhiều hình thái khác nhau, từ hình thái tiến tệ chuyển sang hình thái vật
tư hàng hoá rồi chuyển về hình thái tiền tệ.Quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra liên tục không ngừng tạo thành dòng chu chuyển
của VLĐ.
Trong các doanh nghiệp thương mại(DNTM), VLĐ chiếm một tỷ trọng
lớn, vì vậy nó giữ một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.Phân loại vốn lưu động:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân chia VLĐ thành những
loại vốn khác nhau cụ thể:
*Căn cứ nguồn hình thành VLĐ,có thể chia thành:
-Vốn lưu động tự có và coi nhu tự có : Đây chính là một bộ phận vốn
của chủ, được đầu tư vào TSLĐ.Nếu là DNNN thì đây có thể là vốn ngân
sách(NS)cấp, vốn NS cấp bổ sung, lợi nhuận để lại…Nếu là doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thì có thể là do vốn cổ phần, vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp, vốn liên doanh liên kết….
-Vốn lưu động đi vay: Là khoản vốn đầu tư vào TSLĐ bằng tiền vay
bên ngoài củ doanh nghiệp, có thể là vay ngân hàng, vay các tổ chức, cá nhân,
phát hành trái phiếu hay thuê mua tài chính.
*Căn cứ vào phương pháp xác định vốn, có thể chia thành:
-Vốn lưu động định mức.

-Vốn lưu động không định mức.
*Căn cứ vào quá trình tuần hoàn vốn, có thể chia thành:
-Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: bao gồm nguyên
vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động…..trong khâu dự trữ.
-Vốn lưu động trong quá trình sản xuất: là những sản phẩm sản xuất dở
dang, bán thành phẩm và những chi phí nhờ phân bổ.
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
-Vốn lưu động trong quá trình lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn
tiền tệ(tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu - tín phiếu kho bạc…)vốn thanh
toán(các khoản phải thu và tạm ứng).
1.3.Vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Qua phần khái niệm chung về VLĐ nói trên ta cũng có thể thấy được
vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết,VLĐ là bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuất
kinh doanh, nhờ có VLĐ mà qúa trình sản xuất được diễn ra liên tục từ khâu
mua sắm vật tư cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm.VLĐ chuyển một lần vào giá
trị sản phẩm,do vậy nó là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Hơn nữa vòng tuần hoàn và chu chuyển VLĐ diễn ra trong toàn bộ các
giai đoạn của qua trình sản xuất kinh doanh.Vì vậy, theo dõi sự vận động và
biến đổi của VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp gần như quản lý được toàn bộ
các hoạt động của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày trở nên
ngày càng lớn mạnh và sức cạnh tranh lớn hơn. Để có thể thắng trong cạnh
tranh, tồn tại trên thương trường thì doanh nghiệp cần có một lượng vốn đủ
lớn mà tập chung vào VLĐ.Các doanh nghiệp phải xác định được các yêu
cầu về VLĐ của doanh nghiệp và lên kế hoạch về huy động vốn để phuc vụ

nhu cầu đó của doanh nghiệp.
1.4.Các bộ phận cấu thành vốn lưu động:
1.4.1.Tiền và các khoản đầu tư khắn hạn: có thể chia là tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng(tiền gửi giao dịch);Trái phiếu-tín phiếu kho bạc, và các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có thể thu về hay chuyển
thành tiền mặt khi có nhu cầu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4.2.Các khoản phải thu: Trong quá trình tiêu thụ không phải lúc nào
doanh nghiệp cũng thu được ngay tiền bán hàng. Đôi khi doanh nghiệp phải
bán chịu (khách hàng quen), tiền sẽ nhận về sau một thời gian nhất định nào
đó so với thời gian giao hàng (theo sự đàm phán giữa hai bên) vì thế hình
thành lên những khoản phải thu từ khách hàng hay nhưng khoản tạm ứng
trước cho người bán.
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
1.4.3.Hàng tồn kho: Là toàn bộ lượng vật tư nhiên liệu thành phẩm có
trong kho hay gửi bán. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần dự trữ hàng
hoá để cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục.Trong quá trình
sản xuất thì cần dự trữ cho sản xuất (nguyên-nhiên-vật liệu, các công cụ dụng
cụ nhỏ, tư liệu lao động được dự trữ trong kho).Trong quá trình tiêu thụ, dự
trữ gồm thành phẩm hàng hoá…
2.Nguồn hình thành vốn lưu động.
2.1.Vốn tự có:
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh,vốn tự có thể hiện số vốn lưu
động do NSNN cấp hay có nguồn gốc từ NS như khoản chênh lệch giá và các
khoản phải nộp NS nhưng được để lại.
Đối với công ty cổ phần thì nguồn vốn tự có hình thành lên VLĐ chính
là một phần của nguồn vốn có được do bán cổ phần cho các cổ đông.
Đối với các công ty liên doanh thi nguồn vốn này do doanh nghiệp liên

doanh với các doanh nghiệp khác.Các doanh nghiệp có thể góp vốn bằng tiền
mặt hay bằng hiện vật là vật tư hàng hóa .
Nếu doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân thì vốn tự có đàu tư vào
TSLĐ sẽ do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
Còn đối với HTX thì vốn tự có hình thành lên TSLĐ do các xã viên
đóng góp.
2.2.Vốn tự có bổ sung:
Nguồn này được hình thành từ lợi nhuận đẻ lại hoăc từ các quỹ của
doanh nghiệp để bổ sung cho VLĐ.
2.3.Nguồn vốn đi vay:
Doanh nghiệp có thể áp dụng một hay nhiều hình thức vay vốn bên
ngoài để hình thành lên TSLĐ của doanh nghiệp .Phương thức huy động có
thể là:
-Vay Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, đơn vị, tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước.
-Phát hành trái phiếu
-Thuê mua tài chính.
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn dài hạn được gọi là một cơ cấu vốn
của doanh nghiệp. Đối với vốn tự có,doanh nghiệp muốn sử dụng thì cần
quan tâm đến khoản chia lãi cổ phần, hoặc trả tiền thu sử dụng NS.Còn đối
với vốn vay dài hạn, doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay hay còn gọi là chi phí
vốn. Như vậy, doanh nghiệp có nhiều cách thức trả nợ cho VLĐ nhưng vấn
đề đặt ra là lựa chọn nguồn tài trợ nào để đem lại hiệu quả nhất.Vì thế, doanh
nghiệp cần lựa chọn một cơ cấu vốn hợp lí để mang lại hiệu quả trong việc sử
dụng các công cụ tài chính trong doanh nghiệp.Về nguyên tắc, doanh nghiệp

sẽ lựa chọn nguồn vốn có chi phí vốn thấp nhất để tài chợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện điều này doanh nghiệp cần
so sánh hai chỉ tiêu: Doanh lợi vốn và chi phí vốn.
Lợi thuận trước thuế và lãi
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản

Chi phí vay nợ
Chi phí vốn =
Vốn vay
Trong trường hợp doanh lợi vốn lớn hơn chi phí vốn có nghĩa là doanh
nghiệp đang trên đà phát triển hay tình hình kinh tế khả quan thì doanh nghiệp
nên huy động vốn từ hình thức vay dài hạn càng nhiều càng có lợi. Đây được
gọi là “Hiệu ứng đòn bẩy dương”.Trong trường hợp ngược lại khi doanh lợi
vốn nhỏ hơn chi phí vốn có nghĩa là tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
dang gặp khó khăn hay đó là tình hình khó khăn chung của nền kinh tế. Lúc
đó, vốn tự có của doanh nghiệp như “lá chắn” giúp doanh nghiệp đứng vững
hơn trong lúc khó khăn.Tức là doanh nghiệp nên kinh doanh bằng vốn tự có
của mình. Đây được gọi là hiệu ứng đòn bảy âm.Ta có thể xét các phương án
đầu tư sau để thấy rõ vấn đề.

Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
Bảng 1 -LỰA CHỌN NGUỒN VỐN TÀI TRỢ.
Dự án
Khoản mục
A B C D
Vốn tự có

Vốn đi vay
500
500
500
500
250
750
250
750
Tổng tài sản 1.000 1.000 1.000 1.000
Lợi nhuận trước thuế
và lãi
Lãi tiền vay(12%)
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN(30%)
Lợi nhuận sau thuế
150
60
90
27
63
100
60
40
12
28
150
90
60
18

42
100
90
10
3
7
Doanh lợi vốn 15% 10% 15% 10%
Doanh lợi vốn tự có 12.6% 5.6% 16.8% 2.8%
Có thể thấy rằng phương án đầu tư A và C có doanh lợi vốn bằng
nhau(15%)và lớn hơn chi phí vốn (12%).Trong khi đó,phương án C có doanh
lợi vốn tự có lớn hơn. Điều này gợi ý cho ta lựa chọn phương án C, có nghĩa
là huy động nhiều vốn vay hơn.
Còn với dự án B và D mức doanh lợi bằng nhau (10%) và nhỏ hơn chi
phí vốn.Ta cũng có thể thấy phương án B ưu việt hơn.
Như vậy, trong trường hợp doanh lợi vốn nhỏ hơn chi phí vốn thì ta nên
sử dụng vốn tự có là chủ yếu để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanhcủa
DN.
Ngoài vốn dài hạn,vốn lưu động còn được tài trợ một cách gián tiếp
thông qua vốn ngắn hạn. Đối với các doanh nghiệp, nguồn vốn ngắn hạn có ý
nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nó đáp ứng cho nhu
cầu về tiền mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong đó nợ ngắn hạn gồm:
Các khoản phải trả: phải trả nhà cung cấp,khách hang ứng trước hoặc
còn nợ ngân sách được gọi là nguồn vốn ứng dụng của doanh nghiệp
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
Tín dụng ngắn hạn : khoản vay ngắn từ ngân hàng,các tổ chức tín dụng
hoặc cá nhân.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,nhu cầu về vốn của doanh nghiệp
ngày một tăng, trong khi nguồn vốn dài hạn lại có hạn nên doanh nghiệp phải
tìm đủ mọi cách để chiếm dụng vốn lẫn nhau làm cho bộ phận chiếm dụng
cũng tăng lên.
Nguồn vốn chiếm dụng không thể được coi là chiến lược lâu dài để huy
động VLĐ, nó chỉ đáp ứng cho nhu cầu bổ sung VLĐ tại một thời điểm nào
đó mà thôi.
II_QUẢN LÝ VÔN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.Ý nghĩa của việc quản lý vốn lưu động:
Vì vốn lưu động là một bộ phận quan trọng tạo thành vốn kinh doanh
của DN cho nên việc quản lý VLĐ là một phần trọng yếu trong công tác quản
lý hoạt động tài chính của DN.
Vốn lưu động được phân bổ cùng một lúc trên khắp các giai đoạn luân
chuyển trong quá trình kinh doanh và tồn tại dưới các hình thái khác nhau:
Tiền -- sản phẩm -- hàng hóa --tiền).Quản lý VLĐ là làm sao đầu tư đủ,kịp
thời vào các giai đoạn đó để qúa trình sản xuất kinh doanh được liên tục đồng
thời các hình thái của VLĐ phải tồn tại một cách hựp lý tối ưu và đồng bộ với
nhau..
Quản lý VLĐ giúp cho đảm bảo sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, hạ
thấp được chi phí sản xuất tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.Do đặc điểm hoạt động của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh
hoạt nên nó góp phần trong đảm bảo sản xuất ra một khối lượng sản phẩm
lớn.
2.Biện pháp quản lý vốn .
2.1.Quản lý vốn dự trữ hàng hóa:
Quản lý vốn dự trữ hàng hoá để bán trong các doanh nghiệp thương
mại về cơ bản cũng giống như quản lý vốn dự trữ nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất. Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện
pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển dự trữ ở kho.Trong đó, cần chú ý một số
biện pháp quản lý sau:

Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
-Lên kế hoạnh lượng nguyên vật liệu hoặc hoá cần mua trong kỳ và
lượng dự trữ tồn kho thường xuyên.
-Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp.
-Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư.Từ đó dự
đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm nguyên vật liệu hoăc
hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. Đây là
một số biện pháp rất quan trọng để đảm bảo vốn của doanh nghiệp .
-Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận
chuyển, xếp dỡ.
-Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu hoặc hàng
hoá.Thường xuyên kiểm tra,nắm vững tình hình dự trữ.Với một số loại ngyên
vật liệu cần thiết có thể mua bảo hiểm để bảo toàn VLĐ trong trường hợp rủi
do xảy ra.
2.2.Quản lý vốn bằng tiền:
Quản lý vốn bằng tiền và các loại chứng khoán có khả năng chuyển
nhượng tương đương tiền mặt (có tính thanh toán cao) là việc xác định một
lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ và khả năng vay mượn khi có nhu cầu tăng
nhanh tiền mặt để đáp ứng chu cầu đầu tư.
Vốn bằng tiền là yếu tố quyết định khả năng thanh toán nhanh (tức
thời)của doanh nghiệp.Nó thể hiện:

Tû suÊt thanh to¸n tøc thêi =
Tỉ suất này lớn hơn 0,5 thì tình thanh toán tương đối khả quan,còn nếu
nhỏ hơn 0,5 thì việc thanh toán củan doanh nghiệp có thể sẽ gặp khó khăn,
thậm chí trong một số trường hợp doanh nghiệp phải thanh toán gấp hàng
hoá, sản phẩm để trả nợ.Nhưng tỉ suất này nếu cao quá lại phản ảnh vốn bằng

tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Muốn quản lý vốn bằng tiền thì doanh nghiệp cần lập kế hoạch về ngân
quyc cho từng tháng trong năm hoăc từng tuần trong tháng.Tức là việc hoà
nhập các nhu cầu chi tiền mặt trên cơ sở lập trừ thu chi, xác định chênh lệch
giữa thu và chi tại từng thời điểm, từ đó lập kế hoàch ngân quỹ trong ngắn
hạn trên nguyên tắc mức tồn quỹ.
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
Trong một số trường hợp, nhu cầu về tiền quá lớn, vượt mức dự toán
ban đầu mà quỹ tiền mặt hiện tại của doanh nghiệp không thể đáp ứng được
thì doanh nghiệp có thể tiến hành vay mươn để đáp ứng nhu cầu đó.
Có hai hình thức vay mượn đó là:
-Tín dụng thương mại: là sự mua chịu hàng hóa,nguyên vật liệu của
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khác. Mặc dù đã xác định lượng vốn bằng
tiền cần thiết trong một thời kỳ nhất định nhưng doanh nghiệp không phải lúc
nào cũng đáp ứng được nhu cầu về tiền mặt trong sản xuất kinh doanh.Vì thế
doanh nghiệp phải sử dụng công cụ này. Và công cụ này nếu biết sử dụng sẽ
mang laị hiệu quả cho doanh nghiệp.Tuy nhiên không được phép lạm dụng,
nếu không doanh nghiệp sẽ dẫn đến tình trạng nợ lần chồng chất và mất khả
năng thanh toán.
-Tín dụng ngân hàng: là việc đi vay ngắn hạn Ngân hàng dưới hình
thức vay để hỗ trợ ngân quỹ, vay có bảo đảm hoặc sử dụng những công cụ nợ
(chiết khấu thương phiếu…).
Trong việc quản lý vốn bằng tiề cấn lưu ý những nguyên tắc sau:
Quản lý chặt chẽ các khoản thu,chi bằng tiền:
-Các khoản thu chi bằng tiền phải thông qua quỹ.
-Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa
thủ quỹ và nhân viên kế toán tiền mặt

-Cuối mỗi ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tiền tồn quỹ và đối chiếu số
liệu trong sổ quỹ kế toán.Nếu có sự chênh lệch cần kiểm tra lại ngay và tìm ra
nguyên nhân, đồng thời giải quyết sự việc một cách kịp thời.
-Số tiền thu trong ngày vượt quá mức dự trữ Ngân quỹ tối thiểu cần
thiết thì phải gửi vào Ngân hàng để sinh lời và bảo đảm an toàn .
-Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt xác định ro đối
tượng, thời hạn hoàn tạm ứng.
Bảo đảm khả năng thanh toán,duy trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết:
Trong việc quản lý Ngân quỹ thì đảm bảo có một khối lượng tiền đủ
lớn để có thể thanh toán các khoản nợ đến hạn vá khác khoản chi tiêu hàng
ngày của doanh nghiệp.Trong đó cần xác định mức dự trữ tiền tệ cần thiết bao
gồm cả tiền mặt tại quỹ và tiền gửi.Khi xác định định mưc dự trữ tiền tệ cần
dựa trên cơ sở các yếu tố sau :
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
-Về giao dịch kinh doanh: doanh nghiệp cần có lượng tiền mặt nhất
địnhđể đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hàng ngày như thanh toán các
khoản mua nguyên vật liệu khoặc hàng hoá với người cung cấp và các khoản
chi tiêu hàng ngày.
-Về dự phòng các khoản thanh toán: doanh nghiệp phải xác định một
lượng tiền dự trữ nhất định để đề phòng trường hợp có sự biến động không
lường trước được (năm ngoài dự kiến) như: khách hàng không trả đúng hạn,
máy móc hỏng hóc bất ngờ cấn phải sữa chữa ngay để tiếp tục sản xuất …Nếu
doanh nghiệp có uy tín với bạn hàng hay có thể thực hiện các khoản vay ngắn
hạn tại Ngân hàng thì số tiền dự phòng có thể giảm xuống.
2.3.Quản lý các khoản phải thu:
Trong hoạt động kinh doanh nảy sinh việc doanh nghiệp xuất giao
thành phẩm hàng hoá cho khách hàng và sau một thời gian nhất định mới thu

được tiền.Hình thức này gọi là “bán chịu”.Thực ra trong kinh doanh các
doanh nghiệp cần có sự tin tưởng lẫn nhau, tạo điều kiện bằng cách cung cấp
“tín dụng thương mại” để hai bên cùng có lợi.Tuy nhiên, việc quản lý các
khoản phải thu là rất khó khăn và phức tạp, đồng thời nó cũng có vai trò rất
quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp vì :
-Việc quản lý các khoản phải thu liên quan chặt chẽ tới việc tiêu thụ
sản phẩm và từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng và lợi nhuận
của doanh nghiệp.Trong trường hợp doanh nghiệp bán chịu cho nhiều khách
hàng và với số lượng lớn thì dễ bị chiếm dụng vốn lâu dài, thậm chí không
đòi được dẫn đến mất nguồn vốn của doanh nghiệp. Nhưng nếu doanh nghiệp
áp dụng một cách cứng nhắc, bắt khách hàng thanh toán ngay sau khi giao
hàng thì thực chất đã không tạo điều kiện cho khách hàng, sẽ đẩy khách hàng
đi tìm bạn hàng mới.
-Việc quản lý khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và
bảo toàn VLĐ của doanh nghiệp .
-Việc tăng thêm khoản phải thu khách hàng kéo theo một số vấn đề
sau : Phải tăng thêm một số khoản chi phai như: chi phí quản lý nợ, chi phí
thu hồi nợ (chi phí cho nhân viên quản lý, điện thoại,fax, đi lại ).
Doanh nghiệp phải tìm thêm nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu vốn
cho quá trình king doanh tiếp theo do vậy phải tốn thêm chi phí nợ vay.
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
Rủi ro đối với doanh nghiệp tăng lên do khả năng dẫn đến nợ khó đòi
hoặc không thu hồi được tăng lên
Do vậy trong việc quản lý khoản phải thu doanh nghiệp phải xác định
số lượng bán chịu, đánh giá tác động của việc đến việc tăng doanh thu, lợi
nhuận và việc tăng thêm chi phí,tăng độ rủi ro đối với doanh nghiệp.
*Những biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu:

2.3.1.Xác định chính sách bán chịu và mức độ nợ phải thu :
Nợ phải thu từ khách hàng có nguồn gốc từ việc bán chịu hàng cho
khách.Vì thế việc quản lý nợ phải thu cần phải xem xét, đánh giá chính sách
bán chịu cho khách hàng.
-Việc xác định chính sách bán chịu cho khách hàng phụ thuộc vào
những yếu tố:
*Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ.
*Tình trạng cạch tranh :tình hình bán chịu của các đối thủ ra sao.
*Tình trạnh tài chính của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp có phải thu
ở mức cao hoặc có sự thiếu hụt lơn vốn bằng tiền trong việc cân đối thu chi
bằng tiền thì phải hạn chế ngay việc bán chịu và tập chung vào việc đòi nợ.
*Tính thờì vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm, đặc biệt
là các sản phẩm nông nghiệp.
-Phân tích khách hàng để đưa ra quyết định có bán chịu cho khách hàng
đó không thì cần phải trả lời một số câu hỏi sau :
*Khách hàng có khả năng về tài chính mạnh hay yếu.
*Truyền thống thanh toán nợ của khách hàng như thế nào (sòng phẳng
hay chậm trả thường xuyên).
*Khách hàng là bán hàng lâu dài hay chỉ mua sản phẩm một lần duy
nhất.
*Những cơ sở điều kiện có thể dựa vào để đòi nợ sau này, Ví dụ : địa
chỉ,ai chịu trách nhiệm thanh toán, thời hạn bao lâu, nếu chậm trả thì bị phạt
với tỷ lệ bằng bao nhiêu.
-Xác định điều kiện thanh toán :
-Khoản phải thu từ khách hàng phụ thuộc phần lớn vào điều kiện thanh
toán (hay điều kiện tín dụng thương mại) mà doanh nghiệp đưa ra, trong đó
bao gồm hai điều kiện quan trọng là :
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
-Thời hạn thanh toán: là độ dài thời gian từ ngày người bán hàng giao
hàng cho người mua đến ngày người mua phải trả tiền (còn gọi là thời hạn tín
dụng).Thường thì việc tăng thời hạn bán chịu sẽ tăng thêm số khách mua
hàng.
-Chiết khấu bán hàng hay chiết khấu thanh toán: là phần giảm trừ một
số tiền nhất định cho người mua hàng do việc người mua đã thanh toán trước
thời hạn thỏa thuận.Chẳng hạn DN sẽ chiết khấu 2% nếu khách hàng A thanh
toán trong vòng 10 ngày, nhưng thời hạn tối đa phải thanh toán là 30 ngày.
2.3.3. Kiểm soát nợ phải thu và biện pháp chủ yếu thu hồi nợ :
-Mở sổ theo dõi nợ phải thu và tình hình thanh toán của khách hàng.
-Thường xuyên nắm vững, kiểm soát nợ phải thu và tình hình thu hồi
nợ
-Cần theo dõi sát tình hình bàn chịu, trách tình trạng mở rộng việc bán
chịu quá mức, cần xác định giới hạn hệ số nợ phải thu (bao nhiêu %).
Trong đó :
Nợ phải thu từ khách hàng
Hệ số nợ phải thu =
Doanh số bán ra
-Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời
gian,chuẩn bị và thự hiện các biện pháp thu hồi các khoản nợ đến hạn. Đồng
thời phân công cho các nhân viên trong phòng kinh doanh việc đòi nợ khách
hàng.
-Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến
kì thanh toán.Thực hiện kịp thời các thủ tục và đôn đốc khách hàng thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
-Chủ động áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản nợ
quá hạn.
-Khi phát sinh khoản nợ khó đòi thì cần phân tích đánh giá tìm hiểu
nguyên nhân và biện pháp để hạn chế sự tổn thất

III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG.
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
1.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát
triển khi nó hoạt động hiệu quả về mặt kinh tế. Đó là kết quả tổng hợp của
một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận.Trong đó, hiệu
quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với lợi ích cũng như hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .
Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện ở tất cả các khâu
của quá trình sản xuất ,từ cách khai thác nguồn vốn để mua sắm vật tư cho
đến khi tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu tư cho quá trình sản xuất.Các
doanh nghiệp phải tìm cách để cung ứng đầy đủ cho nhu cầu sản xuất, đồng
thời tiết kiệm được vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh
nghiệp .
Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có tính cấp thiết đối với sự tồn tại
của doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp phải đạt
được, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh,
là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.Mặt khác, do
đặc điểm riêng của vốn lưu động và vận động không ngừng trong mọi giai
đoạn sản xuất, hình thái biểu hiện vô cùng phức tạp và khó quản lý nên sử tốt
vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp.Nó quyết định đến sự tăng trưởng và phát
triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.

2.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.1.Các chỉ tiêu chung:
• Sức sản xuất của VLĐ: Cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy
đồng doanh thu thuần.Chỉ tiêu này được xác định như sau :
Tổng doanh thu thuần
Sức sản của VLĐ =
VLĐ bình quân
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
• Sức sinh lợi của VLĐ: phản ánh số lîi thuận thuần (hay lãi gộp) sinh ra
một đồng vốn lưu động.
Lợi thuận thuần (lãi gộp)
Sức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân
Hai chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả chung về sử dụng VLĐ.Ta có thể
tính và so sánh các chỉ tiêu này giữa các kỳ báo cáo với kỳ gốc (năm nay và
năm trước), kỳ báo cáo với kỳ kế hoạch (thực tế năm nay và kế hoạch năm
nay).Tuy nhiên, để đi sâu vào phân tích cao hơn hiệu quả sử dụng VLĐ thì ta
phải có hệ thốngchỉ tiêu sau:
2.2.Hệ thống chỉ tiêu phân tích tốc độ luân chuyển của VLĐ
2.2.1. Hệ số luân chuyển VLĐ(số vòng quay của VLĐ):
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng công tá sử dụng
VLĐ cao hay thấp.Nó phản ánh tốc độ chu chuyển VLĐ.Chỉ tiêu này phản
ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của VLĐ thực hiện trong một chu kỳ
(thường là một năm)
M
L =
_

VLĐ
Trong đó:
L : Số vòng quay của VLĐ
M : Tổng doanh thu.
_
VLĐ : Vốn lưu động bình quân.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ VLĐ được luân chuyển với tốc
độ càng cao và có lợi cho kết quả sản xuất kinh doanh.
VLĐ bình quân có thể tính bằng cách lấy trung bình cộng của VLĐ đầu
kỳ và VLĐ cuối kỳ.Hoặc cách khác là:
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
VLĐ bình quân quý = Trung bình cộng VLĐ của 3 tháng trong quý
VLĐ bình quân năm = Trung bình cộng VLĐ của 4 quý trong năm
2.2.2.Thời gian của một vòng luân chuyển(t):
T
t =
L
Trong đó :
T : Thời gian củ một vòng luân chuyển
T : Thời gian kỳ phân tích
L : Số vòng quay của vốn VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
một lần luân chuyển(độ dài thời gian một vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ tốc độ quay vòng VLĐ càng nhỏ.Vì
vậy,doanh nghiệp cần phải tìm biện pháp để giảm chỉ tiêu này nhằm sử dụng
có hiệu quả.

2.2.3.Hệ số đảm nhiệm VLĐ :
VLĐ bình quân

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.Hệ số
này phản ánh để có được 1 đồng doanh thu thuần thì cần mấy đồng VLĐ
2.2.4.Mức tiết kiệm VLĐ do thay đổi tốc độ luân chuyển vốn:

M
Mức tiết kiệm(-) = x (t1 - to)
Hay lãng phí (+)
T
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
- Nếu t1 < to :Thời gian 1 vòng quay kỳ phân tích nhỏ hơn kỳ gốc →
mức tiết kiệm < 0→ tiết kiệm.
- Nếu t1 > to : Thời gian một vòng quay của VLĐ kỳ phân tích lớn hơn
kỳ gốc → mức tiết kiệm >0 → lãng phí
3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ :
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển sản xuất.Cùng một số vốn có thể sản xuất nhiều sản phẩm hơn, hoàn
thành được nhiều khối lượng làm việc hơn, doanh thu tăng lên có ảnh hưởng
tích cực tới lợi nhận của doanh nghiệp .
Hiệu quả sử dụng VLĐ được thể hiện ở nhiều khía cạnh,góc độ của
hoat động SXKD nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau.Các
nhân tố này được chia làm hai nhóm: nhân có thể lượng hoá được và nhân tố
không thể lượng hoá được.

*Nhân tố có thể lượng hoá được gồm: VLĐ bình quân trong kỳ,doanh
thu thuần và lợi thuận đạt được trong kỳ :
-VLĐ bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ có quan hệ tỷ lệ nghịch
với tố độ luân chuyển VLĐ.Nếu trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì
VLĐ bình quân tham gia luân chuyển càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển
VLĐ càng chậm và ngược lại.
-Doanh thu thuần có quan hệ tỷ lệ thuận với tốc độ luân chuyên
VLĐ.Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, doanh thu thuần sẽ tăng nên
sẽ làm cho thời gian một vòng luân chuyển VLĐ giảm đi, tức là tố độ luân
chuyển VLĐ tăng lên và ngược lại.
-Nếu một lượng VLĐ nhất định đưa vào SXKD mà đem lại lợi nhận
càng cao cho các doanh nghiệp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao.Trong nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là thước đo
hiệu qủa của toàn bộ quá trình SXKD.Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ cũng hướng đến mục tiêu là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
*Nhân tố có thể lượng hóa được gồm: nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan.
Về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng VLĐ chịu ảnh hưởng của yếu tố
lạm phát, rủi ro và chính sách vĩ mô của nhà nước.
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
Những rủi ro bất thường cũng là một yếu tố khách quan làm ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng VLD của doanh nghiệp .Doanh nghiệp có thể gặp những
rủi ro do thiên nhiên gây ra như hoả hoạn, thiên tai, lũ lut…Với những này
doanh nghiệp khó có thê lường trước được.
Ngoài ra do chính sách vĩ mô của nhà nước có sự thay đổi về chế đô, hệ
thống pháp luật, thuế…cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
Về mặt chủ quan, hiệu quả sử dụng VLĐ bị ảnh hưởng bởi các yêu tố

thuộc về trình độ quản lý và sử dụng VLĐ.
Trước hết là sự xác định nhu cầu VLĐ.Nếu xác định VLĐ thiếu hoặc
thừa sẽ dần đến tình trạng dán đoạn quá trình SXKD hoặc nguyên vật liệu,
hàng hóa tồn kho quá mức tối thiểu cần thiết.Hai mặt này đều làm giảm hiệu
quả sử dụng VLĐ.Do đó, vấn đề đặt ra là phải xác định được nhu cầu về VLĐ
cho quá trình SXKD tiếp theo.
Tiếp theo là việc lựa chọn phương án đầu tư. Đây là một nhân tố cơ bản
ảnh hưởng rất lớn tới hiệu qủa sử dụng VLĐ.Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm lao vụ, dịch vụ chất lượng cao ,mẫu mã đẹp phù hợp
thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì quá trình tiêu thụ sẽ diễn
ra dễ dàng tăng nhanh vòng quay VLĐ và ngược lại.
Phần II
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ AN THÀNH.
I.Quá trình phát triển và kết quả hoạt động của công ty Cty Cổ Phần
Đầu Tư QuốcTế An Thành.
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1. Sự hình thành và phát triển.
Công ty An thành được thành lập vào năm 1999,bước đầu thành lập là
một công ty trách nhiện hữu hạn hoạt động trên lĩnh vực thương mại với quy
mô hoạt động và sản xuất còn khá hạn chế với vốn điêu lệ ban đầu là 5 tỷ
đồng.
Sau một thời gian hoạt động do yêu cầu của thị trường và chính sách
mở cửa của nhà nước.Năm 2001 ban lãnh đạo công ty đã nhóm họp,phân tích
thị trường sau một thời gian hoạt động và đã đưa ra một quyết định đúng đắn
góp phần vào sự phát triển và đi lên của công ty. Đó là chuyển đổi từ công ty

TNHH Thương mại sang thành Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế An
Thành,tên giao dịch của Công Ty là An Thành INTERNATIONAL
INVESTMEN JOINT STOCK COMPANY.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ công ty đã tham gia vào nhiều lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh.Do đó kết quả kinh doanh của công ty đã tăng
lên mạnh mẽ, doanh thu đã đạt 15tỷ đồng so với những ngày đầu thành lập.
Công ty có trụ sở chính tại: Số 45, tổ 101 Hoàng Cầu, Phường ô Chợ
Dừa, Quận Đống Đa , Hà Nội.
Xưởng sản xuất chính của công ty được đặt tại : Đông Anh, huyện
Đông Anh, Hà Nôi.
Công ty đăng ký hoạt động trong các lĩnh vực:
-Sản xuất, gia công, đóng gói các sản phẩm giấy, sản xuất bao bì, in
bao bì.
Trong thực tế công ty có thể quyết định việc chuyển hay mở rộng trong
lĩnh vực hoạt động của công ty.Và trên thực tế công ty còn sản xuất những
sản phẩm hay dịch vụ như:
-Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (giấy và các loại sản phẩm
giấy, vật tư phục vụ nghành giấy,nghành in…) thiết bị văn phòng, hàng nội
thất, ngoại thất, phương tiện vận tải, ô tô, xe máy, vật liệu xây dựng.
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đỗ Quốc Huy _ K9QT1
Và còn hơn thế nữa,do sự nhạy bén của ban hội đồng quản trị sau khi
có những điều tra và khảo sát thực tế và do nhu cầu của thị trường,ban lãnh
đạo ra đưa ra quyết định tham gia vào lĩnh vực xây dựng như :
-Xây dựng các công trình công dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông,
hạ thầng kỹ thuật, trang trí nội ngoại thất, xây dựng điện đến 35kv.
Sau gần 5 năm hoạt động, Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành đã cung
cấp mặt hàng giấy với đủ chủng loại, mẫu mã đa dạng có chất lượng tốt ra

ngoài thị trường đáp ứng nhu cầu cho khách hàng và đã được thị trường chấp
nhận.Hơn thế công ty còn mở rộng sản phẩm của mình ra nhiều khu vực trên
cả nước đặ biệt là Huế và TPHCM, đây là hai thị trường đầy tiềm năng làm
bàn đạp để công ty giới thiệu và mở rộng những sản phẩm và dịch vụ khác
của công ty, hứa hẹn một sự phát triển đầy…
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty :
Sơ đồ 1.Mô hình tổ chức của Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành.




1.2.1.Hội đồng quản trị :
Cty Cổ Phần Đầu Tư QuốcTế An Thành

23
Hội Đồng Quản Trị
Ban giám đốc
Trưởng phòng
KD
Trưởng phòng
TC-KT
Trưởng phòng
kỹ thuật
Trưởng phòng
Marketing
Quản đốc
phân xưởng
Nhân viên KD Kế toán viên Kỹ thuật viên Nhân viên tiếp
thị
Công nhân

Chuyờn thc tp tt nghip Quc Huy _ K9QT1
Hi ng qun tr gm ch tch hi ng qun tr v cỏc c ụng.Hi
ng qun tr cú nhim v a ra nhng quyt nh v ti chớnh, nhng chin
lc v sn xut kinh doanh, v tiờu th sn phm.Nhng quyt nh ca hi
ng qun tr u c thc hin mt cỏch trit ờ
1.2.2. Ban giám đốc
a. Tổng giám đốc
Tổng giám đốc có quyền ra quyết định chính về các hoạt động của công
ty và chịu trách nhiệm về các hoạt động đó trớc pháp luật.
Tổng giám đốc có quyền thuê hoặc sa thải nhân viên theo đúng quy định
của pháp luật.
b. Phó tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc là ngời dới quyền Tổng giám đốc, có quyền góp ý thảo
luận với giám đốc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp giám đốc
trong việc đa ra những quyết định trong việc đa ra những quyết định trong các
hoạt động kinh doanh.
Tổng giám đốc và Phó giám đốc công ty đợc hởng phần lợi nhuận của công
ty sau khi đã trừ đi mọi khoản chi phí theo tỷ lệ góp vốn (Tổng giám đốc 90%,
Phó giám đốc 10%)
1.2.3. Bộ phận kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lâu dài là tìm hiểu thị trờng, tìm hiểu nhu cầu
khách về những sản phẩm của công ty, tiếp thị và quảng cáo sản phẩm. Từ đó,
tổng hợp và lên kế hoạch về nhu cầu mua sản phẩm hàng hoá đầu vào của công
ty trong từng thời kỳ kinh doanh.
Nhiệm vụ hàng ngày của phòng kinh doanh là cung cấp nguyên vật liệu, vật
t, hàng hoá để bán cho khách hàng hay phục vụ cho bộ phận thi công, bộ phận
sản xuất. Nguyên vật liệu, vật t - hàng hoá có thể xuất từ kho (dự trữ theo kế
hoạch đầu kỳ) hoặc có thể đi mua ngoài do những nhiệm vụ lên kế hoạch về
tiến trình kinh doanh với một khách hàng và báo cáo lên Ban giám đốc nh: thời
gian ký hợp đồng, tiến trình chế biến, thi công lắp đặt, thời gian nhiệm thu, lịch

thanh toán
1.2.4. Bộ phận tài chính - Kế toán
Phòng tài chính - Kế toán có nhiệm vụ quản lý phân tích tài chính của Công
ty theo đúng nguyên tắc, tổng hợp doanh thu, chi phí và tính toán thu nhập của
Công ty, tính các khoản thuế phải nộp và các khoản đóng góp nhà nớc. Phòng
Cty C Phn u T QucT An Thnh

24
Chuyờn thc tp tt nghip Quc Huy _ K9QT1
tài chính - Kế toán phải thờng xuyên báo cáo về tài chính của công ty cho Ban
giám đốc nh: các khoản phải trả, các khoản thu, quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng, kế hoạch tài chính trong tuần (tháng) tới.
Phòng kế toán phải chịu trách nhiệm về những báo cáo của mình về tình hình
tài chính và thu nhập của công ty trớc pháp luật.
1.2.5. Bộ phận kỹ thuật - thiết kế.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ đa ra những thông số kỹ thuật, thiết kế mẫu mã
theo yêu cầu của khách hàng hay của Ban giám đốc, cố vấn cho bộ phận thi
công và bộ phận sản xuất hoàn thanh những công việc của họ.
Những kỹ thuật viên có vai trò rất quan trọng trong kết quả kinh doanh của
công ty vì chính họ la những ngời đa ra những giải pháp để thoả mãn nhu cầu
của mọi khách hàng. Những mẫu mã thiết kế của bộ phận kỹ thuật thiết kế đẹp
hay không là lực hút đối với khách hàng.
1.2.6. Bộ phận giám sát thi công
Có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc công việc thi công ở công trình. Báo cáo lại
tiến trình thi công và những phát sinh khi thi công, lắp đặt sản phẩm của công
ty vào công trình.
1.2.7. Bộ phận sản xuất
Có nhiêm vụ sản xuất theo yêu cầu của ban lãnh đạo cấp trên và tuân thủ bản
thiết kế do bộ phận kỹ thuật đa xuống,sản xuất theo bản vẽ,theo mẫu mã đảm
bảo chất lợng.Là bộ phận chịu trách nhiệm về chất lợng của sản phẩm và thời

hạn hoàn thành sản phẩm khi có đơn đặt hàng.
2.Kt qu hot ng kinh doanh ca Cụng ty .
2.1. V c cu ti sn v ngun vn ca Cụng ty.
C cu ti sn v ngun vn ca cụng ty vi nm qua c th hin qua
bng 2(trang bờn)
Thụng qua bng 2 cú th thy v c cu ti sn:TSL chim ty trng
ln (trờn 60%)v tng dn theo cỏc nm.iu ú chng t doanh nghip luụn
cú nhu cu ln v VL.Vỡ Cụng ty Anh Thnh l mt cụng ty tham gia vo
nhiu lnh vc sn xut kinh doanh nờn TSL thng chim t trng ln
trong tng ti sn ca cụng ty,tuy vy cụng ty cng cn phi xem xột v iu
chnh t l gia TSL v TSC cho phự hp v an ton.Ta cú th hỡnh dung
t l gia TSL v TSC trong tng ti sn ca Cụng ty thụng qua biu :
Cty C Phn u T QucT An Thnh

25

×