Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

qui trình sản xuất vinyl axetat từ etylen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.22 KB, 114 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 1 -
MỞ ĐẦU
Y**Z
ghiên cứu để tìm ra một sản phẩm có giá trò cao phục vụ cho xã hội là
thành tựu lớn lao của các nhà khoa học, ứng dụng và đưa vào sản xuất
các sản phẩm này có tầm quan trọng rất lớn, đòi hỏi người nghiên cứu thiết
kế phải có vai trò và trách nhiệm lớn đối với công việc. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân dưới sự lãnh đạo của đảng và nhà
nước, ngành công nghiệp hoá học đã có những đóng góp to lớn cho nền kinh
tế, đặc biệt là ngành công nghiệp tổng hợp hữu cơ – lọc hoá dầu, chế biến
khí.
Từ nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có như dầu mỏ, khí tự nhiên, than
đá Quá trình tổng hợp hữu cơ đã tạo ra được nhiều sản phẩm có giá trò ứng
dụng trong thực tiễn như : cao su, thuốc nhuộm, dược phẩm, sơn, sợi Đầu
thế kỹ 20 nhà bác học Klatte đã tổng hợp ra vinyl axtat từ axetylen và axit
axetic trong pha lỏng. Và từ đó đến nay công nghiệp sản xuất vinyl axetat
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, xuất hiện thêm rất nhiều công trình
nghiên cứu tổng hợp vinyl axetat nhằm làm cho quá trình tổng hợp vinyl
axetat càng phong phú hoàn thiện hơn. Hiện nay do sự phát triển mạnh mẽ
của ngành công nghiệp lọc hoá dầu, nên thế giới đã thay thế phương pháp
sản xuất vinyl axetat từ axetylen bằng etylen. Ở Bắc Mỹ vinyl axetat được
sản xuất dựa vào quá trình axit axetic/etylen với công nghệ tầng cố đònh
trong pha khí và lượng vinyl axetat tạo thành được dùng chủ yếu để tạo ra
polyvinyl axetat. Nhưng ở Tây Âu và Châu Á thì lại sử dụng quá trình axit
axetic/ axetylen và lượng vinyl axetat tạo thành được dùng chủ yếu để tạo
polyvinyl alcol. Trên thế giới hiện nay sản lượng vinyl axetat được sản xuất
từ etylen chiếm khoảng 80%, còn từ axetylen chiếm 20%. Năm 1985 lượng
vinyl axtat được sản xuất ở Mỹ là 960.200 tấn/năm, ở Đông Âu 200.000


tấn/năm, ở Nhật 402.930 tấn/năm, đến năm 1994 tổng sản lượng ở Châu Âu
và Mỹ là 3,8.10
6
tấn/năm. Gần đây năm 1997 ở Đông Nam Á đã xây dựng
một nhà máy sản xuất vinyl axetat từ etylen với năng suất 150.000 tấn/năm.
Ở Việt Nam mặt dù ngành tổng hợp hữu cơ – hoá dầu chưa phát triển
mạnh, nên nhà máy sản xuất vinyl axetat chưa được xây dựng. Song cùng với
sự phát triển đất nước, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để
đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp. Khi đó nhà máy lọc
dầu số 1, số 2 … ra đời, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất
vinyl axetat. Cho nên nhà máy sản xuất vinyl axetat nhất thiết ra đời để đáp
ứng các yêu cầu của nền kinh tế.
N

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 2 -

PHẦN I
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU CỦA QUÁ TRÌNH SẢN
XUẤT VINYL AXETAT TỪ ETYLEN
I-Giới thiệu, tính chất vật lý, tính chất hóa học, các phương pháp sản
xuất và ứng dụng của Etylen:
1-Giới thiệu:[5,15]
Etylen có công thức cấu tạo CH
2
= CH

2
, khối lượng phân tử M=28,052,
trên phạm vi thế giới etylen là một chất chiếm thể tích lớn nhất trong việc
tổng hợp hóa dầu. Etylen không được sử dụng một cách trực tiếp mà etylen
được sử dụng như là một chất trung gian để sản xuất ra các chất khác với số
lượng lớn trong hóa học. Từ năm 1950 người ta đã phát hiện ra tầm quan
trọng của etylen,kể từ đó etylen được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp,đặc
biệt các quá trình tổng hợp polyme.Etylen được sử dụng nhiều nhất trong
ngành tổng hợp hữu cơ hóa dầu.Etylen được coi là “Vua của các
hydrocacbon’’ do một số lý do:
-Cấu tạo đơn giản ,hoạt tính cao
-Tương đối rẻ tiền
-Dễ sản xuất từ các hydrocacbon khác bằng quá trình cracking hơi nước với
hiệu suất cao.
-Các phản ứng đi từ nguyên liệu etylen tạo thành ít sản phẩm phụ hơn từ
các olefin khác.
Etylen chủ yếu được sản xuất từ quá trình cracking hơi (steam cracking) với
nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau: từ các hydrocacbon khác như
etan,propan,butan,khí hóa lỏng va gasoil.Ở Mỹ etan là nguồn nguyên liệu
chính dùng cho quá trình cracking hơi sãn xuất etylen.Trong khi Nhật và Tây
u lại sử dụng phân đoạn naphta thu được từ quá trình chưng cất dầu thô cho
mục đích này.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 3 -

2-Tính chất vật lý:[3,5]
Etylen là một chất khí đứng đầu trong dãy đồng đẳng anken, không

màu, không mùi, hầu như không tan trong nước (ở 0
o
C, 100 thể tích nước hòa
tan 0,25 thể tích khí etylen). Etylen hóa lỏng ở –105
o
C, tỷ trọng d
4
20
=0,566.
Etylen có một số tính chất vật lý sau:
Nhiệt độ nóng chảy : –169,15
o
C
Nhiệt độ sôi : –103,71
o
C
Nhiệt độ tới hạn T
c
: 9,90
o
C
Áp suất tới hạn P
c
: 5,117Mpa
Tỷ trọng tới hạn : 0,21g/cm
3

Tỷ trọng
ở nhiệt độ sôi : 0,57g/cm
3


ở 0
o
C : 0,34g/cm
3

Tỷ trọng khí tại T
c
và P
c
: 1,2603g/L
Tỷ trọng so với không khí : 0,9686
Thể tích phân tử gam ở T
c
và P
c
: 22,258L
Nhiệt nóng chảy : 119,5KJ/Kg
Nhiệt trò : 47,183KJ/Kg
Nhiệt hóa hơi
ở nhiệt độ sôi : 488KJ/Kg
ở 0
o
C : 191KJ/Kg
Tỷ nhiệt
của chất lỏng tại nhiệt độ sôi : 2,63KJ/Kg.K
của khí tại T
c
: 1,55 KJ/Kg.K
Entapi tạo thành : 52,32KJ/mol

Entropi : 0,220KJ/mol.K
Độ nhớt của khí
ở nhiệt độ nóng chảy : 36.10
-4
mPa.s
ở 0
o
C : 93.10
-4
mPa.s
ở 150
o
C : 143.10
-4
mPa.s
Áp suất hơi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 4 -
Etylen clohiđrin
ở –150
o
C : 0,002Mpa
ở nhiệt độ sôi : 0,102Mpa
ở –50
o
C : 1,10Mpa
ở 0
o

C : 4,27Mpa
Điểm bốc cháy : 425÷527
o
C
3-Tính chất hóa học:[3]
Etylen là một hrocacbon không no, lai hóa sp
2
trong cấu tạo có 1 liên
kết π, 1 liên kết σ, liên kết π kém bền so với liên kết σ, nên có những phản
ứng quan trọng như: cộng, oxy hóa, trùng hợp.
3.1-Phản ứng cộng :
Các phản ứng đặc trưng nhất của etylen là phản ứng cộng vào liên kết đôi.
Trong phản ứng này, liên kết đôi thực chất là liên kết π bò bẻ gãy và kết hợp
với 2 nguyên tử hoặc 2 nhóm nguyên tử khác tạo ra hợp chất no.
3.1.1-Cộng H
2
:
Etylen cộng với H
2
có xúc tác Pd tạo ra etan, phản ứng tỏa nhiệt.
CH
2
= CH
2
+ H
2
CH
3
− CH
3


KcalH 30
0
298
−=Δ

3.1.2-Cộng Br
2
:
Etylen cộng Br
2
tạo ra đibrom etan, phản ứng tỏa nhiệt, hiệu suất 85%.
CH
2
= CH
2
+ Br
2
BrCH
2
− CH
2
Br
KcalH 27
0
298

=
Δ


3.1.3-Cộng axit:
¾ Cộng axit HCl:
CH
2
= CH
2
+ HCl CH
3
− CH
2
Cl
¾ Cộng axit H
2
SO
4
:
CH
2
= CH
2
+ H
2
SO
4
CH
3
− CH
2
− OSO
3

H
¾ Cộng axit HOCl, HOBr:
CH
2
= CH
2
+ HOCl ClCH
2
− CH
2
OH

3.1.4-Cộng H
2
O:
Etylen cộng nước có H
2
SO
4
làm xúc tác, nhiệt độ nhỏ hơn 170
0
C tạo ra rượu
etylic.
CH
2
= CH
2
+ H
2
O CH

3
− CH
2
OH
<170
o
C
H
2
SO
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 5 -

3.1.5-Cộng benzen:

CH
2
= CH
2
+ C
6
H
6
C
6
H
5

CH
2
CH
3
C
6
H
5
CH = CH
2

Quá trình thực hiện với sự có mặt của xúc tác ở dạng phức lỏng chứa
10÷12% AlCl
3
, 50÷60% benzen, 25÷30% polyankyl benzen. Nhiệt độ phản
ứng 80÷100
0
C.
3.1.6-Cộng Cl
2
:
-Tạo 1,2-dicloetan:
Cộng hợp etylen với clo được 1,2-dicloetan. Phản ứng xảy ra ở pha lỏng và
thường có FeCl
3
làm xúc tác:
CH
2
= CH
2

+ Cl
2
ClCH
2
− CH
2
Cl molKjH
/
185
0
298

=
Δ

Ngoài ra cũng có thể nhận được 1,2-dicloetan bằng phản ứng clo-oxy hóa
etylen và có mặt của xúc tác.
CH
2
= CH
2
+ 2HCl + 0,5O
2
ClCH
2
− CH
2
Cl + H
2
O

molKjH
/
240
0
298
=
Δ

- Tạo vinyl clorua.
CH
2
= CH
2
+ Cl
2
ClCH
2
− CH
2
Cl CH
2
= CHCl

Phản ứng được thực hiện ở pha lỏng trong dung môi etanol, nhưng tiêu
tốn NaOH và C
2
H
5
OH, đồng thời đòi hỏi 1,2-dicloetan phải có độ tinh khiết
cao 99,9%.

Nếu đun nóng ở 400
0
C, CaCl
2
nóng chảy làm xúc tác tạo được vinylclorua
với hiệu suất 65 ÷ 67%.
CH
2
= CH
2
+ Cl
2
CH
2
= CHCl

+ HCl
3.2-Phản ứng oxy hóa:
3.2.1- Oxy hóa hoàn toàn:
CH
2
= CH
2
+ 3O
2
2CO
2
+ 2H
2
O

molKJH
/
135
0
298

=
Δ

3.2.2- Oxy hóa không hoàn toàn :
- Etylen bò oxy hóa bởi tác nhân oxy hóa mạnh kalipemanganat trong dung
dòch KOH tạo ra etylen glycol.
-H
2
AlCl
3
80÷100
0
C
+NaOH
-NaCl, -H
2
O
CaCl
2
nc
400
0
C
CH

2
− CH
2

OH
OH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 6 -
+H
2
O
Glioxal
H
2
C CH
2
O
+H
2
O
CH
2
= CH
2
+ 2KMnO
4
+ 2KOH + 2K
2

MnO
4

- Oxy hóa etylen thành axetalđehit:
Etylen bò oxy hóa đến axetalđehit trong dung dòch HCl pha loãng chứa PdCl
2

và CuCl
2
. Thủy phân phức này cho axetalđehit và kim loại Pd.
C
2
H
4
+ PdCl
2
[C
2
H
4
.PdCl
2
] CH
3
−C−H + Pd + 2HCl

Pd + CuCl
2
2CuCl + PdCl
2


Để có CuCl
2
thì oxy hóa CuCl trong không khí hoặc oxy.

2CuCl + 2HCl + 0,5O
2
2CuCl
2
+ H
2
O

Phản ứng tổng quát:
C
2
H
4
+ 0,5O
2
CH
3
− C −H
molKCalH
/
562
0
298

=

Δ


- Phản ứng oxy hóa etylen tạo etylen oxit:

CH
2
=CH
2
+ 0,5O
2
CH
2
− CH
2

molKJH
/
108
0
298

=
Δ



5CH
2
=CH

2
+ 5O
2
4CH
2
− CH
2
+ 2CO
2
+ H
2
O
-Phản ứng oxy hóa bởi SeO
2
:
CH
2
=CH
2
+ SeO
2
OHC−CHO + H
2
Se

- Phản ứng oxy hóa bởi O
3
:
CH
2

=CH
2
+ O
3
O O 2HCHO + H
2
O
2



- Phản ứng oxy hóa có mặt CH
3
COOH:

CH
2
=CH
2
+ CH
3
COOH + 0,5O
2
CH
2
= CHOCOCH
3
+ H
2
O


molKJH
/
180
0
298

=
Δ

O
O
O
xt Ag
200÷300
0
C
0,7÷1,0Mpa
O
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 7 -



3.3-Phản ứng trùng hợp:
Một trong những phản ứng quan trọng nhất là phản ứng trùng hợp tạo ra
các polyme. Quá trình tỏa nhiệt mạnh


nCH
2
= CH
2
[ −CH
2
− CH
2
− ]
n




(Poly etylen)
Polyme này có giá trò cao trong đời sống: được dùng để sản xuất nhựa, vải
tổng hợp
3.4-Phản ứng tổng hợp oxo:
Tổng hợp oxo là tổng hợp các anđehit hay xeton từ oxit cacbon và hiđro.
Etylen thực hiện phản ứng tổng hợp oxo tạo ra andehit propanic bằng cách
phóng khí than ướt (CO:H
2
=1:1) đi qua etylen ở nhiệt độ 50 ÷ 100
0
C và áp
suất 10Mpa với xúc tác Coban, phản ứng tỏa nhiệt mạnh.
CH
2
= CH
2

+ CO + H
2
CH
3
− CH
2
− CHO
molKj /117
0
298
−=ΔΗ

4-Phương pháp điều chế: [2] Có các phương pháp sản xuất etylen:
- Sản xuất từ cracking hơi nước và cracking xúc tác
- Nhiệt phân etan và propan.
- Khử nước của rượu etylic.
- Hydro hóa axetylen.
4.1-Sản xuất etylen từ hai quá trình cracking hơi nước và cracking xúc
tác [15]
4.1.1-Cracking hơi nước(steam cracking) :
Quá trình cracking hơi nước là quá trình nhiệt phân các hydrocacbon no từ
khí tự nhiên và các phân đoạn dầu mỏ với sự có mặt của hơi nước. Các phản
ứng chính xảy ra trong quá trình cracking hơi nước bao gồm : dehydro hóa,
nhiệt phân, dehydro vòng hóa và dealky hóa.
Các phản ứng chính :
- Phản ứng cracking(cắt liên kết C – C) tạo thành một parafin và một olefin :
C
n+m
H
2(n+m)+2

C
m
H
2m
+ C
n
H
2n+2
∆G
T
o
=75200-142T (J/mol)
- Phản ứng dehydro hóa(cắt liên kết C – H) tạo thành olefin và hydro :
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 8 -
C
p
H
2p+2
C
p
H
2p
+ H
2
∆G
T
o

=125400-142T (J/mol) (P>4)
Năng lượng của liên kết C – C thấp hơn năng lượng liên kết của C – H
nên phản ứng nhiệt phân các hydrocacbon no sẽ ưu tiên cắt liên kết C – C
trước.
Các phản ứng này được thu nhiệt mạnh và đều tăng thể tích. Do vậy về
mặt nhiệt động học thích hợp ở nhiệt độ cao và thời gian phản ứng ngắn để
giảm phản ứng phụ.
Tốc độ phản ứng lớn trên 700
0
C, phản ứng dehydro hóa xảy ra ở nhiệt độ
800÷850
0
C.
Các thông số công nghệ của quá trình nhiệt phân :
- Nhiệt độ phản ứng : nhiệt độ phản ứng thay đổi từ 700÷900
0
C, tùy thuộc
vào nguyên liệu đối với etan quá trình thường tiến hành khoảng nhiệt độ
phản ứng từ 800÷850
0
C. Theo nguyên tắc nhiệt độ của thành ống nhiệt phân
thường cao hơn nhiều so với nhiệt độ của dòng khí đi trong ống.
- Thời gian lưu : thời gian lưu nằm trong khoảng 0,2÷1,2 giây. Về mặt lý
thuyết thời gian lưu ngắn thì sẽ tăng độ chọn lọc etylen. Tuy nhiên thời gian
lưu ngắn ảnh hưởng đến một số yếu tố kinh tế, kó thuật như : độ bền vật liệu,
giá thành lò phản ứng. Nên người ta khống chế giá trò giới hạn dưới thời gian
lưu là 0,2 giây.
- p suất riêng phần hydrocacbon : về mặt nhiệt động học thích hợp với áp
suất thấp nên người ta pha loãng hỗn hợp phản ứng với hơi nước. Do đó áp
suất riêng phần của hydrocacbon giảm, tốc độ phản ứng tổng cộng giảm, độ

chọn lọc của phản ứng nhiệt phân tạo thành etylen tăng.
- Hơi nước có tác dụng : Làm giảm áp suất riêng phần hydrocacbon và tăng
hiệu suất tạo etylen.
4.1.2-Quá trình cracking xúc tác :
Quá trình cracking xúc tác là quá trình không thể thiếu trong nhà máy lọc
dầu. Đây là quá trình chính để nhận được nhiều xăng trong quá trình chế
biến nên sản phẩn khí là sản phẩm phụ của quá trình.

Hiệu suất phân đoạn của quá trình FCC (xúc tác tầng sôi)

Sản phẩm % KL so với nguyên liệu đầu
Phân đoạn C
2-
Phân đoạn C
3
Phân đoạn C
4
Phân đoạn C
5
Xăng
4,4
2,7
4,9
5,0
27,9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 9 -
Gasol nhẹ

Cặn
Cốc
Tổng
43,0
8,5
4,0
100,0
Thành phần sản phẩm của các phân đoạn nhẹ của quá trình cracking xúc
tác được trình bày ở bảng trên. Sự phân bố thành phần sản phẩm phụ phụ
thuộc vào điều kiện của phản ứng( tốc độ phản ứng, nhiệt độ, tốc độ tuần
hoàn xúc tác, nguyên liệu đầu, xúc tác).
4.2-Nhiệt phân etan và propan:
Etan và propan bò nhiệt phân thành etylen theo phản ứng:
C
2
H
6
C
2
H
4
+ H
2
(1)
C
3
H
8
C
2

H
4
+ CH
4
(2)
Phản ứng (1) là phản ứng khử hydro, phản ứng (2) là phản ứng cracking bẻ
gãy liên kết C−C. Vì liên kết C−H bền hơn liên kết C−C nên phản ứng (1)
phải thực hiện ở nhiệt độ cao 900÷1000
0
C. Phản ứng (2) thực hiện ở nhiệt độ
700÷800
0
C. Với điều kiện như vậy etylen kém bền dễ bò khử hro tiếp tục
biến thành axetylen, đứt liên kết C−C tạo thành metan và phân hủy tiếp tục
thành muội than.
Vì vậy phải lấy nhanh khí sản phẩm ra khỏi vùng phản ứng, giảm thời
gian tiếp xúc của etan và propan ở vùng nhiệt độ cao. Với etan chỉ cho xúc
tác 0,01giây ở vùng 1000
0
C, với propan 0,06giây ở vùng 850
0
C. Nhưng như
vậy nung nóng khí trong thời gian ngắn rất khó khăn, thực hiện chế độ kỹ
thuật rất chính xác, nên người ta phải pha loãng khí để giảm áp suất riêng
phần của khí cacbuahro hay thực hiện quá trình dưới áp suất thấp.
Có 3 phương pháp nhiệt phân:
¾ Nhiệt phân đun nóng bên ngoài: tiến hành trong các lò ống, giống thiết bò
cracking nhiệt dầu mỏ, ống lò làm bằng thép chòu nhiệt crôm−molipden.
Hiệu suất chuyển hóa là 70% tính theo etylen. Sản phẩm đi ra dùng các tia
nước tưới vào để làm nguội đến 40

0
C. Khí etylen đem làm sạch và khi cần
thiết phải đem phân riêng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 10 -
¾ Nhiệt phân oxy hóa: cho thêm vào etan 30% thể tích oxy kỹ thuật, etan bò
oxy hóa tạo thành oxit cacbon. Phản ứng tỏa nhiệt để cung cấp nhiệt cho
phản ứng khử hro, do đó không cần nung nóng etan. Phản ứng:
C
2
H
6
+ O
2
2CO + 3H
2
+ 50Kcal
2C
2
H
6
2C
2
H
4
+ 2H
2
− 42Kcal

3C
2
H
6
+ O
2
2C
2
H
4
+ 5H
2
+ 2CO + 8Kcal
Trong lò nhiệt phân có nhiều dây điện đốt nóng để tăng bề mặt tiếp xúc và
duy trì ơ û áp suất thấp 0,6 ÷ 5atm, nhiệt độ khí etylen ra khỏi lò là 850
0
C.
¾ Nhiệt phân dùng lớp đệm nung nóng chuyển động: lớp đệm có tác dụng là
chất mang nhiệt để cung cấp cho phản ứng nhiệt phân. Ưu điểm của phương
pháp này là khí tiếp xúc với vùng nhiệt độ cao trong thời gian rất ngắn.

Trong công nghiệp ít khi dùng etan hay propan nguyên chất để nhiệt
phân mà thường dùng hỗn hợp khí etan-propan. Sản phẩm thu được ở dạng
hỗn hợp khí, thành phần tùy thuộc nguyên liệu đem dùng, nhiệt độ và áp suất
khống chế trong thiết bò.
Bảng 1: Thành phần nguyên liệu và các thông số của quá trình.[4]

Nguyên liệu
Thông số của
quá trình

Etan Etan và oxy Propan
Hỗn hợp
Etan-Propan
Nhiệt độ,
0
C
Áp suất, atm
Thành phần khí,
(%thể tích)
H
2

CH
4

C
2
H
4

C
2
H
6

C
3
H
6


C
3
H
8

800
2


35,9
3,9
33,1
25,7

1,4
880
0,5


27,0
8,0
31,0
17,0

4,0
780
2


12,1

28,1
25,2
0,6
31,2
0,7
770
3


10,1
23,1
23,8
23,3
9,4
8,7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 11 -
CO 12,0

4.3-Khử nước của rượu etylic:
Phương pháp này hiện hay ít dùng vì rượu etylic là nguồn nguyên liệu
đắt tiền, chỉ dùng ở các nước không có các nguồn nguyên liệu khác để điều
chế etylen và yêu cầu etylen có độ sạch rất cao. Phản ứng khử nước của rượu
etylic có thể tiến hành theo 2 hướng: tạo thành etylen và tạo thành ete.
C
2
H
5

OH C
2
H
4
+ H
2
O
2C
2
H
5
OH C
2
H
5
OC
2
H
5
+ H
2
O
Nhiệt độ quá trình càng thấp thì lượng ete tạo ra càng nhiều. Khi dùng xúc
tác γ-Al
2
O
3
, nhiệt độ 350÷600
0
C thì rượu etylic phân hủy hoàn toàn thành

etylen.
Nếu dùng xúc tác H
2
SO
4
và nhiệt độ lớn hơn 170
0
C cũng sẽ tạo thành etylen.
Tiến hành phản ứng trong thiết bò hình ống trong có chứa xúc tác. Sản phẩm
thu được đem làm lạnh, nước, ete, rượu sẽ ngưng tụ còn lại etylen đem đi làm
sạch và sấy.
4.4-Hro hóa axetylen:
Phương pháp này dùng ở các nước không có dầu mỏ và khí cacbua hro. So
với phương pháp khử nước của rượu etylic thì phương pháp này kinh tế hơn.
Phản ứng hro hóa axetylen tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 250
0
C,
dùng xúc tác là Pd mang trên silicagen.
C
2
H
2
+ H
2
C
2
H
4

Phản ứng tỏa nhiệt mạnh, để dễ dàng khống chế nhiệt độ phải pha loãng

axetylen bằng hro và khí tuần hoàn để C
2
H
4
có nồng độ 12% trong hỗn
hợp khí. Dùng nước làm sạch etylen.
Trong khí sản phẩm gồm:
C
2
H
2
: 0,2%
C
2
H
6
: 3,0%
C
2
H
4
: 63%
H
2
: 30%
Khí trơ và hrocacbua cao: 2,7%
Hiệu suất etylen đạt 80÷85%.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 12 -
KOH đặc
¾ Ngoài các phương pháp điều chế chính như trên còn có các phương pháp
phụ sau:
CH
3
− CH
2
−Cl CH
2
= CH
2
+ HCl
Br − CH
2
− CH
2
− Br + Zn CH
2
= CH
2
+ ZnBr
2

CH
2
= CH

− COOH CH
2

= CH
2
+ CO
2


5-Ứng dụng:[3,12]
Etylen được xem là ”vua của các hydrocacbon”. Năng lực sản xuất công
nghiệp hóa dầu của một số nước được đánh giá bằng năng lực sản xuất
etylen. Sở dó như vậy vì etylen là một nguyên liệu có khả năng thực hiện
phản ứng cộng dễ dàng với nhiều vật liệu rẻ tiền như oxy, clo, hro clorua
và nước để có nhiều sản phẩm rất q, đa dạng, trong khi đó phản ứng lại xảy
ra trong điều kiện tương đối ôn hòa nhưng hiệu suất lại rất cao. Etylen có khả
năng thực hiện phản ứng thế để tạo ra các monome vinyl trong sản xuất chất
dẻo PVC cũng như có khả năng trùng hợp để cho polietylen. Vì vậy trên 65%
etylen được sử dụng để sản xuất các loại chất dẻo: PE,PS,PVC,PVA,AS
(nhựa acrylonitril styren), ABS(nhựa acylonitril butadien),SBR(cao su tổng
hợp styren butadien) ,10% etylen dùng để sản xuất chất chống băng, còn lại
được dùng để sản xuất các hóa chất cho nhiều ngành khác, trong đó quan
trọng hơn cả là sản xuất chất hoạt động bề mặt và dung môi.
Etylen cháy với ngọn lửa sáng hơn ngọn lửa mêtan, tạo thành khí CO
2

và hơi nước. Hỗn hợp etylen và oxy là hỗn hợp nổ mạnh vì phản ứng đốt
cháy tỏa nhiều nhiệt. Do đó có thể dùng etylen với oxy để hàn cắt kim loại.
Ngoài ứng dụng trong tổng hợp hữu cơ với rất nhiều sản phẩm q,
etylen còn dùng để giấm quả xanh vì etylen có tác dụng kích thích sự họat
động của các men làm quả mau chín. Do đó có thể dùng etylen để giấm cà
chua, chanh, chuối với nồng độ rất loãng ở 18÷20
0

C.

II-Giới thiệu, tính chất vật lý, tính chất hóa học, các phương pháp điều
chế và ứng dụng của axit axetic:
1-Giới thiệu:[4]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 13 -
Axit axetic có công thức hóa học CH
3
COOH, khối lượng phân tử M=60,
là chất lỏng không màu, có tính ăn mòn. Axit axetic có mùi hăng và chất
nguy hiểm với da. Axit axetic được tìm thấy trong dung dòch loãng của nhiều
loại động thực vật. Trong giấm có khoảng 4÷12% axit axetic và được sản
xuất bằng phương pháp lên men rượu. Nó được tìm thấy cách đây hơn 5000
năm trước.
Hiện nay các nước sản xuất axit axetic tổng hợp nhiều nhất là Mỹ, Tây
Âu, Nhật Bản, Canada và Mexico.Tổng công suất của các nhà máy sản xuất
axit axetic tại các nước này đạt 4 triệu tấn/năm. Axit axetic được sử dụng
trong nhà máy sản xuất vinyl axetat và anhric axetic. Vinyl axetat được sử
dụng trong quá trình sản xuất nhựa latic làm phụ gia cho sơn, keo dán, giấy
bọc và trong công nghiệp dệt. Anhric axetic được sử dụng để sản xuất sợi
xenlulo axetat, đầu lọc thuốc lá, và nhựa xenlulo.
2-Tính chất vật lý:[2,4]
Axit axetic có nhiệt độ nóng chảy 16,66
0
C, nhiệt độ sôi 117,9
0
C ở áp

suất 101,3Kpa. Axit axetic ở nhiệt độ thường là một chất lỏng không màu,
trong suốt, thường lẫn các tạp chất như nước, anhric axetic và các chất dễ
oxy hóa khác. Axit axetic đóng rắn (chứa<1% nước) có tính hút ẩm mạnh. Sự
có mặt của nước ở nồng độ nhỏ hơn 0,1% thể tích làm giảm nhiệt độ nóng
chảy của axit axetic khoảng 0,2
0
C.
Axit axetic tan vô hạn trong nước, là dung môi tan tốt trong các chất hữu
cơ, vô cơ. Nó là hợp chất rất ổn đònh, hơi của nó không phân hủy ở 400
0
C.
Axit axetic có mùi hăng chua, là chất độc, dễ làm hỏng niêm mạc mắt, làm
hỏng da khi ở dạng đặc. Khi bò làm lạnh, đóng rắn thành tinh thể không
màjuu dạng lá mỏng. Người ta có thể đánh giá độ tinh khiết của axit axetic
qua nhiệt độ đông đặc. Nhiệt độ đông đặc của dung dòch axit axetic được
trình bày ở bảng 2:
Bảng 2: Nhiệt độ đông đặc của dung dòch axit axetic. [4]
%khối
lượng
Nhiệt độ đông đặc,
0
C
%khối
lượng
Nhiệt độ đông đặc,
0
C
100
99,6
16,75

15,84
96,8
96,4
11,48
10,83
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 14 -
99,2
98,8
98,4
98,0
97,6
97,2
15,12
14,49
13,86
13,25
12,66
12,09
66,0
93,46
80,6
50,6
18,11
10,17
7,1
-7,4
-19,8

-6,3
Tỷ trọng của dung dòch axit axetic đạt cực đại ở khoảng nồng độ
77÷78% trọng lượng tại nhiệt độ 15
0
C. Tỷ trọng của axit axetic tinh khiết là
một hàm phụ thuộc vào nhiệt độ và được trình bày ở bảng 3:

Bảng 3: Tỷ trọng của dung dòch axit axetic ở 150
0
C. [4]

%khối lượng ρ,g/cm
3
%khối lượng ρ,g/cm
3

1
5
10
15
20
30
40
50
1,0070
1,0067
1,0142
1,0214
1,0284
1,0412

1,0523
1,0615
60
70
80
90
95
97
99
100
1,0685
1,0733
1,0748
1,0713
1,0660
1,0625
1,0580
1,0550

Bảng 4: Sự phụ thuộc tỷ trọng axit axetic tinh khiết vào nhiệt độ được trình
bày ở bảng 4 :[4]

Nhiệt độ,
0
C ρ,g/cm
3
Nhiệt độ,
0
C ρ,g/cm
3


26,21
34,10
42,46
51,68
63,56
74,92
85,09
1,0420
1,0324
1,0246
1,0134
1,0007
0,9875
0,9761
97,42
106,70
117,52
129,86
139,52
145,60
156,40
0,9611
0,9506
0,9391
0,9235
0,9119
0,9030
0,8889


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 15 -




Bảng 5: Áp suất hơi axit axetic tinh khiết phụ thuộc vào nhiệt độ được trình bày ở
bảng 5: [4]

Nhiệt độ,
0
C P,mbar Nhiệt độ,
0
C P,mbar
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
118,2
130,0

140,0
4,7
8,5
15,7
26,5
45,3
74,9
117,7
182,8
269,4
390,4
555,3
776,7
1013
1386,5
1841,1
150
160
170
180
190
200
210
220
230
240
250
260
270
280


2461,1
3160
4041
5091
6333
7813
9612
11733
14249
17057
20210
23854
28077
32801



Bảng 6: Sức căng bề mặt của axit axetic phụ thuộc vào nhiệt độ được trình
bày ở bảng 6:[4]

Nhiệt độ,
0
C 20,1 23,1 26,9 42,3 61,8 87,5
σ,mN/m 27,57 27,25 26,96 25,36 23,46 20,86

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 16 -

Bảng 7: Hằng số phân ly axit axetic được trình bày ở bảng7: [7]

Nhiệt độ,
0
C 0 25 50
PK
a
4,78 4,76 4,79
Một số tính chất vật lý của axit axetic được trình bày ở các bảng sau:

Nhiệt dung riêng,C
p

Dạng khí ở 25
0
C 1,110 J/g.K
Dạng lỏng ở 19,4
0
C 2,043 J/g.K
Dạng tinh thể ở 1,5
0
C 1,470 J/g.K
ở –175,8
0
C 0,783 J/g.K
Độ nhớt
20
0
C : 11,83 mPa.s
25

0
C : 10,97 mPa.s
40
0
C : 8,18 mPa.s
Entanpi tạo thành
ΔH
0
(lỏng,25
0
C) : −484,50 KJ/mol
ΔH
0
(hơi,25
0
C) : −432,25 KJ/mol
Nhiệt cháy,ΔH
c
(lỏng) : −874,8 KJ/mol
Entropi
S
0
(lỏng,25
0
C) : 159,8 J/mol.K
S
0
(hơi,25
0
C) : 282,5 J/mol.K

Điểm chớp cháy cốc kín : 43
0
C
Điểm tự bốc cháy : 465
0
C
Áp suất tới hạn,P
c
: 5,786 Mpa
Nhiệt độ tới hạn,T
c
: 592,71K

3-Tính chất hóa học:[2,3]
Axit axetic thuộc loại axit cacboxylic đơn chức no, trong cấu tạo có
nhóm cacboxyl (−COOH) nên thể hiện đầy đủ tính chất của một axit hữu cơ.
Có các phản ứng chính sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 17 -
¾ Phản ứng kéo theo sự đứt liên kết O−H.
¾ Phản ứng xảy ra ở nguyên tử C của nhóm cacboxyl.
Đa số phản ứng loại này là sự tấn công nucleophyl của tác nhân X vào
nguyên tử cacbon của nhóm cacboxyl, tiếp theo xảy ra sự đứt liên kết C− H
tạo thành este, alkyl clorua.
¾ Phản ứng decacboxyl hóa.
¾ Phản ứng thế của nguyên tử cacbon α.
Dưới đây nghiên cứu từng loại phản ứng.
3.1-Tính axit:

Trong dung dòch nước, axit axetic phân ly tạo ra anion, cation:
CH
3
−COOH + HOH CH
3
COO

+ H
3
O
+

So với axit vô cơ, axit axetic là axit yếu, có hằng số axit:

5
3
33
10.76,1
][
]].[[

+−
==
COOHCH
O
H
COOC
H
Ka
Phản ứng với NaOH:

CH
3
COOH + NaOH CH
3
COONa + H
2
O
3.2-Phản ứng xảy ra ở nguyên tử C của nhóm cacboxyl:
Nguyên tử C của nhóm cacboxyl tích một phần điện dương, do sự phân
cực của nối đôi cacbonyl (−CO), do sự chuyển dòch điện tử không chia của
oxy trong nhóm hroxyl (−OH) mà một phần điện tích dương trên nguyên tử
C của nhóm cacboxyl nhỏ hơn so với trường hợp nguyên tử C của nhóm
cacbonyl trong anđehit. Thường các phản ứng này dùng axit vô cơ làm chất
xúc tác.Vai trò của axit vô cơ là làm tăng mật độ điện tích dương trên nguyên
tử C của nhóm cacboxyl tạo điều kiện cho sự tấn công nucleophyl của tác
nhân X. Tiếp đó là đứt liên kết C−OH, hoàn nguyên lại xúc tác và cho sản
phẩm cuối.
3.2.1-Phản ứng este hóa:
Axit axetic khi tác dụng với rượu etylic có mặt xúc tác axit vô cơ tạo ra este.
Đây là phản ứng thuận nghòch.
CH
3
COOH + C
2
H
5
OH CH
3
COOC
2

H
5
+ H
2
O
Este etyl axetat
3.2.2-Tạo thành clorua axetyl:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 18 -
Axit axetic tác dụng với pentaclorua photpho, triclorua photpho, thionyl
clorua sẽ tạo thành clorua axetyl do sự thế nhóm −OH bằng nhóm −Cl.
CH
3
COOH + SOCl
2
CH
3
COCl + SO
2
+ HCl
CH
3
COOH + PCl
5
CH
3
COCl + POCl
3

+ HCl
3CH
3
COOH + PCl
3
3 CH
3
COCl + H
3
PO
3

3.3-Phản ứng decacboxyl hóa:
¾
Đối với axit axetic, khi đun nóng muối natri của nó với vôi tôi xút cho
metan.
CH
3
COOH CH
4
+ CO
2

Dưới tác dụng của nhiệt độ, xúc tác MnO
2
tạo ra axeton.

2CH
3
COOH CH

3
COCH
3
+ CO
2
+ H
2
O

3.4-Phản ứng của nguyên tử cacbon
α:
Do hiệu ứng siêu liên hợp với nhóm cacbonyl (−CO), nguyên tử hro α
trong axit axetic dễ bò thay thế bởi halogen. Phản ứng tiến hành tốt nhất khi
có lượng photpho đỏ.
CH
3
COOH + Br
2
BrCH
2
COOH + HBr

CH
3
COOH + Cl
2
ClCH
2
COOH + HCl
Tác dụng của photpho đỏ là làm chuyển hóa axit axetic thành α-bromua

axetyl, chất này dưới tác dụng của xúc tác axit tạo điều kiện cho halogen tấn
công vào.
3.5-Tạo thành axetamit:
Khi đun nóng axit axetic với amoniac tạo thành muối amoni axetyl, sau đó
phản ứng tiếp theo tạo thành axetamit.


3.6-Tạo thành anhrit axetic:
¾
Khi đun nóng ở nhiệt độ 700 ÷ 800
0
C với chất hút nước mạnh P
2
O
5
, hai
phân tử axit axetic mất 1 phân tử nước tạo ra anhrit axetic.

NaOH
CaO
400
0
C
MnO
2

P đỏ
90÷100
0
C

S
O O
CH
3
COOH + NH
3
CH
3
− C CH
3
− C
ONH
4
NH
2

−H
2
O
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 19 -
2CH
3
COOH (CH
3
CO)
2
O + H

2
O

3.7-Tác dụng với kim loại tạo muối axetat:
Axit axetic khi phản ứng với kim loại như Mn, Zn,Cu,Na tạo ra muối
axetat.
Các loại muối này có giá trò sử dụng lớn: axetat Zn, axetat Cu được sử dụng
để sản xuất bột màu. Ngoài ra còn có axetat Fe, axetat Na, axetat Mn dùng
làm xúc tác cho quá trình tổng hợp hữu cơ.
CH
3
COOH + Na CH
3
COONa + 0,5H
2

2CH
3
COOH Mn (CH
3
COO)
2
Mn + H
2

3.8-Tạo axit peraxetic:
Oxy hóa axit axetic bằng H
2
O
2

tạo ra axit peraxetic.
CH
3
COOH + H
2
O
2
CH
3
COOOH + H
2
O
Phản ứng này xảy ra với sự có mặt của xúc tác H
2
SO
4
(10 ÷ 20% trọng
lượng). Hiện nay người ta dùng axit peraxetic để điều chế các hợp chất
epoxy.
3.9-Tạo ra axeton phenol:
Khi cho hơi của hỗn hợp axit axetic và axit benzoic đi qua xúc tác ThO
2
hoặc
MnO
2
ở 400 ÷ 500
0
C tạo ra axetôn phenol.
CH
3

COOH + C
6
H
5
COOH C
6
H
5
COCH
3
+ CO
2
+ H
2
O

3.10-Tác dụng với axetylen:
¾
Axit axetic tác dụng với axetylen khi có mặt của xúc tác Hg ở 70 ÷ 80
0
C sẽ
tạo thành etyliden diaxetat.
2CH
3
COOH + C
2
H
2
CH
3

CH(OCOCH
3
)
2

Khi đốt nóng etyliden diaxetat có mặt của xúc tác sẽ phân hủy thành
axetalđehit và anhrit axetic.
CH
3
CH(OCOCH
3
)
2
CH
3
CHO + (CH
3
CO)
2
O
¾ Từ axit axetic và axetylen tạo ra este không no là vinyl axetat.
CH
3
COOH + C
2
H
2
CH
2
= CHOCOCH

3

Kcal
H
3,28
0
298
−=
Δ

3.11-Tác dụng với etylen:
P
2
O
5
700 ÷ 800
0
C
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 20 -
Axit axetic tác dụng với etylen có mặt của oxy tạo thành vinyl axetat.
CH
3
COOH + C
2
H
4
+ 0,5O

2
CH
2
= CHOCOCH
3
+ H
2
O
molKJ
H
/
180
0
298
−=Δ



4-Ứng dụng:[4,7]
Axit axetic có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ.
Từ axit axetic đem tổng hợp tạo ra các polyme có giá trò kinh tế cao trong
công nghiệp: thuốc trừ cỏ, làm dung môi, axetat xelulo, este, sợi tổng hợp,
chất kết dính, nhuộm

Bảng 8: Tình hình sử dụng axit axetic trên thế giới được trình bày trong
bảng 8:[7]

Sử dụng,% Tây Âu Mỹ Nhật Bản
Anhrit axetic
Axetat xenlulo

Este(EA,BA,AA)
Mono cloaxetat
ATP
Vinyl axetat
Dệt, nhuộm
Các loại khác
8
12
16
9
6
37
12
12
6
10
12
2
10
52
3
5
4
18
9
5
11
27
26
26


5-Điều chế axit axetic:[2,4,7]
Axit axetic được dùng rộng rãi trong công nghiệp, đời sống và y học. Có
rất nhiều phương pháp điều chế axit axetic, trước đây người ta điều chế bằng
phương pháp lên men và chưng khô gỗ, oxy hóa rượu etylic. Nhưng trước
những yêu cầu sử dụng axit axetic ngày càng lớn đòi hỏi phải sản xuất theo
phương pháp tổng hợp.
Có các phương pháp chính sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 21 -
¾ Oxy hóa axetalđehit.
¾ Tổng hợp từ oxit cacbon và rượu metylic.
¾ Oxy hóa hro cacbon butan, naphta


Bảng 9: Tình hình sản xuất axit axetic ở các nước trên thế giới được trình
bày ở bảng 9 [7]
Sản xuất,% Tây Âu Mỹ Nhật Bản
Oxy hóa axetalđehit
Oxy hóa butan và naphta
Từ etanol
Từ metanol
Các phương pháp khác
Sản phẩm(10
3
tấn/năm)
Khả năng sản xuất(10
3


tấn/năm)
Mức tiêu thụ(10
3
tấn/năm)
45
16
5
34
-
955
1,245
960
20
17
-
62
1
1,200
1,450
1,175
52
6
-
42
-
330
540
330













ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 22 -







CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM VINYL AXETAT
I-Giới thiệu chung:[2,8]
Vinyl axetat có công thức cấu tạo CH
2
= CH − O −COCH
3
, khối lượng phân

tử M=86, gọi tắt là VA, là một trong những monome quan trọng trong công
nghiệp chất dẻo và sợi tổng hợp . VA còn được dùng để sản xuất sơn, keo dán
có độ bền cao, bền với hóa chất và các chất oxy hóa khác.
VA được biết vào năm 1912 trong quá trình điều chế etyliđen điaxetat từ
axetylen và axit axetic. Công nghiệp sản xuất VA xuất hiện đầu tiên vào
năm 1925 và từ đó đến nay công nghệ sản xuất VA ngày càng hoàn thiện,
phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sản xuất VA đã
làm cho sản lượng VA trên thế giới không ngừng tăng lên vào những năm
1950. .
II-Tính chất vật lý:[2,6,8]
VA là chất lỏng cháy được, khi cháy có mùi hăng hăng,không màu, rất
linh động. Hơi của VA có thể gây tổn thương đến mắt bởi sự thủy phân của
nó tạo thành axit axetic và axetalđehit. Nó không tồn tại ở điều kiện thường.
Một số tính chất vật lý quan trọng của VA:
Nhiệt độ sôi ở 760mmHg : 72,7
0
C
Áp suất hơi ở 20
0
C : 92mmHg
Tỷ trọng hơi : 2,97
Tỷ trọng chất lỏng

20
4
d
: 0,9312g/ml
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 23 -
Nhiệt độ nóng chảy : −93,2
0
C
Nhiệt dung riêng
20
0
C : 0,46cal/g
60
0
C : 0,48cal/g
Điểm chớp cháy
Cốc kín : 18
0
F
Cốc hở : 30
0
F
Nhiệt dung của VA hơi ở
20
0
C : 22,5cal/s.cm.
0
C
100
0
C : 27,3cal/s.cm.
0
C
Nhiệt độ tới hạn : 140,8

0
C
Áp suất tới hạn : 45,67atm
Nhiệt độ tự bốc cháy : 427
0
C
Nhiệt nóng chảy : 495Kcal/mol
Nhiệt hóa hơi : 7,8Kcal/mol
Thể tích tới hạn : 0,265lít/mol
Tỷ trọng tới hạn : 0,324g/ml

VA có thể hòa tan trong nhiều chất hữu cơ nhưng với nước nó hòa tan rất hạn
chế. Ở 20
0
C dung dòch bão hòa VA trong nước chiếm 2 ÷ 2,5% về khối lượng
nhưng cũng tại nhiệt độ đó dung dòch bão hòa của nước trong VA chiếm 0,9 ÷
1% nước. Tại 50
0
C khả năng hòa tan của VA trong nước tăng lên 0,1% so với
khả năng hòa tan tại nhiệt độ 20
0
C nhưng ngược lại khả năng hòa tan của
nước trong VA lại tăng lên gấp đôi khoảng 2%.
VA còn có khả năng tạo hỗn hợp đẳng phí với một số chất như: nước,
metanol, 2− propanol, xyclohexan, heptan.
Bảng 10: Hỗn hợp đẳng phí của VA với một số chất.[8]

Cấu tử đẳng phí Điểm đẳng phí,
0
C Thành phần VA,%(k.lượng)

Nước
Metanol
2−propanol
66,0
58,9
70,8
92,7
63,4
77,6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 24 -
Xyclohexan
Heptan
67,4
72,0
61,3
83,5

III-Tính chất hóa học:[2,6,8]
Trong công thức cấu tạo của VA có liên kết đôi trong phân tử nên VA
có đầy đủ tính chất qua trọng của hợp chất hrocacbon không no như:
¾ Phản ứng cộng.
¾ Phản ứng oxi hóa.
¾ Phản ứng trùng hợp, đồng trùng hợp.
1-Phản ứng cộng:
¾
Cộng halogen (Cl
2

,Br
2
):





¾ Cộng với HX (HCl,HBr): tạo thành 1 hay 2− halogen etyl axetat.




¾ Cộng rượu ROH:
−VA tác dụng với rượu trong môi trường kiềm.


−VA tác dụng với rượu trong môi trường axit.



−VA tác dụng với rượu trong môi trường axit mạnh và xúc tác là muối thủy
ngân.

CH
2
= CHOCOCH
3
+ Cl
2

ClCH
2
− CHCl

Diclorua etyl axetat

OCOCH
3

CH
3
− CH − Cl

CH
2
= CHOCOCH
3
+ HCl 1-Clorua etyl axetat
ClCH
2
− CH
2


2- Clorua etyl axetat

OCOCH
3

OCOCH

3


CH
2
= CHOCOCH
3
+ ROH CH
3
CHO + CH
3
COOR
Hiệu suất 90%
KOH
OR
CH
2
= CHOCOCH
3
+ ROH CH
3
− CH + CH
3
− CH − O − R
OR
OCOCH
3

HgOBF
3


BF
3

Hiệu suất 90%

CH
2
= CHOCOCH
3
+ ROH CH
3
COOR + CH
3
− CH + CH
3
−CH − OR
OR
H
2
SO
4
OR
OCOCH
3

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


BÙI THÀNH TÀI HD1_K48 - 25 -


¾ Cộng hợp chất xianua:


¾ Cộng với phenol:


¾ Cộng với metanal:

¾ Cộng với clorua nitranyl:


¾ Cộng với anđehit nitơ:


¾ Cộng với axit axetic:




¾ Cộng với cacbon tetraclorua (CCl
4
):


¾ Cộng với CCl
3
Br:

¾ Cộng với mecaptan:



¾ Cộng với NH
3
:
−Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ phòng:


CH
2
= CHOCOCH
3
+ CH
3
− CH − CN CH
3
− CH − CN + CH
3
CHO

OH OCOCH
3
OH



OH


OH

CH = CH
2


H
+

CH
2
= CHOCOCH
3
+ + CH
3
COOH

CH
2
= CHOCOCH
3
+ HCHO CH
2
= CH − CHO

+ CH
3
COOH

H
+


H
3
PO
4

CH
2
= CHOCOCH
3
+ Cl − N = O CH
2
− CH − OCOCH
3


Cl
N = O
CH
2
= CHOCOCH
3
+ O = N − O − N =O CH
2
− CH − OCOCH
3

NO
2

N = O



CH
2
= CHOCOCH
3
+ CH
3
COOH


CH
2
= CHOCOCH
3
+ CH
3
COOH CH
3
CHO + (CH
3
CO)
2
O

H
+


CH

3
− CH

OCOCH
3
OCOCH
3

PdCl
2

CH
3
COONa

CH
2
= CHOCOCH
3
+ CCl
4
Cl
3
C[CH
2
CH(OCOCH
3
)]
n
Cl


Bz
2
O
2
CH
2
= CHOCOCH
3
+ CCl
3
Br Cl
3
CCH
2
− CHBr

OCOCH
3

CH
2
= CHOCOCH
3
+ C
4
H
9
SH C
4

H
9
SCH
2
CH
2

OCOCH
3

BF
3

CH
2
= CHOCOCH
3
+ NH
3
CH
3
CH(OH)NH
2
+ CH
3
CONH
2



×