Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoạt động XK dầu thô của Tổng Cty dầu khí VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.06 KB, 60 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Dầu mỏ là nguồn năng lượng quan trọng của tất cả các nước. Nó đang
chiếm khoảng 65% trong tổng các nguồn năng lượng toàn cầu. Về đặc điểm
kinh tế, dầu mỏ là ngành phát triển nhanh và yêu cầu về vốn đầu tư rất lớn,
đối với một số công đoạn trong ngành có sự rủi ro cao. Hầu hết ở các nước
đặc biệt là các nước đang phát triển, dầu mỏ thường là ngành độc quyền của
doanh nghiệp nhà nước hoặc một số các công ty xuyên quốc gia. Nguồn thu
của ngân sách nhà nước từ ngành dầu mỏ chiếm một tỷ trọng tương đối cao (ở
Việt Nam trên 10%).
Đối với Việt Nam ngành dầu khí còn mới mẻ với 25 năm tuổi. Tuy trữ
lượng dầu khí ở nước ta không lớn nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế, là nguồn năng lượng nguyên liệu phục vụ cho nền kinh tế
quốc dân.
Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã, đang ngày càng phát triển với tốc độ
nhanh chóng, bao trùm tất cả các lĩnh vực từ thượng nguồn (tìm kiếm, thăm
dò, khai thác) đến hạ nguồn (hoá dầu, lọc dầu, chế biến kinh doanh các sản
phẩm dầu khí). Dầu thô Việt Nam bắt đầu được khai thác vào năm 1986 tại
mỏ Bạch Hổ do công ty Liên doanh Việt - Xô Petrol (Việt Nam - Liên Xô cũ)
khai thác, từ đó đến nay sản lượng dầu thô Việt Nam ngày càng tăng lên
đáng kể. Do ngành lọc dầu ở Việt Nam chưa phát triển (trước đây chỉ mỏ
Bạch Hổ thì nay đã có 6 mỏ đang được đưa vào khai thác, làm cho sản lượng
dầu thô ngày càng gia tăng, nhà máy lọc dầu số một Dung Quất đang khởi
công và xây dựng đến năm 2004 mới đưa vào hoạt động) nên toàn bộ sản
lượng dầu thô của Tổng công ty dầu khí được xuất khẩu hàng năm giá trị xuất
khẩu dầu thô của Tổng công ty đã đóng góp rất lớn trong tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu của nước ta.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Dầu khí Việt Nam em đã
nghiên cứu thực tiễn hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng công ty dầu khí
Việt Nam, nhằm củng cố, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và mong
2


muốn đóng góp một phần nhỏ bé để đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu dầu thô của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Vì thế em xin
trình bày đề tài:
" Hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam -
thực trạng và giải pháp ".
Luận văn này được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu dầu thô của Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam.
Chương III: Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dầu thô của
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Qua luận văn này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, và
các bác, cô, chú cùng các anh chị phòng kế hoạch thuộc Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
3
MC LC
L I M U .....................................................................................................1
CH NG II PHN TCH TH C TR NG HO T NG XU T KH U
D U THễ C A T NG CễNG TY D U KH VI T NAM ..........................6
I- S RA I V PH T TRI N C A T NG CễNG TY D U KH VI T
NAM .................................................................................................................6
I.1. S ra i v phỏt tri n c a T ng Cụng ty. ..........................................6
I.2. Ch c n ng- nhi m v - quy n h n c a T ng Cụng ty. ......................8
I.3. B mỏy qu n lý i u h nh. ....................................................................9
I.3.1. H i ng qu n tr . ....................................................................................9
I.3.2. T ng giỏm c v b mỏy giỳp vi c. ......................................................9
I.3.3. Quy n - ngh a v c a cỏc n v th nh viờn v m i quan h v i
T ng Cụng ty. ....................................................................................................11
II- TH C TR NG QU TRèNH S N XU T - KINH DOANH C A
T NG CễNG TY ............................................................................................13

II.1. Th m dũ v khai thỏc d u khớ (th ng ngu n) ..............................13
II.2. Khai thác sản xuất khí thiên nhiên.......................................................15
II.3. Phát triển lĩnh vực hạ nguồn.................................................................16
II.4. Dịch vụ dầu khí.....................................................................................18
II.5. Nghiên cứu khoa học và công nghệ....................................................19
II.6. Nguồn nhân lực......................................................................................20
III- PH N T CH HO T NG XU T KH U D U THễ C A T NG
CễNG TY D U KH VI T NAM. .................................................................21
III.1. c i m l i th c nh tranh c a d u thụ Vi t Nam. ...................21
4
III.2. Ngu n h ng - th c tr ng khai thỏc d u c a T ng Cụng ty d u
khớ Vi t Nam. ................................................................................................23
III.3. Đặc điểm khách hàng - thị trờng của dầu thô Việt Nam....................29
III.4. Cỏc i th c nh tranh trờn th tr ng. ........................................31
III.5. Cỏc hỡnh th c xu t kh u. ..................................................................34
III.6. Quỏ trỡnh giao d ch m phỏn v ký k t h p ng. .....................35
III.6.1. Giao d ch m phỏn. ............................................................................35
III.6.2. Ký k t v th c hi n h p ng. ...........................................................37
III.7. K t qu ho t ng xu t kh u d u thụ c a T ng Cụng ty D u
khớ Vi t Nam. ................................................................................................37
IV- NH GI QUA NGHIấN C U TH C TR NG HO T NG XU T
KH U D U THễ C A T NG CễNG TY D U KH VI T NAM. .............41
IV.1. Cỏc u th - u i m. ........................................................................41
IV.2. Khú kh n t n t i. ................................................................................42
CH NG III: CC GI I PHP Y M NH HO T NG XU T
KH U D U THễ C A T NG CễNG TY D U KH VI T NAM. ..........45
I.M C TIấU V PH NG H NG HO T NG C A T NG CễNG
TY D U KH VI T NAM: ............................................................................45
I.1. Quan i m phỏt tri n: ..........................................................................45
I.2. nh h ng phỏt tri n ng nh d u khớ Vi t Nam n n m 2020 ..46

II.C C GI I PH P NH M Y M NH HO T NG XU T KH U
D U THễ C A T NG CễNG TY D U KH VI T NAM. ..........................47
II.1. Nghiờn c u m r ng th tr ng v khỏch h ng ..............................47
II.2. T ng c ng cụng tỏc th m dũ khai thỏc: ..........................................48
II.3 Thay i c c u m t h ng xu t kh u : .............................................49
5
II.4. o t o ngu n nhân l c :Đà ạ ồ ự ...................................................................50
II.5. T ng c ng công tác nghiên c u, ng d ng khoa h c công ngh :ă ườ ứ ứ ụ ọ ệ
.........................................................................................................................51
II.6. Ho n thi n công tác c c u t ch c, qu n lý kinh doanh th ngà ệ ơ ấ ổ ứ ả ươ
m i qu c t :ạ ố ế ..................................................................................................53
II.7. T ng c ng c s v t ch t k thu t :ă ườ ơ ở ậ ấ ỹ ậ ..............................................54
II.8. Tìm v n v s d ng v n có hi u qu : ố à ử ụ ố ệ ả ..........................................55
III. M T S KI N NGH V S QU N LÝ C A NH N C :Ộ Ố Ế Ị Ề Ự Ả Ủ À ƯỚ ..............57
6
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU DẦU THÔ CỦA TỔNG CÔNG
TY DẦU KHÍ VIỆT NAM
I- SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU
KHÍ VIỆT NAM
I.1. Sự ra đời và phát triển của Tổng Công ty.
Nguồn năng lượng dầu mỏ rất quan trọng đối với mỗi quốc gia. Ngay từ
buổi đầu tiên Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng đến vấn đề này. Trong khi
cuộc chiến tranh chống Mỹ còn diễn ra khốc liệt, Đảng và Nhà nước ta đã
quyết định thành lập đoàn địa chất 36 trực thuộc Tổng cục địa chất có chức
năng tìm kiếm - thăm dò dầu khí ở khu vực Miền Bắc (1961 – 1969). Chuyển
đoàn địa chất 36 thành liên đoàn địa chất 36.
- 1975: Ngay sau ngày miền Nam giải phóng 30/4/1975 Bộ chính trị đã
có Nghị quyết số 224 NQTW về việc triển khai thăm dò dầu khí cả nước.
Tách các tổ chức làm công tác dầu khí ở Tổng Cục Địa chất, Tổng Cục hoá

chất ở miền Bắc và Tổng Cục Dầu hoả và khoáng sản ở miền Nam để thành
lập Tổng Cục Dầu khí Việt Nam. Tổng Cục Dầu khí Việt Nam là tổ chức chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ các khâu thăm dò, khai thác, chế biến
dầu khí... Tổng Cục Dầu khí gồm: Công ty dầu khí miền Bắc, Công ty dầu khí
miền Nam, Viện dầu khí Việt Nam, các công ty dịch vụ và trường đào tạo cán
bộ công nhân.
- 1977: thành lập Công ty Petro Việt Nam trực thuộc Tổng Cục dầu khí
làm nhiệm vụ hợp tác và tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí với nước ngoài
tại Việt Nam
- 4/1990: Sáp nhập Tổng Cục dầu khí vào Bộ Công nghiệp nặng.
9/1990: Thành lập Tổng Công ty dầu khí Việt Nam trên cơ sở các đơn vị
cũ của Tổng cục Dầu khí.
7
- 5/1992: Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam tách khỏi Bộ Công nghiệp
nặng và trực thuộc Thủ tướng Chính phủ. Tên giao dịch quốc tế là PETRO
VIETNAM.
- 5/1995: Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ
Quyết định là Tổng Công ty Nhà nước, có tên giao dịch quốc tế là PETRO
VIETNAM.
- Đồng bằng sông Hồng được coi là cái nôi của ngành dầu khí Việt Nam.
Vào những năm 1973 - 1974 ở đồng bằng sông Hồng đã có các phát hiện dầu
khí tại đồng bằng sông Hồng đó là mỏ khí Tiền Hải (Thái Bình) với trữ lượng
khoảng 1,3 tỷm3 và đã được khai thác từ mùa hè năm 1981. Tuy nhiên sản
lượng khí của mỏ Tiền Hải (Thái Bình) còn rất khiêm tốn chỉ đủ phục vụ sản
xuất tiêu dùng của tỉnh Thái Bình. Nhưng nói có ý nghĩa rất to lớn đối với
ngành dầu khí Việt Nam trong khi lực lượng cán bộ còn non trẻ mà đã tự lực
khai thác được tài nguyên khí, thành công này đã khuyến khích động viên
toàn thể cán bộ công nhân của ngành ngày càng hăng say lao động.
- 1980 Liên doanh dầu khí Việt - Xô (Viet Sovpetro) ra đời. Các cán bộ
công nhân của ngành dầu khí Việt Nam cùng với các chuyên gia Liên Xô đã

có tiến hành tìm kiếm thăm dò ở bể Cửu Long. Đến năm 1986 Viet Sovpetro
đã cho dòng dầu thô đầu tiên tại mỏ Bạch Hổ. Năm 1986 cũng là mốc đánh
dấu năm Việt Nam xuất khẩu dầu thô đầu tiên của mình.
Từ 1988 chính sách "mở cửa" và sự ra đời của các Luật đầu tư nước
ngoài, Luật Dầu khí đã tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc tìm kiếm thăm
dò dầu khí triển khai rầm rộ trên thêm lục địa Việt Nam. Cho tới nay 6 mỏ
dầu và 1 mỏ khí đang khai thác, 2 hợp đồng đang chuẩn bị đưa mỏ vào khai
thác và 5 hợp đồng tiếp tục thẩm lượng mỏ. Trữ lượng dầu khí đã phát hiện và
có thể thu hồi đạt khoảng 1,0 tỷ m3 quy dầu trên tổng tiềm năng dự báo là 3,5
- 5,0 tỷ m3. Đây là cơ sở ban đầu đáng tin cậy, làm đà cho sự phát triển và
nâng cao sản lượng khai thác dầu từ mức 16 triệu tấn năm 2001 lên mức 23-
24 triệu tấn dầu quy đổi/năm trong những năm đầu của thế kỷ mới.
8
I.2. Chức năng- nhiệm vụ - quyền hạn của Tổng Công ty.
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam là Tổng Công ty Nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Chức năng: Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, vận
chuyển tàng trữ, vận chuyển, dịch vụ dầu khí, xuất - nhập khẩu vật tư thiết bị
và kinh doanh sản phẩm dầu khí.
- Tổng Công ty có các nhiệm vụ chính sau:
+ Theo Nghị Quyết 37/CP và NQ 38/CP/1995 Tổng Công ty có nhiệm
vụ tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến tàng trữ vận chuyển dịch vụ về dầu
khí, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị dầu khí, dầu thô, các sản phẩm khí, lưu
thông các sản phẩm dầu khí, tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo
pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao, liên doanh liên
kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật và
chính sách của Nhà nước.
+ Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, bao gồm cả
phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
Nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, vùng biển và các

nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các
nhiệm vụ khác được giao.
+ Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân trong công ty.
- Quyền hạn của Công ty.
+ Công ty có quyền sử dụng đất đai, vốn, vùng biển, tài nguyên, có
quyền phân giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực
mà Tổng Công ty đã nhận của Nhà nước, điều chỉnh những nguồn lực đã phân
giao cho các đơn vị thành viên trong trường hợp cần thiết phù hợp với kế
hoạch phát triển chung của Tổng Công ty.
+ Có quyền liên doanh, liên kết, chuyển nhượng cho thuê thế chấp, cầm
cố tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng Công ty.
9
I.3. Bộ máy quản lý điều hành.
I.3.1. Hội đồng quản trị.
+ Tổng Công ty Petro Vietnam được quản lý bởi Hội đồng quản trị và
được điều hành bởi tổng giám đốc.
+ Hội đồng quản trị do Thủ tướng và Chính phủ lập ra bao gồm 1 chủ
tịch hội đồng quản trị và 6 thành viên của hội đồng quản trị là các chuyên gia
về quản lý kinh tế, tài chính, hoá dầu, khai thác - thăm dò địa chất. Hội đồng
quản trị chịu trách nhiệm trước Nhà nước về vốn, tài sản mà Nhà nước giao
cho. Ngoài ra hội đồng quản trị điều hành trực tiếp Ban kiểm soát thanh tra để
kiểm tram, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và bộ máy
giúp việc, hàng quí, cuối năm phải báo cáo lên hội đồng quản trị về tình hình
hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
I.3.2. Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
- Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng Công
ty. Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ cử ra để điều hành Tổng Công ty.
Thường xuyên phải báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lên Thủ tướng và
Chính phủ.

- Phó Tổng giám đốc cũng do Thủ tướng cử ra và có quyền bãi miễn
(thường có 6 phó tổng giám đốc) là người giúp tổng giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực khác theo phân công hoặc uỷ quyền của Tổng giám đốc
và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật.
- Kế toán trưởng Tổng Công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo tổ chức thực
hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng công ty.
- Trưởng phòng kế hoạch Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo tổ
chức thực hiện và đưa ra các kế hoạch sản xuất trong thời gian tới và điều
hành quá trình sản xuất ở các đơn vị thành viên.
10
Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành của Tổng công ty
C.ty chế biến sản phẩm
dầu (PVPDC)
C.ty chế biến kinh doanh
sản phẩm khí (PVGC)
C.ty thiết kế - xây dựng
dầu khí (PVECC)
C.ty dịch vụ khoan - hoá
phẩm dầu khí (DMC)
C.ty thương mại dầu khí
(Petechim)
C.ty dịch vụ du lịch dầu
khí (PVTSC)
Bảo hiểm dầu khí (PVIC)
C.ty thăm dò - khai thác
dầu khí (PVEP)
C.ty giám sát hợp đồng
chia sản phẩm (PVSC)
TT. đào tạo - cung ứng
nguồn lực DK (PVTMSC)

Viện dầu khí (VPI)
Trung tâm nghiên cứu
phát triển (RDCPP)
Trung tâm an toàn môi
trường dầu khí (RDCPSE)
Trung tâm thông tin tư
liệu dầu khí (PIC)
Hội đồng quản trị
TGĐ - Các phó TGĐ
C.ty dịch vụ kỹ thuật dầu
khí (PTSC)
Văn phòng
Phòng đào tạo
Tổ chức nhân sự
Phòng vận chuyển xử lý
phân phối khí
Phòng khoa học
công nghệ và môi trường
Phòng thanh tra
Phòng kế hoạch
Phòng tài chính
Phòng thương mại
Phòng kế toán
Phòng hợp tác q.tế
P. thăm dò – k.thác
P.chế biến dầu khí
11
- Các phòng ban khác trong Tổng công ty hoạt động theo đúng chức
năng và quy định của pháp luật , điều lệ hoạt động của Tổng giám đốc để
tham mưu , giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong việc

quản lý điều hành công việc.
I.3.3. Quyền - nghĩa vụ của các đơn vị thành viên và mối quan hệ với
Tổng Công ty.
Hiện nay Tổng Công ty có 15 đơn vị thành viên trong đó có 8 đơn vị là
doanh nghiệp hạch toán độc lập, 3 đơn vị hạch toán phụ thuộc 4 đơn vị sự
nghiệp.
- Các giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các đơn vị do Tổng giám
đốc và ban lãnh đạo Tổng Công ty đề cử ra để quản lý phần vốn tài sản của
Tổng Công ty ở các doanh nghiệp thành viên.
- Các DNNN hạch toán độc lập trong Tổng Công ty: Có quyền tự chủ
kinh doanh, tự chủ tài chính chịu sự ràng buộc, quyền lợi - nghĩa vụ đối với
Tổng công ty.
+ Trong chiến lược phát triển và đầu tư phát triển được giao hoặc được
uỷ quyền tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của
Tổng Công ty. Doanh nghiệp tự đầu tư những công trình dự án phát triển
không nằm trong các dự án cho tổng công ty trực tiếp điều hành.
+ Trong kinh doanh các doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch của mình trên cơ sở:
Bảođảm các chỉ tiêu, mục tiêu cân đối lớn.
• Kế hoạch mở rộng kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi
quyền lực mà doanh nghiệp có và tự huy động phù hợp với nhu
cầu thị trường.
• Được quyền huy động vốn, các nguồn tín dụng khác theo pháp
luật để thực hiện kinh doanh đầu tư phát triển của mình
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
12
+ Là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân theo phân cấp của Tổng
Công ty chịu sự rằng buộc về nghĩa vụ - quyền lợi đối với Tổng Công ty.
Tổng Công ty là người chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế được chủ động thực hiện các hoạt

động kinh doanh, tài chính, tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp hoặc uỷ
quyền của Tổng công ty. Những nghĩa vụ và quyền hạn của các đơn vị hạch
toán phụ thuộc được cụ thể hoá trong điều lệ tổ chức và hoạt động do hội
đồng quản trị phê duyệt.
- Các đơn vị sự nghiệp :
Các đơn vị này có quy chế và tổ chức hoạt động do HĐQT phê duyệt,
thực hiện chế độ lấy thu bù chi, được tạo nguồn thu từ việc thực hiện dịch vụ,
ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo cho các đơn vị trong và
ngoài nước được thụ hưởng phân phối quĩ khen thưởng và quĩ phúc lợi theo
chế độ. Trong trường hợp thấp hơn mức bình quân của của Tổng Công ty thì
có thể được hỗ trợ từ quĩ khen thưởng và phúc lớn của Tổng công ty.
+ Riêng đối với xí nghiệp liên doanh VietSovpetro mà
PETROVIETNAM là một phía tham gia là một dạng đặc biệt, khác với các
liên doanh khác vì nó là một liên doanh theo hiệp định liên Chính phủ. Do đó
hoạt động dầu khí và hạch toán theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam.
+ Các đơn vị liên doanh khác mà Tổng Công ty hoặc doanh nghiệp
thành viên Tổng Công ty trực tiếp tham gia quản lý và điều hành, hoạt động
theo luật đầu tư nước ngoài, Luật Công ty và các luật khác có liên quan của
Nhà nước Việt Nam Tổng công ty hoặc các doanh nghiệp thành viên của
Tổng Công ty thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ - trách nhiệm của các liên
doanh này các hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và theo hợp
đồng đã ký kết.
13
II- THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY
II.1. Thăm dò và khai thác dầu khí (thượng nguồn)
- Công tác thăm dò khai thác dầu khí ở Việt Nam đã được khởi nguồn từ
những năm 60 khi các nhà địa chất liên đoàn 36 với sự giúp đỡ của các
chuyên gia Liên Xô (cũ) bắt đầu tiến hành khảo sát thực địa lập bản đồ và

khoan các giếng khoan tìm kiếm dầu khí đầu tiên ở đồng bằng sông Hồng và
Trũng An Châu.
- Vào những năm 1973 - 1974 khi ở đồng bằng sông Hồng có các phát
hiện dầu khí tại Tiền Hải (Thái Bình) thì công cuộc khoan thăm dò dầu khí
cũng được bắt đầu ở thềm lục địa Nam Việt Nam. Trong thời gian này chính
quyền Sài Gòn đã ký hợp đồng đặc nhượng ở 17 lô với 9 tổ hợp Công ty dầu
khí quốc tế như Mobil, Pecten, Sunning Dale, Union Texas, Marathon... các
Công ty này đã khoan 6 giếng thăm dò , phát hiện dầu khí tại các giếng Bạch
Hổ - 1X, Mía - 1X, Dữa - 1X
- Thời kỳ 1975 - 1987. Tuy bị cấm vận của Mỹ nhưng công tác tìm kiếm
thăm dò dầu khí vẫn được thúc đẩy một cách tích cực. Từ 1977 đến 1980 Việt
Nam đã ký 3 hợp đồng phân chia sản phẩm với các công ty AGIP (Italia)
Deninex (CH LB Đức), Bow VAlley (Canada) khoan 9 giếng trong đó có một
giếng phát hiện tại các lô 04 và 12.
- Từ sau 1975 đến nay Tổng Công ty đã thực hiện một khối lượng công
việc to lớn khoan và thăm dò hơn 300.000 km2 tuyến địa chấn 2D và 3 D, thu
nổ và xử lý trên tổng diện tích hơn 300.000 km2 của hơn 30 lô hợp đồng,
khoan hơn 150 giếng thăm dò với tổng chi phí gần 4 tỷ USD.
- Công tác thăm dò tìm kiếm của Tổng Công ty đã thực sự phát triển cả
về diện rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả cao tại các bể trầm tích như: Bể sông
Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thềm Tây Nam, bể Phú Khánh, Bể Vũng
Mây- Tư Chính.
14
Bảng 4: Kết quả công tác thăm dò.
TÊN MỎ NĂM PHÁT HIỆN NGƯỜI ĐIỀU HÀNH
Mỏ đang khai thác
Bạch Hổ 1985-1986 Oil VIET SOVPETRO
Tiền Hải C 1975
GAS
THAI BINH

Rồng 1988/1994 Oil VIET SOVPETRO
Đại Hùng 1994 Oil VIET SOVPETRO
Bungakekwa
(PM3)
1997 Oil LUNDIN
Rạng Đông 1998 Oil JVPC
Ruby 1998 Oil PETRNAS
Các phát hiện
Tam Đảo 1988
OIL
VIET SOVPETRO
Bà Đen 1989 Oil VIET SOVPETRO
Ba Vì 1989 Oil VIET SOVPETRO
Sói 1989 Oil VIET SOVPETRO
Cam 1990 Oil INTEROIL
Lan Đỏ 1993 Gas BP/STATOIL/ONGC
Lan Tây 1993 Gas BP/STATOIL/ONGC
Rồng Bay 1994 Oil/gas PEDCO
Mộc Tinh 1995 Gas AEDC
Cá Chó 1995 Gas/oil TOGI
Kim cương tây 1995 Oil/gas BP/STATOIL
Rồng Đôi 1995 Gas/oil PEDCO
Hải Thạch 1996 Gas/oil BP/STATOIL
Năm Căn-Đầm Dơi 1996 Oil/gas PETROFINA
Sông Trà Lý 1996 Gas ANZOIL
Hải Âu 1996 Gas CANPETROLEUM
15
- Cho đến nay đã phát hiện đợc 23 mỏ cả dầu lẫn gas. Trong đó có 6 mỏ
dầu và 1 mỏ khí đang đợc khai thác (bảng 4). Qua đó cho chúng ta thấy đợc
thành tựu to lớn của Tổng Công ty dầu khí Việt Nam trong lĩnh vực thăm dò và

tìm kiếm dầu khí.
II.2. Khai thác sản xuất khí thiên nhiên.
Mỏ khí Tiền Hải C (Thái Bình) với trữ lợng 1,3tỷ m3 đã bắt đầu đợc khai
thác từ mùa hè 1981. Tuy nhiên sự khởi đầu hết sức khiêm tốn nhng hoàn toàn
thuyết phục của ngành dầu khí. Sản lợng khí này đã có những đóng góp kịp thời
khắc phục tình trạng thiếu điện nghiêm trọng và nâng cao giá trị của các sản
phẩm đồ sứ, xi măng trắng, thuỷ tinh cao cấp, vật liệu xây dựng. .. tuy tất cả đều
có quy mô nhỏ nhng có ý nghĩa rất lớn đối với một tỉnh lúa nh Thái Bình trong
hoàn cảnh kinh tế - xã hội rất khó khăn lúc bấy giờ.
Tuy nhiên ý tởng về một ngành công nghiệp khí đốt, chỉ thực sự hình
thành từ đầu những năm 90, khi sản lợng khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ trở
nên có ý nghĩa hơn (hơn 1 tỷ m3 phải đốt bỏ hàng năm). Một dự án đồng bộ có
tổng dự đoán lên tới 460 triệu USD đã đợc thiết lập. Do việc đàm phán với các
nhà đầu t nớc ngoài kéo dài, trong khi đó lợng khí cứ tiếp tục bị đốt bỏ, Tổng
công ty đã phải từng bớc tự thu xếp vốn để thuê làm thiết kế tổng thể và đồng
thời tổ chức đấu thầu xây dựng ngay phần đờng ống ngoài biển từ cuối năm
1993. Đây là công trình đầu tay của công nghiệp khí Việt Nam đợc hoàn thành
4/1995, cung cấp 17 triệu m3/ngày cho nhà máy điện Bà Rịa, thay thế cho
180.000 tấn dầu Diesel (DO) hàng năm phải nhập khẩu để phục vụ cho nhà máy
điện. Công trình này đã đánh giá dầu sự khởi đầu đáng khích lệ của một nền
công nghiệp khí thực thụ.
- Đến đầu năm 2000 công trình đờng ống dẫn khí Bạch Hổ đã đi vào ổn
định với công suất đa lên bờ là 4 triệu m3/ngày. Bên cạnh đó nhà máy khí hoá
lỏng (LPG) Dinh Cố chính thức đi vào hoạt động từ ngày 9/7/2000 bắt đầu cung
cấp LPG cho thị trờng tiêu thụ trong và ngoài nớc giảm bớt lợng khí phải nhập
khẩu để tiết kiệm ngoại tệ. Trong 2000 sản lợng khí LPG đạt 156.656 tấn trong
16
đó 132.164 tấn đợc cung cấp cho thị trờng trong nớc và 24.492 tấn bán ra thị tr-
ờng nớc ngoài.
- Tiềm năng tơng lai của ngành khí rất to lớn trữ lợng tiềm năng dự đoán

khoảng 2.100 tỷ m3 và trữ lợng xác minh có thể thu hồi là 530 tỷ m3. Các dự án
khí Nam Côn Sơn (các mỏ Rồng Đôi, Mộc Tinh, Cá Chó, Hải Thạch, Hải Âu)
đang tiếp tục đợc triển khai thẩm lợng các mỏ và sớm sẽ trở thành cột sống của
công nghiệp khí Việt Nam.
II.3. Phát triển lĩnh vực hạ nguồn.
Tổng Công ty PETROVIETNAM đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ triển khai
các hoạt động khép kín trong những năm tới bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động thuộc khâu thăm dò khai thác, việc tích cực triển khai các hoạt
động hạ nguồn (lọc dầu, hoá dầu, chế biến kinh doanh các sản phẩm dầu khí) sẽ
là một trong những u tiên hàng đầu của tổng Công ty dầu khí Việt Nam.
- Trong giai đoạn 2001 - 2005 Tổng Công ty dầu khí Việt Nam sẽ tập
trung đẩy mạnh khâu chế biến dầu khí nhằm từng bớc bảo đảm nhiên liệu cho
phát triển đất nớc, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu đặc
biệt là nguyên liệu sản xuất sợi tổng hợp cho ngành công nghiệp may mặc, dệt,
sản xuất phân đạm, chất nổ, chất dẻo nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
nh dầu nhờn, nhựa đờng...
- Lọc dầu:
Để đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm xăng dầu của thị trờng trong nớc giai
đoạn sau năm 2001 (2001 - mức tiêu thụ 8 triệu tấn, dự kiến 2005 là 13-16 triệu
tấn/năm) đồng thời đảm bảo an ninh năng lợng cho đất nớc và làm tiền đề cho
sự phát triển 2 dự án xây dựng nhà máy lọc dầu.
- Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất:
Đợc khởi công động thổ vào năm 1999 dự kiến năm 2005 đi vào hoạt
động. Đây là xí nghiệp liên doanh giữa Tổng Công ty dầu khí Việt Nam và liên
đoàn kinh tế đối ngoại Nga (Zaru beznheft) với tỷ lệ góp vốn 50/50. Công suất
6,5 triệu tấn/năm trong giai đoạn đầu chủ yếu chế biến dầu thô Việt Nam. Sản
phẩm của nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất bao gồm: LPG, xăng không chì, dầu
17
hoả, nhiên liệu phản lực, nhiên liệu diesel vận tải, diesel công nghiệp, FO và
Propylene làm nguyên liệu sản xuất Polprropylene. Các sản phẩm này đều đảm

bảo theo tiêu chuẩn Việt Nam và khu vực và đợc u tiên phục vụ nhu cầu thị tr-
ờng trong nớc (sẽ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu nội địa).
Tuy nhiên theo kế hoạch sau khi nhà máy lọc dầu số 1 đi vào hoạt động thì
mới chỉ cung cấp đợc 50% nhu cầu thị trờng nội điạ vào năm 2005. Do đó việc
triển khai xây dựng nhà máy lọc dầu số 2 với công suất 7-8 triệu tấn/năm để
đảm bảo hơn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu là nhu cầu khách
quan và là nhiệm vụ quan trọng nhất trong chiến lợc phát triển khâu sau của
Tổng công ty dầu khí Việt Nam
- Dự án sản xuất nhựa đờng: Cũng trong lĩnh vực chế biến, dự án sản xuất
và phân phối nhựa đờng liên doanh giữa Tổng Công ty dầu khí Việt Nam với
tập đoàn Total-Elf-fina có tổng số vốn đầu t 200 triệu USD đợc xây dựng tại Bà
Rịa - Vũng Tàu có công suất 200.000 tấn/năm và còn một số sản phẩm kèm
theo là 400.000 tấn dầu mazuts (FO) và 500.000 tấn dầu Diezel (DO) phục vụ
cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
- Hoá dầu:
Công nghiệp hoá dầu là một ngành công nghiệp rất mới mẻ ở Việt Nam.
Do điều kiện chủ quan và tình hình kinh tế Việt Nam cha có điều kiện xây dựng
các khu liên hiệp lọc hoá dầu hoàn chỉnh. Để đáp ứng nhu cầu thị trờng và xuất
phát từ xây dựng ngành công nghiệp hiện đại, phục vụ công cuộc CNH - HĐH
đất nớc. Tổng Công ty đã chủ trơng phát triển ngành công nghiệp hoá dầu theo
hớng từ nhập mononer từ nớc ngoài về chế biến sản xuất các sản phẩm hoá dầu
trong giai đoạn đầu, sau đó tiến tới sử dụng nguyên liệu sản xuất trong nớc qua
việc hình thành và phát triển các tổ hợp hoá dầu trên cơ sở nguồn nhiên liệu từ
dầu và khí, tạo thành một chu trình khép kín từ khâu lọc dầu đến khâu hoá dầu.
- Hiện nay Tổng Công ty đã thực hiện dự án sản xuất DOP công suất
300.000 tấn/năm đi vào hoạt động từ 7/1998 và đang triển khai hoàn thành đầu
t vào các dự án sản xuất PVC có công suất 100.000 tấn/năm, sản xuất chất tẩy
rửa LAB công suất 80.000 tấn/năm, nhà máy phân đạm Phú Mỹ công suất
800.000 tấn. Dự kiến các dự án này sẽ đi vào hoạt động vào năm 2004 - 2005.
18

- Phân phối và kinh doanh cũng là một phần quan trọng trong hoạt động
của Tổng Công ty. Đây là lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu t lớn, cơ sở hạ tầng đồng bộ,
đội ngũ cán bộ có trình độ cao về quản lý và kinh doanh để phát triển kinh
doanh xăng dầu, đảm bảo cho việc kinh doanh - phân phối sản phẩm từ nhà
máy lọc dầu số 1 và số 2 và xây dựng Tổng công ty dầu khí Việt Nam thành
một tổ hợp sản xuất khép kín.
- Hiện nay Tổng Công ty đã lập quy hoạch tổng thể về phát triển hệ thống
cơ sở cũng nh mạng lới phân phối và kinh doanh sản phẩm dầu khí để phục vụ
công tác bán buôn và bán lẻ bao gồm hệ thống tổng kho dầu mới từ Bắc - Trung
- Nam phía Nam Cần Thơ và Nhà Bè với Tổng công suất 65.000m3 đảm bảo
sức chứa để kinh doanh tại khu vực Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Khu
vực miền Trung sử dụng hệ thống kho sản phẩm 247.000m3 của nhá máy lọc
dầu Dung Quất. Miền Bắc tổng kho xăng dầu Đình Vũ (Hải Phòng) với công
suất 45.000m3 đã bắt đầu xây dựng 3-2001.
Ngoài ra còn có các hệ thống cây xăng bán lẻ, phơng tiện vận tải ô tô, tàu
biển nhằm phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm của nhà máy lọc dầu tơng lai.
II.4. Dịch vụ dầu khí.
- Trong hơn 25 năm xây dựng và phát triển TCông ty dầu khí Việt Nam từ
những cơ sở vật chất nghèo nàn ban đầu với đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức vừa ít về số lợng, vừa mới lạ đối với ngành dịch vụ nhng cùng với sự phát
triển của ngành dầu khí công tác dịch vụ dầu khí đã vơn lên và đạt đợc những
thành tựu đáng kể.
-Về mặt các loại hình dịch vụ từ chỗ chỉ có một số loại hình dịch vụ đơn
giản kỹ thuật thấp nh dịch vụ cung cấp lao động giản đơn, dịch vụ sinh hoạt....
đến nay phía Tổng Công ty đã có khả năng cung cấp đợc nhiều loại hình dịch
vụ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp nh dịch vụ căn cứ, dịch vụ tàu thuyền
bao gồm cả tàu bảo vệ và tàu chuyên dùng, dịch vụ trực thăng, dịch vụ chống sự
cố dầu tràn, dịch vụ xây lắp các công trình dầu khí biển, bảo hiểm phân tích
mẫu, sửa chữa bảo dỡng, xây dựng biển, dự báo thời tiết, thông tin liên lạc,
cung cấp lao động kỹ thuật cho thuê văn phòng v.v... Trong đó một số loại hình

19
dịch vụ nh căn cứ, tàu bảo vệ, dịch vụ bay.... Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã
chiếm đợc tỷ trọng cao từ 60-80% thị trờng. Các loại hình dịch vụ do Tổng
công ty cung cấp ngày càng đạt các tiêu chuẩn chất lợng cao và đã đợc các nhà
thầu quốc tế nh BPAmoco, Shell, Unocal,Total... đánh giá cao về chất lợng dịch
vụ.
Ngoài ra Tổng Công ty không những chỉ cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho
ngành dầu khí Việt Nam mà ngày càng mở rộng triển khai các dịch vụ kỹ thuật
ở nớc ngoài nh ở Lào, Mông Cổ....
II.5. Nghiên cứu khoa học và công nghệ
- Tổng Công ty dầu khí Việt Nam đã và đang từng bớc phát triển và trở
thành một ngành công nghiệp dầu khí tơng đối hoàn chỉnh từ thợng nguồn
(thăm dò, tìm kiếm, khai thác) đến khâu hạ nguồn (vận chuyển - tàng trữ - chế
biến - kinh doanh và dịch vụ dầu khí)
- So với đặc thù là ngành công nghiệp hiện đại có kỹ thuật phức tạp, yêu
cầu vốn đầu t lớn và mang tính rủi ro cao, những thành tựu mà ngành dầu khí
đạt đợc bao gồm cả rất nhiều yếu tố. Nhng trong đó có yếu tố hết sức quan
trọng đó có yếu tố hết sức quan trọng đó là việc nghiên cứu khoa học, triển khai
áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới vào điều kiện Việt Nam.
- Hiện nay Tổng Công ty dầu khí Việt Nam có 4 đơn vị nghiên cứu và triển
khai khoa học công nghệ là:
- Viện dầu khí
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển chế biến dầu khí
- Trung tâm an toàn - môi trờng dầu khí
- Trung tâm thông tin - t liệu dầu khí.
- Ngoài ra xí nghiệp liên doanh Viet Sovpetro có Viện nghiên cứu khoa
học và thiết kế dầu khí biển.
- Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống nghiên cứu khoa học và triển khai
công nghệ bao gồm:
+ Nghiên cứu đánh giá tiềm năng và quy luật hình thành, phân bổ dầu khí

trên phạm vi toàn lãnh thổ và thềm lục địa Việt Nam.
20
+ Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong thăm dò, khai
thác, vận chuyển chế biến dầu khí và hoá dầu, cũng nh trong lĩnhvực kỹ thuật
an toàn và bảo vệ môi trờng.
+ Thực hiện các dịch vụ khoa học, t vấn khoa học và phân tích mẫu (đất
đá, dầu khí, nớc v.v...) cho các công ty dầu khí đang hoạt động ở Việt Nam.
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến trong xây dựng hệ thống quản
lý và khai thác các thông tin, t liệu dầu khí do ngời sử dụng thông tin ở trong và
ngoài nớc.
- Các đơn vị nghiên cứu khoa học và công nghệ trong ngành dầu khí có
một đội ngũ cán bộ khoa học đợc đào tạo ở trong nớc và từ nhiều nớc trên thế
giới đã qua thực tiễn sản xuất ở Việt Nam, có đủ năng lực chủ trì và thực hiện
các chơng trình nghiên cứu quan trọng trong tất cả các lĩnh vực, từ khâu trớc
đến khâu sau nhằm giải quyết các nhiệm vụ trớc mắt và lâu dài của ngành. Hệ
thống nghiên cứu khoa học công nghệ ngày càng đợc Tổng Công ty Dầu khí
Việt Nam đầu t trang bị, các bộ chơng trình (Soft Ware) (xử lý, mô phỏng, thiết
kế...) khá hiện đại , có khả năng phân tích, thí nghiệm, tính toán... đáp ứng đợc
các yêu cầu của sản xuất.
- Với việc tăng cờng công tác đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực cho công
tác khoa học công nghệ và đổi mới cơ chế quản lý công tác nghiên cứu khoa
học công nghệ với sản xuất, các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ của
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đang phấn đấu để vơn tới trình độ khu vực và
quốc tế.
II.6. Nguồn nhân lực
- Qua 25 năm xây dựng và phát triển của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
đến nay Tổng Công ty đã xây dựng đợc đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật
có trình độ chính trị, quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ đảm bảo thực
hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh của ngành.
Từ chỗ chỉ có 2001 khi mới thành lập, đến nay đội ngũ cán bộ công nhân viên

của ngành đã lên tới 14.000 ngời bao gồm các ngành nghề khác nhau của công
nghiệp dầu khí đã đợc đào tạo ở trong và ngoài nớc với cơ cấu trình độ nh sau:
21
- Trên đại học: 1%
- Đại học: 32%
- Trung cấp: 15%
- Công nhân kỹ thuật: 52%.
Tỷ lệ cán bộ khoa học công nghệ và công nhân kỹ thuật, kỹ s là khá cao
chiếm 83% so với một số ngành cán bộ công nhân viên của ngành có trình độ
đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều.
- Trong những năm qua, ngoài việc ổn định sắp xếp lại cơ cấu tổ chức
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã không ngừng xây dựng và phát triển nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên của mình. Chỉ tính từ năm 1991 đến hết
2000 đã có 10.636 lợt cán bộ công nhân viên đợc tham gia các chơng trình đào
tạo, bỗi dỡng ở trong nớc và nớc ngoài, cụ thể:
- Đào tạo tiến sĩ: 19 ngời.
- Đào tạo cao học: 90 ngời.
- Đào tạo nâng cao: 1452 ngời.
- Đào tạo cơ bản: 1786 ngời.
- Đào tạo chuyên sâu: 1289 ngời.
Vì vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty đã có đủ năng
lực quản lý, điều hành và triển khai mọi lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty
cũng nh giám sát hoạt động dầu khí của các nhà thầu nớc ngoài tại Việt Nam.
III- PHN TCH HOT NG XUT KHU DU THễ CA
TNG CễNG TY DU KH VIT NAM.
III.1. c im li th cnh tranh ca du thụ Vit Nam.
Vit Nam bt u khai thỏc du thụ nm 1986 ti m Bch H do xớ
nghip liờn doanh VietSovPetro t ú n nay sn lng khai thỏc ngy mt
tng 15 triu tn nm 2000 v 16 triu tn nm 2001.
- c im thnh phn ca du m cỏc m hin nay l gn nh nhau,

c trng l giu hm lng Prafin v hm lng lu hunh chim khong
0,06 - 0,1%. T l ny thp hn so vi cỏc loi du m trờn th gii (t l ny
trung bỡnh 2 - 3%, thm chớ l 5% cỏc nc cú sn phm du m).
22
Bảng 5: Thành phần hoá lý cơ bản của dầu mỏ Bạch Hổ và Rồng
Stt Chỉ tiêu Bạch hổ Rồng
1
Tỷ trọng kg/m3 ở 200C
829-860 830-930
2 Hàm lượng tạp chất 0,064 0,06-0,40
3 Nhiệt độ đông đặc (0C) 30-34 28-33
4 Độ nhớt ở:
500C 6-14 8-63
700C 6-4 5-30
5 Hàm lượng lưu huỳnh 0,065-0,1 0,013-0,13
6 Hàm lượng parafin 20-25 11-21
7 Hàm lượng nhựa đường 2,7-11,8 9,4-21,9
8 Nhiệt độ nóng chảy Parafin (0C) 56-59 56-58
Đặc trưng này của dầu mỏ Việt Nam đã hấp dẫn đối với tất cả các khách
hàng. Ngày nay do quá trình sản xuất công nghiệp ngày càng làm cho môi
trường trở nên ô nhiễm, công việc bảo vệ và làm sạch môi trường đã trở nên
mang tính cấp bách, chiến lược toàn cầu, cho nên sản phẩm dầu thô có chứa
hàm lượng lưu huỳnh thấp ngày càng trở nên có giá trị.
Hơn nữa dầu thô Việt Nam chứa hàm lượng Parafin cao (chuỗi Hydro
các bon) nhiệt đô đông đặc rất cao 30-340C đã đông đặc do đó rất khó khăn
cho quá trình vận chuyển cho nên dầu thô Việt Nam luôn phải xử lý để nhiệt
độ luôn ở mức 50-600C để đảm bảo không bị đông đặc trong quá trình vận
chuyển.
Xăng dầu được sản xuất ra từ dầu thô có chứa hàm lượng Parafin cao
chứa ít độc hại hơn xăng dầu được sản xuất ra từ dầu thô chứa hàmg lượng

chứa lưu huỳnh nhiều (do sản xuất ra xăng pha chì, có hại cho môi trường).
Bên cạnh đó, phải tốn kém chi phí rất lớn để xử lý hàm lượng lưu hùynh
trong dầu thô và sản phẩm.
23
III.2. Nguồn hàng - thực trạng khai thác dầu của Tổng Công ty
dầu khí Việt Nam.
Ngành dầu khí Việt Nam còn rất non trẻ được thành lập hơn 25 năm nay.
Năm 1986 đánh dấu sự khởi đầu của ngành dầu khí Việt Nam, dầu thô lần đầu
tiên được khai thác từ mỏ Bạch Hổ với sản lượng khiêm tốn 40.000 tấn từ đó
đến nay sản lượng hàng năm liên tục tăng.
Sản lượng dầu thô bắt đầu gia tăng trên 1triệu tấn từ 1989 đến 1998
trở lại đây hàng năm khai thác trên 10 triệu tấn (trung bình tốc độ khai thác
năm trước so với năm sau tăng từ 10 - 15%) ( Biểu đồ sản lượng phía dưới ).
Đến năm 2000 tổng sản lượng khai thác đạt 84 triệu tấn và đến tháng 3/2001
Tổng Công ty đã kỷ niệm tấn dầu thứ 100 triệu của mình.
24
Bảng 6: Sản lượng khai thác ở các mỏ.
Đơn vị: 1.000 tấn
Tên
mỏ
1998 1999 2000 2001
SL
%
SL % SL % SL %
Bạch Hổ 8.956 85,5 10.178 80,7 11.596 76,2 11.900 74
Rồng 506 5,0 512 4,0 528 3,5 600 3,8
Đại Hùng 304 3,0 320 2,5 360 2,4 420 2,7
PM3 250 2,5 290 2,3 330 2,2 390 2,5
Ruby - - 560 4,5 1.054 6,9 1.240 7,88
Rạng Đông - - 750 6 1.346 8,8 1.450 9,12

Tổng 10,016 100 12.610 100 15.214 100 16.000 100
Hiện nay đang có 6 mỏ dầu và 1 mỏ khí đang được khai thác,trong đó
khí đồng hành mới được đưa vào sử dụng từ mỏ Bạch Hổ.
+ Mỏ dầu thứ nhất: là mỏ Bạch Hổ đưa vào khai thác mùa hè 1986, sản
lượng từ mỏ Bạch Hổ chiếm 80% trong tổng sản lượng dầu được khai thác
của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam. Mỏ Bạch Hổ do xí nghiệp Viet
Sovpetro đảm nhiệm khai thác, sản lượng bình quân 200.000 - 250.000
thùng/ngày. Hàng năm sản lượng khai thác dầu cảu Viet Sovpetro luôn vượt
mức kế hoạch đề ra, tính từ năm 1998 đến năm 2001 tổng sản lượng khai thác
của Viet Sovpetro là 42,63 triệu tấn tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm
đạt 10% về khối lượng. Chỉ riêng trong 4 năm 1998 đến hết năm 2001 sản
lượng khai thác đã tăng lên 3 triệu tấn (bảng 6)
+ Mỏ dầu thứ 2: là Mỏ Rồng, nằm ở phía Tây Nam của mỏ Bạch Hổ
được phát hiện năm 1988 và đến cuối năm 1994 mới bắt đầu khai thác. Mỏ
Rồng cũng do Viet Sovpetro điều hành khai thác, sản lượng của mỏ thấp chỉ
chiếm khoảng 4-5% trong tổng sản lượng dầu khai thác của Tổng công ty, sản
lượng trung bình là 12-16 ngàn thùng/ngày theo bảng 6 cho thấy 4 năm liền
sản lượng của Mỏ Rồng tăng đều đặn năm 2001 so với năm 1998 tăng 94.000
tấn, tốc độ tăng trưởng sản lượng bình quân 6%/năm. Hiện nay là mỏ dầu
25
0.04
0.28
0.69
1.52
2.7
3.96
5.5
6.31
7.1
7.67

8.8
10.1
12.6
15.2
16
0
2
4
6
8
10
12
14
16
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG KHAI THÁC DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM

×