Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Bài giảng môn Tổng quan du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.22 KB, 49 trang )

Giáo viên: Võ Xuân Hậu
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP TUY HÒA
KHOA DU LỊCH

Bài giảng môn Tổng quan du lịch
TP. TUY HÒA - 2010
Tổng quan du lịch
1
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH
1.1. Khái niệm về du lịch
1.1.1. Theo liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International
union of official travel oragnization)
“Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm
cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không
phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống”.
1.1.2. Tại hội nghị liên hiệp quốc về du lịch họp tại Roma – Italia ( 21/8 –
5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch
“Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài
nơi ở thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không
phải là nơi làm việc của họ”.
1.1.3. Theo luật du lịch Việt Nam năm 2005
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.2. Các khái niệm về khách du lịch
1.2.1. Khách thăm viếng (Visitor)
Khách thăm viếng là một người đi tới một nơi (khác với nơi họ thường


trú) với một lý do nào đó (ngoại trừ lý do đến để hành nghề và lĩnh lương từ nơi
đó). Định nghĩa này có thể được áp dụng cho khách quốc tế (International
visitor) và khách trong nước (Domestic visior). Khách thăm viếng được phân
chia làm hai loại: Khách du lịch (Tourist), Khách tham quan (Excursionist)
Tổng quan du lịch
2
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
1.2.1.1. Khách du lịch (Tourist)
Là khách thăm viếng, lưu trú tại một quốc gia hoặc một vùng khác với nơi
ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với các mục đích như nghỉ
dưỡng, tham quan, thăm viếng gia đình, tham dự hội nghị, tôn giáo, thể thao.
Như vậy, khách du lịch cũng được chia làm 2 loại:
*Khách du lịch thuần túy
Là khách thăm viếng mà chuyến đi của họ có mục đích chính là nghỉ
dưỡng, tham quan, nâng cao hiểu biết tại nơi đến thì được gọi là khách du lịch
thuần túy.
*Khách du lịch không thuần túy
Là khách thăm viếng mà chuyến đi của họ vì các mục đích chính như:
công tác, tìm kiếm cơ hội làm ăn, hội họp ….kết hợp đi du lịch khi có thời gian
rỗi thì gọi là khách du lịch không thuần túy.
1.2.1.2. Khách tham quan (Excursionist)
Là khách thăm viếng, lưu lại một nơi nào đó khác với nơi ở thường xuyên
dưới 24 giờ và không lưu trú qua đêm tại đó.
1.2.2. Phân loại khách du lịch
1.2.2.1. Phân loại theo lãnh thổ
*Khách du lịch quốc tế (International Tourist)
Ở Việt Nam, theo điều 34, chương V, Luật du lịch Việt Nam 2005
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.

*Khách du lịch nội địa (Domestic Tourist)
Ở Việt Nam, theo điều 34, chương V, Luật Du lịch Việt Nam 2005
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Tổng quan du lịch
3
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
1.2.2.2. Phân theo loại hình du lịch
*Khách du lịch sinh thái
Được chia làm 3 loại cụ thể:
- Khách du lịch sinh thái cảm giác mạnh
Thành phần đa số là thanh niên đi du lịch cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ, tổ
chức độc lập, ăn uống có tính địa phương, cơ sở lưu trú đơn giản, thích thể thao
và du lịch mạo hiểm.
- Khách du lịch sinh thái an nhàn
Khách du lịch có lứa tuổi trung niên và cao niên, đi du lịch theo nhóm, ở
khách sạn hạng sang, ăn uống ở nhà hàng sang trọng, ưa thích du lịch thiên
nhiên và săn bắn.
- Khách du lịch sinh thái đặc biệt
Bao gồm những du khách có lứa tuổi từ trẻ đến già, đi du lịch cá nhân, đi
tour đặc biệt, thích di chuyển (lưu cư), thích tự nấu ăn và thu hoạch kiến thức
khoa học.
*Khách du lịch văn hóa
- Khách du lịch văn hóa đại trà, thuộc mọi lứa tuổi, thuộc mọi thành phần du
khách
- Khách du lịch văn hóa chuyên đề
Bao gồm những du khách có trình độ hiểu biết về các vấn đề văn hóa, lịch
sử, mỹ thuật, nghệ thuật, đi du lịch nghiên cứu
1.3. Các khái niệm khác về du lịch
1.3.1. Tài nguyên du lịch

Theo điều 4, chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch
sử, văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình
thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
Tổng quan du lịch
4
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
1.3.2. Sản phẩm du lịch
Theo điều 4, chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp các hàng hóa và dịch vụ trên cơ sở khai
thác hợp lý tài nguyên du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cho du khách trong
hoạt động du lịch”.
1.3.3. Khu du lịch
Theo điều 4, chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005
Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên
du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
1.3.4. Điểm du lịch
Theo điều 4, chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham
quan của khách du lịch.
1.3.5. Tuyến du lịch
Theo điều 4, chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005
Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung
cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ, đường hàng không.
1.3.6. Kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm

mục đích sinh lợi.
1.3.7. Đơn vị cung ứng du lịch (Tourism Supplier)
“Là cơ sở kinh doanh cung cấp cho du khách một phần hoặc toàn bộ sản
phẩm du lịch”
Đơn vị cung ứng du lịch bao gồm:
Tổng quan du lịch
5
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
+ Một điểm vui chơi giải trí, cung ứng các loại hình và dịch vụ vui chơi
giải trí cho du khách.
+ Một khách sạn, cung ứng dịch vụ lưu trú và ăn uống
+ Một nhà hàng, chuyên cung ứng dịch vụ ăn uống cho du khách
+ Một công ty vận chuyển ( hàng không, hàng hải, đường sắt, đường bộ),
cung ứng các dịch vụ vận chuyển du khách.
1.3.8. Lữ hành
Theo điều 4, chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005
Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn
bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
1.3.9. Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các
dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú. Cở sở lưu trú bao gồm: khách sạn, làng du
lịch, biệt thự, căn hộ, lều, bãi cắm trại cho thuê, trong đó khách sạn là cơ sở lưu
trú du lịch chủ yếu.
1.3.10. Xúc tiến du lịch
Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm
kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.
1.3.11. Hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
du lịch.

1.3.12. Tham quan
Tham quan là hoạt động của khách du lịch trong ngày tới thăm nơi có tài
nguyên du lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị của tài nguyên
du lịch.
1.3.13. Đô thị du lịch
Đô thị du lịch là đô thị có lợi thế phát triển du lịch và du lịch có vai trò
quan trọng trong hoạt động của đô thị.
Tổng quan du lịch
6
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
1.3.14. Dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
1.3.15. Chương trình du lịch
Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình
được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết
thúc chuyến đi.
1.3.16. Phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch
Phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch là phương tiện bảo đảm các
điều kiện phục vụ khách du lịch, được sử dụng để vận chuyển khách du lịch theo
chương trình du lịch.
1.3.17. Du lịch bền vững
Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai.
1.3.18. Môi trường du lịch
Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn
nơi diễn ra các hoạt động du lịch.
*Câu hỏi ôn tập
1. Anh (chị) hãy nêu và phân tích các định nghĩa về du lịch?

2. Anh (chị) hãy nêu khái niệm về khách thăm viếng, khách du lịch và khách
thăm quan ?
3. Anh (chị) hãy phân loại khách du lịch ?
4. Anh (chị) hãy nêu định nghĩa về sản phẩm du lịch, tài nguyên du lịch, đơn vị
cung ứng du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, khu du lịch, đô thị du lịch, du lịch
bền vững, môi trường du lịch ?
Tổng quan du lịch
7
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
CHƯƠNG 2
CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
2.1. Phân loại tổng quát
2.1.1. Du lịch sinh thái (Ecotourism)
Du lịch sinh thái là khái niệm tương đối mới và đã nhanh chóng thu hút
được sự quan tâm của nhiều người hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Đây là khái niệm rộng, được hiểu theo những cách khác nhau từ những góc độ
tiếp cận khác nhau. Đối với một số người, du lịch sinh thái chỉ đơn giản là sự
ghép nối ý nghĩa của hai khái niệm “du lịch” và “sinh thái” vốn đã quen thuộc từ
lâu. Tuy nhiên đứng ở góc độ rộng hơn, tổng quát hơn thì một số người quan
niệm rằng du lịch sinh thái là một loại hình du lịch thiên nhiên. Như vậy với
cách tiếp cận này, thì mọi hoạt động của du lịch có liên quan đến thiên nhiên
như: tắm biển, nghỉ núi …đều được hiểu là du lịch sinh thái.
 Du lịch sinh thái có thể được biết đến dưới nhiều tên gọi khác nhau
- Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism)
- Du lịch môi trường (Environmental Tourism)
- Du lịch xanh (Green Tourism)
- Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism)
 Sau đây là một số khái niệm về du lịch sinh thái
* Theo hiệp hội du lịch sinh thái Hoa Kì, 1998
“Du lịch sinh thái là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về

lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biết đổi tình trạng
của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính của địa phương”.
* Theo hiệp hội du lịch sinh thái Australia
Tổng quan du lịch
8
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên và định hướng
môi trường tự nhiên và nhân văn, được quản lí một cách bền vững và có lợi cho
sinh thái.
 Định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam
“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tốn và phát triển
bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
2.1.2. Du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà du khách muốn được thẩm nhận
bề dày văn hóa của một nước, một vùng thông qua các di tích lịch sử, văn hóa,
những phong tục tập quán còn hiện diện.
Bên cạnh những loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch chữa bệnh,
du lịch mạo hiểm, gần đây du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm đặc thù
của các nước đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế.
Ở Việt Nam, nhiều hoạt động du lịch văn hóa được tổ chức dựa trên
những đặc điểm của vùng miền.
2.2. Phân loại cụ thể các loại hình du lịch
2.2.1 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
2.2.1.1. Du lịch quốc tế (International Tourism)
Là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của du khách
nhằm ở lãnh thổ các quốc gia khác nhau, du khách phải đi qua biên giới và tiêu
thụ ngoại tệ ở nơi đến du lịch.
 Du lịch quốc tế cũng chia thành 2 loại cụ thể:

*Du lịch quốc tế chủ động (Inbound Tourism)
Là hình thức của khách quốc tế đến một nước nào đó và tiêu thụ tiền tại
nước đó.
*Du lịch quốc tế bị động (Outbound Tourism)
Là hình thức du lịch của khách quốc tế từ nước lưu trú đi ra nước ngoài
du lịch.
Tổng quan du lịch
9
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
2.2.1.2. Du lịch nội địa ( Domestis Tourism)
Du lịch nội địa được hiểu là các hoạt động tổ chức, phục vụ người trong
nước đi du lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tượng du lịch trong lãnh thổ
quốc gia, về cơ bản không có sự giao dịch, thanh toán bằng ngoại tệ.
2.2.2. Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách
2.2.2.1. Du lịch chữa bệnh
Mục đích chính của chuyến đi là để điều trị các loại bệnh tật về thể xác và
tinh thần nhằm phục hồi sức khỏe. Điểm đến thường là các khu an dưỡng, khu
chữa bệnh như: nhà nghỉ, điểm nước khoáng, nơi có không khí trong lành…
*Ví dụ:
- Chữa bệnh bằng khí hậu (thay đổi khí hậu)
- Chữa bệnh bằng phương pháp thủy lý như: tắm nước nóng, bùn khoáng,
tắm biển.
- Chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền như: châm cứu, bấm
huyệt…
2.2.2.2. Du lịch nghỉ ngơi, giải trí
Mục đích chuyến đi là thư giãn, xả hơi, bứt ra khỏi công việc thường nhật
căng thẳng để phục hồi sức khỏe (vật chất cũng như tinh thần). Trong chuyến đi,
nhu cầu giải trí là nhu cầu không thể thiếu được của du khách. Do vậy, ngoài
thời gian tham quan, nghỉ ngơi, cần thiết có các chương trình vui chơi, giải trí
trong chuyến đi cho du khách. Với sự phát triển của xã hội, mức sống gia tăng,

số người đi du lịch chỉ nhằm mục đích giải trí, tiêu khiển bằng các trò chơi cũng
gia tăng đáng kể. Để đáp ứng xu thế này cần quan tâm mở rộng các loại hình và
các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải trí như các khu du lịch, làng du
lịch, công viên, khu vui chơi giải trí, sòng bạc…
Tổng quan du lịch
10
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
Ở trên thế giới, đã có các tổ hợp vui chơi, giải trí nổi tiếng như:
Disneyland ở Hoa Kỳ, thế giới thu nhỏ ở Trung Hoa, các sòng bạc ở Macao…
Ở Việt Nam, cũng có các khu vui chơi giải trí đã thu hút được khá đông
khách trong và ngoài nước, nhất là trong các dịp lễ tết. Ví dụ: khu du lịch Đầm
Sen, Suối Tiên ở Thành Phố Hồ Chí Minh, khu vui chơi giải trí Vinpearland ở
Khánh Hòa.
2.2.2.3. Du lịch thể thao
 Loại hình du lịch thể thao được chia làm 2 loại:
* Du lịch thể thao chủ động
Bao gồm các chuyến đi du lịch và lưu trú để du khách tham gia trực tiếp
vào các hoạt động thể thao.
Ví dụ, du khách đi du lịch leo núi, săn bắn, câu cá, trượt tuyến…
*Du lịch thể thao bị động
Là chuyến đi du lịch của du khách để xem các cuộc thi đấu thể thao, thế
vận hội
Loại hình du lịch thể thao là một trong những loại hình đem lại nguồn thu
rất lớn cho địa phương vì nó thu hút một lượng lớn khách du lịch. Không phải
ngẫu nhiên mà các quốc gia trên thế giới ngày càng ra sức chạy đua để được
đăng cai một kì Thế vận hội, Worldcup bên cạnh việc thu lợi nhuận, là quảng bá
hình hình ảnh đất nước nhằm mục đích phát triển du lịch.
2.2.2.4. Du lịch công vụ
Mục đích chính là thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào đó
(tham dự các hội nghị, hội thảo, kỷ niệm các ngày lễ lớn), tranh thủ thời gian rỗi

để đi du lịch. Thành phần chính bao gồm những người đại diện cho một giai cấp,
đảng phái, quốc gia, một hãng kinh doanh hay một công ty.
 Du lịch công vụ được chia thành hai loại:
* Du lịch công vụ chính trị: là một phái đoàn hay một cá nhân đi dự các cuộc
đàm phám, tham dự các ngày lễ, ngày kỉ niệm.
Tổng quan du lịch
11
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
*Du lịch công vụ kinh tế: là một phái đoàn hay một cá nhân đi tham gia hay
tham quan các hội chợ, các cuộc triễn lãm kinh tế.
2.2.2.5. Du lịch tôn giáo
Loại hình này thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người
theo các tôn giáo khác nhau (hiện nay, trên thế giới có các tôn giáo lớn như đạo
Hồi, đạo Phật, đạo Thiên Chúa,…). Đây là loại hình du lịch lâu đời rất phổ biến
hiện nay.
Loại hình du lịch này được chia làm hai loại
 Du khách đi thăm nhà thờ, đền, đình, chùa vào ngày lễ
 Các cuộc hành hương của các tín đồ về đất đạo
2.2.2.6. Du lịch khám phá
Loại hình này phù hợp với du khách có nhu cầu khám phá thế giới xung
quanh, khám phá về phong cách sinh hoạt, tâm lý, tính cách con người, các danh
thắng tự nhiên, di tích lịch sử, môi trường hoang dã. Khám phá trong du lịch,
ngoài việc mở mang kiến thức, còn để lại cho du khách những cảm xúc thích
thú. Mỗi loại hình du lịch đều mang ý nghĩa khám phá: đi du lịch để hiểu người,
hiểu đất, phát hiện những điều kì thú của thiên nhiên, văn hóa, con người.
2.2.2.7. Du lịch thăm hỏi (thăm viếng)
Nảy sinh do nhu cầu giao tiếp xã hội nhằm gặp mặt, thăm hỏi, trò chuyện,
chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn cùng bà con, họ hàng, bạn bè thân quen…
Hình thức du lịch này có ý nghĩa quan trọng đối với những nước có nhiều người
sống ở nước ngoài. Đối tượng của loại hình du lịch này thường đi trong thời

gian dài ngày và thường đi vào dịp lễ, tết, Khách du lịch gần như chỉ mua
những dịch vụ không trọn gói của các công ty lữ hành. Và mỗi lần trở về thăm
quê hương, khách du lịch thuộc loại hình này mang về một lượng ngoại tệ lớn,
tạo điều kiện tích lũy ngoại tệ cho quốc gia.
Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có đối tượng Việt kiều rất
đông và hàng năm có tới vài trăm ngàn người về thăm quê hương, là một thị
Tổng quan du lịch
12
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
trường khách mà các nhà kinh doanh lữ hành quốc tế tại Việt Nam đang hướng
tới.
2.2.2.8. Du lịch quá cảnh
Loại hình này nảy sinh từ nhu cầu của du khách đi qua lãnh thổ của một
nước nào đó trong một thời gian ngắn để tiếp tục đi đến một nước khác.
2.2.3. Căn cứ vào phương tiện giao thông
2.2.3.1. Du lịch bằng xe đạp, môtô
Đây không phải là loại hình du lịch ở các nước nghèo như nhiều người
thường nghĩ. Tính tiện ích của loại hình du lịch này là ở chỗ du khách có thể
thâm nhập dễ dàng với đời sống người dân bản địa. Bằng phương tiện Xe đạp,
Môtô du khách có thể đi đến những khu vực đường xá chưa phát triển. Ở Việt
Nam đã có một số người tự tổ chức các chuyến đi du lịch vòng quanh đất nước
bằng xe đạp, môtô.
2.2.3.2. Du lịch bằng tàu hỏa
Sự phát minh ra đầu máy hơi nước vào đầu thế kỷ 19 đã đánh dấu bước
bứt phá mạnh mẽ trong việc đi lại. Sau bỡ ngỡ ban đầu thì xã hội đã dần coi tàu
hỏa là một phương tiện đi lại ưa chuộng. Đi du lịch bằng tàu hỏa đã trở thành
mơ ước, ham muốn và hứng thú của mỗi người.
Ưu điểm cơ bản của loại hình du lịch này là vận chuyển được số lượng
lớn du khách với chi phí tương đối rẻ, hành trình bằng tàu hỏa không làm hao
tổn nhiều sức khỏe du khách.

Tuy nhiên, loại hình du lịch này cũng có nhiều nhược điểm như: tính cơ
động thấp vì tuyến đường không tiếp cận đến các điểm du lịch nên phải kết hợp
với phương tiện khác để trung chuyển khách, du khách cũng tốn nhiều thời gian
để di chuyển.
2.2.3.3. Du lịch tàu biển
Tổng quan du lịch
13
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
Năm 1819 tàu savannah là chiếc tàu thủy hơi nước đầu tiên vượt đại
dương với lộ trình Savannah (Georgia) đến Liverpool (Anh) chuyến hành trình
dài 29 ngày. Hiện nay có các công ty tàu biển lớn chở khách gồm có: P&O
Princess (vương quốc Anh), Star Cruise ( Malaysia), Costa Crociere (Italia)…
Ưu điểm của loại hình du lịch này là du khách có thể sống thỏa mái dài
ngày trên tàu, luôn được hưởng một bầu không khí trong lành và tươi mát từ
biển và được thăm nhiều địa điểm trong một chuyến đi.
Nhược điểm của loại hình du lịch này là chi phí cao, những người có sức
khỏe yếu thường không chịu được do dễ bị say sóng.
2.2.3.4. Du lịch ôtô
Ô tô là phương tiện đi lại thông dụng, phổ biến và chiếm ưu thế so với các
phương tiện khác.
Ưu điểm của loại hình du lịch này là giá rẻ, tính cơ động cao.
Nhược điểm là có một số du khách thường bị dị ứng khi đi ô tô.
2.2.3.5. Du lịch hàng không
Năm 1903 anh, em nhà Wright đã bay chuyến đầu tiên. Lúc đầu, máy bay
chỉ được dùng cho mục đích quân sự. Đến năm 1930 máy bay mới được dùng
cho mục đích dân sự.
Ngày nay đi du lịch bằng máy bay đã trở thành trào lưu phổ biến, là một
loại hình du lịch có nhiều triển vọng trong tương lai.
Ưu điểm: giảm thời gian di chuyển và làm tăng thời gian đi du lịch, phục
vụ du khách với tiện nghi hiện đại, sang trọng.

Nhược điểm: giá vận chuyển cao.
2.2.4. Căn cứ theo phương tiện lưu trú
2.2.4.1. Du lịch ở khách sạn
Khách sạn là cơ sở lưu trú có đầy đủ tiện nghi phục vụ việc qua đêm và
các nhu cầu khác của du khách như: ăn, ngủ, vui chơi giải trí, …
Tổng quan du lịch
14
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
Tùy theo mức độ sang trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị và chế độ
phục vụ…mà khách sạn được phân hạng khác nhau. Ỏ Việt Nam khách sạn
được phân hạng từ 1 đến 5 sao.
Đối tượng du khách cũng khá phong phú, từ khách có khả năng chi trả
trung bình đến khách thương gia.
2.2.4.2. Du lịch ở Motel
Là một dạng cơ sở lưu trú được xây dựng gần đường giao thông, có kiến
trúc thấp tầng (thường chỉ là 1 tầng) dùng để phục vụ du khách đi bằng phương
tiện riêng (xe con). Tại cơ sở lưu trú này có bộ phận bảo dưỡng, kiểm tra, sửa
chữa xe cho khách. Đối tượng phục vụ theo loại hình này thường là du khách có
thu nhập trung bình. Ở Việt Nam loại hình du lịch này còn chưa phát triển.
2.2.4.3. Du lịch ở nhà trọ
Đây là dạng cơ sở lưu trú phục vụ chủ yếu cho thanh niên, sinh viên và
những người không có khả năng thanh toán cao. Tiện nghi và các dịch vụ ở đây
khá khiêm tốn như phòng nhiều giường, khu vệ sinh chung…bù lại giá thấp.
2.2.4.4. Du lịch Camping
Camping là một khu vực mà ở đó người ta phân lô theo một quy hoạch
nhất định. Tại các lô này, bằng các vật liệu khác nhau người ta tạo nên các nền
(ví dụ bằng xi măng, bằng chất dẻo, bằng gỗ hoặc tre nứa …). Đoàn khách có
thể chọn một địa điểm để dựng liều trại. đại đa số các cơ sở này đều có kho cho
thuê các trang thiết bị cần thiết để qua đêm như: lều bạt, chăn, màn. Loại hình
du lịch này thường được thanh niên, sinh viên ưa chuộng.

2.2.5. Căn cứ vào thời gian đi du lịch
2.2.5.1. Du lịch dài ngày
Du lịch dài ngày thường từ 1 tuần trở lên, nhiều chuyến du lịch kéo dài
đến cả năm. Du lịch dài ngày thường là các chuyến đi thám hiểm của các nhà
nghiên cứu, chuyến đi nghỉ dưỡng, chữa bệnh, các chuyến du lịch bằng thuyền.
Ở Việt Nam có các chuyến đi xuyên việt.
2.2.5.2. Du lịch ngắn ngày
Tổng quan du lịch
15
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
Các chuyến du lịch được thực hiện trong thời gian dưới một tuần lễ được
coi là du lịch ngắn ngày. Như vậy các chuyến du lịch cuối tuần là một dạng của
du lịch ngắn ngày.
2.2.6. Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm đến du lịch
2.2.6.1. Du lịch miền biển
Mục đích chủ yếu của du khách là tắm biển, tắm nắng và tham gia các
loại hình thể thao như: lướt ván, lặn biển và bóng chuyền trên biển.
Ngoài việc tắm biển du khách rất ưu thích tham gia những trò chơi thú vị
trên biển như mô tô nước, dù kéo, bơi thuyền, lặn biển để khám phá đại dương.
2.2.6.2. Du lịch miền núi
Du lịch nghỉ núi thường gắn với hoạt động thể thao, chữa bệnh, hoà mình
vào thiên nhiên để thư giãn, lấy lại sự thăng bằng về tâm lí.
Các điểm nghỉ mát Tam Đảo, Sa Pa, Đà Lạt, Ba Vì… là những điểm nghỉ
dưỡng núi đã xuất hiện khá lâu ở nước ta. Ngoài loại hình này, do tính độc đáo
và tương phản cao, miền núi còn rất thích hợp cho việc xây dựng và phát triển
các loại hình du lịch tham quan, cắm trại, mạo hiểm…đây là loại hình du lịch rất
được các thanh thiếu niên ưa chuộng. Nó đáp ứng nhu cầu tự thể hiện mình, tự
hoàn thiện mình của giới trẻ.
2.2.6.3. Du lịch đô thị
Các thành phố, trung tâm hành chính có sức hấp dẫn bởi các công trình

kiến trúc lớn có tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Mặt khác đô thị cũng là đầu mối
thương mại lớn của đất nước. Vì vậy không chỉ người dân ở các vùng nông thôn
bị hấp dẫn bởi các công trình đương đại đồ sộ trong các đô thị mà du khách từ
các miền khác nhau, từ các thành phố khác cũng có nhu cầu đến để chiêm
ngưỡng phố xá và mua sắm.
2.2.6.4. Du lịch nông thôn
Đối với người dân các đô thị, làng quê là nơi có không khí trong lành,
cảnh vật thanh bình và không gian thoáng đãng. Tất cả các yếu tố đó lại hoàn
Tổng quan du lịch
16
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
toàn không tìm thấy ở thành thị. Như vậy về nông thôn có thể giúp họ phục hồi
sức khỏe sau những chuỗi ngày làm việc căng thẳng.
Về phương diện kinh tế, người dân đô thị nhận thấy giá cả nhiều mặt hàng
nông sản thực phẩm ở nông thôn rẻ hơn, tươi hơn, an toàn hơn
Mặt khác, về mặt tình cảm, người dân đô thị tìm thấy ở nông thôn cuội
nguồn của mình, tuổi thơ của mình.
2.2.7. Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch
2.2.7.1. Du lịch theo đoàn
Du lịch theo đoàn được chia ra làm hai loại:
* Du lịch theo đoàn không thông qua tổ chức du lịch: đoàn tự chọn chuyến hành
trình, thời gian, điểm lưu trú, điểm tham quan, ăn uống.
* Du lịch theo đoàn thông qua tổ chức du lịch: loại hình này thường gắn với việc
kinh doanh ỏ các công ty lữ hành. Khách được tổ chức đi tập thể theo một
chương trình định sẵn, cùng phương tiện vận chuyển, cùng một HDV và thường
trả theo giá trọn gói.
Ưu điểm: của du lịch theo đoàn là khách an tâm trong việc tham quan, mọi việc
đã có hướng dẫn viên và công ty lữ hành lo.
Nhược điểm: là bị lệ thuộc vào thời gian chuyến đi, phụ thuộc vào chương trình
của đoàn.

2.2.7.2. Du lịch cá nhân
 Loại này cũng được chia ra hai loại:
*Du lịch cá nhân không thông qua tổ chức du lịch: khách tự lên kế hoạch tham
quan, lưu trú, ăn uống hoặc giải trí theo sở thích, thị hiếu riêng của mình.
* Du lịch cá nhân có thông qua tổ chức du lịch (khách lẻ): cá nhân đi du lịch
theo kế hoạch định trước của các tổ chức du lịch. Du khách đi du lịch cá nhân
phải chi trả cao hơn từ 10 – 25% giá tour so với giá hợp đồng tập thể.
2.2.8. Căn cứ vào thành phần của du khách
2.2.8.1. Du khách thượng lưu
Tổng quan du lịch
17
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
Là những du khách có khả năng thanh toán cao, sử dụng những dịch vụ
cao cấp. Để phục vụ những du khách này đòi hỏi nhân viên trong ngành du lịch
phải có trình độ chuyên môn cao.
2.2.8.2. Du khách bình dân
Là những du khách có khả năng thanh toán trung bình và thấp. Những
dịch vụ cung cấp cho những du khách loại này thường ở mức trung bình, nhưng
không được quá sơ sài, tránh làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty kinh doanh
du lịch.
2.2.9. Căn cứ vào phương thức ký kết hợp đồng
2.2.9.1. Du lịch trọn gói (Package Tour)
Khách du lịch thường kí hợp đồng trọn gói với các công ty lữ hành khi
muốn tham gia vào một tuyến du lịch với một số tiền nhất định. Thường các
dịch vụ trọn gói mà công ty lữ hành liên kết với các đơn vị kinh doanh khác
nhau cung cấp cho khách đó là:
- Dịch vụ lưu trú
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ ăn uống
- Dịch vụ hướng dẫn

- Dịch vụ bảo hiểm
- Vé tham quan
Như vậy, khách sẽ được công ty lữ hành lo tất cả các dịch vụ và khách chỉ
có nhiệm vụ chính là thưởng thức, cảm nhận các dịch vụ.
2.2.9.2. Du lịch từng phần
Du khách chọn một hay vài dịch vụ của các công ty du lịch, có thể là dịch
vụ lưu trú, có thể là dịch vụ ăn uống, có thể là vận chuyển … Còn lại khách tự tổ
chức.
*Câu hỏi ôn tập
1. Anh (chị) hãy trình bày cách phân loại tổng quát và phân loại cụ thể các loại
hình du lịch ?
Tổng quan du lịch
18
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
2. Theo anh (chị), ở Việt Nam hiện nay loại hình du lịch nào phát triển mạnh
nhất ? Tại sao ?
CHƯƠNG 3
CÁC LOẠI HÌNH KINH DOANH DU LỊCH
3.1. Kinh doanh lưu trú và ăn uống
3.1.1 Kinh doanh lưu trú
3.1.1.1. Khách sạn du lịch (Hotel)
* Khái niệm
Khách sạn du lịch là cơ sở kinh doanh dịch vụ, phục vụ du khách về các
mặt như ăn, nghỉ, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác và là cơ sở vật
chất quan trọng để phát triển ngành du lịch.
Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam thì khách sạn là công trình kiến trúc
được xây dựng độc lập; có quy mô từ 10 buồng trở lên; đảm bảo chất lượng về
cơ sở vật chất; trang thiết bị; dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.
*Phân loại khách sạn
- Theo quy mô

+ khách sạn có quy mô nhỏ ( VN: dưới 50 buồng)
+ khách sạn có quy mô trung bình ( VN: 50 đến cận 100 buồng)
+ khách sạn có quy mô lớn ( VN: trên 100 buồng)
- Theo vị trí địa lý
+Khách sạn ở trung tâm thành phố (City Center Hotel)
+Khách sạn nghỉ dưỡng (Resort Hotel)
+Khách sạn ngoại ô(Suburban Hotel)
+Khách sạn nằm dọc quốc lộ (Highway Hotel)
Tổng quan du lịch
19
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
+Khách sạn sân bay (Airport Hotel)
- Theo mức cung cấp dịch vụ
+Khách sạn sang trọng (Luxury Hotel)
+Khách sạn với dịch vụ đầy đủ (Full Service Hotel)
+Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ(Limited – Service Hotel)
+Khách sạn thứ hạng thấp (bình dân – Economy Hotel)
- Theo mức giá bán
+Khách sạn có mức giá cao nhất (Luxury Hotel)l
+Khách sạn có mức giá cao (Up Scale Hotel)
+Khách sạn có mức giá trung bình (Mid – Price Hotel)
+Khách sạn có mức giá bình dân (Economy Hotel)
+Khách sạn có mức giá thấp (Budget Hotel)
- Theo hình thức sở hữu
+Khách sạn tư nhân
+Khách sạn nhà nước
+Khách sạn liên doanh
+Khách sạn 100% vốn đầu tư nước ngoài
3.1.1.2. Khách sạn ô tô (Motel – Hotel and Motor)
*Khái niệm

Theo thông tư 01/2001/TT - Tổng cục Du lịch Việt Nam thì Motel là
những khách sạn thấp tầng và gần đường giao thông, gắn liền với dịch vụ bảo
dưỡng; sửa chữa phương tiện vận chuyển của khách.
*Phân loại
- Theo vị trí phân bố
+ Motel quá cảnh
+ Motel ở ngoại vi thành phố
+Motel trong các khu du lịch
- Theo qui mô của motel
Tổng quan du lịch
20
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
+Motel loại lớn (100 – 150 giường, mật độ xây dựng cứ cách 150km xây dựng
một motel)
+Motel loại trung bình (80 giường, mật độ xây dựng cách 70 – 75 km xây một
motel)
+Motel loại nhỏ: loại này gồm nhiều nhà gỗ nằm liền kề nhau, có các dịch vụ
gọn nhẹ.
3.1.1.3. Làng du lịch (Tourist Village)
Trong cuốn sổ tay du lịch quốc tế đã đưa ra định nghĩa về làng du lịch
như sau:
“Làng du lịch là một trung tâm riêng biệt, gồm nhiều lán, nhà dành cho cá
nhân hoặc gia đình lưu trú, tập hợp xung quanh các cơ sở sinh hoạt công cộng
phục vụ trong giá trọn gói, bao gồm ăn uống, vui chơi giải trí”.
Theo thông tư 01/2001/TT - Tổng cục Du lịch Việt Nam thì làng du lịch
là khu vực được quy hoạch, xây dựng gồm các biệt thự hoặc Bungalow đảm bảo
chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt,
giải trí, nghỉ dưỡng và các nhu cầu cần thiết khác của khách du lịch.
*Phân loại
+Làng du lịch nghỉ trọ: tổ chức phục vụ du khách với giá trọn gói (lưu trú,

ăn uống, giải trí) được đăng ký và trả tiền trước.
+Làng du lịch dành cho các gia đình: về ăn uống có thể được tổ chức
phục vụ theo yêu cầu của du khách, ăn chung hoặc nấu riêng cho từng gia đình
(có bếp nhỏ với đủ trang bị cần thiết để du khách có thể tự nấu ăn).
3.1.1.4. Camping (khu cắm trại)
*Khái niệm
Camping dùng để chỉ hành động cắm trại của cá nhân, gia đình hoặc một
nhóm người, lưu trú trong một khu vực được qui hoạch hoặc xây dựng có trang
bị ngắn hoặc dài ngày. Camping có nơi để xe riêng, có khu vực dành cho du
Tổng quan du lịch
21
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
khách cắm trại (bằng lều bạt) hoặc buồng ngủ lưu động do xe ô tô kéo theo
(Caravan).
Theo thông tư 01/2001/TT - Tổng cục Du lịch Việt Nam thì Camping là
khu vực được quy hoạch, xây dựng gắn với cảnh quan thiên nhiên, có kết cấu hạ
tầng và dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.
*Phân loại
+Camping thô sơ: phục vụ du khách lưu trú lại trên một vùng đất hoang
(không phải nơi qui định cho camping) như trên núi, ven sông, biển, hồ nước…
+Camping để kinh doanh: do các tổ chức du lịch đầu tư, cắm lều trại của
mình xung quanh các cung đình, vườn hoa. Thuê camping loại này thường là
các tổ chức thanh thiếu niên, các câu lạc bộ
+ Camping trên những vùng đất được qui hoạch: được xây dựng và tổ
chức như một cơ sở lưu trú để kinh doanh. Thường do các cơ quan du lịch, câu
lạc bộ quản lý hoặc sở hữu tư nhân.
+ Camping tại nhà: là loại hình camping mới xuất hiện và phát triển trong
những năm gần đây. Khách du lịch cắm lều hoặc dùng toa xe của mình tại các lô
đất của tư nhân cho thuê hoặc của riêng trong thời gian khá lâu. Như vậy loại
camping này cần nhiều diện tích và hoàn toàn do gia đình tự phục vụ

3.1.1.5. Các loại hình lưu trú khác
 Bungalow
*Khái niệm
Là một loại hình cơ sở lưu trú được làm bằng gỗ hoặc các vật liệu đa dạng
khác theo phương pháp lắp ghép, giản tiện. Bungalow có thể được làm đơn
chiếc hoặc thành dãy, thành cụm (khối) và thường được xây dựng trong các khu
du lịch nghỉ biển, núi, làng du lịch hoặc camping
*Đặc điểm
Phòng của Bungalow được trang bị như phòng khách sạn.
Ví dụ: đối với phòng đôi diện tích tối thiểu trong thiết kế là từ 11.8 – 12.3
m
2
chiều cao từ sàn nhà đến trần 2.5 – 2.7m.
Tổng quan du lịch
22
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
Trang bị trong phòng ngủ gồm giường, đèn chiếu sáng, ghế ngồi và bàn
trà, giá để hành lý, …
Phòng vệ sinh có vòi tắm hoa sen, gương soi, gía kính để đồ trang điểm, bàn
cầu bệt có nắm đậy, ….
 Biệt thự du lịch (Tourist Villa)
*Khái niệm
Là cơ sở lưu trú được xây dựng trong các khu du lịch nghỉ biển, nghỉ núi,
khu điều dưỡng, làng du lịch hoặc bãi cắm trại (camping). Biệt thự được thiết kế
và xây dựng phù hợp với cảnh quan và môi trường xung quanh.
*Yêu cầu
- Biệt thự du lịch phải có phòng ngủ, phòng tiếp khách, bếp được trang bị
các đồ dùng cần thiết, hệ thống vệ sinh, vườn cây xanh, ban công và nơi để xe.
- Buồng ngủ và buồng vệ sinh đảm bảo các yêu cầu như ở khách sạn.
- Bếp điện hoặc bếp ga, tủ lạnh, tủ ngăn chứa thực phẩm, bàn ăn và ghế

ngồi, dụng cụ nấu và đồ ăn đủ cho mọi người.
 Nhà trọ, nhà có phòng, căn hộ được trang bị cho khách du lịch thuê
Đây là loại hình cơ sở lưu trú rất phổ biến và được khách du lịch ưa
chuộng vì giá cả rẻ, không khí ấm cúng, khách cảm thấy tự do thoải mái như ở
nhà. Loại hình này, ngày nay rất phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới.
Khách có thể tự nấu ăn hoặc thuê chủ nhà. Một số nước đã tiến hành phân
loại, xếp hạng đối với các cơ sở lưu trú loại này.
3.1.2. Kinh doanh ăn uống (nằm ngoài khách sạn)
3.1.2.1. Nhà hàng (Restaurant)
*Khái niệm
Tổng quan du lịch
23
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
Là cơ sở ăn uống phổ cập nhất, đại diện nhất trong các loại hình cơ sở ăn
uống tạo điều kiện cho khách ăn uống, nghỉ ngơi( ở một số nước Đông Âu nhà
hàng là nơi vui chơi giải trí). Nhiệm vụ của nhà hàng là:
- Sản xuất các món ăn, đồ uống có chất lượng, phong phú về chủng loại, đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Tạo ra môi trường, khung cảnh thuận lợi cho khách được nghỉ ngơi và vui chơi
giải trí.
*Phân loại
- Bufet: là một dạng nhà hàng tự phục với số lượng hợp lý các món ăn nóng và
lạnh.
- Snack: là một dạng nhà hàng ăn rẻ tiền, phục vụ rất nhanh theo phương thức tại
quầy hoặc tại bàn. Thực đơn được đơn giản đến mức tối đa, thường giới hạn ở
các loại bánh kẹp thịt và một vài món ăn được chế biến ngay trước mặt du
khách.
- Coffee shop: là một dạng nhà hàng có phương thức phục vụ hỗn hợp (tại bàn
và tại quầy) với đội ngũ nhân viên phục vụ thu gọn, thực đơn đơn giản, việc chế
biến và chuẩn bị món ăn, đồ uống được thực hiện ngay phía sau quầy.

- Grill: là nhà hàng mang tính truyền thống trong phương thức phục vụ vì vậy
phải rất chú ý đến việc bài trí nội thất. Thực đơn chủ yếu là thịt hoặc cá và được
nướng, chế biến trước mặt khách.
- Nhà hàng đặc sản: chuyên sâu vào việc chế biến và phục vụ các đặc sản (đồ ăn
và thức uống) của một nước hoặc một vùng.
3.1.2.2. Các loại hình kinh doanh ăn uống khác
 Café teria
Phục vụ khách về ăn: các sản phẩm từ bột mì, đường, bánh kẹo, các món
điểm tâm. Về uống: café, cacao, chè, bia, nước ngọt.
 Quán điểm tâm giải khát dân tộc
Tổng quan du lịch
24
Giáo viên: Võ Xuân Hậu
Thường được xây dựng tại các khu, điểm du lịch có sức hấp dẫn khách.
Phục vụ điểm tâm, giải khát nóng, lạnh.
 Các máy tự động
Bán các loại thức uống như: nước suối, nước ngọt, sữa…máy tự động
ngày càng được sử dụng rộng rãi tại các khu, điểm du lịch, các thành phố lớn
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3.2. Kinh doanh lữ hành
3.2.1. Khái niệm
3.2.1.1. Hoạt động lữ hành
- Có 2 nhóm chính: tổ chức sản xuất và môi giới trung gian.
+ Hoạt động lữ hành có nội dung tổ chức sản xuất: nếu trong quá trình
tiếp xúc với du khách để tổ chức hoạt động giao dịch, tổ chức chuyến du lịch,
doanh nghiệp chịu trách nhiệm bằng uy tín của chính doanh nghiệp, chịu mọi rủi
ro về tài chính, pháp luật cũng như trách nhiệm toàn diện đối với du khách thì
hoạt động của doanh nghiệp có nội dung tổ chức sản xuất.
Du khách Hãng lữ hành 1
+ Hoạt động lữ hành có nội dung môi giới trung gian: trường hợp hãng lữ

hành bán hành trình cho du khách dưới danh nghĩa của một hãng lữ hành khác,
nghĩa là đóng vai trò cầu nối giữa du khách với hãng sản xuất dịch vụ. Bản thân
doanh nghiệp không chịu trách nhiệm về sản phẩm bán cho du khách, thì hoạt
động này có nội dung môi giới trung gian, theo mô hình sau:
Du khách Hãng lữ hành 2 Hãng lữ hành 1
3.2.1.2. Kinh doanh lữ hành
Là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các
chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình
Tổng quan du lịch
25

×