Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

đánh giá những tác hại của chất endosulfan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.03 KB, 22 trang )

Đánh giá những tác hại của chất endosulfan
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ ENDOSULFAN
11 KHÁI NI Ệ M V Ề ENDOSULFAN
Endosulfan là 1 loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm chất gốc clo hữu cơ gây độc thần
kinh thuộc nhóm thuốc trừ sâu gốc cyclodiene . Có dạng kem màu nâu đất, phản ứng
dưới dạng tinh thể hoặc dạng ‘bông tuyết’, có mùi giống như mùi của nhựa thông
nhưng không cháy .
Là một chất có độc tố cao, làm ức chế các chất nội tiết và bò cấm sử dụng tại
châu u, Philipin , Campuchia và trên một vài quốc gia khác nữa . Tuy nhiên, nó vẫn
được sử dụng phổ biến ở nhiều nùc bao gồm cả Mỹ và n Độ .
Endosulfan được sản xuất bởi Bayer Cropscience _một công ty hóa dược phẩm,
trụ sở chính được đặt tại Leverksen, Bắc Rhine-Westphalia, Đức ; Makhteshim-
Agan ; dưới sự kiểm soát bởi tổ chức HIL (Hindustan Insecticides Limited) .
IUPAC name 6,7,8,9,10,10-hexachloro-
1,5,5a,6,9,9a-hexahydro-
6,9-methano-2,4,3-
benzodioxathiepine-3-oxide
Một số tên khác Thiodan, Thionex, Phaser, Benzoepin
Công thức phân tử
- khối lượng phân
tử - mật độ phân tử
C
9
H
6
Cl
6
O
3
S
406.95


1.745 g/cm³
1
Endosulfan được bán trên thò trường với các tên thương mại : Thiodan, Thionex, Phaser
và Benzoepin .
Do có khả năng gây độc cao,nhất là trong quá trình tích lũy sinh học,đồng thời
cũng là chất gây ô nhiễm môi trường nên trong công ước Stockholm đã có khuyến cáo
trong việc sử dụng và sản xuất lọai chế phẩm này . Sau đây là một vài chỉ tiêu hàm
lượng endosulfan cho phép của một số sản phẩm :
Nước sông, hồ, suối < 74 ppb
Trà khô <24ppm
Sản phâm nông nghiệp thô 0,1 – 2 ppm
1.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TRÊN THẾ GIỚI
Bản đồ phân bố sử dụng Endosulfan ở Mỹ năm 2002
Endosulfan đã được sử dụng trên thế giới để kiểm sóat những lòai côn trùng phá
hoại bao gồm rệp, rầy, bọ cánh cứng, sâu và những lòai côn trùng khác ; đồng thời nó
cũng được sử dụng cả trong công tác bảo quản gỗ . Nó cũng được sử dụng trong các
2
khu bảo tồn, vườn tược và trong cả công tác phòng chống sốt rét ; mặc dù hiện nay
endosulfan không được phép sử dụng trong bất kỳ một lĩnh vực nào .
Theo WHO ( World Health Organization ) thì ước tính vào khỏang đầu thập
niên 80, trên tòan thế giới hàng năm sản lượng Endosulfan đạt khỏang 20 triệu pounds
( tương đương 9 x 10
6
tấn ). Ở n Độ, Endosulfan được sản xuất để trừ sâu bọ, với
tổng sản lượng hơn 180 triệu pounds trong giai đoạn từ 1999 – 2000 .
Tại Mỹ, endosulfan được sử dụng chủ yếu trong nông nghiệp
( thường đối với cây bông vải, khoai tây, cà chua
và táo ) ; theo quy đònh cho phép của EPA
( Environmental Protection Agency ).
Theo EPA ước tính thì khoảng 1.38 triệu lb endosulfan đã được sử dụng hàng

năm trong giai đoạn từ 1987 – 1997 . Riêng tại California , chỉ tính riêng từ 1995 đến
2005, lượng endosulfan sử dụng trong nông nghiệp cũng đã giảm từ 230.000 lb (104t)
xuống còn 83.000 lb (38t) .
1.3 CÁC DẤU MỐC QUAN TRỌNG TRONG LỊCH SỬ CỦA ENDOSULFAN
 Đầu thập niên 50 tìm ra và bắt đầu sử dụng Endosulfan
 1954 Hoechst AG chính thức sản xuất endosulfan dưới sự chấp nhận của tổ
chức EPA và hội nông nghiệp Mỹ
[7]
. ( Chú thích: Hoechst AG vào năm 1999 đổi
tên thành Aventis dưới sự quản lý của Rhơne-Poulenc S.A ; và vào năm 2002,
Aventis Cropsience bò thâu tóm bởi công ty Bayer AG, từ đó đổi tên thành Bayer
Cropsience)
 2000 EPA quy đònh mức endosulfan sử dụng giới hạn trong nhà cửa và vườn
tược .
[5]
3
Monocrotop hos
 2002 EPA xác đònh rằng đối với trẻ em từ 1 -6 tuổi, nồng độ endosulfan sử dụng
có trong thực phẩm vượt quá mức cho phép . Do đó, việc sử dụng endosulfan
trong nông nghiệp bắt đầu bò hạn chế . Và để giảm nguy cơ ô nhiễm nguồn
nước uống và nhiễm độc ở công nhân mà tổ chức EPA đã đưa ra văn bản bổ
sung về quy đònh sử dụng endosulfan .
 2007 Cộng đồng thế giới đã đạt được 1 bước tiến mới trong việc hạn chế sử
dụng và thương mại hóa endosulfan .Uỷ ban thường trực CRC ( Chemical
Review Committee ) tại công ước Rotterdam đã đề nghò đưa endosulfan vào
danh sách khuyến cáo
[8]
. Và hội đồng châu u (European Commission) cũng
đã đề xuất đưa endosulfan vào danh sách cấm đối với chất hóa học trong công
ước Stockholm về vấn đề ô nhiễm các chất hữu cơ bền vững . Nếu những kiến

nghò này được chấp thuận thì việc sản xuất và sử dụng endosulfan sẽ bò cấm
trên toàn thế giới .
[1]
 2007 Canada loan báo endosulfan dưới dạng chất cần xem xét lại nhắm loại bỏ
khỏi đất nước này .
[9]
 2007 Hãng Bayer Cropsience đã tình nguyện thu lại các sản phẩm endosulfan
của mình ra khỏi thò trường Mỹ
[10]
, nhưng vẫn tiếp tục bán chúng ở các nước
khác .Những tổ chức khác ở Mỹ vẫn tiếp tục ủng hộ cho việc loại bỏ endosulfan
.
[11]
 2008 Tổ chức về môi trường, người tiêu dùng, nông dân bao gồm Natura
Resources Defense Council
[12]
, Organic Consumers Association, và United
Farm Workers đã kêu gọi tổ chức EPA Mỹ ra lệnh cấm đối với endosulfan .
[13]
1.4 CÁC ẢNH HƯỞNG CỦA ENDOSULFAN
4
Endosulfan hiện nay là một trong những loại thuốc trừ sâu độc được sử dụng rất
phổ biến, và nó là nguyên nhân của nhiều vụ ngộ đốc thuốc trừ sâu trên thế giới .
Endosulfan là xenoestrogen – một chất được tổng hợp trong cơ thể sinh vật có
thể làm tăng ảnh hưởng của estrogen và làm mất hoạt tính của các chất nội tiết
( endoscrine disruptor ), đây chính là nguyên nhân gây nên sự tổn thương tới quá trình
sinh sản và phát triển ở động vật cũng như ở con người . Còn về việc nghiên cứu liệu
endosulfan có gây ra bệnh ung thư hay không vẫn còn đang trong vòng tranh cãi của
nhiều nhà khoa học .
1.4.1 Độc tính

Endosulfan là một chất ức chế thần kinh cực kỳ nghiêm trọng ở cả côn trùng và
động vật có vú ( trong đó bao gồm cả con người ). Tổ chức EPA của Mỹ đã xếp
endosulfan vào mục I : “Chất độc cực kỳ nguy hiểm”, dựa trên chỉ số LC
50
ở chuột cái
( 30 mg/kg ) trong khi đó tổ chức Y tế thế giới WHO xếp chất này vào danh mục thứ
II : “Chất nguy hiểm vừa phải” cũng dựa trên chỉ số LC
50
ở chuột ( 80mg/kg ) .
Endosulfan là một chất ngăn chặn cổng vận chuyển chloride (GABA – gated
chloride channel antagonist )lên bộ não, đồng thời cũng là một chất ức chế Ca
2+
, Mg
2+
,
và enzyme ATPase . Tất cả họat tính của những enzyme này đều có liên quan mật
thiết đến sự truyền tải các xung động thần kinh .
Triệu chứng của việc nhiễm độc thường bao gồm chấn động mạnh, co giật,
thiếu sự phối hợp (ở chân tay), chóng mặt, khó thở, buồn nôn và ói mửa ; trong một vài
trường hợp nạn nhân có thể bò ngất . Nếu nồng độ vượt mức 35 mg/kg thì có thể gây
chết người, nhưng đa số thì khi bò nhiễm độc với nồng độ ở mức bán gây chết cũng đủ
làm cho nạn nhân bò tổn thương não vónh viễn . Những người nông dân ( là những
5
người thường xuyên tiếp xúc với endosulfan ) là nhóm người có nguy cơ nhiễm độc
cao nhất với biểu hiện ban đầu phổ biến là phát ban hoặc da bò sưng tấy .
EPA đã khuyến cáo rằng nồng độ endosulfan cho phép đối với người trưởng
thành là 0.015 mg/kg thực phẩm/ngày và đối với trẻ em là 0.0015 mg/kg thực phẩm
/ngày .Tương ứng, EPA đưa ra nồng độ nhiễm cho phép hàng ngày như sau
0.006mg/kg thể trọng/ngày đối với người trưởng thành và 0.0006 mg/kg thể trọng/ngày
đối với trẻ em .

1.4.2 Sự ức chế chất nội tiết và quá trình sinh sản và phát triển
Theo Colborn, một chuyên gia trong ngành Động vật học, đã xếp endosulfan
vào nhóm chất gây biến đổi các chất nội tiết xác đònh, cả tổ chức EPA và ATSDR
( The Agancy for Toxic Subtances and Disease Registry ) cũng đề nghò xem
endosulfan như một chất biến đổi chất nội tiết dựa trên nhiều tài liệu thí nghiệm
nghiên cứu về hoạt tính của estrogen và sinh lý động vật, đã chứng minh được sự ảnh
hưởng của độc tính endosulfan tới quá trình sinh sản và phát triển ở các con đực . Tuy
nhiên hiện nay người ta vẫn chưa biết rõ liệu endosulfan có phải là một hợp chất
teratogen ở người ( một tác nhân gây đột biến ở trẻ sơ sinh )hay không ? mặc dù ở
chuột thí nghiệm cũng xuất hiện các dấu hiệu đặc trưng .
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng endosulfan có khả năng gây ảnh hưởng đến
quá trình phát triển ở người . Theo nghiên cứu ở những trẻ em từ một ngôi làng bò cô
lập ở Kerala, n Độ, endosulfan có liên quan đến việc rối loạn tình dục ở các bé trai
(sexual maturity) . Tại ngôi làng này, endosulfan là loại thuốc trừ sâu duy nhất được sử
dụng tại các đồn điền trồng điều trên đồi trong vòng hơn hai chục năm và do đó nó đã
gây ô nhiễm nghiêm trong môi trường ở đây . Cuộc nghiên cứu tiếp tục so sánh giữa
nhóm bé trai đang được kiểm tra với những người khác trong làng, và với người dân ở
6
những làng gần đó, đã dưa ra những kết quả sau : những cậu bé này có nồng độ
endosulfan rất cao trong cơ thể, mức hormone testosterone thấp, và bò ức chế quá trình
hình thành các đặc điểm giới tính . Sự đột biến bộ phận sinh sản ở các bé trai sơ sinh
bao gồm cả hiện tượng “tinh hoàn ẩn” (cryptorchidism) là những biểu hiện thường
thấy nhất trong suốt quá trình nghiên cứu . Và sau cùng, các nhà nghiên cứu đã kết
luận rằng “endosulfan là nguyên nhân gây ức chế sự hình thành các đặc diểm giới tính
ở các bé trai và là tác nhân gây rối loạn quá trình tổng hợp hormone giới tính ” . Mà
về mặt dân số học thì rối loạn này gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng .
Một nghiên cứu vào năm 2007 được thực hiện bởi CDPH ( California
Department of Public Health ) đã chỉ ra rằng những phụ
nữ sống gần các nông trại có phun endosulfan hoặc
phun kết hợp với thuốc trừ sâu gốc chloride hữu cơ

(dicofol) trong thời gian đầu của quá trình mang thai (8
ngày đầu) thì có khả năng sinh con bò chứng tâm thần
nghiêm trọng (autism – bệnh tự kỷ) . Đây chỉ là bước đầu trong việc nghiên cứu sự liên
quan giữa endosulfan và bệnh autism, vẫn cần có nhiều cuộc nghiên cứu tiếp theo nữa
để có thể khẳng đònh chắc chắn về mối tương quan này .
1.4.3 Endosulfan và ung thư
Tổ chức EPA, IARC và những cơ quan khác đều không xếp endosulfan vào loại
chất có khả năng gây ung thư . Chưa có sự nghiên cứu về dòch tễ học (epidemiology)
nào chứng minh được rằng endosulfan có khả năng gây ung thư ở người, nhưng các thí
nghiệm ở điều kiện in vitro đã nhận thấy rằng endosulfan thúc đẩy quá trình phân chia
ở những tế bào ung thư bề mặt – ung thư vú (breast cancer) ở người . Do đó để có thể
đưa ra kết luận cuối cùng về vấn đề này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nghiên
cứu chất gây ung thư ở động vật .
7
Dicofol
1.5 ENDOSULFAN VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
Endosulfan có mặt trong nước, không khí, đất trong suốt quá trình sản xuất và
sử dụng nó . Nó thường được phun trên các cánh đồng và phân hủy trong vài tuần
nhưng endosulfan tích tụ trong đất dưới dạng hạt lại phải mất đến hàng năm để phân
hủy hoàn toàn .
Theo EPA, endosulfan khi phân hủy sẽ tạo ra endosulfan sulfate và endosulfan
diol, cả hai “đều có cấu trúc hoá học và độâc tính giống endosulfan. Chu kỳ bán rã đối
với độ độc của những liên
hợp chất phân hủy này
(endosulfan plus và
endosulfan sulfate) kéo dài
từ 9 tháng đến 6 năm” mặc
dù, nếu chỉ xét riêng trong
vòêc phân hủy thì lại ngắn
hơn nhiều ( -α endosulfan là

43 ngày và -β endosulfan là
76 ngày, còn endosulfan
sulfate là 100 ngày). Do
không có khả năng hòa tan trong nước dễ dàng nên endosulfan tại nguồn những nguồn
nước mặt nhiễm vào các hạt đất cát nằm ở phía đáy, từ đó có thể tích lũy trong cơ thể
của các động thực vật sống trong nước .
Tổ chứa EPA đã kết luận rằng : “ dựa trên nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
về sự phân hủy trong môi trường, nghiên cứu về sự xói mòn tại các cánh đồng, nghiên
cứu đònh phân các mẫu vật, và những tài liệu đã công bố, ta có thể đưa ra kết luận
8
sau : endosulfan là một chất hóa học bền vững_khó phân hủy, nó có thể tồn tại trong
môi trường với một thời gian dài, đặc biệt là trong môi trường acid .” EPA cũng kết
luận rằng : “thông qua quá trình tích tụ sinh học mà endosulfan có khả năng tích lũy
trong cơ thể cá với nồng độ tương đối cao .”
Theo một báo cáo vào năm 2008, được thực hiện bởi tổ chức NPS (National
Park Service ) đã tìm ra rằng nhìn chung endosulfan là nguyên nhân gây ô nhễm
không khí, nước, thực vật và các loài cá ở công viên quốc gia (National Park) tại Mỹ ;
một điều đáng chú ý là hầu hết các công viên này nằm xa những vùng có sử dụng
endosulfan .
Năm 2001, tại Kerala, n Độ, việc phun endosulfan bắt đầu được cảnh báo sau
một loạt những biểu hiện bất thường ở những trẻ em đòa phương có liên quan đến
endosulfan . Vào thời đểm đầu, lệnh cấm sử dụng endosulfan đã gặp sự phản đối quyết
liệt bởi những nhà sản xuất thuốc trừ sâu đến mức lệnh cấm này có nguy cơ bò hủy bỏ .
Cho đến khi tiến só Achyuthan A tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc phun
endosulfan . Vào năm 2006, tại Kerala, chính phủ phải trả 50,000 Rs cho gia đình của
135 người dân bò chết do sử dụng endosulfan . Và sau đó bộ trưởng bộ Y tế đã thông
qua chính sách bảo hiểm cho những người dân bò ảnh hương bởi độc chất, “chính phủ
cũng bắt đầu soạn ra các dự thao chăm sóc công dân bao gồm việc điều trò, thực phẩm
và những nhu cầu khác của những người dân bò ảnh hưởng, và chính sách bồi thường
này đang trong quá trình công khai hóa .”

1.6 CƠ SỞ HÓA HỌC CỦA ENDOSULFAN
9
Tên hóa học quốc tế của endosulfan là 6,7,8,9,10,10-hexachloro-1,5,5a,6,9,9a-
hexahydro-6,9-methano-2,4,3-benzodioxathiepine-3-oxide . Về mặt hóa học,
endosulfan cũng tương tự như các loại thuốc trừ sâu gốc cyclodiene khác như aldrin,
chlodrane , heptachlor, và giống như “họ
hàng” của mình nó được tổng hợp từ
hexachlorocyclopentadiene . Đặc biệt, nó
còn đươc tổng hợp từ phản ứng Diels-Alder
của hexachlorocyclopentadiene với cis-butene-1,4-diol và chuỗi phản ứng với thionyl
chloride . Endosulfan kỹ thuật là một hỗn hợp của các steroisomer, xác đònh với tỷ lệ α
: β là 7 : 3 . Những vật liệu kỹ thuật cũng có thể chứa một số lượng nhỏ endosulfan
sulfate và những hợp chất hóa học tương tự khác . α và β-endosulfan là những cấu
dạng đồng phân của endosulfan và chúng có khả năng kiên kết với nhau mà không
làm phá vỡ cấu trúc ban đầu của mình . Nếu α-endosulfan tồn tại ở dạng iso- α thì sẽ là
một chất hóa học bền vững về mặt nhiệt động học .
1.6 TÌNH HÌNH GÂY NGỘ ĐỘC DO ENDOSULFAN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM
1.6.1 Trên thế giới :
Trên thế giới, endosulfan được sử dụng trong nông nghiệp để diệt sâu bọ hại
mùa màng . Trước đây, họ coi endosulfan như một “vò cứu tinh” cho mùa màng, chỉ
đến khi những nạn nhân đầu tiên của nó “xuất hiện”, người ta mới biết rõ bản chất của
nó là một loại chất độc . Theo thống kê của PAN (Pesticide Action Network) thì
endosulfan là tácnhân gây ra tình trạng suy nhược cơ thể và tử vong, bao gồm cái chết
của 37 người nông dân ở Benin, sự tử vong của 2 bé trai vùng phía Nam n Độ, vụ
nông dân làm bông bò ngộ độc tại Colombia, và nhiều ngôi làng bò nhiễm độc ở
Philipin và n Độ .
10
1.6.2 Tại Việt Nam
Cùng với thuốc bảo vệ thực vật monitor, endosulfan chính thức bò cấm sử dụng

trên thế giới vào đầu năm 2000, tuy nhiên tại Việt Nam, nông dân vẫn sửa dụng
endosulfan một cách “vô tội vã” thậm chí họ còn tìm cách pha endosulfan với các loại
thuốc trừa sâu khác nhằm làm tăng khả năng trừ sâu của thuốc . Việc làm này dù vô ý
hay có “chủ ý” thì cũng đã gây ra những hậu quả khôn lường .
Vào tháng 12/2002, tại khu phố 1 và khu phố 3, phường Tân Quy, quận 7, thành
phố Hồ Chí Minh đã xảy ra tình trạng các chết hàng loạt . Trước khi phát hiện cá bắt
đầu chết, vài người dân quanh đó đã phát hiện thấy hiện tượng lạ : cá “dựng cờ” chạy
như bò “bệnh thần kinh” rồi lăn ra chết . Khoảng 20 tấn cá đã chết do sự tăng đột ngột
hàm lượng thuốc trừ sâu (thuốc bảo vệ thực vật) endosulfan .
Theo GS.Chu Phạm Ngọc Sơn, nguyên giám đốc Trung tâm Dòch vụ Phân Tích
Tp.HCM, endosulfan là một chất cực độc đối với cá, chỉ cần khoảng 0,32mg
endosulfan / lít nước là có thể làm cho cá chết độ ngột ; vậy mà mẫu cá chết được xét
nghiệm có chứa đến 120 ppb, trong khi theo quy đònh hàm lượng endosulfan có trong
thòt gia súc không được quá 100 ppb . Đáng ngại hơn cả, là sau vụ việc này người dân
xung quanh đó vẫn vớt các lên ăn, đều này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng
cho sức khoẻ sau này, vì thông qua quá trình tích lũy sinh học, người ăn các cũng sẽ
đưa vào cơ thể mình một lượng chất độc thậm chí còn cao hơn nhiều, và những người
này có nguy cơ mắc các bệnh ung thư gan, thận rất cao .
Trên báo Tiền Phong, số ngày 8/07/2004, trang 2 có đăng một mẩu tin nói về
hiện tượng cá chết hàng loạt trên những kênh rạch và ruộng nước ở huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang . Đặc biệt, ở các xã Thanh Lộc, Thạnh Hưng, An Hòa không
chỉ có các mà còn nhiều loài sinh vật khác như tôm, ếch, nhái, cua ốc ,… cũng chết
11
hàng loạt . Nguyên nhân được khẳng đònh là do nông dân trong vùng đã dùng thuốc trừ
sâu endosulfan để diệt ốc bươu vàng .
Theo số liệu của ngành Y tế Tp.HCM, từ năm 2003-2005, hầu như không có vụ
ngộ độc thực phẩm nào liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật thì trong năm 2006 đã có
đến 24 vụ ngộ độc thực phẩm làm 2.682 người mắc, trong đó có 163 người ngộ độc do
thuốc bảo vệ thực vật . Đầu năm 2007, có khoảng 17 vụ ngộ độc thực phẩm lảm cả
hàng ngàn người bò mắc . Nhiều vụ tìm được nguyên nhân là do thuốc trừ sâu . Gần

đây nhất , 8/9/2007, 205 công nhân của công ty may mặc Terra tex Việt Nam ở khu
công nghiệp Tân Thới Hiệp, quận 12 bò ngộ độc thực phẩm với các triệu chứng : đau
bụng, chóng mặt, nôn ói do ăn bữa trưa gồm cá chiên, đậu hũ dồn thòc sốt cà, cải ngọt
xào, canh cải chua do chi nhánh của công ty Nam Thuận cung cấp, vụ ngộ độc này bò
nghi ngờ là có liên quan đến dư lượng thuốc trừ sâu trong rau cải . Mà các loại thuốc
trừ sâu được nhắc đến ở trên bao gồm nhiếu loại nhưng chủ yếu là monitor và
endosulfan .
PHẦN II . CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH GÂY BỞI ENDOSULFAN
Các triệu chứng ngộ độc thường thấy là : nôn ói, đau bụng, tiêu chảy và nhức
đầu . Riêng với nhiễm độc endosulfan, đôi khi xuất hiện thêm triệu chứng : không làm
chủ được hoạt động chân tay, co giật , thậm chí có thể khiến người nhiễm độc bò ngất ,

Nếu bò nhiễm độc trong 1 thời gian dài, thì sẽ có những triệu chứng như mệt
mỏi, mất cảm giác mùi vò, nhức đầu, chóng mặt, khô họng, mất ngủ, nhược cơ, mỏi
mắt, hay giận dữ, buồn ói ,…. Tiếp đó người bò nhiễm độc có thể sẽ xuất hiện các dấu
hiệu nhiễm mãn tính như không cử động, tăng tiết nước bọt, chảy nước mắt, ho, ….
12
Đồng thời, đối với các phụ nữ đang mang thai, mà bò nhiễm độc endosulfan ,
hoặc vô tình tiếp xúc với chất này chỉ trong 1 thời gian không đáng kể cũng có nguy cơ
sinh con bò dò tật (về cử động tay chân), hoặc phổ biến là mắc các bệnh về thần kinh
rất cao .
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN DƯ LƯNG ENDOSULFAN
Thông thường người ta xác đònh dư lượng thuốc trừ sâu, bao gồm cả endosulfan
bằng phương pháp sắc ký (GC). Ở đây xin giới thiệu tổng quát phương pháp sắc ký khí
dùng riêng cho việc xác đònh hàm lượng thuốc trừ sâu gốc clo hữu cơ và PBCs trong
thuỷ sản và sản phẩm thủy sản ( theo 28 TCN 180 :2002 )
3.1 PHẠM VI ỨNG DỤNG
Xác đònh hàm lượng thuốc trừ sâu gốc clo và PBCs trong thủy sản và sản phẩm
thủy sản .
Giới hạn phát hiện : α-BHC là 1,0 µg/kg; β-BHC là 4,5 µg/kg; γ-BHC là 0,7

µg/kg; heptaclo là 1,0 µg/kg; alđrin là 1,5 µg/kg; đielđrin là 2,5 µg/kg; enđrin là 5,0
µg/kg; DDT là 1,5 µg/kg và clođan là 1,0µg/kg.
3.2 PHƯƠNG PHÁP THAM CHIẾU
Được xây doing dựa theo phương pháp “Rapid determination of chlorinated
pesticides, polychlorinated biphenyls”, Mitt.Lebendsmittelunters. Hyg. 65:131-150
(1974) và phương pháp số S9 nêu trong Sổ tay hướng dẫn phân tích dư lượng thuốc trừ
sâu của Cộng hòa Liên bang Đức (1987)
3.3 NGUYÊN TẮC
Thuốc trừ sâu gốc clo hữu cơ bao gồm các hợp chất chính và các đồng phân của
chúng như sau : alđrin; α-clođan; γ-clođan; oxi-clođan; p,p' DDD; p,p' DDE; o,p' DDT;
p,p' DDT; đielđrin; α-endosulfan; enđrin; heptaclo, heptaclo epoxit; hexaclobenzen
13
(HCB); α-hexacloxyclohexan (α-HCH); β-hexacloroxyclohexan (β-HCH); δ-
hexacloxyclohexan (δ-HCH); isođrin, trans-nonaclo; γ-hexachlorocyclohexan (γ-HCH) .
Các hợp chất thuộc nhóm PCBs gồm : 4-PCB (CB3); 2,4,4'-PCB (CB28);
2,2',4,4'-PCB (CB47); 2,2',5,5'-PCB (CB52); 2,2',5,6'-PCB (CB53); 2,2',4,5,5'-PCB
(CB101); 2,3,4,4',5'-PCB (CB114); 2,3',4,4',5'-PCB (CB118); 2,3,3',4,5'-PCB (CB122);
2,2',3,3',4,4'-PCB (CB128); 2,2',3,4,4',5'-PCB (CB138); 2,3,3,4',5',6'-PCB (CB149);
2,2',4,4',5,5'-PCB (CB153); 2,2',4,4',6,6'-PCB (CB155); 2,3,3',4,4',5'-PCB (CB156);
2,3,3',4,4',5'-PCB (CB157); 2,3',4,4',5'-PCB (CB167); 2,2',3,3',4,4',5'-PCB (CB170);
2,2',3,4,4',5,5'-PCB (CB180); 2,2',3,3',4,5,5',6-PCB (CB198).
Trong mẫu thủy sản các hợp chất trên đượcv chiết tách bằng dung môi pentan .
Dòch chiết đươc làm sạch bằng phương pháp chiết pha rắn (SPE) trên florisil, sau đó
được tách thành 2 phân đoạn trên coat silicagel . Phân đoạn A chứa các PCB (trừ
CB3), HCB, aldrin, isodrine, heptaclo và p,p' DDE . Phân đoạn B chứa CB3,p, p’DDE
và các thuốc trừ sâu gốc clo còn lại . Hàm lượng các thuốc trừ sâu gốc clo hữu cơ và
PCBs trong các phân đoạn chiết được xác đònh trên máy sắc ký khí với đầu dò bắt giữ
tử (ECD) .
3.4 THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT, DUNG DỊCH CHUẨN VÀ DUNG DỊCH
THỬ

3.4.1 Thiết bò và dụng cụ
• Cột sắc ký thủy tinh (có van khóa), kích thước L x ID là 500 x20 mm x 8 mm
• Hệ thống cô quay chân không
• Hệ thống chiết mẫu soxhlet
• Máy nghiền đồng thể tốc độ 10 000 vòng / phút
• Máy lắc
• Tủ sấy
• Lò nung
• Cân phân tích có độ chính xác 0.0001 g
• Cột mao quản (cho máy GC) : loại SPB
TM
- SUPELCO,kích thước L x ID = 30m
x 0,32 mm hoặc tương đương .
• Máy sắc ký với đầu dò ECD
• Hệ thống soxhlet : các ống soxhlet được làm sạch bằng cách chưng cất với
pentan hoặc diclormetan trên hệ thống soxhlet trong 4 giờ .
• Cối sứ
• Bể siêu âm
14
• Bình thủy tinh, bình tam giác dung tích 50 ml
3.4.2 Hóa chất
• Ete dietyl loại dùng cho HPLC
• Pentan loại dùng cho HPLC
• Sulfate natri khan tinh khiết được làm sạch bằng diclormetan tren hệ thống
soxhllet, sau đó nung ở nhiệt độ 500
o
C trong vòng 4 giờ và giữ trong chai thủy
tinh .
• Isooctan loại dùng cho HPLC
• Khí mang : Heli (loại dùng cho GC)

• Frorisilcỡ hạt từ 60 đến 100 mesh được làm sạch bằng hệ thống sochlet và nung
ở nhiệt độ 450
0
C trong 18 giờ, sau đó cho vào chai thủy tinh được phủ bằng
giấy nhôm và được giữ ở nhiệt độ 120
0
C trong tủ sấy .
• Florisil được hoạt hóa : lấy một lượng Florisil (ở trên) từ tủ say đổ trực tiếp qua
phễu vào một bình đáy tròn (erlenmeye) có nút nhám . Thêm vào bình 3% nước
theo tỷ lệ trọng lượng (w/w), sau đó lắc hỗn hợp khoảng 30 phút với máy lắc và
để yên một giờ trước khi sử dụng .
• Bông thủy tinh được làm sạch bằng pentan hoặc diclometantrên hệ thống
soxhletvà để khô trên miếng giấy nhôm đặt trong tủ hút .
• Cát sạch được nung ở nhiệt độ 500
0
C trong 3 giờ, để cho nguội trên miếng giấy
nhôm sau đó giữ trong chai có nắp vặn .
• Silcagel cỡ hạt từ 70 đến 140 mesh .
• Silicagel đã được hoạt hóa : lấy silicagel có cỡ hạt như trên, rửa sạch bằng
diclometan rồi cho vào trong chén sư ùvà để trong tủ sấy ở nhiệt độ 120
0
C trong
vòng 12 giờ . Sau đó, dùng giấy thiếc bọc kín miệng chén sứ, và để lại trong tủ
sấy ở nhiệt độ 120
0
C trước khi sử dụng .
3.4.3 Dung dòch chuẩn và dung dòch thử’
• Dung dòch rửa giải : hỗn hợp dung dòch pentan và diclometan theo tỷ lệ về thể
tích là 2 : 8 được pha trước khi sử dụng .
• Chuẩn bò các dung dòch chuẩn thuốc trừ sâu gốc clo hữu cơ và PCBs trong

isooctane có nồng độ : 0,0 µg/l, 2,5µg/l , 5µg/l, 10,0 µg/l, 20,0 µg/l từ các ống
chuẩn . Tùy theo nồng độ thuốc trừ sâu có trong ống chuẩn mà dùng bình đònh
mức và lượng isooctane thích hợp .
• Dung dòch chuẩn thu hồi :pha các chuẩn của CB3, CB198, và δ-HCH trong
dung moi isooctane để có hàm lượng là : 2,0 µg CB3/g isooctan; 0,2µg CB198/g
isooctan và 0,2 µg δ-HCH/g isooctane .
15
• Dung dòch chuẩn kiểm tra : pha chính xác hỗn hợp dung dòch chuẩn kiểm tra
gồm p,p’ DDE, p,p’DDT trong isooctane với hàm lượng của mỗi chất trong
khoảng từ 50 đến 20 ng/ml isooctane .
3.5 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.5.1 Xác đònh hàm lượng chất béo trong mẫu thử
1. Nghiền đều 250,0 g mẫu thử thủy sản trên máy nghiền đồng thể . Dùng can
phân tích can chính xác 10,0 g mẫu đã nghiền cho vào trong ống soxhlet sạch
được phủ bằng bông thủy tinh . Chiết mẫu với 150,0 ml pentan trong 3 giờ trên
hệ thống chiết mẫu soxhlet .
2. Cô đặc dòch chiết trên máy cô quay chân không đến khoảng 20 ml . Sau đó, cô
tiếp ở chế độ chân khôngcho đến khi chỉ còn khoảng 1,0 ml .
3. Chuyển dòch đã cô vào một chén cân đã biết trước khối lượng, dùng giấy nhôm
phủ lên chén cân rồi để qua đêm trong tủ hút . Sau đó, chén cân được làm khô
đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ 70
0
C trong tủ sấy (sự thay đổi của chén cân
không vượt quá 0,0005 g)rồi để nguội tới nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm .
Phần thu được đem cân chính là khối lượng chất béo có trong mẫu .
3.5.2 Chuẩn bò mẫu thử
1) Cân chính xác 10,0 g mẫu đã nghiền cho vào cối sứ ( nếu lượng chất béo trong
10,0 g mẫu lớn hơn 0,8 g thì giảm lượng mẫu để đảm bảo có tối đa 0,8 g chất
béo trong lượng lẫu đem thử nghiệm ) . Thêm 10,0 g cát sạch và 4,0 g sulfate
natri khan rồi nghiền đều bằng cối sứ . Hỗm hợp được đưa vào ống soxhlet

sạch, được phủ bằng bông thủy tinh . Sau đó, hỗn hợp được chiết với 150,0 ml
pentane trong 3 giờ trên hệ thống chiết mẫu soxhlet .
2) Nếu mẫu chứa nước, sản phẩm chiết phải được lọc qua sunfate natri rồi rửa lại
bằng 25,0 ml pentan . Sản phẩm chiết được cô đặc trên máy cô quay chân
không đến khỏang 20,0 ml . Sau đó cô tiếp ở chế độ chân không với nhiệt độ
40
0
C cho đến khi chỉ còn khỏang 1,0 ml .Thêm vào dòch thu được, 2,0ml
isooctane rồi làm sạch dòch chiết (sẽ trình bày sau )
3.5.3 Chuẩn bò mẫu trắng
Mẫu trắng được đònh nghóa là mẫu thủy sản đã được xác đònh là không có thuốc
trừ sâu gốc clo hữu cơ và PCBs . Tiến hành chuẩn bò mẫu trắng giống như chuẩn bò
mẫu thử .
16
3.5.4 Chuẩn bò mẫu để xác đònh độ thu hồi
Thêm 2,0ml dung dòch chuẩn có hàm lượng 5,0 µg/l vào 10,0 g mẫu trắng .
Đồng nhất mẫu bằng máy nghiền đồng thể . Tiến hành chuẩn bò mẫu giống như chuẩn
bò mẫu thử .
3.5.5 Làm sạch dòch chiết
Chuẩn bò cột
• Cân 25,0 g florisil đã hoạt hóa cho vào cốc thủy tinh chứa 50,0 ml dung môi
pentan . Sau đó rút từ từ dung dòch vào trong cột sắc ký thủy tinh đã khóa van
và có nhồi một ít bông thủy tinh dưới đáy cột .
• Để yên cho lắng cột, sau đó tháo van để rút dung môi pentan ra khỏi cộ cho đến
khi mức dung môi trong cột cao hơn mức florisil khoảng 1,0 cm . Thêm ít bông
thủy tinh lên phía trên lớp florisil để tránh xáo trộn tinh thể khi có dòng dung
dòch đổ vào .
Làm sạch dòch chiết
• Chuyển các dung dòch đã thu được ở trên vào cột sắc ký đã chuẩn bò .
• Cho tiếp 3 lần, mỗi lần 3,0 ml dung dòch rửa giải . Điều chỉnh khóa để tốc dộ

rửa giảu đạt từ 4 đến 5 ml/phút .
{Chú thích : không được để khô cột trong tất cả các bước của qui trình }
• Thu tòan bộ dòch chiết đi qua cột vào một bình thủy tinh đáy tròn của máy cô
quay chân không . Tiến hành cô dung dòch thu được cho đến khi chỉ còn khỏang
1,0 ml . Bổ sung thêm 1,0 ml isooctane vào trong bình rồi lắc đều để hòa tan
hết cặn bám trên thành bình . Làm bay hơi từ từ bằng dòng khí nitô cho tới khi
dòch khô hoàn toàn .
• Them chính xác 2,0 ml isooctane rồi lắc đều để hòa tan cặn .
3.5.6 Phân tách thuốc trừ sâu gốc clo và PCBs
Chuẩn bò cột
 Cân chính xác 7,0 g silicagel đã được họat hóa vào trong bình đònh mức tam
giác có dung tích 50 ml . Sau đó, thêm khỏang 25,0 ml pentan, lắc đều rối để
17
cho lắng . Đổ hỗn hợp này vào trong cột sắc ký thủy tinh có kích thước L x ID
là 500 x 8 mm đã nhồi một ít thủy tinh dưới đáy cột .
{Chú thích : trong quá trình nhồi cột phải luôn giữ mức pentan trong cột cao hơn phần
silicagel trong cột}
 Để yên cho silicagel lắng xuống rồi bổ sung thêm một lượng sulfate natri vào
trong cột với chiều cao khỏang 2 cm . Mở khóa để tháo bớt pentan trong cột cho
đến khi mức pentan ngang bằng với mặt trên của phần tinh thể sulfate natri .
Kiểm tra cột tách chiết silidagel và dung môi pentan
 Lấy chính xác 2,0 ml dung dòch chuẩn kiểm tra cho qua cột silicagel đã chuẩn
bò . Điều chỉnh khóa để cho tốc độ đạt khoảng 40 giọt / giây . Sau đó, cho từ từ
100,0 ml dung dòch pentan qua cột . Thu lần lượt các dung dòch chiết chảy qua
cột vào 9 bình thủy tinh . Bình thứ nhất ( ký hiệu E1) thu 60,0 ml đầu, các bình
tiếp theo (ký hiệu từ E2 đến E9) mỗi bình thu lần lượt khoảng 5,0 ml dòch chiết .
 Cô quay các dung dòch trong 9 bình nói trên bằng máy cô quay chân không cho
đên khi còn khoảng 1,0 ml . Tiến hành phân tích trên máy sắc ký khí (GC-ECD)
và tính hàm lượng p,p’DDE và p,p’ DDT tương ứng với mỗi bình theo các công
thức (sẽ nêu ở phần dưới )

 Xác đònh thể tích pentan cần thiết để thu được dung dòch rửa giải (ký hiệu là X),
bằng công thức sau :
X (ml) = E
1
+ E
2
+ E
n-1
Trong đó : E là thể tích dung dòch rửa giải thu vào bình có số thứ tự tương ứng ( nl )
n là số thứ tự của bình mà tại đó không còn phát hiện p,p’ DDE
 Giá trò X chỉ đúng với cùng một lô silicagel và pentan . Thông thường giá trò X
nằm trong khoảng 60 đến 90 ml . Nếu hai hợp chất trong mẫu kiểm tra không
thể phân tách được thì bổ sung thêm nước khoảng từ 1 đến 2 % về khối lượng
vào silicagel trong cột rồi tiến hành thực hiện lại các bước kiểm tra trên .
Phân tích các dẫn xuất của PCBs và thuốc trừ sâu gốc clo hữu cơ
 Cho toàn bộ dòch chiết đã làm sạch qua cột silicagel đã chuẩn bò . Điều chỉnh
khóa để tốc độ đạt khoảng 40 giọt / giây . Cho từ từ X ml pentan (ở trên) qua
cột, thu được dung dòch rửa giải A . Sau đó, cho tiếp 100,0 ml hỗn hợp dung
18
dòch ete dietyl và pentan theo tỷ lệ về thể tích là 1 : 9 đi qua cộ, thu được dung
dòch rửa giải B . Sử dụng 2 bình chứa khác nhau để hứng riêng 2 dung dòch rửa
giải A và B .
 Thêm 1,0 ml isooctane vào các dung dòch rửa giải A và B . Dung dòch thu được,
được cô bằng máy cô quay chân không cho đến khi còn khoảng 25,0 ml . Sau
đó, tiếp tục cô cho đến khi dung dòch khô hòan tòan .
 Thêm chính xác 2,0 ml isooctane và đem phân tích trên máy GC .
{Chú thích:không được để cột khô trong tất cả các bước của chu trình }
3.5.7 Tiến hành phân tích trên GC
Điều kiện phân tích
 Máy sắc ký khí sử dụng đầu dò ECD, có khả năng chia dòng, có thể tự chọn chế

độ bơm tự động .
 Chế độ nhiệt của hệ thống GC : nhiệt độ của buồng tiêm là 250
0
C, nhiệt độ đầu
dò là 300
0
C . Chương trình nhiệt độ cụ thể là :
- Duy trì ở nhiệt độ 150
0
C trong vòng 1 phút .
- Tăng nhiệt độ 2
0
C/phút lên tới 220
0
C .
- Tăng nhiệt độ 20
0
C/phút lên tới 240
0
C .
- Duy trì ở nhiệt độ 240
0
C trong 13 phút .
- Tổng thờigian là 51 phút .
 Cột sắc ký : cột mao quản không phân cực trung bình SPB - 1
TM
- SUPELCO
(coat methyllsilicon có khả năng tách thuốc trừ sâu theo nhiệt độ sôi), nhiệt độ
tối đa 360
0

C , chiều dài 30m, bán kính trong 0,32 mm, bán kính ngoài 0,50 mm,
chiều dài lớp phủ 0,25 µm .
 Khí : khí mang ( Heli, áp suất khí 70 kpa), khí làm sạch (nitơ 99,9999 %), chế
độ chia dòng (1:10) .
Tiến hành phân tích
 Tiêm các dung dòch chuẩn vào máy GC theo thou tự từ nồng độ thấp tới nồng
độ cao . Mỗi dung dòch tiêm 2 lần, tích diện tích pick trung bình . Dựng đường
chuẩn biểu thò mối quan hệ giữa các diện tích pick thu được và nồng độ từng
loại thuốc trừ sâu theo quan hệ tuyến tính bậc 1 ( phương trình y=ax+b) .
 Tiêm dung dòch mẫu thử, dung dòch mẫu trắng, dung dòch mẫu để xác đònh độ
thu vào hệ thống GC . Mỗi dung dòch mẫu tiêm 2 lần . Tính giá trò trung bình .
19
3.5.8 Yêu cầu về độ tin cậy của phép phân tích
Độ lặp của 2 lần tiêm : độ lệch chuẩn (CV
S
) tính theo diện tích pick sắc ký của 2 lần
tiêm cùng một dung dòch chuẩn phải nhỏ hơn 0.5% .
Độ thu hồi :
 Độ thu hồi được xác đònh bằng cách sử dụng 1 mẫu có cùng một lượng dung
dòch chuẩn đã biết hàm lượng chính xác . Độ thu hồi tính được phải name trong
khoảng 85 đến 115% , độ thu hồi trung bình phải lớn hơn 90%.
 Đường chuẩn phải có độ tuyến tính tốt, hệ số tương quan quy hồi tuyến tính (R
2
)
phải lớn hơn hoặc bằng 0,99 .
Tính kết quả
o Hàm lượng từng loại thuốc trừ sâu có trong mẫu được tính trên cơ sở đường
chuẩn thu được . Với đường chuẩn ở dạng y=ax+b, hàm lượng từng loại thuốc
trừ sâu có trong mẫu được tính theo công thức sau :
(Y - b)

C (µg/kg) = x F
a
o Trong đó :
- C là nồng độ của từng loại thuốc trừ sâu có trong mẫu(µg/kg)
- Y là hiệu số giữa diện tích pick của dòch chiết và diện tích pick có
trong mẫu trắng tiêm vào GC, tính theo đơn vò diện tích .
- a,b là các thông số của đường chuẩn y = ax + b .
- F là hệ số pha loãng mẫu và có giá trò bằng tỉ số giữa thể tích dòch
chiết thu được sau khi làm sạch và khối lượng mẫu m sử dụng .
Riêng đối với endosulfan, sau khi chạy sắc ký ta có được biểu đồ sau :
20
PHẦN IV . CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỂ PHÒNG VÀ TRỊ CÁC BỆNH DO
ENDOSULFAN GÂY RA
Dân gian đã có câu : “phòng bệnh hợn chữa bệnh” , vì vậy biện pháp phòng
những tác hại hay những bệnh gây ra bởi Endosulfal là hoặc không dùng hoặc giảm tối
đa việc sử dùng endosulfan .
Bác só Trần Văn Ký, phụ trách chuyên môn văn phòng phía nam Hội khoa học
Kỹ thuật An toàn Thực phẩm Việt Nam, cho biết ngoài việc gây ra tình trạng ngộ độc,
nếu “sử dụng” trong thời gian đủ lâu, endosulfan sẽ gay ra hiệu ứng ngộ độc mãn tính,
độc tính của nó sẽ xâm hại vào cơ thể, bắt đầu tấn công vào bộ não, phá hủy hệ gen tế
bào, làm cho quá trình nhân đôi gen bò sai lệch . Khởi đầu cho các bệnh về thần kinh,
ung thư gan và thận .
Bác só Trần Văn Ký cũng cho biết rau quả khi bò nhiễm thuốc trừ sâu thì không
có cách nào có thể loại bỏ heat độc tính của nó ra kể cà nấu chín cũng chỉ có thể giúp
làm giảm phần nào mà thôi . Đối với thủy sản cũng vậy, phần thòt thủy sản đã bò thuốc
ngấm sâu không thể loại bỏ được .
Do đó, trước khi sử dụng rau củ quả nên rửa sạch thật kỹ 3 lần dưới vòi nước
đang chảy, sau đó ngâm rau trong nước thêm 15 phút . Không nên mua các loại rau
bóng mượt, nên mua rau quả ở những nơi tin cậy, hoặc có độ an toàn cao .
Với thủy sản nên mua ở những nơi có chế độ tốt ( hệ thống cấp đông, tủ lạnh có

nhiệt độ dưới 5
0
C, hoặc bảo quản trong đá mạt phủ kín) .
21
Đối với các công nhân tham gia sản xuất endosulfan nên tắm rửa kỹ lưỡng trước
khi về nhà, và cả đối với nông dân có sử dụng endosulfan cũng vậy đống thời phải chú
ý đến an toàn lao động .
True em không nên chơi trên nền cỏ hoặc nền đất có phun thuốc hoặc xử lý với
endosulfan .
Thuốc trừ sâu nên được sử dụng theo hướng dẫn trong tờ rơi đính kèm theo sản
phẩm . Tuân thủ đúng thời gian cách ly đối với cây trồng : cây bắp ( ngô) -70 ngày, đối
với rau củ quả –14 ngày , đối với rau ăn lá, cây ăn qua – 21 ngày và đối với ngũ cốc là
28 ngày .
PHẦN V . MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ VẤN ĐỀ PHÒNG TRÁNH
Mặc dù đã bò cấm trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam từ năm 2000, song tình
trạng nông dân sử dụng endosulfan (thuốc trừ sâu) vẫn còn đó moat cách phổ biến . Do
đó, để có thể giải quyết được vấn đề này can có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành
và với nông dân là những người trực tiếp sử dụng .
Nông dân khi phun endosulfan can tránh tiếp xúc trực tiếp, nên đeo bao tay, bòt
khẩu trang, và đặc biệt không tự ý pha lẫn endosulfan với các loại thuôc trừ sâu khác
cũng như không pha quá nồng độ trong hướng dẫn sử dụng của sản phẩm .
Nên mua và sử dụng các sản phẩm có dán nhãn mác rõ ràng, rõ nguốn gốc xuất
xứ, không tự pha chế . Tốt nhất là không nên dùng những loại thuốc cấm . Nên áp
dụng các biện pháp mới vào trong việc bảo vệ mùa màng .
Đối với người sử dụng, tuy khó có thể tránh khỏi song để giảm thiểu nguy cơ
ngộ độc và nguy cơ mắc các bệnh do endosulfan gây ra cần : tránh “ham rẻ” trong
việc mua thực phẩm, mua thực phẩm ở những nơi đáng tin cậy, không nên dựa vào
cảm quan khi mua hàng quá nhiều ( vì rau quả bóng mượt thường có sử dụng thuốc trừ
sâu ),….
Đặc biệt phụ nữ mang thai không được tiếp xúc với tất cả các loại thuốc trừ

sâu .
TAI LIỆU THAM KHẢO
22

×