Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.05 KB, 40 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế theo cơ chế thị
trường. Vì vậy cơ hội kinh doanh được mở ra cho tất cả các thành phần kinh tế tạo
nên một môi trường cạnh tranh ngày càng sôi nổi giữa các doanh nghiêp. Bên cạnh
những thuận lợi là những quy luật khắt khe và những thử thách lớn tạo ra cho các
doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh này thì các chủ
doanh nghiệp cần phải làm gì?
Đứng trước các thử thách đó các doanh nghiệp không còn con đường nào khác
phải đổi mới tư duy kinh tế,cần có những chiên lược đúng đắn phù hợp với sự biến
động của thị trường để xác định cung cầu trên thị trường. Do đó xác định mức giá
hợp lí trong từng thời kỳ, phải quyết định chủng loại mặt hàng để bán ra cho phù hợp
với nhu cầu thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao nhất và phù hợp với khả năng
mình có.
Việc tăng cường chất lượng công tác bán hàng trở thành một giải pháp quan
trọng nhằm phát triển hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp
Siêu thị là một hình thức dịch vụ hiện đại, văn minh, lịch sự đang được tầng lớp
dân cư chấp nhận. Việc hình thành các siêu thị hiện nay là phù hợp yêu cầu khách
quan, phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước đang thúc đẩy việc cải tiến công
tác bán hàng. Bán hàng là một khoa học cũng là một nghệ thuật
Với kiến thức về vị trí và tầm quan trọng của bán hàng, qua quá trình thực tập ở
Siêu thị Quảng Ngãi, siêu thị Quảng Ngãi hiện nay là đơn vị kinh doanh trên nhiều
mặt hàng, môi trường hoạt động khá ổn định. Tuy nhiên với tư cách là một trung tâm
mới được thành lập nên vẫn còn những tồn tại, lúng túng trước những biến động liên
tục của thị trường đặc biệt trong nhiệm vụ bán hàng còn nhiều điểm cần khắc phục.
Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
bán hàng ở siêu thị Quảng Ngãi”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đánh giá hoạt động bán hàng nhằm thúc đẩy hoạt động này thực hiện
tốt hơn ở siêu thị Quảng Ngãi.


SVTH: Lê Thành Mai Phi 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng và giải pháp trong hoạt động bán hàng tại
siêu thị Quảng Ngãi.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng
Ngãi trong giai đoạn 2009-2010
5. Phương pháp nghiên cứu
 Dẫn chứng biện chứng
 Thống kê
 Điều tra, thu thập thông tin
 Phân tích đánh giá.
6. Bố cục của đề tài gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng ở siêu thị Quảng Ngãi.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng
Ngãi.
Do kiến thức của bản thân cũng hạn chế, vì vậy chuyên đề sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn cũng như ý kiến
đóng góp của lãnh đạo siêu thị để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

SVTH: Lê Thành Mai Phi 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
1.1 HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về hoạt động thương mại
Hoạt động thương mại là những hoạt động trao đổi, giao lưu hàng hóa, dịch vụ
trên cơ sở thuận mua vừa bán. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động thương mại

được coi là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ở mức độ và mục tiêu khác nhau các chủ thể kinh tế đều tham gia vào hoạt
động thương mại với các tư cách khác nhau: lúc là người mua, lúc là người bán.
Nói chung hoạt động thương mại là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các chủ thể
kinh tế thông qua mua bán trên thị trường. Trong quá trình đó các chủ thể kinh tế
thực hiện sự chuyển hóa nào đó.
1.1.2 Vai trò của hoạt động thương mại
 Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Qua hoạt động mua bán tạo ra động
lực thúc đẩy người sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức lại các vùng
sản xuất, hình thành các vùng chuyên môn hóa.
 Kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất. Người sản xuất sẽ tìm đủ
mọi cách để cải tiến sản phẩm áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới giảm chi
phí hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận và cạnh tranh hàng hóa trên thị trường.
 Kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Buộc các nhà sản xuất phải
đa dạng hóa về loại hình, kiểu dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.3 Nội dung của hoạt động thương mại
Hoạt động thương mại bao gồm hai nội dung cơ bản đó là hoạt động mua và
hoạt động bán. Hai hoạt động này có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
Hoạt động mua: bao gồm những hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường các
yếu tố đầu vào để đảm bảo những điều kiện cần thiết cho doanh nghiệp vận hàng có
hiệu quả.
Hoạt động bán: bao gồm những hoạt động nhằm chuyển giao những sản phẩm
hàng hóa hoặc dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra đến những khách hàng khác nhau và
thụ được số tiền tương ứng.
1.2 HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
SVTH: Lê Thành Mai Phi 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
1.2.1 Khái niệm về hoạt động bán hàng
Theo TS. Nguyễn Minh Tuấn và Th.S Võ Thị Thúy Hoa,giáo trình Quản trị bán

hàng, trường Đại Học Công Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh, 2009 biên soạn thì:
 Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh, đó là sự gặp gỡ giữa người mua và
người bán ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp
gỡ thành công trong đàm phán về việc trao đổi sản phẩm.
 Bán hàng là một phần của tiến trình mà doanh nghiệp thuyết phục khách
hàng mua hàng hóa hay dịch vụ của họ.
 Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng, tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và
thanh toán.
 Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng
những thứ mà họ mong muốn.
 Bán hàng là quá trình trong đó người bán hàng tìm hiểu, khám phá, gợi tạo
và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thỏa
đáng và lâu dài của cả hai bên.
Qua các khái niệm trên ta thấy rằng công việc bán hàng không chỉ đơn thuần là
hoạt động trao đổi mà là cả một quá trình một chuỗi các hoạt động của cả một hệ
thống trong một tổ chức cùng thực hiện và hỗ trợ cho hoạt động bán hàng. Bên cạnh
đó còn thể hiện rằng cả người mua và người bán đều có lợi trong thương vụ ấy. Từ đó
ta thấy hoạt động bán hàng ngày nay phức tạp và khó khăn hơn trước nhiều.
1.2.2 Vai trò của hoạt động bán hàng
Thứ nhất, bán hàng giúp cho hàng hóa được lưu chuyển từ nơi sản xuất đến tay
người tiêu dùng. Xã hội không có bán hàng thì nền sản xuất sẽ bị đình trệ, doanh
nghiệp sản xuất ra không thể nào tiêu thụ, người tiêu dùng có nhu cầu về sản phẩm
thì không biết lấy từ đâu. Do đó nếu không có bán hàng thì nền sản xuất chắc chắn sẽ
gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế sẽ bị suy thoái vì khủng hoảng cung cầu, xã hội vì
thế không thể phát triển.
Thứ hai, bán hàng còn đóng vai trò lưu thông tiền tệ trong guồng máy kinh tế.
Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ, bán cho những người có nhu cầu để
thu về lợi nhuận. Tiền thu về từ hoạt động bán hàng sẽ tiếp tục đưa vào sản xuất để
tiếp tục sinh lợi sau đợt bán hàng tiếp theo, cứ như thế việc bán hàng sẽ giúp cho

SVTH: Lê Thành Mai Phi 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
luồng tiền sẽ quay vòng từ tay người mua sang tay người bán rồi lại về tay người mua
một cách liên tục.
Thứ ba, bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa sang nơi có
nhu cầu. Theo quy luật cung cầu, những nơi dư thừa hàng hóa thì giá sẽ thấp, ngược
lại những nơi khan hiếm hàng hóa thì giá sẽ cao, do đó việc bán hàng ở những nơi
thiếu hàng hóa sẽ thu về lợi nhuận cao hơn những nơi hàng hóa dư thừa. Đây chính là
động lực để doanh nghiệp di chuyển hàng hóa từ những nơi dư thừa, giá thấp đến bán
ở những nơi hàng hóa khan hiếm, giá cao mong kiếm được lợi nhuận cao hơn. Do đó
tình trạng khan hiếm hàng hóa sẽ giảm dần cho đến khi không còn cảnh nơi thì khan
hiếm, nơi thì dư thừa hàng hóa nữa. Do đó bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc cân bằng nhu cầu xã hội.
Thứ tư, bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán. Đối với
người mua, lợi ích của họ là có được sản phẩm. Còn đối với người bán, đó là lợi
nhuận từ kinh doanh. Nhờ hoat động bán hàng mà luồng tiền – hàng luân chuyển
thường xuyên giữa người mua và người bán. Mỗi vòng luân chuyển đều phát sinh lợi
ích cho cả hai bên.
Từ việc phân tích trên ta thấy đã thấy được tầm quan trọng của hoạt động bán
hàng đối với nền kinh tế- xã hội trên toàn thế giới. Hoạt động bán hàng cũng mang lại
lợi ích cho nhiều thành phần. Do đó thúc đẩy và phát triển các hoạt động bán hàng sẽ
kích thích cho xã hội phát triển, mang lại sự phồn thịnh cho quốc gia, nâng cao mức
sống con người, thỏa mãn mọi nhu cầu cho tất cả mọi người trong xã hội.
1.2.3 Nội dung của hoạt động bán hàng
Thông thường bao gồm những nội dung sau:
 Mục tiêu và nhiệm vụ bán hàng
Việc tiêu thụ nhằm thỏa mãn một hay một số mục tiêu như sau: nghiên cứu,
thâm nhập thị trường nhằm chiếm lĩnh và mở rộng thị trường hoạt động, tăng doanh
thu, tối đa hóa lợi nhuận, bán hết hàng tồn đọng.
 Tiến độ bán hàng

Tiến độ bán hàng cần được hoạch định một cách chi tiết, cụ thể và phải được
tuân thủ một cách nghiêm ngặt, bởi lẽ tiến độ bán hàng của mỗi danh nghiệp không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình bán hàng của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng
lớn tới tiến độ sản xuất và tiến độ cung ứng.
SVTH: Lê Thành Mai Phi 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
1.2.4 Tổ chức thực hiện việc bán hàng
 Tổ chức mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp
Là tập hợp các kênh bán hàng nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Nói
cách khác là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu
dùng.
 Định giá bán
Việc đinh giá đúng đắn là điều cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm
bảo kinh doanh có lãi, chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên giá cả chịu tác động của
nhiều yếu tố, sự hình thành và vận động của nó rất phức tạp. Việc xác định một mức
giá hợp lý đòi hỏi phải tổng hợp giải quyết nhiều vấn đề.
Một số phương phấp thông thường như: phương pháp trực giác, phương pháp
phá giá, phương pháp định giá cao, phương pháp định giá cạnh tranh, phương pháp
dò dẫm…
1.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng
 Chỉ tiêu bán hàng trên cơ sở kết quả.
Gồm 3 loại chỉ tiêu chính:
 Chỉ tiêu tính theo khối lượng hàng bán.
 Chỉ tiêu tính theo số lượng khách hàng.
 Chỉ tiêu về tài chính, gồm:
 Chỉ tiêu về lợi nhuận khu vực.
 Chỉ tiêu về tổng lãi gộp.
 Chỉ tiêu về kiểm soát chi phí.
 Chỉ tiêu bán hàng trên cơ sở hành vi cư xử.
1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG

Ngày nay các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với những sức ép cạnh tranh
trên thị trường. Không chỉ trong nước mà còn chịu sức ép rất lớn từ các doanh nghiệp
nước ngoài. Điều đó đặt ra cho các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm tới hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc biệt là hiệu quả hoạt động bán hàng.
Việc bán hàng là vấn đề có vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Sản phẩm mà không bán được thì việc tiếp tục kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngược lại sản phẩm tiêu thụ được sẽ làm cho doanh
nghiệp có thể mở rộng hoạt động.
SVTH: Lê Thành Mai Phi 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả bán hàng được coi là điều kiện cần để các
doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.4 MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
1.4.1 Chính sách sản phẩm
Siêu thị là nơi mọi người vào chủ yếu để mua sắm. Vì vậy sản phẩm là nhân tố
đầu tiên và quan trọng chi phối hoạt động kinh doanh của siêu thị. Việc xác định
được chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp sẽ mang tính then chốt, là chìa khoá dẫn
đến hàng loạt các chiến lược khác của các doanh nghiệp.
1.4.2 Chính sách giá cả
Nhận biết phần lớn người tiêu dùng ở Quảng Ngãi sống ở vùng nông thôn có
thu nhập thấp, vì vậy siêu thị phải xây dựng cho mình một chính sách giá cả hợp lý.
Ví dụ như cần có những chính sách giảm giá trong các dịp lễ tết hoặc trong một
khoảng thời gian nhất định dành cho các khách hàng thân thiết, những khách mua với
số lượng nhiều và thường xuyên….
1.4.3 Chính sách phân phối
Hiện nay ngoài việc bán hàng cho người tiêu dùng đến mua trực tiếp, siêu thị
còn tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay người tiêu dùng như đặt hàng qua điện
thoại, giao hàng tận nơi…Điều này tạo điều kiện nâng cao sự tín nhiệm của khách
hàng đối với doanh nghiệp, điều kiện mua bán của khách hàng thuận tiện.

1.4.4 Chính sách chiêu thị
Là những định hướng vào việc giới thiệu cung cấp truyền tin về sản phẩm, hàng
hóa, đặc điểm, lợi ích của nó đến người tiêu dùng.
1.4.4.1 Quảng cáo
Quảng cáo là phương tiện phục vụ đắc lực cho bán hàng và xúc tiến bán hàng,
hướng dẫn mà làm cố vấn đắc lực cho bán hàng. Chính vì vậy các doanh nghiệp
muốn bán hàng được nhanh thì phải tiến hành quảng cáo.
Quảng cáo bao gồm những phương tiện như truyền thông, tạp chí, nhật báo,
internet, thư chào hàng trực tiếp…
1.4.4.2. Khuyến mãi:
SVTH: Lê Thành Mai Phi 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
Khuyến mãi là một trong những công cụ chính của siêu thị nhằm khuyến khích
người tiêu dùng mua ngay, mua nhiều hơn và mua thường xuyên hơn.
Chương trình khuyến mãi được thực hiện dưới nhiều hình thức:
 Khuyến mãi bằng sản phẩm.
 Khuyến mãi bằng hình thức giảm giá
 Khuyến mãi theo hình thức trúng thưởng.
 Một số hình thức khuyến mãi khác như khách hàng thân thiên, tặng thẻ ưu
đãi…
HÌNH ẢNH 1.1– KHUYẾN MÃI TẾT 2010 TẠI SIÊU THỊ QUẢNG NGÃI
1.4.4.3. Tổ chức các hoạt động tài trợ
Bên cạnh đó, siêu thị còn tham gia các hoạt động xã hội như: xây dựng nhà tình
nghĩa cho gia đình chính sách, thăm đồng bào bị lũ lụt, tài trợ học bổng cho những
học sinh nghèo hiếu học…
Được sự đồng ý của UBND doanh nghiệp sách Thành Nghĩa đã phối hợp cùng
Sở TDTT và LĐBĐ tỉnh Quảng Ngãi đã tài trợ thành lập Đội bóng đá Thành Nghĩa-
Quảng Ngãi.
Những việc làm đó nhằm xây dựng hình ảnh của siêu thị đến người tiêu dùng,
làm cho người tiêu dùng có cái nhìn đẹp hơn về siêu thị.

SVTH: Lê Thành Mai Phi 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
HÌNH ẢNH 1.2 – ĐỘI BÓNG THÀNH NGHĨA - QUẢNG NGÃI
1.4.5. Một số thủ thuật có thể làm tăng hiệu quả bán hàng
 Thủ thuật khan hiếm hàng hóa: Chỉ để ở siêu thị một lượng hàng hóa vừa đủ
để tạo ấn tượng quảng cáo và nếu ta tạo được cho khách hàng cảm giác mặt hàng đó
còn ít thì lúc đó ta có thể bán hàng dễ hơn.
 Thủ thuật tương phản: để hai hàng hóa cạnh tranh nhưng khác nhau về chất
lượng và giá cả. Như vậy có thể đẩy nhanh việc tiêu thụ của một trong hai hàng hóa
đó.
 Thủ thuật tặng phẩm: Có thể gửi thiệp, lịch và một số tặng phẩm đến khách
hàng.
 Thủ thuật giá cao: Nhằm đáp ưng tâm lý người tiêu dùng một số loại mặt
hàng cao cấp, một số người tiêu dung chỉ muôn mua những loại hàng hóa đắt tiền.
 Thủ thuật đáp ứng thị hiếu: Được áp dụng với các mặt hàng mẫu mã thường
xuyên thay đổi.
 Bán hàng hạ giá: bán giá thấp hơn so với quy định đối với hàng hóa tồn đọng
nhiều và có sản phẩm thay thế.
 Bán hàng chiết khấu: khách hàng mua sẽ được chiết khấu theo giá trị phần
trăm lô hàng đã mua.
SVTH: Lê Thành Mai Phi 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA SIÊU
THỊ QUẢNG NGÃI
2.1. TỔNG QUAN VỀ SIÊU THỊ QUẢNG NGÃI
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của siêu thị
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội phát
huy vai trò, khả năng phục vụ quần chúng xã hội trên mọi lĩnh vực nói chung và
ngành văn hóa nói riêng.

Các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và chính quyền
tỉnh Quảng Ngãi đã nhiệt tình ủng hộ doanh nghiệp
sách Thành Nghĩa thành lập.
Cùng với xu thế phát triển đất nước, doanh nghiệp
sách Thành Nghĩa được khởi công xây dựng vào ngày
22/12/2004. Sau hơn 7 tháng thi công đã hoàn thành và khai trương đi phục vụ ngày
14/08/2005.
Trụ sở đặt tại 70 Hùng Vương – TP Quảng Ngãi – Tỉnh Quảng Ngãi, doanh
nghiệp sách Thành Nghĩa đã là một trong số rất ít các doanh nghiệp tư nhân liên kết
in, xuất bản và phát hành các loại sách, lịch tạo cho mình một vị trí đáng tin cậy đối
với bạn đọc trong và ngoài nước. Là một đối tác có uy tín đối với các nhà xuất bản và
công ty phát hành sách trong mạng lưới quốc doanh, có mặt trên cả nước.
Qua những năm hoạt động có hiệu quả, hiện nay doanh nghiệp có khoảng 2000
cán bộ nhân viên làm việc trong 19 nhà sách, siêu thị tại TPHCM, Hà Nội và các tỉnh
thành. Đồng thời có mạng lưới phát hành với 150 đại lý rộng khắp trên cả nước đã
chiếm được cảm tình của khách hàng. Doanh nghiệp thường xuyên định hướng giáo
dục cho toàn bộ cán bộ - nhân viên ý thức phục vụ vì sự nghiệp chung của toàn dân,
góp một phần công sức vào sự nghiệp đem ánh sáng văn hóa cho cộng đồng qua
những việc làm cụ thể như tham gia các phong trào văn hóa, văn nghệ, công tác xã
hội, tặng quỹ học bổng cho các học sinh nghèo vượt khó, tặng nhiều nhà tình nghĩa
cho các gia đình chính sách.
Quảng ngãi là một tỉnh đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế, do đó người dân
rất quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần cho con em mình, họ cần
những nơi để trao đổi thông tin, xem sách báo và mua những sản phẩm thiết yếu cho
SVTH: Lê Thành Mai Phi 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
gia đình. Cùng với nhịp sống sôi động của Quảng Ngãi và sự phát triển mạnh mẽ của
mô hình bán lẻ tự chọn, doanh nghiệp sách Thành Nghĩa đã mạnh dạn nghiên cứu
khả thi đề án xây dựng siêu thị văn hóa Thành Nghĩa – một công trình kiến trúc đồ
sộ, hiện đại, tiện nghi. Đây là siêu thị đầu tiên và quy mô lớn được xây dựng tại

Quảng Ngãi .
 Tên đơn vị: Doanh nghiệp sách Thành Nghĩa – TP Hồ Chí Minh – Siêu thị
Quảng Ngãi.
 Tên viết tắt: Siêu thị Quảng Ngãi.
 Điện thoại: 055.3829376 – Fax: 055.3711122.
 Mã số thuế: 0302840460-003.
 Tài khoản tiền Việt Nam:
 Vốn cố định: 3.145.000.000VNĐ.
 Vốn lưu động: 1.230.000.000VNĐ.
2.1.2 Qúa trình phát triển
Qua những năm hoạt động và sản xuất kinh doanh, siêu thị Quảng Ngãi đã từng
bước khắc phục những khó khăn và đang từng bước phát triển lớn mạnh.
Siêu thị Quảng Ngãi không ngừng cải tiến về cách thức hoạt động, mô hình kinh
doanh, sản phẩm ngày càng đa dạng và có chất lượng hơn đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng, thị trường ngày càng mở rộng.
Với xu hướng phát triển của tỉnh Quảng Ngãi và sự phát triển của đất nước, siêu
thị Quảng Ngãi đã không ngừng vươn lên và khẳng định mình trên lĩnh vực kinh
doanh. Siêu thị Quảng Ngãi đã trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh
doanh hiệu quả nhất tại Quảng Ngãi và đạt được những thành tích sau:
 Được trao tặng danh hiệu ”Doanh nghiệp tiêu biểu của tỉnh” do chủ tịch TP
cấp.
 Hàng Việt Nam chất lượng cao.
* Đặc điểm hoạt động của siêu thị:
 Hình thức sở hữu vốn: Chủ sở hữu.
 Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại.
 Ngành nghề kinh doanh: Đại lý phát hành sách báo, văn hóa phẩm, in bao bì,
mua bán quà lưu niệm, hàng may mặc, chế biến thực phẩm (không chế biến
thực phẩm tươi sống), mua bán kim khí điện máy, đồ gia dụng, văn phòng
SVTH: Lê Thành Mai Phi 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên

phẩm, mỹ phẩm, băng đĩa trắng, băng đĩa hình. Mua bán thực phẩm chế biến,
xây dựng công trình dân dụng, xây dựng công trình giao thông, kinh doanh
dịch vụ lữ hành nội địa, kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo hợp
đồng.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh
nghiệp
2.1.3.1 Chức năng – nhiệm vụ
Chức năng: Siêu thị Quảng Ngãi hoạt động theo mô hình siêu thị bán lẻ tự
chọn, đây là mô hình bán đang được người dân hướng đến và thực tế nó là mô hình
đã và đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta trong những năm gần đây.
Nhiệm vụ: Siêu thị Quảng Ngãi đã đáp ứng được toàn bộ nhu cầu thiết yếu của
mọi người. Sản phẩm đa dạng, khách hàng có thể lựa chọn các sản phẩm mà mình có
nhu cầu. Cung cấp đầy đủ các thể loại như sách chính trị, pháp luật, kinh tế, khoa
học, kỹ thuật, tin học, quốc văn, ngoại văn, giáo khoa, thiếu nhi, văn học...với gần
80.000 sách các loại, 40.000 mặt hàng tiêu dùng như thời trang, quà lưu niệm, thực
phẩm chế biến, hàng gia dụng, băng đĩa và các loại mặt hàng khác...
Đây là hệ thống siêu thị mang nhiều tiện ích cho người dân, đem lại nguồn thu
ngân sách, tạo công ăn việc làm, góp phần ổn định đời sống nhân dân tronh vùng,
kích thích người dân chuyển sang mua sắm bằng hệ thống siêu thị để đảm bảo chất
lượng, giá cả...Hợp tác các đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh để ngày càng
phong phú thêm nhiều sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu cuộc sống mỗi ngày một
phát triển.
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của siêu thị
Bộ máy quản lý của siêu thị được tổ chức theo kiểu quan hệ trực tuyến chức
năng. Đứng đầu là Giám đốc do Tổng giám đốc doanh nghiệp bổ nhiệm, là người có
quyền quyết định cao nhất trong siêu thị, hai phó giám đốc và các phòng ban chức
năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc để giải quyết các công việc. Các phòng
ban chức năng hỗ trợ lẫn nhau trong công việc có liên quan.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý trong siêu thị.
SƠ ĐỒ 2.1 - TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TRONG SIÊU THỊ

SVTH: Lê Thành Mai Phi 12
Kế toán trưởng
Phó Giám Đốc
(Nhân sự)
Tổ
thu
ngân
Tổ
BV xe
Tổ
BV
trong
Tổ
nhà
ăn
Tổ
bánh
ngọt
TN
hàng
Đ.máy+
L. niệm
TN
hàng
đông
lạnh
TN
hàng
siêu thi
TN

hàng
sách -
VPP
TN
hàng
phẩm
trang
Tổ TP+
D.dụng
Tổ
đông
lạnh
Tổ
điện
máy
Tổ
lưu
niệm
Tổ
thời
trang
Tổ
VPP+
MP
Tổ
sách
Phó Giám Đốc
(Kinh doanh)
GIÁM ĐỐC
Kế toán trưởng TP.X-N hàng

Quản trị
mạng
Nhập
xuất
hàng
hóa
Thủ quỹ KT
công nợ
KT kê
khai
thuế
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
SVTH: Lê Thành Mai Phi 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
* Nhiệm vụ của từng bộ phận trong siêu thị:
 Ban giám đốc: Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của siêu thị, chịu trách
nhiệm toàn bộ về hoạt động của siêu thị trước các cơ quan. Ban giám đốc bao gồm 1
giám đốc và 2 phó giám đốc.
 Giám đốc: Là người đứng đầu siêu thị Quảng Ngãi, chịu trách nhiệm chung về
toàn bộ hoạt động mua bán tại siêu thị, đời sống nhân viên trước nhà nước và công
nhân viên.
 Phó giám đốc kinh doanh: Được ủy quyền của giám đốc thực hiện các chức
năng quản lý trong lĩnh vực kinh doanh.
 Phó giám đốc nhân sự: Được ủy quyền của giám đốc thực hiện các chức năng
quản lý trong lĩnh vực nhân sự như: tuyển dụng, chấm công, giám sát hành chính.
 Phòng kinh doanh: Nghiên cứu thị trường, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu
của khách hàng, trực tiếp liên hệ với nhà cung cấp, các cơ sở sản xuất trong nước để
mua hàng hóa đúng với đơn vị đặt hàng.

 Phòng nhân sự: Hàng ngày xem xét, thực hiện việc giám sát nhân viên trong
siêu thị, xem xét việc nhân viên thực hiện các quy định của siêu thị, đồng thời thực
hiện việc chấm công, tuyển dụng, giám sát, hành chính.
 Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ quan sát hoạt động kinh doanh của siêu
thị, hướng dẫn việc ghi chép lập chứng từ và báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng
chế độ quy định.
 Phòng kho: gồm 3 kế toán kho, 2 thủ kho và bộ phận dán mã, kiểm kê hàng
hóa nhập kho, kế hoạch kho có nhiệm vụ cập nhật ghi chép các số liệu từ phiếu nhập
kho, xuất kho hàng ngày. Theo dõi việc nhập hàng từ các nhà cung cấp xem họ giao
đủ hàng chưa. Cuối tháng lập báo cáo về số tồn kho cuối kỳ của hàng hóa trong siêu
thị.
BẢNG 2.1– BẢNG KẾT CẤU LAO ĐỘNG CỦA SIÊU THỊ NĂM 2009 – 2010
SVTH: Lê Thành Mai Phi 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
Đơn vị tính:người
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Nhận xét:
Qua bảng báo cáo trên ta thấy lực lượng lao động của siêu thị Quảng Ngãi hiện
nay chiếm phần lớn là lao động nữ do đặc thù kinh doanh bán.
Lực lượng lao động luôn luôn biến động và có xu hướng tăng dần từ năm
2009 đến năm 2010. Năm 2009 số lượng lao động là 230 đến năm 2010 tăng lên 235
người tức là tăng 5 người tương ứng 2,17% do mở rộng hoạt động quầy đông lạnh.
Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng bền vững và nhằm nâng cao năng lực
hoạt động của mình, siêu thị Quảng Ngãi đã không ngừng tuyển dụng và đào tạo đội
ngũ nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn ngày càng cao, do đó ta thấy từ năm
2009 đến năm 2010 số lao động có trình độ trung cấp tăng lên từ 30 đến 35. Song tỷ
lệ lao động chưa qua đào tạo cũng khá cao, tỉ lệ người có trình độ phổ thông năm
2009 chiếm 34,78%, năm 2010 chiếm 34,05%.
Điều này đòi hỏi DN cần phải có có những chính sách huấn luyện và đào
tạo lại nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và đem lại hiệu quả kinh doanh

cao nhất. Đặc biệt đội ngũ bán hàng hay những nhân viên tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng cần có những kỹ năng cần thiết và nhiệt huyết với siêu thị nhằm phục vụ
khách hàng tốt nhất và tạo dựng hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí khách hàng.
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA SIÊU THỊ TRONG 2009 - 2010
SVTH: Lê Thành Mai Phi 15
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
Số lượng
(người)
Tỉ trọng
(%)
Số lượng
(người)
Tỉ trọng
(%)
1/Tổng số LĐ 230 100 235 100
2/Trình độ:
+Đại học
+Cao đẳng
+Trung cấp
+Lao động phổ
thông
Công nhân khác
5
15
30
80
100
2,17
6,53

13,04
34,78
43,48
5
15
35
80
100
2,12
6,382
14,89
34.05
42,55
3/ Giới tính
+ Nam
+ Nữ
50
180
21,74
78,26
49
186
20,86
79,14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Dương Thị Ánh Tiên
2.2.1 Thực trạng hoạt động bán hàng của siêu thị trong 2009 – 2010
2.2.1.1 Tình hình sản phẩm tồn kho
BẢNG 2.2- DANH SÁCH CÁC MẶT HÀNG TỒN KHO NĂM 2009
Stt Tên hàng Số
Lượn

g
Đ.V.T Tình trạng Đơn
giá
Thành
tiền
1 Gạo tám thơm 8 Gói Mốc+Mọt 13.600 108.800
2 Bánh chanh úc 18 Hộp QHSD 15.800 284.400
6 Bánh nhân dứa 1 Gói QHSD 11.000 11.000
7 Chè sữa 11 Gói QHSD 9.000 99.000
8 Gà hầm 27 Hộp QHSD 7.800 210.600
9 Bò xay 28 Hộp QHSD 13.500 378.000
10 Gà xay 5 Hộp QHSD 22.500 112.500
11 Bánh đan mạch 2 Hộp QHSD 35.500 71.000
12 Nước sốt cà chua 1 Chai Bị vỡ 3.700 3.700
13 Bánh quy dâu 32 Gói QHSD 5.800 185.600
14 Bánh quy bơ dừa 238 Gói QHSD 3.255 774.690
15 Đậu phộng giòn 19 Gói Chuột cắn 800 15.200
16 Kẹo cofe xoắn 2 Gói Chuột cắn 2.800 5.600
17 Cối say sinh tố 1 Chiếc Sứt vỡ 22.000 22.000
18 Bột giặt Max 1 túi Bị thủng 3.500 3.500
19 Dầu gội daso 4 Chai Kém P.C 20.800 83.200
20 Bột giặt Viso 2 Hộp Bị thủng 5.000 10.000
21 Pepsi + 7up 28 Chai Kém P.C 6.000 168.000
22 Đỗ xanh tách vỏ 2 Gói Bị thủng 3.200 6.400
23 thuốc lá Cảavan 110 Bao Bị mốc 8.000 880.000
24 Sữa tươi 24 Hộp QHSD 20.500 49.200
Tổng 3.498.290
SVTH: Lê Thành Mai Phi 16

×