Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.71 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CAO TÁM THƠM

“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VềNG
HÀ NỘI - 2012
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của Việt Nam đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Vì vậy, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước
ta luôn phấn đấu để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. Đến nay, nền
kinh tế nước ta đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và
phát triển tương đối toàn diện, văn hoá và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, việc
gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, đời
sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện. Điều đú đã góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của dân cư ở đô thị và nông thôn trong cả nước.
Có thể nói, để đạt được những thành tựu về kinh tế xã hội như trên là do
sự nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta về nhiều mặt, trong đó có công tác quy
hoạch đô thị. Điều đó được thể hiện khỏ rừ sau khi thực hiện Chỉ thị số 19/CT
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, công tác quy hoạch đô thị đã được đổi mới
đáng kể, bước đầu có tác dụng thiết thực như tăng cường quản lý phát triển đô
thị, trực tiếp phục vụ đời sông nhân dân và toàn xã hội, hệ thống các văn bản
pháp luật quản lý quy hoạch xây dựng đô thị đã được soản thảo khá hoàn chỉnh,


góp phần tăng cường công tác quản lý đô thị. Điều đó đã góp phần tạo ra sự
tăng trưởng ổn định các đô thị, buớc đầu khẳng định vị trí, vai trò của đô thị
trong công cuộc đổi mới kinh tế xã hội của cả nước.
Còn ở nông thôn, loại hình quần cư nông thôn ngày nay đang có nhiều
thay đổi về chức năng, cấu trúc và hướng phát triển. Vấn đề đặt ra hiện nay là ở
một số vùng, địa phương công tác quy hoạch dân cư ở nông thôn hầu như chưa
được chú trọng dẫn đến sự phân bố dân cư không theo quy hoạch, trong khi đó
để ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông thôn thì yêu cầu phải có định hướng chiến lược lâu dài về phân bố, phát
triển các điểm dân cư nông thôn.
Để bảo đảm thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các điểm dân cư, tạo
2
công việc làm cho người lao động, tổ chức cuộc sống dân cư ngày càng tốt hơn
nhằm đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội bền vững thì cần phải quy hoạch lại hệ
thống các điểm dân cư.
Cùng với tỉnh Nghệ An, huyện Diễn Châu đang bước vào thời kỳ hội
nhập quốc tế và khu vực mạnh mẽ, sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đang được đẩy mạnh đòi hỏi sự chuyển dịch mạnh về cơ cấu sử dụng các loại
đất nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá, tăng cường cơ sở kết cấu hạ tầng,
mở các khu công nghiệp, các công trình phúc lợi xã hội và thực hiện đô thị
hoá
Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn huyện Diễn
Châu hiện tập trung ở 38 xã và 01 thị trấn, dân cư chưa có khu vực nào được
quy hoạch hoàn chỉnh, phát triển chủ yếu là tự phát, quá trình xây dựng nhà ở là
nguồn vốn tự có của dân. Những năm gần đây dọc theo Quốc lộ 1A và một số
khu vực trung tâm cỏc xó đó và đang hình thành những tụ điểm giao lưu kinh tế
- xã hội theo hướng đô thị hóa (thị tứ). Những trung tâm dân cư mang tính chất
thị tứ này trên thực tế là những tụ điểm thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - đời
sống cho từng khu vực. Bản thân dân cư tại các trung tâm này đang có sự

chuyển hóa về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động: các hoạt động dịch vụ - thương
mại - ngành nghề ngày càng phát triển, một bộ phận lao động đã tách khỏi sản
xuất nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát ly nông nghiệp.
Quá trình hội nhập và mở cửa của Việt nam vào khu vực và thế giới sẽ
đặt các doanh nghiệp và các ngành kinh tế trước sự cạnh tranh không cân
sức, hàng hoá từ bên ngoài xâm nhập vào cạnh tranh với hàng hoá trong
nước, nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp và khả năng triệt tiêu nguồn nội
lực ngày càng tăng.
Đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. Đối với
Diễn Châu, 1 huyện trong tỉnh Nghệ An, điểm xuất phát kinh tế thấp, tiềm
lực và lợi thế cạnh tranh chưa cao, khả năng tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài
hạn chế, nguy cơ tụt hậu so với các địa phương khác ngay cả trong tỉnh là
đáng kể.
Việc hình thành Khu kinh tế Đông Nam tỉnh Nghệ An trong đó Diễn
Châu có 6 xã (Diễn Thịnh, Diễn Trung, Diễn An, Diễn Thọ, Diễn Phú, Diễn
Lộc) nằm trong khu kinh tế này tạo điều kiện cho Diễn Châu khai thác tiềm
năng, thế mạnh của mình để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhân dân.
Tuy nhiên, hiện nay do chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển hệ thống
dân cư đô thị dẫn đến tình trạng hầu hết các điểm dân cư phát triển gây khó khăn
cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như quản lý công tác xã hội ở địa phương. Tuy
đó có sự cố gắng đầu tư nhưng hiện tại hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị (giao thông,
cấp thoát nước, cấp điện ) vẫn còn thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo quy mô, tiêu
3
chuẩn kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan, dân cư nhiều khu vực xây dựng chưa đúng
quy định làm ảnh hưởng chung đến cảnh quan đô thị.
Để khắc phục thực trạng trên, góp phần xây dựng huyện Diễn Châu phát
triển toàn diện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân trong huyện,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển hệ thống điểm dân cư huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”.
1.2. Mục đích, yêu cầu

1.2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư
huyện Diễn Châu đến năm 2020 nhằm góp phần phát triển kinh tế, xã hội, ổn
định và nâng cao đời sống dân cư.
- Định hướng phát triển không gian khu trung tâm huyện Diễn Châu và
sắp xếp tổ chức lại không gian các khu chức năng chính nhằm cải tại cảnh quan,
môi trường sống, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững, lâu dài cho toàn
huyện Diễn Châu.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các quy định, tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành về quy hoạch
đô thị và khu dân cư nông thôn của Việt Nam.
- Nắm rõ đặc điểm điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội cỏc xó, thị trấn trên địa bàn huyện Diễn Châu.
- Các thông tin, số liệu, tài liệu sử dụng trong đề tài phải trung thực, phản
ánh đúng hiện trạng.
- Đề xuất định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư, định hướng phát
triển không gian các xã, thị trấn và các giải pháp thực hiện phải thiết thực phù
hợp với đặc điểm của địa phương, tuân thủ các quy định theo tiêu chuẩn Việt
nam và pháp luật của Nhà nước.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Diễn Châu gồm có 01 thị trấn và 38
xã, với tổng diện tích tự nhiên là 30,504,67 ha.
4
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống điểm dân cư
2.1.1. Những khái niệm về hệ thống điểm dân cư
- Cơ cấu dân cư:
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong
vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà
cân đối trong mỗi điểm và giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ.

Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vựng. Cỏc điểm dân cư
phân biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mỗi quan
hệ phân công chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một
vùng. Vì vậy, trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý các mối quan hệ tương
hỗ trong nội tạng cơ cấu của từng điểm dân cư, cũng như cơ cấu của toàn bộ
trong một nhúm cỏc điểm dân cư cụ thể.
- Điểm dân cư đô thị:
Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là tập trung chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương. Đô thị bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, trị trấn.
Dân số toàn đô thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị.
- Điểm dân cư nông thôn:
+ Theo quan điểm về xã hội học:
Điểm dân cư nông thôn là địa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), đó là một tập hợp dân cư
sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó được coi là những tế bào của xã
hội người Việt từ xa xưa đến nay.
5
+ Theo Luật Xõy dựng (Điều 14):
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định (gọi chung là thôn), được hình thành do điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội - văn hoá, văn hóa, phong tục, tập quán và các
yếu tố khác.
Như vậy, điểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nông thôn.

2.1.2. Phân loại đất
Theo Luật Đất đai năm 2003, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai
được phân loại như sau:
2.1.2.1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cõy lõu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
2.1.2.2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu
công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi;
đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
6
thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của
Chính phủ;
- Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sụng, ngũi, kờnh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
2.1.2.3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định
mục đích sử dụng.
2.1.3. phân loại hệ thống điểm dân cư
2.1.3.1. Phân loại đô thị.
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đô thị cũng như để
xác định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị, đô thị được phân chia thành
nhiều loại khác nhau. Thông thường việc phân loại đô thị dựa theo tính chất,
quy mô và vị trí của nó trong mạng lưới đô thị quốc gia.
Ở nước ta, theo Nghị định số 42/2009/ND-CP ngày 07/5/2009 của
Chớnh phủ về việc phân loại đô thị, đô thị được chia làm 6 loại.
Các đô thị ở vùng cao, vựng sõu, vựng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô
dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu
chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn
quy định so với các loại đô thị tương đương.
Các đô thị được xác định là đô thị đặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân
số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn
quy định, các tiêu chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại đô thị tương
đương và bảo đảm phù hợp với tính chất đặc thù của mỗi đô thị.
2.1.3.2. Phân loại điểm dân cư nông thôn
Phân loại điểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418
(TCVN) năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy định phương pháp
đánh giá và phân loại điểm dân cư nông thôn như sau:
- Mạng lưới điểm dân cư hiện trạng được phân thành 3 loại:
7
+ Loại 1: Các điểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những
thôn bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành điểm dân cư
chính thức của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, được ưu tiên
quy hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ. Các điểm dân cư này cú cỏc trung tâm
sản xuất và phục vụ công cộng chung của xã.

+ Loại 2: Các điểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các điểm
dân cư này có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các
điểm dân cư chớnh, chỳng được khống chế về quy mô mở rộng, về mức độ xây
dựng trong giai đoạn quá độ, không được đầu tư xây dựng những công trình có
giá trị.
+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai cần có biện pháp và
kế hoạch di chuyển theo quy hoạch.
- Tiêu chuẩn đánh giá phân loại điểm dân cư:
Ở những khu vực dân cư đông đúc đã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu đời
cần dựa trên các tiêu chuẩn sau đây để đánh giá phân loại điểm dân cư:
+ Thụn xúm chính đảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.
+ Cự ly trung bình từ điểm dân cư đến cánh đồng xa nhất không quá từ
1,5 đến 2 km.
+ Có điều kiện thuận lợi về đất đai, vị trí địa lý, khả năng trang bị kỹ
thuật và nguồn nhân lực để xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm
hình thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.
+ Có điều kiện để xây dựng các công trình văn hóa phúc lợi công cộng
chung của xã (Đối với những điểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên
1.500 người và phải có những điều kiện thuận lợi khác về đất đai, vị trí, trang bị
kỹ thuật, đối với điểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500
người để xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp
tác xã hoặc công trình phuc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân được xây bằng
gạch, ngói từ 30% đến 40% trở lên. Những điểm dân cư cú cỏc công trình di
8
tích lịch sử văn hóa, công trình đặc biệt hoặc có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt cần
quy hoạch cải tạo thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
+ Cú vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu đầu mối kỹ thuật.
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư:

2.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian đô thị :
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về địa lí và phát triển kinh tế: Mỗi
đô thị đều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vựng vỡ quy hoạch vựng đó
cân đối sự phát triển cho mỗi điểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt để khai thác các lợi thế của điều kiện tự nhiên: Những đặc
trưng của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở để hình thành cấu trúc không gian đô
thị. Các giải pháp quy hoạch, đặc biệt là trong cấu trúc chức năng cần phải tận
dụng triệt để các điều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh
quan môi trường đô thị và hình thành cho đô thị một đặc thù riêng hòa hợp với
thiên nhiên ở địa phương đó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của địa
phương và dân tộc: Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán
khác nhau. Đó là vốn tri thức bản địa quý giá cần được khai thác và kế thừa để
tạo cho mỗi đô thị một hình ảnh riêng của dân tộc và địa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị còn phải hết sức lưu ý đến vấn
đề cơ cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm đô thị và các khu đặc trưng khác
như khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát
huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong đô thị, giữa truyền thống và hiện
đại, đặc biệt chú ý đến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch
tổng thể xây dựng đô thị phải đảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật đô thị,
trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là giao thông đô thị. Cần đảm
bảo thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân thủ
các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về xây
9
dựng phát triển đô thị, hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao
thông vận tải, thông tin liên lạc.
- Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch: Bất kỳ một đồ án
nào khi thiết kế cũng phải đề cập đến khả năng thực thi của nó và trong từng

giai đoạn. Muốn thực hiện được ý đồ phát triển tốt thỡ tớnh cơ động và linh hoạt
của đờ ỏn phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng đột biến về đầu tư
xây dựng, hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng đô thị thì
hướng phát triển cơ bản và lâu dài của đô thị vẫn dươc bảo đảm.
2.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuụi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và
phải xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực,
vốn đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đồng thời
phải phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với
các truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng
vùng, từng dân tộc.
- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các yêu
cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng những cơ
sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống.
2.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống điểm dân cư:
2.1.5.1. Mục tiêu quy hoạch chung xây dựng đô thị
10
- Bảo đảm sự phát triển ổn định, hài hòa và cân đối giữa các thành
phần kinh tế trong và ngoài đô thị: Ở đô thị có nhiều lợi thế trong phát triển sản
xuất nhờ lực lượng lao động dồi dào, trình độ nghiệp vụ cao, điều kiện kỹ thuật

và cơ sở hạ tầng phát triển. Chính những điều này đã thúc đẩy sự hoạt động rất đa
dạng của các ngành nghề và các thành phần kinh tế luôn đòi hỏi có được những
vị trí xây dựng có nhiều lợi thế nhất trong sản xuất kinh doanh. Từ đó dẫn đến
nhiều mâu thuẫn trong sản xuất, thậm chí cản trở lẫn nhau giữa các cơ sở sản
xuất, giữa sản xuất và sinh hoạt làm ảnh hưởng lớn đến môi trường đô thị.
Quy hoạch xây dựng đô thị là công cụ tích cực và có hiệu quả nhất giải
quyết mối bất hòa giữa các cơ sở sản xuất và các hoạt động của các thành phần
kinh tế khác nhau trong đô thị cũng như các mối quan hệ của nó với bên ngoài
đô thị.
- Bảo đảm sự cân đối và thống nhất giữa các chức năng hoạt động
trong và ngoài đô thị: Đô thị ngày càng phát triển và mở rộng không gian ra
các vùng ngoại ô, lấn chiếm đất nông nghiệp và cỏc vựng cảnh quan thiên nhiên
khác. Quy hoạch chung xây dựng đô thị điều hòa sự phát triển của các bộ phận
chức năng trong đô thị và các vùng ảnh hưởng ở bên ngoài đô thị, nhằm bảo vệ
môi trường tự nhiên, cảnh quan đô thị, bảo tồn các di tích và an toàn cho đô thị
có tính đến hậu quả của thiên tai và các sự cố của kỹ thuật khác có thể xảy ra.
- Bảo đảm điều kiện sống, lao động và phát triển toàn diện của người
dân đô thị: Quy hoạch xây dựng đô thị nghiên cứu các hình thức tổ chức cuộc
sống và cơ cấu chức năng hoạt động của các bộ phận trong đô thị, nhằm tạo
điều kiện cho con người có nhiều thuận lợi nhất trong cuộc sống mới ngày càng
cao ở đô thị.
2.1.5.2. Mục tiêu xây dựng và phát triển các điểm dân cư nông thôn
- Đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Các huyện nằm trong vùng quy hoạch sản xuất lương thực của cả nước
tuy đã vượt qua cửa ải 10 tấn lương thực/ha vẫn phải phấn đấu tăng sản lượng
lương thực (cả lúa và màu) và bình quân lương thực đầu người, nâng cao chất
11
lượng lương thực, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chăn nuôi, dự trữ và xuất khẩu
của cả nước.
Các huyện thuộc vùng trung du, miền núi dứt khoát từ bỏ ý tưởng tự túc

lương thực với bất cứ giá nào, kiên quyết thuyết phục nhân dân không phá rừng
làm nương rẫy, mạnh dạn chuyển hướng cơ cấu sản xuất theo hướng bảo vệ
rừng hiện có, bảo vệ, cải tạo và chăm sóc rừng tái sinh, đẩy mạnh trồng rừng,
phủ xanh đồi trọc, mở mang các hình thức trang trại, vườn rừng, vườn rừng kết
hợp làm nông lâm nghiệp.
Nền kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện cần phải đổi cơ cấu cây
trồng để có nhiều sản phẩm phong phú đa dạng, có chất lượng và hiệu quả cao,
tăng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao trong nước và xuất khẩu. Đồng thời cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch
theo hướng giảm hợp lý tỷ lệ giá trị sản phẩm lương thực, tăng tỷ lệ giá trị sản
phẩm cây công nghiệp, rau quả, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp. Song giá trị
tuyệt đối về sản lượng lương thực vẫn phải cao.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
+ Đưa cách mạng khoa học kỹ thuật tác động vào nông lâm, ngư nghiệp
theo hướng thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa và công nghệ
sinh học, thực hiện thâm canh tăng vụ, vừa tăng năng suất cây trồng vật nuôi,
vừa tạo điều kiện dịch chuyển cơ cấu sản xuất đem lại hiệu quả cao, cải thiện
điều kiện lao động cho nông dân.
+ Phát triển rộng khắp công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thủy
sẵn, kết hợp nhiều hình thức, trình độ công nghệ, hiện đại hóa công nghệ, nâng
cao chất lượng và giá trị sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Giảm dần và tiến tới
chấm dứt việc xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu.
+ Phát triển kết cấu hạ tầng, công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ ở
nụng thụn. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở nông thôn, đổi mới phân công lao động. Đô thị hóa nông thôn, xây
dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp xây
dựng. Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Hình thành các thị trấn,
12
thị tứ, tụ điểm công thương nghiệp, chợ nông thôn để giao lưu hàng hóa ở nông
thôn theo hướng đô thị hóa.

Sản xuất nông nghiệp phải gắn với thị trường, quan tâm tới công tác dự
báo thị trường, thông tin kinh tế để tăng khả năng tiếp thị, điều chỉnh sản xuất
của các hộ và tổ chức kinh tế phù hợp với nhu cầu thị trường. Làm thay đổi cơ
cấu lao động, tăng tỷ trọng lao động trong các ngành nghề phi nông nghiệp,
thiết thực tăng thu nhập, tăng sức mua của nông thôn, đi đôi với việc mở rộng
lưu thông hàng hóa giữa cỏc vựng trong nước và mở rộng xuất khẩu để đẩy
mạnh tiêu thụ nông sản và sản phẩm công nghiệp nông thôn.
Như vậy, nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn từng huyện sẽ từng
bước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu trở thành nền nông nghiệp, kinh tế nông
thôn đa dạng, phong phú, giàu có, văn minh, tiến bộ. Phát triển kinh tế phải gắn
chặt với phát triển văn húa xã hội trên địa bàn huyện.
2.2. Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên
thế giới:
2.2.1. Cộng hòa Ấn Độ
Ấn Độ là một quốc gia đất rộng người đông, đứng thứ 2 ở Châu Á (sau
Trung Quốc). Theo các chuyên gia kinh tế, đặc điểm của đất nước Ấn Độ được
khái quát là:
Nền kinh tế chậm phát triển, tài nguyên phân bố không đồng đều, mất
cân đối giữa cỏc vựng, khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn, bình quân thu
nhập đầu người rất thấp, tốc độ tăng dân số quá nhanh, nhiều người thất nghiệp,
di dân từ nông thôn ra thành thi khá lớn.
Các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn Độ cho rằng muốn đạt được mục
tiêu xây dựng nông thôn mới cần có 3 hệ thống trung tâm nông thôn được phân
cấp và hoạch định như sau:
Hệ thống trung tâm thứ nhất gọi là làng trung tâm, có chức năng đảm bảo
các dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực xung quanh.
Hệ thống trung tâm thứ hai được gọi là trung tâm dịch vụ, có nhiệm vụ
cung cấp các dịch vụ ở mức trung bình.
13
Hệ thống trung tâm thứ ba là trung tâm phát triển, đáp ứng các nhu cầu

dịch vụ ở mức độ cao.
Các trung tâm trên không chỉ đơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích
ứng mà còn là các điểm nút để tổ chức toàn bộ hoạt động phát triển cho từng
vùng, từng địa phương.
Các kế hoạch 5 năm của Nhà nước Ấn Độ luôn chú ý tới việc xoá bỏ đói
nghèo, cải thiện điều kiện vật chất và đời sống cho người nghèo, phát triển các
trung tâm thị trường và dịch vụ cho cỏc vựng nông thôn sâu trong nội địa, đồng
thời chú ý nâng cấp giáo dục, đầu tư cho các nhu cầu về tinh thần. Sự cố gắng
của Chính phủ Ấn Độ trên bình diện quốc gia đã phần nào làm cho bộ mặt nông
thôn thay đổi. Tuy nhiên kết quả phát triển nông thôn không được như mong
muốn, sự phõn hoỏ giàu nghèo ở nông thôn lại tăng lên, mục tiêu giảm chênh
lệch giữa khu vực nông thôn - thành thị không đạt được.
2.2.2. Trung Quốc
Tương tự như Ấn Độ, Trung Quốc là nước nông nghiệp đất rộng, người
đông, dân số trên 1,3 tỷ người, dân số nông thôn chiếm 64%. Đơn vị cơ sở của
nông thôn Trung Quốc là làng hành chính. Lịch sử hình thành nông thôn Trung
Quốc là những làng truyền thống. Trong nhiều trường hợp làng hành chính
trùng với làng truyền thống, nhưng một làng truyền thống chia thành 2 hay
nhiều làng hành chính. Toàn quốc có khoảng trên 800.000 làng hành chính, mỗi
làng có khoảng có 1000 dân. Trong chiến lược hiện đại hoá đất nước việc phát
triển các cộng đồng nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng.
Qua các bước thăng trầm lịch sử phát triển nông thôn Trung Quốc đã tìm
ra được hướng đi thích hợp, đó là con đường công nghiệp hoá nông thôn. Hệ
thống các xí nghiệp hương trấn khuyến khích hình thành và phát triển thông qua
các chính sách của Chính phủ. Các xí nghiệp này do những người nông dân lập
ra và trực tiếp quản lý, nú đó góp phần khép kín quá trình sản xuất ở cỏc vựng
nông thôn từ việc thu mua nông sản, thực phẩm, các nguyên liệu địa phương
tiến tới sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Các xí nghiệp này thu hút lực lượng lao
động chưa có việc làm. Những người nông dân rời bỏ nghề nông nhưng không
14

rời bỏ quê hương làng mạc. Khẩu hiệu ly nông bất ly hương đã trở thành mô
hình hấp dẫn của người nông dân nông thôn Trung Quốc.
Ưu điểm của mô hình phát triển công nghiệp nông thôn là sự tiếp nhận
công nghiệp mà tránh được sự tập trung quá đông ở các thành phố và khu công
nghiệp lớn, người dân nông thôn có cơ hội làm giàu, nông thôn phát triển mạnh,
mức sống nông thôn thành thị xích lại gần nhau.
2.2.3. Vương quốc Thái Lan:
Thái Lan là một nước nông nghiệp lớn trong vùng Đông Nam Á, là nước
có khối lượng nông sản xuất khẩu khá lớn. Cả nước có khoảng 53.000 làng
xóm, trải qua nhiều kế hoạch phát triển 5 năm, trong đó chú trọng đến sự phát
triển cỏc vựng nông thôn. Chính phủ đã xây dựng 32 dự án phát triển các khu
vực nông thôn với sự tham gia của nhiều Bộ, ngành, nhờ đó mà đời sống của
nông dân đã được cải thiện đáng kể.
Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển giao thông, đặc biệt
là giao thông đường bộ, cung cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp và nước sinh
hoạt nông thôn. Việc đầu tư xây dựng giao thông, thủy lợi nông thôn phần lớn
tập trung vào cỏc vựng cú tiềm năng lớn trong sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một
số làng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp, thiếu nước sinh hoạt và chưa có
đường ô tô tới trung tâm. Măc dự đó phát triển hệ thống giao thông nông thôn
trên toàn quốc nhưng sự phân hóa giàu nghèo trong nông thôn ngày càng lớn.
Đó là những bức xúc mà Thái Lan vẫn phải đương đầu để vượt qua.
2.3. Đặc điểm và xu hướng biến đổi cơ cấu dân số, lao động của điểm
dân cư nông thôn
Khác với trước đây, dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, nền
nông nghiệp của nước ta đang chuyển biến mạnh mẽ, theo xu hướng phá thế
độc canh và phát triển ngày càng đa dạng, phong phú. Mặt khác, việc cơ giới
hóa cũng từng bước được tăng cường nờn đó xuất hiện tầng lớp dân cư bán
nông nghiệp và phi nụng nghiờp ở nông thôn. Thêm vào đó, cũng như nhiều
nước trên thế giới, chúng ta đang nỗ lực phấn đấu theo xu hướng đô thị hoá đất
nước một cách có kiểm soát để từng bước giảm dần sự khác biệt giữa đô thị và

15
nông thôn. Vì vậy, sẽ từng bước xuất hiện ở nông thôn một số loại hình công
nghiệp như công nghiệp chế biến nông sản, chế biến thức ăn gia súc, một số xí
nghiệp chế biến gia công các hàng tiêu dùng với quy mô nhỏ … Các nhân tố
này sẽ là cơ sở cho việc hình thành tầng lớp công nhân ở ngay tại địa bàn nông
thôn.
Không những thế, cùng với sự gia tăng dần mức sống của người dân ở
nông thôn, tác động của nền kinh tế thị trường cũng sẽ từng bước xoá bỏ
phương thức sản xuất tự cấp tự túc, đẩy nhanh tỷ lệ lao động phi nông nghiệp.
Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay cơ cấu dân số nông thôn đang có những biến
đổi quan trọng. Người lao động ở nông thôn không chỉ hầu hết là nông dân sản
xuất nông nghiệp như trước nữa mà sẽ có công nhân nông nghiệp, công nhân
công nghiệp, các thành phần thương nghiệp, dịch vụ …
Đối với các điểm dân cư lâm nghiệp, tình hình cũng tương tự. Việc gia
công chế biến lâm sản cũng từng bước được hình thành ở đõy. Các xí nghiệp
như thế cũng góp phần làm giảm áp lực ở các đô thị và làm xuất hiện tầng lớp
công nhân công nghiệp ở các điểm dân cư này. Bằng những quan sát thực tế và
những phân tích tương tự, chúng ta có thể thấy xu hướng hình thành tầng lớp
công nhân công nghiệp tại các điểm dân cư ngư nghiệp, với sự hình thành của
các xí nghiệp chế biến hoặc sơ chế thuỷ sản, các xí nghiệp sửa chữa tàu thuyền
với quy mô thích hợp.
2.4. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư Việt Nam đến năm
2020
- Định hướng phát triển nhà ở:
Theo Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/05/2004 của Thủ tướng
Chớnh phủ đã phê duyệt định hướng phát triển nhà ở Việt Nam đến năm 2020
như sau:
Nhà ở đô thị: Khuyến khích phát triển nhà ở căn hộ chung cư cao tầng
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đô thị để góp phần tăng nhanh quỹ nhà ở,
tiết kiệm đất đai, tạo diện mạo và cuộc sống văn minh đô thị theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.
16
Nhà ở đô thị phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
chuẩn và các quy định về quản lý đầu tư và nhà ở do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành, hình thành các tiểu khu nhà ở, khu dân cư tập trung vừa và
nhỏ, phân bố hợp lý, không tập trung dân cư quá đông vào các thành phố lớn.
Phấn đấu đạt tiêu chí bình quân 15 m
2
sàn/người vào năm 2010 và
20m
2
/sàn vào năm 2020.
Nhà ở nông thôn: Phấn đấu, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng
chỗ ở của các hộ dân cư nông thôn. Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát
triển và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Phát triển nhà ở nông thôn phải phù hợp với điều kiện sản xuất, đặc điểm
tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng, sử dụng có hiệu quả quỹ đất són
cú và khuyến khích phát triển nhà ở có nhiều tầng, để tiết kiệm đất, hạn chế việc
chuyển đất nông nghiệp sang đất ở.
Khuyến khích huy động nội lực của hộ gia đình, cá nhân, ở khu vực nông
thôn tự cải thiện chỗ ở kết hợp với sự giúp đỡ hỗ trợ của cộng đồng, dòng họ,
các thành phần kinh tế.
Phấn đấu việc thanh toán nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá) tại các khu vực
nông thôn vào năm 2020. Diện tích bình quân đạt 14m
2
/người vào năm 2010,
18m
2
/người năm 2020. Nhà ở nông thôn có công trình sinh hoạt và sản xuất
dịch vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, đạt tiêu chuẩn vệ

sinh môi trường, tất cả điểm dân cư nông thôn đều có hệ thống cấp, thoát nước
đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
- Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan:
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong những năm trước mắt là tiếp
tục ưu tiên đầu tư phát triển nông thôn. Đến năm 2010 để 100% số xó cú trường
cấp 1, 2 và trạm y tế. Phấn đấu để 100% xã có đường ô tô đến được trung tâm
xã, tổ chức lại các khu dân cư nông thôn, hầu hết các hộ đều có điện, nước
dùng để đời sống xã hội ở nông thôn trở nên an ninh, văn minh và ổn định.
Theo đinh hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020:
17
Phát triển các làng, xã có liên quan trực tiếp tới cơ cấu quy hoạch chung
của các đô thị phải được dựa trên quy hoạch chi tiết xây dựng, có sự tham gia
của dân cư và cộng đồng, cần lưu ý giữ lại di sản kiến trúc, thiên nhiên của làng
xã, bổ sung những chức năng còn thiếu, kết hợp hiện đại hóa kết cấu hạ tầng.
Công trình tạo lập mới phải tuân thủ các quy định về quản lý kiến trúc và quy
hoạch đô thị.
Hình thành tổng thể kiến trúc tại các thị tứ, trung tâm cụm xó, xó trờn cơ
sơ tuân thủ các quy định của quy hoạch xây dựng. Khuyến khích các công trình
xây dựng ít tầng, mái dốc, kế thừa kiến trúc hình thức truyền thống, gắn bó hài
hòa khung cảnh thiên nhiên, phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
Kiến trúc làng mạc được thực hiện theo quy hoạch tổng thể đến khuôn
viên ngôi nhà của từng gia đình. Xây dựng nông thôn đồng bộ về kiến trúc lẫn
hạ tầng kỹ thuật đảm bảo môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển
không gian kiến trúc nông thôn cần phù hợp với sự phát triển kinh tế nông - lâm
- ngư nghiệp, chăn nuôi, phát triển ngành nghề truyền thống, kinh tế, du lịch,
văn hóa.
Trong những năm tới, kiến trúc nông thôn được hình thành và phát triển
theo 3 hướng sau:
Hướng hòa nhập vào không gian đô thị: xu hướng này diễn ra cùng với
quá trình phát triển và mở rộng không gian đô thị ra các vùng ngoại ô, làm cho

một số điểm dân cư nông thôn bị mất đi, một sụ khỏc sắp xếp lại, số còn lại
được bảo tồn trong cơ cấu quy hoạch đồ thị.
Hướng phát triển kiến trúc với việc hình thành các thị trấn, thị tứ giữ vai
trò là trung tâm xã, cụm xã, các thị trấn, thị tứ gắn với vùng nông nghiệp trước
khi xây dựng đều phải lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết.
Hướng cải tạo, chỉnh trang và phát triển kiến trúc tại các làng xã: Việc
phát triển kiến trúc tại các làng, xã thuộc cỏc vựng nông nghiệp cần lưu ý bảo
tồn được các truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán riêng biệt của từng địa
phương.
18
2.5. Một số quan điểm cho phát triển đô thị và điểm dõn cư nông
thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm
2020, cơ cấu kinh tế của tỉnh trong giai đoạn tới sẽ chuyển theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng công nghiệp và thương mại dịch vụ trong cơ
cấu nền kinh tế sẽ tăng từ 69,5% năm 2010 lên 88,3% năm 2020. Vì vậy phải
ưu tiên cho phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và xõy dựng cơ sở hạ
tầng. Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản để phát triển thế
mạnh các khu trung tõm, các khu công nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt quan tõm
đến phát triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống để góp phần tạo
việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Tổ chức lại không gian kết
cấu hạ tầng để gắn kết các trung tõm phát triển kinh tế của tỉnh với các tỉnh lõn
cận, đặc biệt là vùng bắc trung bộ, nước bạn lào và vùng Đông Bắc Thái Lan.
Về phát triển đô thị: Phát triển hệ thống đô thị Nghệ An tạo ra mối liên
kết chặt chẽ nhằm đáp ứng và phục vụ chung cho mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội vùng trọng điểm kinh tế Bắc Trung bộ tới năm 2020. Xõy dựng thành
phố Vinh giữ vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ, là đầu tàu
tăng trưởng, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực, trung tâm công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, du lịch và đầu mối giao thông quan trọng của Bắc Trung Bộ, cả
nước và quốc tế. Năm 2010 đạt tiêu chuẩn đô thị loại I, đến năm 2020 giữ vai

trò trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ. Hình thành các thị xã, thị
trấn gắn với các trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ, khoa học kỹ thuật,
nghỉ ngơi du lịch nhằm kiến tạo nờn cỏc bước nhảy vọt về kinh tế, nâng cao
không ngừng bộ mặt xã hội và quan trọng là làm đũn bẩy cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
Về phát triển các điểm dân cư nông thôn: Kết hợp chặt chẽ quá trình cải
tạo, chỉnh trang các khu dân cư cũ với việc mở rộng các điểm dân cư mới, đảm
bảo kế thừa có chọn lọc quá trình lịch sử, bảo vệ gìn giữ truyền thống, bảo tồn
và tôn tạo các di tích lịch sử văn hoỏ, cỏc công trình kiến trúc cổ có giá trị và
danh lam thắng cảnh. Quy hoạch xây dựng các khu dân cư mới theo hướng đô
19
thị hoá, trong đó bố trí hài hoà giữa đất ở với xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là
hệ thống giao thông, cây xanh, cấp thoát nước, điện, y tế, giáo dục. Hạn chế và
đi đến chấm dứt tình trạng giao đất thổ cư phân tán không có quy hoạch.
2.6. Một số công trình nghiên cứu về công trình quy hoạch dân cư
Trên cở sở lý luận và thực tiễn phát triển khu dân cư và những quy định
của Nhà nước về quản lý, quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống điểm dân cư,
nhiều nhà khoa học đó cú những ứng dựng nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Ngay từ những năm 70, việc quy hoạch đô thị và nông thôn Bộ xây dựng
đã có nhiều đồ án quy hoạch cải tạo phát triển các điểm dân cư trên địa bàn
vùng huyện trong xu hướng cải tạo từng bước các điểm dân cư nông thôn, các
chòm xóm nhỏ được gộp lại tạo thành các điểm dân cư tương đối lớn, tập trung,
thuận tiện cho việc xây dựng các công trình công cộng phúc lợi [khoảng 600
dân (200 hộ)].
Năm 2008, có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Vũ Thị Bình -
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội thực hiện tại huyện Chí Linh - tỉnh Hải
Dương. Đề tài đã xây dựng mạng lưới dân cư huyện Chí Linh đồng thời xây
dựng 2 mô hình quy hoạch chi tiết trung tâm xã.
Dựa trên các tiêu chí phân loại điểm dân cư nông thôn của Tổng cục Địa
chính (nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) năm 2000 nhiều nhà khoa học đã

đánh giá thực trạng, phân loại và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư
như: Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh trên địa bàn huyện
Thường Tín - Hà Tây, Nguyễn Danh Hựng trờn địa bàn huyện Từ Sơn - Bắc
Ninh, Cù Ngọc Thọ trên địa bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội,…
Nhìn chung, những nghiên cứu ứng dụng này đã có ý nghĩa rất lớn trong
quy hoạch mạng lưới dân cư của mỗi địa phương. Tuy nhiên tính khả thi của
các đồ án này còn chưa cao, quy hoạch vẫn ở tầm khái quát, phần lớn chưa có
quy hoạch chi tiết cho từng điểm dân cư. Do vậy, các điểm dân cư vẫn được bố
trí vẫn manh mún, phân tán, chưa hợp lý, chưa đồng bộ, công tác xây dựng kiến
trúc cảnh quan khu dân cư phát triển một cách tự phát có thể theo quy hoạch
20
hoặc không theo quy hoạch gây khó khăn cho việc bố trí các công trình công
cộng phục vụ cho các khu dân cư.
3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIấN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại điểm dân cư, thực trạng kiến trúc, cảnh quan nhà ở, các công
trình công cộng và tình hình sử dụng đất trong khu dân cư huyện Diễn Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên địa bàn 01 thị trấn và 38 xã của huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội của
huyện Diễn Chõu, tỉnh Nghệ An liên quan đến phát triển mạng lưới dân cư
3.3.1.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
- Vị trí địa lý, địa hình - địa mạo, khí hậu - thời tiết, thủy văn.
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất, nước, rừng, tài
nguyên khoáng sản và tài nguyên nhân văn.
- Cảnh quan môi trường.
- Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát

triển hệ thống điểm dân cư.
3.3.1.2. Đánh giá thực trạng kinh tế, xã hội
- Thực trạng phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu các
ngành kinh tế (khu vực kinh tế nông nghiệp, khu vực kinh tế công nghiệp, khu
vực kinh tế dịch vụ).
- Thực trạng xã hội: Dân số, dân tộc, tôn giáo và lao động.
- Thực trạng cơ sở hạ tầng: giao thông, năng lượng, thủy lợi, nước sinh
hoạt, bưu chính viễn thông, giáo dục, y tế.
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sự dụng đất khu dân
cư huyện Diễn Chõu năm 2010
- Tình hình sử dụng đất khu dân cư giai đoạn 2005 - 2010.
21
- Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất khu dân cư huyện Diễn Châu năm
2010.
3.3.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Diễn Chõu
- Mục đích phân loại.
- Kết quả phân loại.
- Đánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư .
3.3.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong điểm dân cư
- Kiến trúc, cảnh quan nhà ở.
+ Khu vực nông thôn.
+ Khu vực đô thị.
- Kiến trúc, cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư: giao
thông, điện, nước, xử lý rác thải, công trình y tế, giáo dục, văn hóa thông tin, thể
dục thể thao.
- Đánh giá chung về tập quán và hiện trạng kiến trúc, cảnh quan các công
trình trong điểm dân cư.
3.3.5. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Diễn Chõu đến
năm 2020

3.3.5.1. Căn cứ cho định hướng phát triển mạng lưới dân cư
Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020.
3.3.5.2. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư
- Định hướng phát triển điểm dân cư đô thị.
- Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu
- Thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp tại các cơ quan quản lý:
+ Báo cáo về thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Diễn
Chõu.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Diễn Chõu, tỉnh Nghệ An đến
năm 2020.
22
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện Diễn Chõu và cỏc xó.
+ Tình hình xây dựng cơ bản và kết cấu hạ tầng khu dân cư trên địa bàn.
+ Các văn bản pháp luật về tình hình quản lý và sử dụng đất dân cư trên
đia bàn.
+ Tình hình xây dựng cơ bản và kết cấu hạ tầng khu dân cư trên địa bàn.
+ Các văn bản pháp luật về tình hình quản lý và sử dụng đất dân cư trên
địa bàn.
3.4.2. Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn và tham khảo ý kiến các nhà quy hoạch sử dụng đất, xây
dựng, kiến trúc trong quá trình đánh giá hiện trạng cũng như định hướng phát
triển hệ thống điểm dân cư huyện Diễn Chõu.
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu về đặc điểm điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất khu dân cư của huyện
Diễn Chõu, tiến hành thống kê, phân loại tài liệu, số liệu theo từng nội dung. Sử
dụng phần mềm Excel để xử lý và tổng hợp dữ liệu phục vụ cho xây dựng báo
cáo tổng hợp.

3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ
Sử dụng phần mềm MicoStations để chỉnh lý bản đồ hiện trạng, bản đồ
quy hoạch hệ thống điểm dân cư huyện Diễn Chõu.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển
kinh tế xã hội huyện Diễn Chõu liên quan đến đề tài nghiên cứu
4.1.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
cảnh quan môi trường
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Diễn Châu là huyện Đồng bằng ven biển, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Nghệ An, có tổng diện tích tự nhiên là 30.504,67 ha; với 39 đơn vị hành
23
chính gồm 38 xã và 1 thị trấn, có toạ độ địa lý từ 18
0
51
'
31
''
đến 19
0
11
'
05
''
Vĩ độ
Bắc; 105
0
30
'
13

''
đến 105
0
39
'
26
''
Kinh độ Đụng. Cú phạm vi ranh giới như sau:
- Phía Bắc: Giáp huyện Quỳnh Lưu;
- Phía Nam: Giáp huyện Nghi Lộc;
- Phía Đông: Giáp biển Đông;
- Phía Tây: Giáp huyện Yên Thành.
Huyện nằm trên trục giao thông Bắc - Nam là nơi tập trung của
nhiều tuyến giao thông quan trọng như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, Quốc lộ
48, tỉnh lộ 538 cùng tuyến đường sắt Bắc - Nam. Ngoài ra với 25 km bờ
biển cùng nhiều bãi cát đẹp là tiềm năng to lớn của huyện trong khai thác
thế mạnh du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Thị trấn Diễn Châu là
trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của huyện, cách thành phố Vinh 33
km về phía Bắc.
Với những lợi thế trên, Diễn Châu có điều kiện để phát huy tiềm
năng về đất đai cũng như các nguồn lực khác cho phát triển tổng hợp các
ngành kinh tế - xã hội như nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản và du lịch - dịch
vụ trên địa bàn huyện nói riêng và toàn tỉnh Nghệ An nói chung.
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Diễn Châu chia thành 3 dạng địa hình chớnh: Vựng đồi núi, đồng bằng
và cát ven biển.
* Vùng đồi núi: được chia thành 2 tiểu vùng:
+ Tiểu vùng núi thấp Tây Nam: Chủ yếu là núi thấp (bình quân độ cao
200 - 300 m), đỉnh Thần Vũ cao nhất 441 m. Đây là địa bàn có độ dốc bình
quân trên 15

0
, chỉ khoảng 20 % diện tớch cú độ dốc bình quân dưới 15
0
.
+ Tiểu vùng đồi cao Tây Bắc: Gồm các dải đồi ở Diễn Lâm, Diễn Đoài
có độ cao từ 80 m đến dưới 150 m. Đa phần diện tích có độ dốc từ 15 - 20
0
.
Do đặc điểm địa hình của vùng đồi núi tương đối dốc, độ che phủ
rừng thấp nên bị rửa trôi xói mòn mạnh, gây hiện tượng đất bị bạc màu xói
mòn trơ sỏi đá.
Khu vực xã Diễn Lõm cú dải đồi thấp với độ cao 20 - 80 m, 85 % diện
tớch cú độ dốc 8 - 15
0
, diện tích còn lại có độ dốc dưới 8
0
.
Nhìn chung đặc điểm địa hình vùng đồi núi chủ yếu thích hợp cho
phục hồi và phát triển lâm nghiệp hoặc nông lâm kết hợp.
* Vùng đồng bằng:
Đây là vựng cú địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao 0,5 - 3,5 m.
Địa hình thấp dần theo hình lòng chảo, Khu vực thấp nhất thuộc cỏc xó Diễn
Bình, Diễn Minh, Diễn Nguyên, Diễn Thái, Diễn Cát, Diễn Hoa. Độ cao địa
24
hình vùng thấp trũng từ 0,5 - 1,7 m và thường bị ngập úng vào mùa mưa lũ.
Đõy là khu vực sản xuất lương thực trọng điểm của huyện.
* Vựng cát ven biển:
Phân bố ở khu vực ở phía Đông Quốc lộ 1A kéo dài từ Diễn Hùng đến
đền Cuông (Diễn Trung). Độ cao địa hình của vùng từ 1,8 - 3 m. Đây là địa
bàn dễ chịu tác động của triều cường khi cú bóo gõy ngập mặn.

4.1.1.3 Địa chất thủy văn:
Mạng lưới sông ngòi trên địa bàn huyện khá dày gồm sụng Bựng, sụng
Vếch Bắc, kênh Nhà Lê, trong đó quan trọng nhất là sụng Bựng. Chế độ nước
của cỏc sụng phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm, mùa mưa nước cỏc sụng lên
cao gây ngập úng cục bộ các khu vực ven sông và mùa khô nước cỏc sụng
xuống thấp gây hiện tượng xâm nhập mặn khu vực cửa sông. Do phần lớn cỏc
sụng chảy qua địa hình cao dốc tốc độ dòng chảy mạnh nên khả năng tích nước
kém.
Chế độ thủy triều ở huyện là nhật triều và bán nhật triều không đều. Thời
kỳ triều dâng thường trùng vào thời điểm cú bóo gõy tác hại đối với khu vực
ven biển.
4.1.1.4. Khí hậu thời tiết
Diễn Châu chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với
một mùa nóng, ẩm, lượng mưa lớn (từ tháng 4 đến tháng 10) và một mùa khô
lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Những đặc điểm chính của
khí hậu thời tiết như sau:
* Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ bình quân cả năm tương đối cao 23,4
0
C, phân hóa theo mùa
khá rõ nét (cao nhất 40,1
0
C và thấp nhất 5,7
0
C). Đặc trưng theo mùa thích
hợp cho việc bố trí cơ cấu cây trồng đa dạng.
Tổng tớch ụn lớn hơn 8.000
0
C, cho phép phát triển nhiều vụ cây trồng
ngắn ngày trong năm.

Bảng 1: Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của huyện Diễn Châu
Chỉ tiêu Cả năm
Mùa nóng
(tháng 4 - 10)
Mùa lạnh
(tháng 11 - 3)
- Nhiệt độ bình quân (
0
C) 23,4 25 - 27 18
- Trung bình tối cao (
0
C) - 29 - 32 20
- Trung bình tối thấp (
0
C) - 24 - 26 12 - 13
- Tối cao tuyệt đối (
0
C) 40,1 40,1 -
25

×