Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty CP Xây dựng điện VNECO 11 Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.81 KB, 78 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
Bước sang đầu thế kỷ XXI là thế kỷ của trí tuệ, hoà mình với sự lớn mạnh
của khoa học và công nghệ trên toàn cầu, trong thời kỳ này nền kinh tế ngoài
quốc doanh ngày càng phát triển. những năm đầu thế kỷ khoa học, kinh tế gữi
vai trò quan trọng, là điểm nóng của thế kỷ mới.
Công nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày càng đẩy
mạnh. Việt nam từ những năm 1980 đã bắt đầu phát triển theo cơ chế thị trường.
trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2007 đất nước ta đã mở rộng quan hệ
với các nước trên thế giới, gia nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
làm cho nền kinh tế ngày càng đa dạng và phát triển nhanh hơn.
Các nhà máy, các công ty kinh doanh ra đời ngày càng nhiều dẫn đến
tình trạng cạnh tranh với nhau gay gắt để tồn tại và phát triển. vì vậy, nền kinh tế
thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo để có thể
điều hành và quản lý tốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp một cách có hiệu
quả.
Chính vì thế các bộ phận trong doanh nghiệp phải liên kết chặt chẽ với
nhau từ những bước đầu tiền đến những khâu cuối cùng trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Và kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính có
vị trí, vai trò quan trọng không thể thiếu trong hệ thống quản lý, sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu là điều kiện tòn tại của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh là sớm có lợi nhuận. nhưng để thực hiện mục tiêu đó thì doanh
nghiệp cần phải linh động, sáng tạo, sử dụng nguồn vốn của mình đúng lúc,
đúng thời điểm và đúng mục đích kinh doanh và kết hợp những vấn đề kinh
doanh thương mại trong hầu hết tất cả các doanh nghiệp và xí nghiệp. góp phần
khai thác triệt để và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp phải biết
vận dụng thanh toán cho người mua, người cung cấp, chi phí cho hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh cảu đơn
vị được thực hiện một cách lien tục và mỗi đơn vị đều có thu – chi tiền.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 1


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
1. Sự cần thiết của đề tài:
- Ngày nay, nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh hơn, kinh doanh là một
trong những mục tiêu hàng đầu của quốc gia. Trước nhu cầu phát triển chung của
nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế nước ta cũng đang hòa nhập vào sự phát triển
chung đó. Đây là một thách thức lớn đối với các công ty, cũng như các nhà kinh
doanh. Trong cơ chế mới, sự cạnh tranh khắc nghiệt luôn là mối đe dọa cho những
doanh nghiệp yếu kém. Chính vì vậy mà các nhà kinh doanh cũng như các doanh
nghiệp phải phấn đấu không ngừng để giữ vững chỗ đứng trên thị trường.
- Nhận thấy được tầm quan trọng đó, cho nên Đảng và Nhà nước ta đã
không ngừng hoàn thiện và liên tục đổi mới, đó là sự hình thành nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Để tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì cũng cần phải có
một nguồn vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các loại vốn
chuyên dùng khác. Trong đó thì không thể không kể đến tầm quan trọng của vốn
bằng tiền.
- Vốn bằng tiền là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực tài chính, nó có tầm
quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Điều tiên quyết để khởi đầu và duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách liên tục. Vốn bằng tiền là một thiết yếu của vốn
lưu động, nếu có đầy đủ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp không những có khả năng
duy trì các hoạt động kinh doanh hiện có, giữ vững và cải thiện quan hệ với khách
hàng mà còn có khả năng nắm bắt và tận dụng thời cơ trong kinh doanh.
- Mặt khác, cái nhìn đầu tiền của các tổ chức kinh tế - xã hội khi nhìn
vào báo cáo tài chính là doanh thu của doanh nghiệp đạt bao nhiêu, lợi nhuận
bao nhiêu, lưu chuyển của đồng tiền, kết quả hoạt động kinh doanh, hiện tại
doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn hay không,… do đó
cần phải có sự trung thực, chính xác của báo cáo tài chính. Vì vậy, vai trò của
người kế toán rất quan trọng, vừa là tham mưu, cung cấp cho ban lãnh đạo
những số liệu thực tế khi cần thiết, vừa nhạy bén nắm bắt những thông tin để

làm sao thực hiện đúng theo các chuẩn mực kế toán hiện hành.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
- Nhìn thấy được tầm quan trọng của việc quản lý vốn, lưu trữ sổ sách,
chứng từ,… cũng như để hiểu rõ hơn về trình tự lưu chuyển của chứng từ, trình tự
ghi chép vào sổ sách và cách thức lập, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên em
chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty CP
Xây dựng điện VNECO 11 Đà Nẵng” để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu và bắt đầu viết đề tài này từ ngày 19/4/2010 đến
ngày 25/05/2010.
+ Thông tin số liệu sử dụng phân tích trong đề tài được thu thập từ năm 2009.
+ Thông tin số liệu sử dụng ghi chép sổ sách kế toán và lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ là tháng 03 năm 2009.
- Về không gian:
Đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công
ty CP Xây dựng điện VNECO 11 Đà Nẵng” được thực hiện trong suốt quá
trình thực tập tại công ty CP Xây dựng điện VNECO 11 Đà Nẵng.
- Về nội dung:
Đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công
ty CP Xây dựng điện VNECO 11 Đà Nẵng” chỉ tìm hiểu khái niệm về kế toán
vốn bằng tiền, bên cạnh đó còn thực hiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các
nghiệp vụ thanh toán.
- Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài được hình thành theo phương pháp thu thập tài liệu tại Công ty
CP Xây dựng điện VNECO 11 Đà Nẵng, kết hợp với việc tiếp xúc và tham khảo
ý kiến của thầy cô, cũng như kinh nghiệm của cô chú, anh chị trong Công ty.
- Ngoài ra, đề tài còn dựa trên việc nghiên cứu, tham khảo, thu thập các
thông tin từ các số liệu, các chứng từ thu – chi phát sinh ở Công ty, báo cáo

quyết toán qua các năm và các tài liệu về ngành kế toán tài chính.
- Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp thu thập số liệu từ nguồn số liệu tại phòng Kế toán – Tài
chính của Công ty.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền và các
nghiệp vụ thanh toán.
+ Phương pháp xử lý, phân tích số liệu.
3. Kết cấu đề tài:
Cấu trúc của đề tài bao gồm 3 phần được trình bày như sau:
- Phần mở đầu: Trình bày sự cần thiết của đề tài, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
- Phần nội dung: gồm có 4 chương được chia thành:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
thanh toán.
Chương II: Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển
của Công ty CP Xây dựng điện VNECO 11 Đà Nẵng.
Chương III: Tình hình thực tế về hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp
vụ thanh toán tại công ty.
Chương IV: Một số ý kiến và nhận xét nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, với sự nỗ lực của bản thân và sự
tận tình giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty và cô giáo Phan Thị
Phương Thảo. Tuy nhiên kiến thức và sự hiểu biết của bản thân em còn hạn chế
nên bài báo cáo không thể không tránh khỏi sự sai sót, kính mong cô Phan Thị
Phương Thảo và phòng Kế toán – Tài chính giúp đỡ, đóng góp ý kiến để em có
thể hoàn thành tốt chuyên đề của mình, bổ sung kinh nghiệm tốt hơn trong công
tác sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵn
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO 11 ĐÀ NẴNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán vốn bằng tiền :
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền:
1.1.1.1.Khái niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn
tại dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao bao gồm tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, kho bạc Nhà nước và các khoản tiền
đang chuyển. Với tính linh hoạt cao, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu
cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
1.1.1.2.Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
- Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi bằng tiền tại doanh nghiệp, khóa sổ
kế toán tiền mặt cuối mỗi ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, thủ tục
hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện kịp
thời các trường hợp chi tiêu lãng phí.
- So sánh đối chiếu kịp thời, thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt, sổ
kế toán tiền mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra phát hiện kịp thời các
trường hợp sai lệch để kiến nghị các biện pháp xủ lý.
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
1.1.2.1.Kế toán tiền mặt tại quỹ:
- Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam (kể cả ngân
phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu – chi bằng tiền
mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
1.1.2.2.Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 – “Tiền mặt”

Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ.
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện thừa khi
kiểm kê.
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
Bên Có:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
xuất quỹ.
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện thiếu khi
kiểm kê.
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư.
Số dư:
Các tài khoản tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý,
tồn cuối kỳ trong quỹ.
TK111 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1111: Tiền mặt Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
mặt kể cả ngân phiếu,
- TK1112: Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ, ngoại tệ tại quỹ
tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
- TK1113: vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý, nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt.
1.1.2.3. Phương pháp hạch toán tiền mặt:
a. Phương pháp kế toán thu, chi tiền măt, tiền Việt Nam.
(*) Các nghiệp vụ thu tiền mặt:
(1) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền măt.
Nợ TK 111: tiền mặt
Có TK 112: TGNH

(2) Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt.
Nợ TK111 : tiền mặt
Có TK131: phải thu KH.
Có TK136: phải thu nội bộ.
Có TK138: phải thu khác.
Có TK141: thanh toán các khoản tạm ứng.
(3) Thu hồi các khoản đầu tư chứng khoán bằng tiền mặt.
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK121: đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Có TK228: đầu tư chứng khoán dài hạn.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
(4) Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt
Nợ TK111: tiền mặt
Có TK144: cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Có TK244: cầm cố, ký quỹ, ký cược dài hạn.
(5) Nhận tiền ký quỹ, kỹ cược của đơn vị khác bằng tiền mặt.
Nợ TK111: tiền mặt
Có TK338: nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Có TK334: nhận ký quỹ, ký cược dài hạn.
(6) Nhận góp vốn liên doanh howcj ddowcj nhà nước cấp phải trả bằng
tiền mặt.
Nợ TK111: tiền mặt
Có TK411: nguồn vốn kinhdoanh
(7) Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vu bằng tiền mặt.
Nợ TK111: tiền mặt
Có TK511: doanh thu bán hàng (giá bán chưa thuế)
Có TK333: thuế giá trị gia tăng hàng bán ra.
(8) Thu tiền từ hoạt động tài chính khác.
Nợ TK111: tiền mặt

Có TK515: doanh thu từ hoạt động tài chính
Có TK711: doanh thu khác.
(9) Số tiền mặt thừa nhập quỹ khi kiểm kê.
Nợ TK111: tiền mặt
Có TK711: doanh thu khác ( coa quyết định xử lý của cấp trên)
Có TK3381: giá trị tài sản thừa chờ xử lý
(*) Hạch toán nghiệp vụ chi tiền mặt:
(1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ TK112: TGNH
Có TK111: Tiền mặt
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
(2) Thanh toán các khoản trả bằng tiền mặt
Nợ TK331: Phải trả người bán.
Nợ TK311: Vay ngắn hạn
Nợ TK315: Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK112: Các khoản phải trả, phải nộp cho nhà nước.
Nợ TK334: Trả lương cán bộ công nhân viên
Có TK111: Tiền mặt
(3) Xuất tiền mặt đem đi đầu tư chứng khoán ( mua cổ phiếu, trái phiếu)
Nợ TK121: Đầu tư chứng khoán
Nợ TK228: Đầu tư dài hạn khác
Có TK111: Tiền mặt
(4) Xuất quỹ tiền mặt đem ký quỹ, ký cược.
Nợ TK144: Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK244: Cầm cố, ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK111: Tiền mặt
(5) Xuất tiền mặt đem đi góp vốn liên doanh howcj cho vay ngắn hạn.
Nợ TK222: Góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK128: Cho vay ngắn hạn

Có TK111: Tiền mặt
(6) Mua nguyên vật liệu. công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập kho
bằng tiền mặt ( DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Doanh nghiệp hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nợ TK152: Giá tri nguyên vật liệu đã nhập kho
Nợ TK153: Gía trị công cụ dụng cụ đã nhập kho
Nợ TK156: Gía trị hàng hóa đã nhập kho
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK111: Tiền mặt
- Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê theo định kỳ:
Nợ TK 611: Gía trị thực tế hàng mua
Nợ TK 133: Thuế GTGT hàng mua vào
Có TK 111: Tiền mặt
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
(7) Xuất tiền mặt để mua tài sản cố định:
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111: Gía trị thực tế bằng tiền mặt
(8) Thanh toán các khoản chi phí bằng tiền mặt:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 241: Chi phí xây dựng cơ bản
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 111: Tiền mặt
b. Phương pháp kế toán các khoản thu , chi tiền ngoại tệ.
- Kế toán chênh lệch tỷ gía hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh

dianh kể cả đầu tư XDCB
(1) Khi thu tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ doanh thu hoạt động tài
chính, doanh thu hoạt động khác bằng ngoại tệ.
Nợ TK 1112,1122: Tỷ giá thực tế giao dịch.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK711: Doanh thu khác.
Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Đồng thời ghi nợ TK 007: Ngoại tệ các loại.
(2) Chi mua hàng hóa, NVL, CCDC, hàng hóa,TSCĐ trả bằng ngoại tệ.
+ Nếu tỷ giá giao dịch nhỏ hơn tỷ giá xuất ngoại tệ.
Nợ TK152,153,156,211: Tỷ giá giao dịch.
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá
Có TK 1112,1122: Tỷ giá xuất ngoại tệ
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
+ Nếu tỷ giá giao dịch lơn hơn tỷ giá xuất ngoại tệ.
Nợ TK152,153,156,211: Tỷ giá giao dịch.
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK515: Lãi tỷ giá
Có TK 1112,1122: Tỷ giá xuất ngoại tệ
Đồng thời ghi có TK 007: Chi tiết ngoại tệ.
(3) Khi thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ.
+ Nếu tỷ giá giao dịch nhỏ hơn tỷ giá xuất ngoại tệ.
Nợ TK152,153,156,211: Tỷ giá giao dịch.
Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ
Có TK131,136,138: Tỷ giá nhận nợ
Đồng thời ghi có TK 007: ngoại tệ.
+ Nếu tỷ giá giao dịch lơn hơn tỷ giá xuất ngoại tệ.

Nợ TK1112,1122: Tỷ giá thực tế ngày giao dịch.
Có TK131,136,138: tỷ giá nhận nợ
Có TK 515: Chênh lệch lãi.
Đồng thời ghi nợ TK 007: Chi tiết ngoại tệ.
(4) Chi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ.
+ Nếu tỷ giá giao dịch nhỏ hơn tỷ giá xuất ngoại tệ.
Nợ TK311,315,331,336,338,341: tỷ giá nhận nợ
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá
Có TK1112,1122: tỷ giá xuất ngoại tệ.
Đồng thời ghi có TK 007: ngoại tệ.
+ Nếu tỷ giá giao dịch lơn hơn tỷ giá xuất ngoại tệ.
Nợ TK311,315,331,336,338,341: tỷ giá nhận nợ
Có TK1112,1122: tỷ giá xuất ngoại tệ.
Có TK 515: lãi tỷ giá.
Đồng thời ghi có TK 007
(5) Mua ngoại tệ bằng đồng Việt Nam.
Nợ TK1112,1122: Tỷ giá mua thực tế ngày giao dịch.
Có TK1111: Tỷ giá mua thực tế ngày giao dịch.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
(6) Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam.
+ Nếu tỷ giá giao dịch nhỏ hơn tỷ giá xuất ngoại tệ.
Nợ TK1111: Tỷ giá thực tế ngày giao dịch.
Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ.
Có TK1112,1122: tỷ giá xuất ngoại tệ.
Đồng thời ghi có TK 007: ngoại tệ.
+ Nếu tỷ giá giao dịch lơn hơn tỷ giá xuất ngoại tệ.
Nợ TK1111: tỷ giá bán thực tế ngày giao dịch
Có TK1112,1122: tỷ giá xuất ngoại tệ.
Có TK 515: Chênh lệch lãi

Đồng thời ghi có TK 007: Ngoại tệ
- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm: tại thời điểm
cuối năm tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời ddiemr cuối anwm taid chính theo tỷ giá hối
đoái bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính doanh nghiệp phải chi tiết
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khaonr mục tiền tệ
của hoạt động đầu tư XDCB và hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái.
Nợ TK1112,1122: tỷ giá bán thực tế ngày giao dịch
Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái
Nợ TK413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 1112,1113: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Xử lý chênh lệch tỷ giá vào cuối năm: Kế toán kết chuyển toàn bộ chênh
lệch tỷ giá vào cuối năm và ghi nhận vào chi phí tài chính và thu nhập tài chính.
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá.
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK515: doanh thu hoạt động tài chính.
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá.
Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
Hạch toán các nghiệp vụ thu chi ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá của hoạt
động đầu tư XDCB ( giai đoạn trước hoạt động)
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ:
- Khi mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị khối lượng xây lắp cho
người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao bằng ngoại tệ.
+ Nếu phát sinh chênh lệch lãi tỷ giá hối đaoí trong giao dịch bằng ngoại

tệ, thanh toán bằng tiền mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây
lắp:
Nợ TK 152,153,156,211: Tỷ giá giao dịch
Có TK1112, 1122: tỷ giá xuất ngoại tệ
Có TK413: Lãi tỷ giá
Đồng thời ghi có TK007: ngoại tệ
+ Nếu phát sinh chênh lệch lỗ trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán
tiền mua hàng hóa dịch vụ tài sản cố định, thiết bị khối lượng xây lắp.
Nợ TK152,153,156,211: tỷ giá giao dịch
Nợ TK413: Lỗ tỷ giá
Có TK 1112,1122: tỷ giá xuất ngoại tệ
Đồng thời ghi có 007, ngoại tệ
- Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ:
+ Nếu phát sinh chênh lệch lãi, tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại
tệ thanh toán nợ phải trả:
Nợ Tk311,315,331,341,342: Tỷ giá nhận nợ
Có TK1112,1122: Tỷ giá xuất ngoại tệ
Có TK413: Lãi tỷ giá
Đồng thời ghi có TK007: Ngoại tệ
+ Nếu phát sinh lỗ trong giao dịch bằng ngoại tệ, thanh toán nợ phải trả:
Nợ TK311,315,331,341,342: Tỷ giá nhận nợ
Nợ TK413: lỗ tỷ giá
Có TK1112,1122: Tỷ giá xuất ngoại tệ
Đồng thời ghi có Tk007: ngoại tệ
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái, đánh giá lại cuối năm
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
Trường hợp kết chuyển toàn bộ vào chi phiếu tài chính hoặc doanh thu
hoạt động, kết chuyển vào chi phiểu tài chính:
Nợ TK635: Lỗ tỷ giá

Có TK413: Lỗ tỷ giá
Kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK413: Lãi tỷ giá
Có TK515: Lãi tỷ giá
Trường hợp phân bổ qua TK242 (chi phí trả trước dài hạn ) hoặc TK3387
doanh thu chưa thực hiện
Phân bổ qua TK242, chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK242: Lỗ tỷ giá
Có TK413: Lỗ tỷ giá
Sau đó định kỳ phân bổ vào chi phí tài chính:
Nợ TK635: Chi phí tài chính
Có TK242: Chi phí trả trước dài hạn
Phân bổ qua TK 3387: doanh thu chưa thực hiện
Nợ TK413: Lãi tỷ giá
Có TK3387: Lãi tỷ giá
Định kỳ phân bổ vào trong thu hoạch tài chính:
Nợ TK3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
Xử lý chênh lệch, đánh giá lại cuối năm tài chính:
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt
động thì chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại cuối năm, không xử lý mà phản ánh lũy
kế trên TK413, chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Khi chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh, số dư nợ hoặc số dư có
trên TK413 sẽ được kết chuyển trực tiếp vào chi phí tài chính hoặc kết chuyển
vào TK 242 hoặc TK3387.
- Kế toán nhập xuất vàng bạc đá quý, kim khí quý:
Đối với đơn vị hành chính, vàng bạc đá quý thì được coi là hàng hóa và
được hoạch toán như hàng hóa.
Đối với đơn vị kinh doanh sản xuất thì hoạch toán trên tài khoản tiền mặt.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 13

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
SƠ ĐỒ:
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 14
151,152,153,156,
211,213,217,241,
623,627,642,133…
111-Tiền mặt (1112)
511,711
Dthu, thu nhập khác p/sinh
bằng ngoại (tệ tỷ giá thực tế
hoặc BQLNH)
Mua ngoài vật tư, hàng hóa, tài
sản cố định, dịch vụ… Bằng
ngoại tệ
(tỷ giá ghi sổ) (tỷ giá thực tế
BQLNH)
515 635
Lãi
Tỷ giá
Lỗ
Tỷ Giá
(Đồng thời ghi Có TK007)
131,136,138
311,315,331,
336,341,342…
515 635
Lãi
Tỷ giá
Lỗ
Tỷ Giá

(Đồng thời ghi Nợ TK007)
Lãi
Tỷ giá
Lỗ
Tỷ Giá
(Đồng thời ghi Có TK007)
515 635
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
Tỷ giá
Ghi Sổ
Tỷ giá
thực tế,
BQLNH
Thanh toán nợ phải trả, vay bằng
ngoại tệ
(Tỷ giá ghi Sổ)
(Tỷ giá ghi Sổ)
(Đồng thời ghi Nợ TK007)
KẾ TOÁN TIỀN MẶT (NGOẠI TỆ)
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
1.2.1. Nguyên tắc hạch toán
- Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
- Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ
giá mua thực tế phải trả.
- Trường hợp rút tiền gửi từ ngân hàng bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK1122 theo một
trong các cách tính giá : Bình quân giao quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau

xuất trước.
- Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi theo từng ngân
hàng để thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
1.2.2. Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng
1.2.2.1. Chứng từ
Giấy báo nợ số…
Giấy báo có số …
Bản sao kê ngân hàng tờ chi tiết
Chứng từ gốc: Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy báo nộp tiền, séc.
1.2.2.2 Sổ kế toán gồm:
Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng: Mẫu sổ : S08-DN
Trung tâm sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK112 : Mẩu sổ : S03b-DN
1.3. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng:
1.3.1. Tài khoản sử dụng: TK112 “Tiền gửi ngân hàng”
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các tài
khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng
1.3.2. Kết cấu TK112
TK112 “Tiền gửi ngân hàng”
Bên nợ:
- Các khoản tiền gửi vào ngân hàng (Kho bạc, công ty tài chính)
- Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
Bên có:
- Các khoản tiền được rút ra
- Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ
Sô dư : Số tiền gửi hiện có tại ngân hàng
1.3.3. Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hang:
Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam

a. Các nghiệp vụ phản ánh tăng tiền gửi ngân hàng :
(1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng
Nợ TK112: Số tiền mặt gửi vào ngân hàng
Có TK111: Số tiền mặt gửi vào ngân hàng
(2) Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK112 : Số tiền khách hàng chuyển trả
Có TK131: Số tiền phải thu của khách hàng
Có TK136 : Phải thu nội bộ
Có TK138 : Các khoản phải thu khác
Có TK141 : Các khoản tạm ứng
(3) Thu hồi các khoản đầu tư, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK121 : Giá trị đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK128 : Giá trị đầu tư ngắn hạn khác
Có TK144 : Giá trị thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK228 : Giá trị đầu tư chứng khoán dài hạn
Có TK244 : Giá trị cầm cố, ký quỹ, ký cược dài hạn
(4) Nhận ký cược, ký quỹ của các đơn vị khác bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK112: Số tiền gửi vào ngân hàng
Có TK338 : Số tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK344 : Số tiền nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
(5) Nhận góp vốn liên doanh cấp phát bằng tiền quỹ ngân hàng
Nợ TK112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK411 : Nguồn vốn kinh doanh
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
(6) Thu tiền bán sản phẩm hàng hóa bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK112 : Tiền gửi ngân hàng đã thu
Có TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK512 : Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK3331: Thuế GTGT hàng bán ra
(7) Thu tiền từ các hoạt động khác bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK112 : Số tiền gửi ngân hàng đã thu
Có TK515 : Thu nhập từ tài chính
Có TK711: Thu nhập từ hoạt động khác
Có Tk3331: Thuế GTGT phải nộp
(8) Lợi tức thu được từ tiền gửi ngân hàng
Nợ TK112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK515 : Số tiền lãi
b. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm tiền gửi từ ngân hàng
(1) Rút tiền gửi ngân hàng, tự về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK111: Tiền mặt nhập quỹ
Có TK112 : Tiền gửi ngân hàng đã rút
(2) Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK311 : Các khoản vay ngắn hạn
Nợ Tk315 : Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK331 : Phải trả cho người bán
Nợ TK334 : Phải trả người bán, phải trả cho nhân viên
Nợ TK333: Phải trả ngân sách nhà nước
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng
(3) Mua chứng khoán bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK121 : Mua chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK228 : Mua chứng khoán dài hạn
Có TK112 : Tiền gửi ngân hàng
(4) Ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK144 : Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK244:Ký cược, ký quỹ dài hạn
Có Tk112 : Tiền gửi ngân hàng
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO

(5) Cho vay hoặc góp vốn liên doanh với các đơn vị bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK128 : Góp vốn liên doanh hoặc cho vay ngắn hạn
Nợ TK222 : Góp vốn liên doanh dài hạn
Có TK112 : Tiền gửi ngân hàng
(6) Dùng tiền gửi ngân hàng mua vật tư hàng hóa dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Nợ TK151 : Hàng mua đang đi đường
Nợ TK152 : Nguyên vật liệu
Nợ TK153 : Công cụ, dụng cụ
Nợ TK156 : Hàng hóa
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng
- Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Nợ TK611: Giá trị hàng mua chi tiết
Nợ Tk133: Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng
(7) Dùng tiền gửi ngân hàng mua tài sản cố định
Nợ TK211: Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK213 : Tài sản cố định vô hình
Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng
(8) Thanh toán các khoản chi phí bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK241: Chi phí xây dựng cơ bản
Nợ Tk627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK635: Chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK641: Chi phí bán hàng
Nợ TK642: Chi phí quản lý dianh nghiệp
Nợ TK811: Chi phí hoạt động khác

Có TK112: Tiền gửi ngân hàng.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
Sơ đồ:
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 19
111-Tiền mặt (1112)
511,711
151,152,153,156,
211,213,217,241,
623,627,642,133…
Dthu, thu nhập khác p/sinh
bằng ngoại (tệ tỷ giá thực tế
hoặc BQLNH)
Mua ngoài vật tư, hàng hóa, tài
sản cố định, dịch vụ… Bằng
TGNH
(tỷ giá ghi sổ) (tỷ giá thực tế
BQLNH)
515 635
Lãi
Tỷ giá
Lỗ
Tỷ Giá
(Đồng thời ghi Có TK007)131,136,138
311,315,331,
336,341,342…
515 635
Lãi
Tỷ giá
Lỗ

Tỷ Giá
(Đồng thời ghi Nợ TK007)
Lãi
Tỷ giá
Lỗ
Tỷ Giá
(Đồng thời ghi Có TK007)
515 635
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
Tỷ giá
Ghi Sổ
Tỷ giá
thực tế,
BQLNH
Thanh toán nợ phải trả, vay bằng
TGNH
(Tỷ giá ghi Sổ)
(Tỷ giá ghi Sổ)
(Đồng thời ghi Nợ TK007)
KẾ TOÁN TGNH (NGOẠI TỆ)
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
1.4. TK tiền đang chuyển
1.4.1. Khái niệm:
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngaoij tệ của doanh nghiệp
đã nộp vào ngan hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân
hàng, kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh
toasnnhwng chưa nhận được giấy báo có của đơn vị dược thụ hưởng.
1.4.2.Kế toán các khoản tiền đang chuyển.
1.4.2.1.TK sử dụng: TK 113 “ tiền đang chuyển”
1.4.2.2.Kết cấu TK 113

Bên Nợ:
các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc chuyển vào bưu điện
nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng.
Bên Có:
kết chuyển vào các TK có liên quan.
Số dư: các số tiền đang chuyển hiện có.
TK113 có 2 TK cấp 2:
- TK 1131: Tiền Việt Nam.
- TK1132: Ngoại tệ.
1.4.2.3.Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển.
(1) Thu tiền bán hàng bằng tiền mặt nộp vào ngân hàng không nhập quỹ.
Nợ TK 113: tiền đang chuyển
Có TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK3331: thuế GTGT hàng bán ra.
(2) thu nợ khách hàng bằng tiền mặt hoặc séc không nhập quỹ.
Nợ TK 113: tiền đang chuyển
Có TK131: phải thu khách hàng.
(3)Thu tiền từ hoat động tài chính, hoạt động khác bằng tiền mặt nộp vào
ngân hàng không nhập quỹ.
Nợ TK 113: tiền đang chuyển
Có TK515: Thu nhập hoạt động tài chính.
Có TK 711: thu nhập hoạt động khác.
Có TK 3331: thuế phải nộp nếu có.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
(4)Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa đến cuối tháng vẫn
chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng.
Nợ TK 113: tiền đang chuyển
Có TK111: Tiền mặt
(5)Khách hàng ứng trước tiền mua hàng bằng séc doanh nghiệp đã nộp

vào ngân hàng nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được giấy báo có.
Nợ TK 11: Tiền gửi ngân hàng.
Có TK113: tiền đang chuyển.
(6)Ngân hàng báo cáo khoản tiền đã chuyển trả nợ cho đơn vị.
Nợ TK 331: Phải trả khách hàng vay nagwn hạn.
Có TK113: tiền đang chuyển
1.5. Các hình thức kế toán:
1.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung:
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
+ Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.5.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái:
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký - Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
1.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực

tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng
hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký - Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
1.5.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ:
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT):
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có
của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
tài khoản đối ứng Nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản).
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu
quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chứng từ;

+ Bảng kê;
+ Sổ Cái;
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định.
- Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán
đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO 11.
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO 11.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Xây dựng điện
VNECO 11
1.1 Khái quát chung về hoạt động xây lắp của Công ty:
Xây lắp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại các hệ thống lưới điện cấp quốc
gia, nàh cửa, cầu đường, nhà máy…sản phẩm của xây lắp là những công trình
hạng mục công trình được kết cấu bởi những cấu kiện vật tư, thiết bị xây lắp do
tác động của lao động xây lắp gắn liền với những địa điểm nhất định như mặt
đất, mặt nước, không gian…
Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm sau:
Sản phẩm mang tính riêng lẻ, mỗi sản phẩm xây lắp có những kết cấu kỹ

thuật, mỹ thuật, vật tư, nhân lực, dự toán và phương pháp thi công khác nhau.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn thường vượt quá khả năng vốn lưu động
của doanh nghiệp trong thời kỳ. Đồng thời quá trình thi công của sản phẩm xây
lắp thường kéo dài, có khi phải tiến hành nhiều năm, chịu sự chi phối rất lớn bởi
thời tiết trong quá trình thi công.
Vì sản phẩm xây lắp thời gian hữu dụng rất dài nên sản phẩm xây lắp đòi
hỏi những tiêu chuẩn chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật vào quá trình thi công
nghiệp thu bàn giao rất khắt khe.
Sản phẩm xây lắp gắn liền với những địa điểm cố định trong suốt quá
trình thi công và sử dụng.
1.2 Lịch sử hình thành của Công ty CP Xây dựng điện VNECO 11.
Hiện nay trụ sở của Công ty đóng tại 348 Hoàng Diệu – Quận Hải Châu –
TP Đà Nẵng.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO
Công ty CP Xây dựng điện VNECO 11 tiền thân là đội xây dựng trực
thuộc Công ty xây lắp điện 3, được thành lập theo quyết định số 1141
QĐ/XLĐ3 – TCLD – TL ngày 12/07/2007. Đội xây dựng được thành lập với
mục đích tổ chức một lực lượng chuyên ngành xây các hạng mục như các trạm
biến áp, đòi hỏi kỹ thuật và mỹ thuật cao, xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp, các công trình đường dây…đặc biệt đội xây dựng được thành lập
với mục tiêu khác trong chiến lược kinh doanh của Công ty Xây lắp điện 3, đó là
xây dựng một đơn vị “phản ánh nhanh” nhằm mục đích thúc đẩy tiến độ của các
công ty theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Nhằm thực hiện Nghị quyết TW3 khóa IX của Đảng về sắp xếp và đổi mới
doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Xây lắp điện 3 được Chính phủ và Bộ Công
Nghiệp duyệt đề án thi điểm hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
và Bộ Công Nghiệp có quyết định số 46/2006/QĐ – BCN ngày 22/10/2002 về
việc tổ chức lại Công ty Xây lắp điện 3 có quyết định số 1181/QĐ/XLDD3 – TH
ngày 19/04/2003 thành lập Công ty CP Xây dựng điện VNECO 11 trên cơ sở tổ

chức tại đội xây dựng là công ty con, hạch toán phụ thuộc.
Theo nghị định của Chính phủ chuyển công ty Nhà nước thành công ty Cổ
phần. Bộ Công Nghiệp dẫ có quyết định số 896/QĐ – TCCB ngày 14/03/2005
về việc cổ phần hóa Công ty CP Xây dựng điện VNECO 11.
2. Qúa trình phát triển của Công ty CP Xây dựng điện VNECO 11.
Công ty đã tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhưng hoạt động kinh
doanh vẫn được đảm bảo.
Thời gian đầu thành lập, Công ty CP Xây dựng điện VNECO 11 có quy
mô hoạt động nhỏ, lực lượng cán bộ và đội ngũ công nhân ít, CBCNV biên chế
thời điểm thành lập chỉ có 9 người, cơ sở vật chất và trang bị còn thiếu thốn.
Qua hơn 7 năm hoạt động, đến nay Công ty CP Xây dựng điện VNECO 11 là
một trong những đơn vị mạnh của Tổng Công ty CP Xây dựng điện Việt Nam.
Công ty có một đội ngũ lao động năng động, sáng tạo với số lượng CBCNV
biên chế 63 người, số công nhân hợp đồng với đơn vị lên đến hơn 100 người,
đội ngũ công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm và tay nghề cao. Cơ sở vật chất và
trang thiết bị của đơn vị so với thời gian trước nhiều và mạnh hơn. Đặc biệt,
công ty là một trong những đơn vị chủ lực thi công nhiều công trình trọng điểm,
đảm bảo được tiến độ và chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư.
SVTH: BÙI THỊ MAI ĐIỂM - LỚP: 08 THKD1 Trang 25

×