Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

tìm hiểu về nguyên tố hóa học telu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.24 KB, 51 trang )


Tìm hiểu về nguyên tố hóa học Telu
MỞ ĐẦU
Telu là một nguyên tố hiếm trong vỏ trái đất, nó thường có trong hợp
phần của phún thạch khí núi lửa và chỉ tồn tại với lượng nhỏ 10
-7
% trọng
lượng vỏ trái đất (khoảng 0,0001ppm ).
Telu (Te) được Muller phát hiện ra năm 1782 và 16 năm sau đó được
Klaproth đặt tên là Telu tức là đất.
Trong tự nhiên, Telu tồn tại trong nhiều dạng khoáng vật hiếm và
thường đi cùng với các kim loại nặng khác nh Cu, Pb, Hg, và Au Khoáng
vật điển hình của Telu là Telurua và nó tương tự như Sunfua.
Ví dụ: PbTe(Chì Telurua); Ag
2
Te(Bạc Telurua); Bi
2
Te
3
(Bismut
Telurua).
Telu có một tính chất đặc biệt rất đặc trưng cho nó là khả năng kết hợp
với vàng tạo thành khoáng vật bền vững, khó bị phá vỡ, điều này rất có lợi
trong việc loại bỏ Telu tuy nhiên trong quá trình khai thác và tinh luyện vàng
điều này lại gây cản trở bởi sự tạo nên khoáng vật bền đó.
Trong công nghiệp, Telu thường được dùng làm tác nhân lưu hoá thứ
cấp với cao su tự nhiên và GR-S, dùng để điều chỉnh độ xốp của thép, cải tiến
độ bền cơ học của đồng, cải tiến tính chất vật lý của chì và thiếc, làm tăng khả
năng chống ăn mòn của Magiê, sản xuất vật liệu bán dẫn và pin quang điện.
Nguồn khai thác Telu chủ yếu trong công nghiệp là bụi khói của lò đốt
pirit trong sản xuất axit sunphuric và bùn anôt trong quá trình tinh chế đồng


bằng phương pháp điện phân. Dùng MnO
2
(manganđioxit) để ô xi hoá Telu ở

1

trong các chất thải đó thành điôxit rồi tách lấy điôxit đó và cho tác dụng với
khí SO
2
theo phản ứng:
TeO
2
+ 2SO
2
= Te + 2SO
3
Telu thường đi kèm với selen trong một số đối tượng mầu, Có thể sử
dụng một số phương pháp để xác định telu: Trong bản khoá luận này, chúng
tôi nghiên cứu xác định telu ở dạng Te
4+
bằng phương pháp von-ampe hoà tan
catot trên điện cực giọt Hg treo. Ngoài ra còn có thể xác định Telu bằng một
số phương pháp khác nh phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử, phổ phát xạ
nguyên tử, phương pháp sắc ký và phương pháp so màu với xylen dacam

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.Tính chất
1.1. Tính chất vật lý của Telu [1,2]

Telu là nguyên tố hoá học có số thứ tự nguyên tử là 52 trong bảng hệ
thống tuần hoàn của Mendeleep, với khối lượng nguyên tử là 127,61.
Telu có 12 đồng vị trong đó có 8 đồng vị bền là
120
Te,
122
Te,
123
Te ,
124
Te
,
125
Te ,
126
Te ,
128
Te ,
130
Te, 4 đồng vị nhân tạo không bền có Ých là
127
Te,
129
Te,
131
Te,
132
Te.
Dạng thù hình bền của Telu là dạng lục giác có mầu trắng bạc gồm
những mạch chữ chi Te

n
của các nguyên tử Telu, nó không tan trong nước
cũng như trong bất kì loại dung môi nào khác. Tuy nhiên nó giòn, dễ nghiền
thành bột.
Dạng màu nâu được tạo ra khi Telu kết tủa trong nước, ngoài ra Telu
còn có một số dạng thù hình khác nhưng không hoàn thiện.
Telu vô định hình là chất bột màu hung, ở 25
0
C chuyển sang dạng tinh
thể.
Ở nhiệt độ cao, hơi của Telu gồm những phân tử thuận từ Te
2
, độ bền
nhiệt của những phân tử này nhỏ nhất so với các phân tử cùng nhóm 6 nh O
2
,
S
2
, Se
2
. Độ bền nhiệt của Te
2
là 226 kJ/ mol.
Telu có nhiệt độ nóng chảy tương đối cao 450
0
C và nhiệt độ sôi của
Telu tinh thể lên tới 994
0
C.
So với thang chuẩn Mohs, Telu có độ cứng là 2,3.


3

Telu một nguyên tố đa hoá trị, với các hoá trị có thể có là -2, 2, 4, 6.
1.2. Tính chất hoá học của Telu[1,2]
Telu có thể tác dụng với nhiều kim loại tạo thành các Telurua giống
sunphua.2 Ag + Te = Ag 2 Ag + Te = Ag
2
Te
Telu không tác dụng với hidro, tác dụng với Flo và Clo ngay ở nhiệt độ
thường:
Te + Cl
2
= TeCl
2
Và với ôxi chỉ khi đung nóng:
Te + O
2
= TeO
2
Telu tác dụng với hơi nước ở nhiệt độ 100 - 150
0
C
Te + 2H
2
O = TeO
2
+ 2H
2
Telu không phản ứng với các axit không có tính ô xi hoá, với những

axit có tính ôxi hoá mạnh nh axit sunphuaric đặc và axit nitric đặc, Te phản
ứng giống nh lưu huỳnh.
Te + 2 H
2
SO
4
= TeO
2
+ 2 SO
2
+ 2H
2
O
Trong dung dịch kiềm, Telu phản ứng giống nh lưu huỳnh
3 Te + 6 KOH = K
2
TeO
3
+ K
2
Te + 3H
2
O
Trong nước cường thuỷ Telu phản ứng tạo ra axit Telurơ
Te + 2 HNO
3
+ H
2
SO
4

= H
2
TeO
3
+ 2 NO
2
+ SO
2
+ H
2
O
Trong dung dịch có pH < 7, những nguyên tố đứng trước Telu trong
dãy điện hóa nh Sn, Pb, Cu, Ag có thể thế Telu trong hợp chất của nã.
1.3 Hợp chất của Telu
1.3.1 Telu đioxit
Khác với lưu huỳnh trạng thái lai hoá sp
2
không đặc trưng cho Te nên
Telu đioxit là hợp chất polime và nó là chất dạng tinh thể không màu, có
mạng lưới ion kiểu Rutin và nóng chảy ở 733
0
C.
Telu dioxit hầu nh không tan trong nước nhưng tan trong dung dịch
kiềm tạo thành muối Telurit. Phương trình phản ứng:

4

TeO
2
+ 2 KOH = K

2
TeO
3
Telu dioxit còn có thể tan trong dung dịch axit:
TeO
2
+ 4 HCl = TeCl
4
+ 2H
2
O
Nh vậy Telu dioxit là hợp chất có tính lưỡng tính. ngoài ra Telu dioxit
còn là một chất oxihoá mạnh dễ bị khử đến Telu nguyên tè.
Phương trình minh họa:
TeO
2
+ 2 SO
2
= Te + 2 SO
3
Telu dioxit được điều chế bằng cách đun nóng để làm mất axit của
2TeO
2
.HNO
3
(2TeO
2
.HNO
3
là sản phẩm thu được khi cho Telu tác dụng với

axit Nitric nóng).
1.3.2 Telu trioxit
Telu trioxit là chất rắn, tồn tại dưới một vài dạng điển hình là dạng
vàng và dạng xám. TeO
3
là hợp chất kém bền nhiệt, phân hủy giải phóng oxi
ở trên 400
0
C.
Telu trioxit tan chậm trong nước nóng tạo thành dung dịch axit Teluric
theo phương trình:
TeO
3
+ H
2
O = H
2
TeO
4

Tan tốt trong dung dịch kiềm tạo thành muối Telurat:
TeO
3
+ 2 KOH = K
2
TeO
4
+ H
2
O

Telu trioxit có tính oxihoá mạnh và được điều chế khi ta đun nóng axit
Teluric ở nhiệt độ 300 - 500
0
C.
H
6
TeO
6
= TeO
3
+ 3 H
2
O
1.3.3 Oxiaxit của Telu
1.3.3.1 Axit Telurơ
Axit Telurơ được sinh ra khi cho Telu dioxit tác dụng với nước :
TeO
2
+ H
2
O = H
2
TeO
3
Axit Telurơ không tách ra được ở trạng thái tự do vì ngay khi tách ra từ
dung dịch nó đã mất một phần nước tạo thành Hidrat xTeO
2
.yH
2
O( x>y ) và


5

nó cũng là một hợp chất kém bền nhiệt, khi đun nóng nhẹ chúng dễ mất nước
tạo thành anhidrit TeO
2
.
Axit Telurơ là một axit có tính lưỡng tính: Tan trong kiềm cho muối
Telurit, còn tan trong axit cho ta muối của Te
4+
. Phương trình phản ứng:
H
2
TeO
3
+ KOH = K
2
TeO
3
+ H
2
O
H
2
TeO
3
+ 4 HCl = TeCl
4
+ H
2

O
1.3.3.2 Axit Teluric
Axit Teluric được điều chế bằng tương tác của Telu hay Telu dioxit với
những chất oxihoá mạnh nh H
2
O
2
phương trình phản ứng:
TeO
2
+ H
2
O
2
= H
2
TeO
4
Axit Teluric tồn tại ở dạng tinh thể không màu, Ýt tan trong nước lạnh
và tan được trong nước nóng. Khi kết tinh từ dung dịch ở nhiệt độ dưới 10
0
C
nó tách ra dưới dạng hidrat H
6
TeO
6
.4H
2
O và ở nhiệt độ thường dưới dạng
H

6
TeO
6
. Axit Teluric là một axit yếu và không thể chuẩn độ được bằng
NaOH. Những nguyên tử H trong axit Teluric có thể thay thế một phần hoặc
hoàn toàn bằng những nguyên tử kim loại, với những cation có bán kính lớn
thì muối của axit Teluric là muối axit nh KH
5
TeO
6
.
Khi đun nóng trong bình kín ở nhiệt độ 140
0
C, H
6
TeO
6
chuyển sang
một dạng thù hình khác ứng với công thức kinh nghiệm là H
2
TeO
4
. Đây là
một chất lỏng nhít có thể trộn lẫn hoàn toànvới nước và khi để lâu trong dung
dịch nước nó chuyển dần sang dạng H
6
TeO
6
(Axit orthoteluric).
2. Tính chất cực phổ của Telu

Lingane và Niedrach [3,4] đã nghiên cứu tính chất cực phổ của Telu
trong các môi trường đệm có khoảng pH rộng và đã đưa ra các kết quả có tính
chất hệ thống.
2.1 Telu hóa trị 6.
Theo các tác giả này Telu hóa trị 6(Te
6+
) không có khả năng bị khử trên
điện cực giọt Thuỷ ngân, tuy nhiên Issa và các đồng sù [3,4] lại cho rằng Te
6+

6

bị khử trên giọt thuỷ ngân tạo thành Te
2-
ở thế rất âm trong môi trường bazơ
yếu.
2.2 Telu hóa trị 4
Sóng cực phổ điển hình của Te
4+
đã được Lingane và Niedrach ghi
được ở khoảng pH từ 0,4÷ 6,9 trong đệm citrat. Có hai sóng chính đó là :
Sóng khuyếch tán và sóng có cực đại. Khi tăng pH, sóng khuyếch tán và sóng
đỉnh dịch chuyển về phía âm hơn. Khi tăng nồng độ Telu, sóng thứ hai sinh ra
và sóng thứ nhất vẫn giữ nguyên. Dòng khuyếch tán toàn phần tỷ lệ với nồng
độ Telu từ 3.10
-4
đến 3.10
-3
M. Độ cao của sóng thứ nhất không thay đỏi theo
nồng độ bởi có sự tạo nên một líp sản phẩm mỏng(telu nguyên tố trên điện

cực). Bằng phương pháp Culong đã chứng minh được dòng khuyếch tán toàn
phần đứng trước sóng cực đại ứng với sự khử 4 electron
H
2
TeO
3
+ 4H
+
+ 4e ↔ Te + H
2
O
Trong môi trường ammoniac chỉ sinh ra một sóng khuyếch tán duy nhất
trước sóng cực đại.
Nét nổi bật của cực phổ đồ Te
4+
là sóng cực đại lớn xuất hiện sau sóng
khuyếch tán ở vùng thế âm hơn, phản ứng điện cực của nó là:
Te
0
+ 2e ↔ Te
2-
Sóng cực đại này khác hẳn với sóng cực phổ trong cực phổ cổ điển, thế
của nó phụ thuộc vào pH của dung dịch nền.
Nhiều tác giả khác [3,4] đã nghiên cứu và ứng dụng xác định Telu
bắngóng khuyếch tán trong môi trường đệm ammoniac (NH
4
Cl + NH
4
OH;
NH

4
Cl + NH
4
NO
3
; NH
4
NO
3
+ NH
4
OH). Tuỳ theo thành phần cuả nền và pH
mà thế bán sóng dịch chuyển từ - 0,6 V đến - 1,0 V.
Ngoài nền đệm Bazơ, các tác giả [3,4] đã nghiên cứu việc xác định
Telu bằng sóng khuyếch tán trong môi trường axit mạnh hoặc là trong hỗn
hợp các axit mạnh nh HCl +H
2
SO
4
. Ở các nền axit đó Telu cho hai sóng đó là
sóng khuyếch tán có E
1/2
= - 0,1 V, sóng thứ hai là sóng có cực đại với E
p
= -

7

0,8 V, cường độ của sóng thứ hai thường lớn hơn cường độ của sóng thứ nhất
cỡ 5 lần.

Bằng phương pháp cực phổ dao động, Telu đã được xác định đến 5.10
-7
trong nền axit Nitric 0,01 M(HNO
3
0,01 M).
Lialikop và cộng sù [3,4] đã nghiên cứu cực phổ xung của Telu trong
nền HCl 1M, trong nền này có thể xác định được đến 1.10
-6
M.
2.3 Telu hóa trị -2
Còng Lingane và Niedrach đã nghiên cứu sóng cực phổ của ion Te
2-

khẳng định đó là sóng anot thuận nghịch trong mọi giá trị pH từ 0 đến 14. Cớ
chế của sóng anot này có thể là do sự oxihóa Te
2-
-2e ↔ Te, hơn là sự khử
điện cực của Thủy ngân để tạo thành Telu Thủy ngân [Hg(Te)].
Tóm lại: Telu hóa trị 4(Te
4+
) cho hai sóng cực phổ đồ gồm sóng
khuyếch tán và sóng có dạng cực đại trong các môi trường khác nhau, nhưng
độ nhạy phép đo xác định Telu đạt được cao hơn cả là sóng có cực đại trong
môi trường axit.
Telu hóa tri 4 có đặc trưng phân tích cực phổ thuận lợi, vì thế nên
chuyển các dạng Telu hóa trị khác nhau về Telu hóa trị 4 bằng những phản
ứng hóa học thích hợp.
Nhiều ứng dụng của Telu đang là mối quan tâm hiện nay bởi vậy việc
tìm ra phương pháp tách và xác định Telu là rất cần thiết.
3. Các phương pháp xác định Telu

3.1 Các phương pháp xác định lượng lớn[2]
3.1.1 Phép phân tích trọng lượng
Nguyên tắc là dùa trên sự tạo thành các hợp chất Ýt tan sau đó đem
nung để nguội rồi cân trọng lượng.
Phương pháp kết tủa TeO
2
[2]

8

Kết tủa Te
4+
với SO
2
hoặc H
2
S trong axit HNO
3
2:1, sau đó đun nóng
kết tủa tới khô với vài giọt H
2
SO
4
và nung nhẹ TeO
2
trong chén sứ rồi đem
cân.
Phương pháp kết tủa H
2
S [2]

Khi ta cho H
2
S vào dung dịch chứa Te
4+
; Cu
2+
và các ion kim loại nhóm
Asen, lúc đó S
2-
sẽ tạo kết tủa sunfua với Cu
2+
và các ion kim loại nhóm Asen,
lọc loại bỏ hết kết rủa và thu lấy phần dịch lọc.
Axit hóa phần dịch lọc bằng axit HCl khi đó Mo
6+
; As
4+
và Te
4+
sẽ kết
tủa. Hòa tan kết tủa này bằng dung dịch (NH
4
)
2
S khi đó kết tủa Te tan dễ dàng
(với điều kiện là không kết tủa trong dung dịch nóng). Khi đó lọc bỏ hết các
kết tủa thu được dịch lọc chứa Te dạng TeS
2
. Kết tinh lại thu được kết tủa
TeS

2
, sau đó đem cân ghi lấy khối lượng thu được.
Ngoài ra có thể sử dụng Glucozơ để kết tủa Te
4+
từ một dung dịch kiềm
hoặc dùng hydrazin để kết tủa và xác định Telu từ axit Teluric.
3.1.2 Phương pháp phân tích thể tích [2]
- Chuẩn độ oxi hóa khử bằng KMnO
4
Có thể xác định Te
4+


bằng KMnO
4
bằng cách cho KMnO
4
dư vào dung
dịch chứa Te
4+
rồi sau đó chuẩn lượng dư KMnO
4
bằng dung dịch Fe
2+
cho tới
khi mất màu tím của dung dịch KMnO
4.
Phương trình phản ứng
2 KMnO
4

+ 5 H
2
TeO
3
+ 3 H
2
SO
4
= 5 H
2
TeO
4
+2 MnSo
4
+ 3 H
2
O
- Sù khử ion Bromua của axit Teluric
Axit Teluric có thể được xác định một cách chính xác khi đun nóng
dung dịch với Bromua dư:
H
2
TeO
4
+ 2 HBr = H
2
TeO
3
+ Br
2

+ H
2
O
Dẫn Br
2
vào dung dịch KI lạnh → I
2
được giải phóng một cách định
lượng. Sau đó chuẩn lượng I
2
được giải phóng ra bằng dung dịch chuẩn
Thiosunfat với chỉ thị hồ tinh bét.
3.2 Phương pháp xác định lượng vết

9

3.2.1 Phương pháp cực phổ [5,6]
Trước hết ta cần hiểu cực phổ là gì? Cực phổ là một phương pháp điện
phân trong những điều kiện đặc biệt: Chất bị điện phân có nồng độ rất nhá 10
-3
đến 10
-6
M; Hệ điện cực gồm có điện cực làm việc thường dùng là điện cực
giọt thủy ngân, điện cực so sánh (Điện cực Ag/AgCl.KCl), điện cực phụ trợ
Pt); điện thế đặt vào điện cực làm việc là điện thế một chiều biến thiên liên
tục và chậm để điện thế này được coi là không đổi trong quá trình đo dòng I .
Phương pháp cực phổ được nhà hóa học người Tiệp Khắc cũ có tên là
Heyrovsky phát minh ra vào năm 1922. Đây là một phương pháp sâu sắc về
mặt lý thuyết và rộng rãi về mặt thực tiễn, phương pháp này trước hết được áp
dụng trên nhiều lĩnh vực phân tích với những ưu điểm cơ bản là với thiết bị

tương đối đơn giản có thể phân tích nhanh, nhạy, chính xác hàng loạt hợp chất
vô cơ và hữu cơ mà không cần tách riêng chúng ra khỏi thành phần hỗn hợp.
Từ năm 1922 đến nay phương pháp này ngày càng được cải tiến và hoàn thiện
nhằm nâng cao độ nhạy và độ chọn lọc của phương pháp. Cơ sở của phương
pháp cực phổ là dùa trên các phản ứng điện hóa của các chất điện hoạt trong
dung dịch chất điện ly trên điện cực giọt thủy ngân theo phản ứng:
Ox + ne = Red
Trong đó : Ox là dạng oxi hóa
Red là dạng khử
n là số electron trao đổi
Theo phương trình định lượng Ilkovic :
I
d
= 605.n.D
1/2
.m
2/3
.t
1/6
.C
VớiI I
d
: Cường độ dòng khuyếch tán cực đại (µA)
t : Chu kì giọt (s)
m: Lượng thủy ngân chảy ra từ mao quản (mg/s)
D : Hệ số khuyếch tán (cm
2
/s)
C : Nồng độ chất phân tích (mM)


10

Thực tế khi đo những dung dịch ngay cả khi không có chất điện hoạt
thì chúng ta cũng vẫn ghi được một dòng điện, dòng điện này được gọi là
dòng tụ điện và do ảnh hưởng của dòng tụ điện này nên độ nhạy của phương
pháp chỉ đạt 10
-4
÷ 10
-5
.
Nh vậy một vấn đề đặt ra là cần loại trừ dòng tụ điện nhằm nâng cao độ
nhạy và độ chọn lọc. Loại trừ ảnh hưởng của dòng tụ điện :
Nâng cao tỷ số Tín hiệu đo/Tín hiệu nhiễu (Phương pháp cực phổ
xung vi phân, cực phổ sóng vuông).
Làm giàu chất trên bề mặt điện cực bằng phản ứng oxi hóa kết tủa,
khử chất, sau đó hòa tan sản phẩm kết tủa và ghi tín hiệu hòa tan
(Phương pháp Von-Ampe hòa tan).
3.2.2.1 Phương pháp cực phổ xung vi phân (DPP)
Trong phương pháp này điện cực chỉ thị (Điện cực giọt Hg) được phân
cực bằng điện áp một chiều tuyến tính với một tốc độ chậm (1-2 mV/s) vào
mỗi chu kì giọt (giọt rơi cưỡng bức nhờ bộ gõ) trên khung điện áp biến đổi
một chiều người ta đặt thêm một xung vuông góc vơi biên độ, thay đổi trong
khoảng 10-100 mV, và độ dài xung từ 40-100 ms (tùy theo tiêu chuẩn mỗi
nước). Cường độ dòng cực phổ ghi 2 lần, một lần tại thời điểm T
1
= 17 ms
trước khi nạp xung, tại thời điểm này có thể xem dòng Faraday và dòng tụ
điện nh phương pháp cực phổ cổ điển và lần 2 tại thời điểm T
2
= 17 ms trước

khi ngắt xung. Kết quả ghi ra là hiệu hai cươcngf độ dòng, do đó đường cực
phổ có dạng một cực đại.
Phương pháp cực phổ xung vi phân cho độ nhạy và độ chính xác cao.
Với cả các quá trình thuận nghịch và không thuận nghịch. Tuy vậy điều đáng
lưu ý là do giới hạn cực tiểu xác định được thấp hơn là trong cực phổ cổ điển
nên ảnh hưởng của điện trở hệ đo cần được xét đến.Thông thường nồng độ
chất điện ly lớn hơn nồng độ chất phân tích 25-50 lần để loại trừ ảnh hưởng

11

của sự điện chuyển, để loại trừ ảnh hưởng của độ dẫn điện thấp do nồng độ
nhỏ nên thường phải sử dụng hệ đo 3 điện cực.
3.2.2.2 Xác định Te
4+
bằng phương pháp cực phổ [7]
Với Telu trong nước: Khử Te
4+
tới nguyên tố và tách ra hòa tan trong
hỗn hợp HBr và Br
2
, sau đó đo cực phổ dung dịch ở 400-650 mV với hệ điện
cực Vonfram-Calomen bão hòa.
Xác định đồng thời Te
4+
và Se
4+
trong dung dịch: Cho chúng kết hợp
với hỗn hợp với hỗn hợp NH
4
SCN và Na

2
SO
3
. Thế bán sóng với Te là - 0,63V
đến - 0,65 V, với Se là - 1,42 đến - 1,44 V.
Xác định đồng thời Te
4+
và Se
4+
trong khoảng nồng độ 10
-3
đến 10
-4
sử
dụng dung dịch ammoniac chứa NH
4
Cl và NH
4
OH 0,5 M với gelatin 0,004 -
0,008%.
3.2.2 Phương pháp von-ampe hòa tan [5,6,8]
Phương pháp Von_ampe hoà tan là phương pháp có độ nhạy cao, độ
chính xác và độ lặp lại tốt. Qui trình chung một của phương pháp điện hóa
hoà tan bao gồm ba giai đoạn:
1: Giai đoạn điện phân làm giàu : Tiến hành điện phân tại một thế phù
hợp trong một khoảng thời gian nhất định. Chất cần được phân tích được làm
giàu trên bề mặt điện cực làm việc dưới dạng kết tủa hoặc hỗn hống(kim loại,
một hợp chất khó tan). Có thể dùng bộ khuấy từ hoặc cực tự quay để khuyâý
dung dịch trong quá trình điện phân.
2. Giai đoạn dõng : Giai đoạn dừng khuấy thường kéo dài 30s đối với

điện cực rắn và khoảng 2- 5s đối với điện cực giọt thuỷ ngân .Giai độan dừng
có tác dụng để các kim loại làm giàu được phân bố đều trên bề mặt của điện
cực.
3. Giai đoạn hòa tan kết tủa làm giàu : Bằng cách phân cực ngược cực
làm việc và ghi đường hòa tan bằng các phương pháp điện hóa như: Von-
Ampe(Cực phổ); điện thế-thời gian; dòng-thời gian Trên đường hoà tan sẽ

12

có các pic của nguyên tố cần phân tích. Thế ứng với điểm cực đại đặc trưng
cho bản chất của chất cần xác định (định tính). Độ lớn của dòng cực đại (ứng
với chiều cao pic) ở điều kiện thích hợp tỷ lệ thuận với nồng độ chất cần phân
tích trong dung dịch điện phân. từ đó ta định lượng nó bằng phương pháp
đường chuẩn hoặc phương pháp thêm.
3.2.3.1 Phương pháp von-ampe hòa tan anot
Các phương pháp điện hóa hòa tan anot để xác định Telu đều dùa trên
khả năng oxi hóa điện hóa của Te
0
được tạo thành trong giai đoạn làm giàu
đến Te
4+
.
Điện cực sử dụng trong phương pháp này là điện cực đĩa quay bằng vật
liệu trơ thường được làm bằng than ngâm tẩm, nền axit thường được sử dụng
và nồng độ nhỏ nhất được xác định theo phương pháp này là khoảng 5.10
-6
M.
Kamenev làm giàu Telu trên điện cực than ở thế - 0,45V trong môi
trường HCl 1Mthu được sóng đỉnh anot tại + 0,4V. Giới hạn phát hiện đạt
được là 1.10

-6
M.
Xu và Liuz đã xác định được lượng vết Telu bằng phương pháp Von-
Ampe hòa tan anot trên điện cực thủy tinh với kỹ thuật ghi đổi môi trường.
Telu được làm giàu trong nền NaCl 1,2M hay NaBr 1m và HClO
4
20mM, và
sau đó hòa tan trong nền SnCl
2
10mM + HCl 0,18M + H
2
SO
4
1,5M. Độ nhạy
phép xác định Telu theo phương pháp này là 4.10
-8
M.
3.2.3 Phương pháp von-ampe hòa tan canot [12]
Phương pháp dùng cực phổ xoay chiều trên điện cực giọt thuỷ ngân
tĩnh trong nền 0,25M HI đã xác định được đến 5.10
-9
M Te. Ngoài điện cực
thuỷ ngân tĩnh, điện cực vàng cũng được dùng để xác định Telu trong môi
trường 0,1 M HClO
4
.
Joseph Wang và Jianmin xác định lượng vết Te bằng phương pháp
Von_ampe hoà tan catot dùa trên phản ứng hấp phụ của phức Te - 8 -
oxiquinolin trong môi trường axit H
2

SO
4
0,1M trên điện cực giọt Hg treo.

13

Theo phương pháp này, nồng độ Te thấp nhất có thể phát hiện được là 6,4.10
-
11
M (sau khi tích luỹ 10 phót).
3.3 Các phương phương pháp quang phổ
3.3.1 Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
Đối tượng của phương pháp này là phân tích lượng nhỏ, lượng vết các
nguyên tố trong mẫu khác nhau. Phương pháp này còn có thể phân tích được
lượng vết của hầu hết các kim loại và một số á kim. Việc sử dụng phương
pháp này thuân lợi cho việc phân tích hàng loạt, nhanh, kịp thời phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và nghiên cứu khoa học. Tuỳ thuộc vào kích thước nguyên
tử hóa người ta phân ra phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS) có độ nhạy
đến ppm, và không ngọn lửa(ETA-AAS) có độ nhạy đến ppb.[13]
3.3.1.1 Xác định Telu trong các chất địa hóa học bằng phương pháp
ETA-AAS [9]
Bằng việc sử dụng phương pháp này có thể xác định Telu ở mức
nanogam trong đá và trong các chất phức tạp khác với việc sử dụng các dung
môi thích hợp để chiết một số chất gây ảnh hưởng.
Ví dô : Dùng phương pháp chiết Cupferon etylacetat để tách Fe và một
số nguyên tố khác. Sau đó tách Te bằng axit HCl 6M với MIBK, Telu sẽ được
hò tan vào nước sau đó nhỏ từng giọt phần chiết nước vào lo graphit.
3.3.1.2 phương pháp xác định Telu bằng phép đo quang phổ hấp thu
pha khí sau khi tạo hidro Telurua [10]
Bằng phương pháp này có thể xác định được Te(IV) và Te(VI) bằng

cách cho khử với Natri tetrahydroBorat (NaBH
4
). HidroTelurua sinh ra được
cho bay hơi với dung dịch HCl và chuyển vào trong một bể chảy đặt trong 1
phổ quang kế hấp thụ nguyên tử vùng khả kiến và đo ở 190 nm . khi sử dông
các điều kiện tốt nhất người ta đã tìm ra đường cong chuẩn từ 5-100µg/mL
Te; 1,1µg/mL Te(IV) hoặc 3,1µg/mL Te(VI) có thể được xác định với sai số

14

là 4-7% , phương pháp này được áp dụng để phân tích chất phụ gia để chế tạo
cao su tổng hợp.
3.3.1.3 Phương pháp xác định sự hấp thụ nguyên tử của hydrua được
phát sinh ra của họ Te trong các mẫu môi trường với sự làm giàu trực tiếp
trong lò nung graphit. [11]
Đây là phương pháp có độ nhạy cao, có thể đo các lượng picogam Te
trong các mẫu môi trường . Phương pháp được tiến hành nh sau:
Khử chọn lọc Te(IV) bằng NaBH
4
tới hydroTelurua. Khử chọn lọc
Te(IV) bằng NaBH
4
tới hydroTelurua. Làm giàu trực tiếp trong lò nung
graphit và sau đó xác định sự hấp thụ nguyên tử. Tổng lượng Te được xác
định sau khi Te(VI) được khử tới Te(IV) bằng cách đun sôi trong axit HCl.
Sự khác nhau giữa lượng Te(IV) và tổng lượng Te là lượng Te(VI).
Giới hạn xác định tuyệt đối trong khoảng từ 2-4 pg Te. Độ chính xác
của phương pháp này đã được sử dụng để xác định Te trong nước tự nhiên,
các hạt sol khí, các chất thuộc địa chất học và sinh vật học.
3.3.2 Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử [13]

Phương pháp này có độ nhạy cao, phân tích nhanh, hàng loạt
cácnguyên tố trong cùng một lúc mà chỉ cần một lượng mẫu nhỏ. Cơ sở lý
thuyết của phương pháp này là : Các nguyên tử ở trạng thái hơi tự do được
cung cấp một năng lượng phù hợp(nhỏ hơn năng lượng ion hóa ) thì các
nguyên tử tự do sẽ nhận năng lượng và nó bị kích thích, các điện tử hóa trị
của nguyên tử chuyển lên một mức năng lượng cao hơn và có khả năng phát
xạ, sinh ra phổ phát xạ nguyên tử .
Với nguyên tố Te có hai vạch phổ nhạy để xác định Te đủ nhạy có thể
sử dụng được và nằm rất gần nhau, đó là: 2385,76 A và 2382,5 A. Vạch
2385,76 nhạy nhất vì Ýt bị lẫn các nguyên tố khác. Tuy nhiên còn có một
vạch phổ nhạy hơn nằm ở 2142,75A, nhưng độ dài sóng quá thấp so với việc
xác định quang phổ thông thường. Giới hạn trung bình để xác định Te là

15

0,01%, Telu trong hầu hết các chất tự nhiên không thể xác định được vì
không đủ độ nhạy. Tuy nhiên với các chất chứa Te nh thành phần chủ yếu thì
việc xác định Te bằng phương pháp này rất thuận lợi.
3.3.3 Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử
3.3.3.1 Phương pháp chuẩn độ bằng phổ quang kế trong vùng tử ngoại
đối với sự hình thành ion Telurat [2]
Có thể xác định được Te bằng cách chuẩn độ axit Teluric bằng dung
dịch NH
4
OH, sau đó xác định Telurat dùa vào tính chất hấp thụ mạnh của nó
trong vùng tử ngoại.
Dùa vào khoảng nồng độ của axit Teluric có thể xác định được chính
xác độ dài của sóng ion Telurat.
Ở độ dài sóng 250 µm, trong 50 mL dung dịch thì có thể xác định được
khoảng 10 mg TeO

4
2-
.
Ở 280 µg, có thể xác định được khoảng 445 mg TeO
4
2-
. Trong phép
chuẩn độ này có thể dùng 1 lượng nhá HCl, HNO
3
, H
2
SO
4
với CH
3
COOH
loãng , khi đó ta có thể xác định khoảng 109 mg H
2
TeO
4
.
3.3.3.2 Phép phổ quang kế [2]
Khi có mặt Axit DietylDithio Cacbamat (DDTC) trong dung dịch chứa
ion Te
4+
thì tạo thành phức Te(DDTC)
4
có màu vàng. Hợp chất này Ýt tan
trong nước, nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ nh
CacbontetraClorua(CCl

4
), Benzen (C
6
H
6
) hoặc Clorofom(CHCl
3
). áp dụng
tính chất này ngườ ta dùng các dung môi đó để chiết Te(DDTC)
4
và đo độ hấp
thụ ở bước sóng 428 µm. Việc xác định Te bằng phương pháp này phải sử
dụng một đường cong chuẩn với các nồng độ Te tinh khiết biết trước.
3.3.3.3 Xác định lượng vết te dùa trên ảnh hưởng xúc tác cảu nó tron
phản ứng khử của Bromat với Hydrazin diclorua.[16]
Phương pháp xác định nhanh Te dùa trên khả năng xúc tác của nó trong
phản ứng oxihoá khử Bromat với Hydrazin clorua là một phương pháp đơn

16

giản và nhạy, tốc độ của phản ứng được theo dõi bằng phép đo phổ quang kế
ở 525 nm. Phương pháp này cho phép xác định nồng độ của Te trong khoảng
50-2000ng/mL.
Sai sè khi xác định Te ở nồng độ 80ng/mL là 0,53% và giới hạn phát
hiện là 31,0 ng/mL.
3.3.4 Phương pháp sắc ký
3.3.4.1 Phương pháp sắc ký giấy
Burstaletall đã sử dụng sắc ký giấy để nhận biết Te
4+
và Se

4+
. Te
4+

Se
4+
có thể phân biệt được nhờ màu sắc của chúng khi bị khử bởi tác nhân
khử thích hợp (SnCl
2
). ậ nhiệt độ thường Se có màu đỏ da cam, te có màu nâu
đen đến màu đen
Weatherley đã làm phổ sắc ký trên giấy whatman No1, xác định các
lượng vết 5-45µg Te. Te hòa tan hoàn toàn trong với axit HCl 40%.
Bighi và Mantovani đã sử dụng phương pháp sắc ký giấy tién hành trên
giấy whatmn No1 để phân biệt những hợp chất sau của Te : H
2
TeO
2
; H
2
TeO
4
;
H
2
TeS
2
O
6
và Na

2
TeS
4
O
6
. Dung môi gồm 30 mL Pyridin, 50 mL Propanol và
50 mL nươc. Các vết Te được phất hiện với dung dịch SnCl
2
.
3.3.4.1 Phương pháp sắc ký trao đổi ion [15]
Có thể sử dụng phương pháp này để tách Te
4+
trong pha động là axit
HCl, phương pháp này được sử dụng để xác định Te trong chất bán dẫn
ZnCdTe không có hệ số tỷ lượng và có độ tinh khiết cao. Pha tĩnh là các cột
trao đổi cation khác nhau( Jon Pac CS
2
; CS
3
; CS
10
), mét cột trao đổi ion có
tầng trộn, một cột trao đổi ion bằng phương pháp nhiễu xạ. Trong phương
pháp này thì Te là chất rửa giải.
3.3.5 Phương pháp trắc quang [14]
Xác định Te bằng phép so màu với thuốc thử Xylen da cam.
Xylen dacam được đưa ra nh mét tác nhân nhạy với việc xác định Te
bằng phương pháp so màu. Trong điều kiện axit hóa và ở nhiệt độ phòng ,

17


thuốc thử tạo phức với Telurit này được đo độ hấp thụ ở 569 nm. Hệ số hấp
thụ là 2,82.10
-4
l/mol.cm. Độ nhạy sandell là 4,52ng/cm
2
với Telurit. Nên cho
dư thuốc thử để tăng cường độ màu.
Phương pháp này là cực kỳ nhạy, có thể tái tạo và có thể ứng dụng tốt để xác
định lượng vết telu trong nước ô nhiễm, nước tự nhiên và nước gội rửa dược
dụng.
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁCH VÀ TINH CHẾ [2,7]
4.1 Tách chọn lọc Telu
4.1.1 Phương pháp đồng thời kết tủa với Al(OH)
3
Bởi lượng vết Te thường được tìm thấy trong các hợp kim đồng, chính
vì vậy phương pháp đồng kết tủa với Al(OH)
3
dùng để tách Te có hàm lượng
0,05% đến 1% trong lượng lớn hợp kim đồng. Trong phương pháp này, ở pH
= 8, TeO
3
2-
được hấp thụ trên kết tủa Al(OH)
3
và sau đó được giải hấp bằng
H
2
SO
4

loãng (pH = 8 được điều chỉnh bằng dung dịch NH
4
OH đặc). Sau khi
giải hấp, lượng Te
4+
được xác định bằng dung dịch KMnO
4
.
4.1.2 Phương pháp chiết cupferon (NH
4
ONONC
6
H
5
)
Dùa vào khả năng tạo phức của ion sắt với Cupferon còn ion Telu thì
không để tách Telu ra khỏi Sắt. Đầu tiên người ta cho Cupferon vào rồi chiết
dung dịch Cupferon nhiều lần bằng dung môi CHCl
3
lạnh khi đó ion Sắt và
hầu hết Cupferon dư bị loại bỏ. Sau đó đun nóng dung dịch chiết để loại bỏ
hết Cupferon còn lại và loại bỏ hết CHCl
3
hòa tan.
Tuy vậy phương pháp này không loại bỏ đượccác ion như Cr
3+
; Mn
2+
;
Al

3+
; V
5+
; Ti
4+
; Bi
2+
; Mo
6+
ra khái Telu hóa tri 4.
4.1.3 Phương pháp điện phân
Điện phân là phương pháp tách chất một cách định lượng nhờ sự có
mặt của dòng điện và các quá trình điện cực thực chất là các phản ứng oxi
hóa-khử, nhưng có khác biệt với các phản ứng oxi hóa khử thông thường là

18

qú trình trao đổi electron được thực hiện nhờ dòng điện. Kết quả thu được là
nhờ vào việc tính toán dùa theo phương trình Faraday.
Bằng phương pháp này chúng ta có thể tách một cách định lượng Telu
từ đồng. Nội dung của phương pháp này nh sau:
“Hoà tan mẫu Đồng để chuyển hết Cu → Cu
2+
sau đó dùng KMnO
4
để
oxi hoáTe và H
2
TeO
2

bằng hai điện cực Platin đến H
2
TeO
4
. Điện phân dung
dịch gồm Cu
2+
và Te
6+
bằng hai điện cực Platin ở 2,5 atp cho đến khi đồng
được loại bỏ hết. Chuyển hết dung dịchvào cốc và đem đun bốc khói hai lần.
Sau đó chuyển H
2
TeO
4
về H
2
TeO
3
bằng phương pháp chuẩn độ Iot.
4.1.4 Phương pháp sử dụng H
2
S và (NH
4
)
2
S .
Dùa trên nguyên tắc của phản ứng tạo nên hợp chất Ýt tan của ion S
2-
trong dung dịch đối với một số ion kim loại nặng và khả năng hoà tan được dễ

dàng của kết tủa Te
4+
trong dung dịch (NH
4
)
2
S .
Nh vậy khi ta cho H
2
S vào dung dịch chứa Te
4+
; Cu
2+
và các ion kim
loại nhóm Asen, lúc đó S
2-
sẽ tạo kết tủa sunfua với Cu
2+
và các ion kim loại
nhóm Asen, lọc loại bỏ hết kết rủa và thu lấy phần dịch lọc.
Axit hóa phần dịch lọc bằng axit HCl khi đó Mo
6+
; As
4+
và Te
4+
sẽ kết
tủa. Hòa tan kết tủa này bằng dung dịch (NH
4
)

2
S khi đó kết tủa Te tan dễ dàng
(với điều kiện là không kết tủa trong dung dịch nóng). Khi đó lọc bỏ hết các
kết tủa thu được dịch lọc chứa Te dạng TeS
2
.
4.1.5 Phương pháp khử bằng SO
2
Nội dung của phương pháp này là quá trình khử Telu ở dạng Telurit về
dạng Telu nguyên tố bởi SO
2
trong sự có mặt của axit HCl nồng đọ 2N.
Bằng phương pháp này chúng ta có thể tách được 0,008g Telu dạng
Telurit ra khái 3g Đồng. Để kết tủa được Telu trong 300 mL HCl 2N một
cách hoàn toàn ta phải đun nóng dung dịch đến gần sôi, đồng thời sục khí SO
2
vào. Để tách được Telu dung dịch cần phải làm lạnh từ từ đến nhiệt độ phòng

19

và sau đó lọc kết tủa rồi đem rửa bằng nước nóng có chứa 1 lit SO
2
. Chóng ta
chỉ có thể khử được dạng Telurit mà không khử được dạng Telurat(TeO
3
2-
).
Khi kết tủa Telu ta nên thêm vào đồng thời một Ýt Hidrazin cùng với
SO
2

, khi đó kết tủa thu được sẽ hoàn toàn và nhanh hơn. Phương pháp tách
này được sử dụng để tách Telu trong những mẫu có hàm lượng là 1mg Te/100
mL mẫu.
4.1.6 Phương pháp khử bằng SnCl
2
Dùa vào khả năng khử mạnh của Sn
2+
chóng ta có thể thu được kết tủa
của Telu ở dạng Telu nguyên tố ở trong quặng Sắt khi có mặt axit HCl với
nồng độ lớn hơn 3N hoặc có thể sử dụng axit pecloric 4N và axit H
2
SO
4
3N
để thay thế và dung dịch quặng đó đã được lọc để loại bỏ khoáng vật Silic và
các Sulicua.
Bằng phương pháp này chúng ta có thể kết tủa được 100µg Telu trong
1g quặng Sắt bằng 5g chất khử SnCl
2
.
Ngoài các phương pháp trên chúng ta có thể tách Telu nhờ các tác nhân
khử hóa khác như:
Sử dông FeSO
4
với sự có mặt của Complexon III ở pH = 10 (đệm
amoni) để khử ion Telurit
Sử dông Hydrazin để kết tủa lượng nhỏ Telu
Dùng Na
2
HPO

4
.H
2
O để kết tủa lượng Telu và Selen sau đó thêm SeO
2
vào để loại bó Selen khi đó ta thu được Telu.
Sử dông ion Cr
3+
để khử Telu trong dung dịch axit HCl 3,6N.
Khi sử dụng Hydrazinsunfat ta kết tủa được Telu trong dung dịch axit
HCl nhưng không kết tủa được trong dung dịch axit HNO
3
.
4.2 Tách chọn lọc Telu từ Selen
Trong tự nhiên Telu và Selen là hai nguyên tố thường đi cùng với nhau
bởi vậy việc tách rời Telu ra khái Selen là một vấn đề quan trọng trong việc
xác định lượng vết Telu.

20

4.2.1 Phương pháp khử bằng SO
2
kết hợp với sự điều chỉnh độ axit
Trong dung dịch khi có mặt cả Te
4+
và Se
4+
thì chúng ta có thể kết tủa
định lượng được Selen ( Se
4+

→ Se
0
) khi ta tiến hành khử bằng SO
2
trong
dung dịch HCl 6 ÷ 9,5N, còn Te
4+
thì không. Lọc bỏ bỏ kết tủa đó thu dịch lọc
có chứa Te
4+
.
4.2.2 Phương pháp sắc ký
Burstal Etal đã tách loại thành công Telu từ Selen bằng phương pháp
sắc ký giấy trong dung dịch axit Nitric loãng, bởi tác dụng của Butyl ancol
khô có chứa 40% Methyl ancol khô.
Khi Te nhỏ thì sử dụng nhựa trao đổi ion là thuận tiện.
Trên nhựa Amberlite IR 120, trong môi trường axít HCl 0,05M Se
4+

Te
4+
còng bị giữ lại trên cột sau đó Te
4+
được giải hấp bằng 8ml HCl 0,3M.
Theo phương pháp này Te
4+
thu hồi có thể đạt 95%.
chương ii: thực nghiệm
1.HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ
1.1 Hóa chất


21

Tất cả các hóa chất sử dụng trong quá trình phân tích đều thuộc loại
tinh khiết phân tích.
Dung dịch gốc Te
4+
1000ppm của Merck.
Dung dịch các ion ảnh hưởng được chuản bị từ các muối tương ứng.
Các dung dịch có nồng độ nhỏ hơn 10
-2
được pha lại hàng ngày.
1.2 Thiết bị
Các đường cực phổ đượcghi trên máy cực phổ Bruker E100 kết nối với
bộ tự ghi X-Y Houston Instrucment USA. Hệ đo ba điện cực với: điện cực
hoạt động là điện cực giọt thuỷ ngân treo(HDME) của hãng Laboratorni
Pristeoje, Praha của Tiệp khắc, điện cực so sánh Ag/AgCl bão hòa Cl
-
, điện
cực phụ trợ Pt.
Máy đo pH.
2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2.1 Sự xuất hiện sóng cực phổ của Te
4+
Chúng tôi tiến hành khảo sát sự xuất hiện sóng cực phổ của Te
4+
trong
nền axit Sunfuric với pH= 2 ở thế ban đầu là 0,0 V, phân cực theo chiều catot
với tốc độ 5 mV/s. Với dung dịch Te
4+

xuất hiện một sóng khuyễch tán ở -0,45
V và sóng đỉnh pic ở-0,82 V(so sánh với điện cực Calomen bão hòa). Độ
nhạy của sóng đỉnh pic lớn hơn độ nhạy của sóng khuyếch tán khoảng 100
lần. Khi tăng nồng độ Te
4+
thì chiều cao của sóng và pic tăng cho tới một giá
trị nồng độ xác định của Te thì chiều cao của pic không tăng nữa. Pic ở -0,82
V là sóng đỉnh của Telu và rất có thể là sóng hấp phụ xúc tác hidro. Sóng cực
phổ thu được ở -0,45 Vcó thể tương ứng với quá trình khử của Te
4+
về Te(Hg)
trên điện cực giọt thủy ngân treo theo phản ứng:
H
2
TeO
3
+ 4H
+
+4e → Te(Hg) + 3 H
2
O
và pic ở -0,83 V theo phản ứng:
Te(Hg) + 2 H
+
+ 2e → H
2
Te

22


Tại -0,45 V có sóng khuyếch tán Te
4+
nhưng sóng này có độ nhạy thấp,
giới hạn phát hiện từ 1.10
-4
M và đồng thời bị lẫn sóng oxi trong dung dịch.
Khi tiến hành đuổi oxi bằng Nitơ cho sóng đỉnh pic tại -0,78 V và sóng
khuyếch tán tại -0,42V.
Về cơ chế của sóng đỉnh đã được Lingani Niedrach và Shinagawa giải
thích nh sau: Khi bắt đầu khử , mét líp khuyếch tán bình thường ở bề mặt
giọt thuỷ ngân bị chọc thủng và sinh ra xoáy mạnh, làm cho dòng tăng đến giá
trị lớn. Lúc này giọt thuỷ ngân bị bao bọc bởi Telu kim loại và bị khử tiếp
thành Te
2-
; Te
2-
này hòa tan Te và tạo thành ion poliTelu trong líp khuyếch tán
đồng thời giải hóng một phần bề mặt giọt. Một phần ion politelu bị khử nhanh
thành Te
2-
gây tăng dòng một phần, một phần khuyếch tán ra khỏi điện cực
phản ứng với Te
4+
tạo kết tủa Te. Kết hợp với sự xoáy mạnh ở bề mặt giọt
thuỷ ngân mà sự tạo polytelu làm tăng tốc độ vận chuyển Te
4+
đến bề mặt gây
tăng dòng mạch. Sù tăng dòng đến khi vượt quá - 0,82 V dòng lại hạ. Đó là
sự hấp thụ Telu nhưng dòng không đạt đến dòng dưới hạn nh trước sóng đỉnh
mà cao hơn vì sau sóng đỉnh là sự khử 6 điện tử .

Phương trình Te
4+
+ 6e = Te
2-

Khác với dòng giới hạn trước sóng đỉnh là sự khử 4 điện tử và đồng
thời chân sau của sóng đỉnh cũng bị khử đồng thời với nền axit.
Đường cực phổ Te
4+

23

2.2. Tối ưu hóa các điều kiện phân tích
2.2.1 Ảnh hưởng của nồng độ Axit:
Chúng tôi tiến hành khảo sát dung dịch có nồng độ Te
4+
là 10
-7
M sau
đó thêm dần các Axit có nồng độ thay đổi từ 0 đến 5.10
-1
và ghi cực phổ với
các thông số sau:
Thế ban đầu là -0,6 V, điện phân trong 120 giây, phân cực theo chiều
âm, tốc độ phân cực 20mV/s, chu kỳ xung là 200 ms, độ nhạy của máy ghi là
10µA/20cm
Kết quả thu được, được thống kê trong bảng 1:
Bảng 1: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit
Nồng đô HNO
3

H
2
SO
4
HCl HClO
4
10
-3
1,5 2,7 2,6 0,8
5.10
-3
1,9 3,3 3,2 1,1
10
-2
2,2 4,5 4,2 1,45
3.10
-2
2,6 5,8 4,9 2,0
7.10
-2
3,1 7,0 6,3 2,3
10
-1
3,4 8,8 7,9 2,7
2.10
-1
3,7 10,1 9,1 2,4
3.10
-1
4,0 8,4 8,0 2,4

5.10
-1
3,8 7,2 6,9 2,4
Nh vậy:
Từ kết quả thực nghiệm cho thấy bản chất của axit cũng có ảnh hưởng
Ýt nhiều đến chiều cao pic. Khi tăng nồng độ axit, chiều cao pic tăng nhưng
nếu tiếp tục tăng nồng độ axit thì chiều cao pic sẽ bị giảm. Chiều cao pic đạt
cực đại khi nồng độ axit là 3.10
-1
(đối với axit HNO
3
), 2.10
-1
M ( đối với axit
H
2
SO
4
và HCl)

), 10
-1
M (đối với axit HClO
4
). Trong cả 4 axit khảo sát, thì axit
H
2
SO
4
cho tín hiệu cao hơn cả


24

Hình1: Đường biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ axit

2.2.2 Ảnh hưởng của pH
Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của pH tới chiều cao của pic
Te
4+
khi tiến hành ghi đường cực phổ của dung dịch Te
4+
10
-7
M trong nền axit
Sunfuric với các pH khác nhau và pH của dung dịch thay đổi bằng cách thêm
H
2
SO
4
hoặc NaOH và được chỉnh bằng máy đo pH với các thông số điều kiện
đo như sau: Thế ban đầu -0,6 V; thời gian điện phân là 120 giây, phân cực
theo chiều âm tốc độ phân cực là 20mV/s, chu kỳ xung là 200 ms, độ nhạy
của máy ghi là 10µA/20cm.Kết quả thu được trình bày trong bảng 2:
Bảng 2: Sự phụ thuộc chiều cao pic vaò pH
C(mol/l)
1,0 1,5 1,8 2,0 2,2 2,5 3,0 3,5 4,0
H
pic
1(cm)
1,6 2,8 3,4 3,8 2,9 2,0 1,5 1,0 0,8

H
pic
2(cm)
1,6 2,8 3,5 3,8 3,0 2,1 1,6 1,0 0,8
H
pic
TB
1,6 2,8 3,45 3,8 2,95 2,05 1,55 1,0 0,8

25

×