Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Hương Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 64 trang )


Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh
tế quốc dân , chiếm vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho con đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta .
Trong những năm gần đây , lợng vốn đầu t xây dựng cơ bản chiếm hơn 30%
tổng số vốn đầu t của cả nớc , đã thực sự tạo ra động lực cho các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành công nghiệp xây dựng phát triển .
Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả , khắc phục tình trạng lãng phí
thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn với thời
gian kéo dài nh : lập dự toán , thi công , nghiệm thu bàn giao , lập quyết toán , ...
Nh ta đã biết , kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ công cụ quản lý
tài chính , nó có vai trò tích cực trong vịêc quản lý , điều hành và kiểm soát các
hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc biệt trong công cuộc đổi mới hiện nay . Do
đó , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành
cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với
các doanh nghiệp xây lắp .
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay , hầu hết các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận . Giá thành là một trong những yếu tố rất
quan trọng , nó ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp , quyết định phần lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp . Chính vì vậy nên các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để hạ giá
thành sản phẩm đến mức thấp nhất mà phải chi phí ít nhất . Muốn vậy , chỉ có tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đầy đủ , chính xác mới giúp cho doanh
nghiệp phân tích , đánh giá đợc kết quả kinh doanh . Từ đó đa ra các quyết định
kinh tế phù hợp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên nói chung , kết hợp với nhận
thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp đối với công ty xây dựng Hơng Giang nói riêng , em đã
chọn đề tài : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty H -
ơng Giang cho chuyên đề tốt nghiệp của mình



1

Chuyên đề gồm ba chơng :
Chơng I : Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản .
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hơng Giang .
Chơng III : Những giải pháp nâng cao chất lợng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hơng Giang .

2

Chơng i
lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây
dựng cơ bản :
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất hoạt động xây lắp :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống , lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất cấu thành nên giá thành
sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định .
1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp :
Chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phụ
thuộc vào mục đích và yêu cầu quản lý sản xuất . Có những cách phân loại chi phí
sản xuất dựa trên những tiêu thức thích hợp .
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp đợc
phân chia thành các yếu tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu .

- Chi phí công cụ , dụng cụ .
- Chi phí nhiên liệu , động lực .
- Chi phí nhân công .
- Chi phí khấu hao TSCĐ .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài .
- Chi phí khác bằng tiền .
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế cho phép ta hiểu
rõ cơ cấu , tỷ trọng từng yếu tố chi phí , là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất
theo yếu tố , lập kế hoạch cung ứng CPSX cho kỳ sau .
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí :
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có cùng mục đích , công dụng
đợc sắp xếp vào một khoản mục , không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí .
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp .
- Chi phí nhân công trực tiếp .

3

- Chi phí máy thi công .
- Chi phí sản xuất chung .
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng cuả chi phí có tác
dụng phục vụ cho DN , nhằm cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành , phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và dự toán chi phí sản xuất sản phẩm
cho kỳ sau .
1.2.3. Phân loại CPSX theo cách tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản xuất của
sản phẩm , lao vụ :
Theo cách phân loại này , CPSX đợc chia thành hai loại :
- CP trực tiếp : Là CPSX có thể tập hợp trực tiếp cho đối tợng cần tính giá .
- CPSX chung : Là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng cần tính giá , cần
phải tập hợp riêng để định kỳ phân bổ cho từng đối tợng cần tính giá .

Phân loại CPSX theo cách này giúp cho các nhà quản lý nhận biết đợc vị trí
của từng khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm , từ đó đa ra phơng
pháp tập hợp CPSX phù hợp .
2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành (Z) sản phẩm xây lắp :
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp :
Giá thành sản phẩm xây lắp là tổng thể các CPSX mà doanh nghiệp xây lắp
bỏ ra để xây dựng hoàn thành một công trình , hạng mục công trình .
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục sau :
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
- Khoản mục chi phí sản xuất chung
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp :
Trớc hết , để phân loại giá thành sản phẩm xây lắp các kế toán viên phải
tính toán đợc giá trị dự toán của sản phẩm xây lắp .
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lợng công tác xây lắp hoàn thành
theo dự toán :


4
Giá trị dự toán CP hoàn thành KLcông tác XL theo dự toán Lợi nhuận định mức
= +

Giá thành công tác xây lắp là một phần của giá trị dự toán , là chỉ tiêu tổng
hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lợng công tác xây lắp
hoàn thành .
Trong quản lý và hạch toán , giá thành công tác xây lắp đợc phân loại thành
các loại giá thành sau đây :
2.2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp ( Zdt ) :
Giá thành dự toán công tác xây lắp là toàn bộ các chi phí để hoàn thành

khối lợng công tác xây lắp theo dự toán .

Hoặc :
x
Giá thành dự toán đợc xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định , nó
đợc xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công về tổ chức
quản lý , về hao phí lao động vật t , ... cho từng loại công trình , hoặc công việc
nhất định . Giá thành dự toán có tính cố định tơng đối .
2.2.2. Giá thành kế hoạch ( Zkh ) :
Là giá thành đợc xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một
doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định .
Nh vậy Zkh là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực
hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch . Qua đó phản ánh trình độ
quản lý giá thành của doanh nghiệp .

2.2.3. Giá thành định mức ( Zđm ) :
Giá thành định mức là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lợng xây lắp
cụ thể đợc tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu công trình , về phơng pháp tổ
chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt đợc ở tại doanh
nghiệp , công trờng tại thời điểm bắt đầu thi công .
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi hay có sự thay đổi về phơng pháp
tổ chức , về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức
đợc tính toán lại cho phù hợp .

5
Giá thành dự toán Giá trị dự toán Lợi nhuận định mức
Giá thành
dự toán
Khối lợng công tác xây lắp
theo định mức kinh tế kỹ thụât

do Nhà nớc quy định
Đơn giá xây lắp do Nhà nớc ban
hành theo từng khu vực thi công và
các chi phí khác theo định mức
Zkh Zdt
Lãi do hạ giá thành Chênh lệch so với dự toán
= -
x=
= - +

2.2.4. Giá thành thực tế ( Ztt ) :
Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện
hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp đợc .
Điểm khác biệt cơ bản giữa Ztt công tác xây lắp với các loại giá thành trên là
: Cấu tạo của các loại giá thành trên gồm các chi phí định mức còn Ztt công tác xây
lắp lại gồm tất cả các chi phí thực tế trong đó có cả các chi phí định mức và chi phí
ngoài định mức .
Tóm lại , để đánh gía chính xác chất lợng hoạt động sản xuất thi công của tổ
chức xây lắp thì cần phải so sánh các giá thành kể trên với nhau .
- So sánh Ztt với Zkh cho thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của DN .
- So sánh Ztt với Zdt phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của doanh nghiệp , từ đó có
thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới .
- So sánh Ztt với Zđm cho thấy mức độ hoàn thành định mức đã đề ra của
doanh nghiệp đối với từng khối lợng xây lắp cụ thể .
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm :
Chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất . Chi phí
sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất , còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt
kết quả sản xuất . Tất cả những khoản chi phí phát sinh ( trong kỳ , kỳ trớc chuyển
sang ) và các chi phí tính trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ , dịch vụ
đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm

Nh vậy, chi phí và giá thành có mối quan hệ rất mật thiết . Chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ ,là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm , công việc , lao vụ đã
hoàn thành . Sự tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao . Vì vậy , quản lý giá thành phải gắn liền với
quản lý chi phí sản xuất .
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm :


6
CPSX dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
sản phẩm
CPSX dở dang
đầu kỳ
CPSX phát sinh
trong kỳ
CPSX dở dang
cuối kỳ
= + -

4. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp :
4.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất :
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất cần đợc tổ chức tập hợp để đáp ứng yêu cầu kiểm tra , giám sát
CPSX trong quá trình thi công .
Để xác định chính xác đối tợng tập hợp CPSX phải căn cứ vào đặc điểm
phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất .
- Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất , yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế , yêu

cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tợng tập hợp CPSX có thể
là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn , từng quy trình công nghệ riêng
biệt .
- Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm , đặc điểm của sản
phẩm , yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm , từng mặt hàng sản phẩm , từng bộ phận ,
cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm .
Trong sản xuất xây lắp , do đặc đỉêm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối t-
ợng hạch toán CPSX thờng là theo từng đơn đặt hàng hoặc có thể là một hạng
mục công trình ( HMCT ) , một bộ phận của một HMCT , nhóm HMCT .Xác định
đúng đối tợng hạch toán CPSX có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý
CPSX , cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh
nghiệp , cho công tác tính gía thành sản phẩm đợc chính xác .
4.2. Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp :
4.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính ,
nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ , lao vụ.
Thông thờng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tổ chức tập hợp theo ph-
ơng pháp ghi trực tiếp .Nó đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng chịu chi phí .
Trong trờng hợp CP nguyên liệu , vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp CP thì áp dụng phơng pháp tập hợp gián tiếp , khi đó phải lựa

7

chọn tiêu chuẩn hợp lý để tíên hành phân bổ chúng cho các đối tợng có liên quan
theo công thức :

Trong đó : i = ( 1 , n )

Ci : Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng thứ i
C : Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ
T : Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng thứ i
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp , kế toán
cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên liệu vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử
dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí về nguyên liệu
vật liệu trực tiếp trong kỳ :
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621 Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp .
Sơ đồ 01 :
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp
TK 152(611) TK 621 TK 152(611)

D : ***
TK 111,112,331 TK 154(631)

D : ***
TK 621 không có số d cuối kỳ .
4.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lơng chính , lơng phụ , các khoản
phụ cấp , tiền trích BHXH , BHYT , KPCĐ .

8
Chi phí thực tế
NVLTT trong kỳ
Trị giá NVL xuất đ-
a vào sử dụng
Trị giá NVLcòn lại

cuối kỳ cha sử dụng
Trị giá phế
liệu thu hồi
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho SX
Trị giá NVL còn cha
sử dụng và phế liệu thu hồi
Trị giá NVL mua
ngoài dùng trực tiếp SX
Kết chuyển trị giá NVL
thực tế sử dụng trực tiếp SX
Ci = C x Ti
T
= - -

Chi phí nhân công trực tíêp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu
chi phí có liên quan . Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp chung sau
đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán , phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
có liên quan .
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là : chi phí tiền
công định mức ( hoặc kế hoạch ) , giờ công định mức hoặc giờ công thực tế , khối l-
ợng sản phẩm sản xuất ,... tuỳ theo từng điều kiện cụ thể . Các khoản trích BHXH,
BHYT , KPCĐ căn cứ tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc
phân bổ cho từng đối tợng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
622 Chi phí nhân công trực tiếp . Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng
doanh nghiệp mà tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp có thể mở các TK chi
tiết cần thiết .
Sơ đồ 02 :

Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154(631)
TK 335
TK 338
TK 622 không có số d cuối kỳ .
4.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung :
CPSX chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất ngoài ba khoản
CP nêu trên phát sinh ở các đội sản xuất nh CP nhân viên đội sản xuất CP vật
liệu , công cụ dụng cụ dùng ở đội sản xuất , CP khấu hao tài sản cố định ....
CPSX chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí . Cuối
tháng , CPSX chung đã tập hợp , đợc kết chuyển để tính giá thành sản phẩm .

9
Lơng và phụ cấp phải
trả cho công nhân SX
K/c CPNCTT cho các đối
tợng chịu chi phí
Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân SX
Trích KPCĐ BHXH BHYT
theo lơng của công nhân SX

CPSX chung của đội sản xuất nào kết chuyển vào tính giá thành của sản phẩm
của đội sản xuất đó . Trờng hợp một đội sản xuất trong kỳ sản xuất nhiều loại sản
phẩm thì phải tiến hành phân bổ CPSX chung cho các sản phẩm có liên quan .
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ CPSX chung có thể là :
- Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản
627 Chi phí sản xuất chung .Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý cuả từng ngành , từng
doanh nghiệp có thể mở các TK chi tiết để phản ánh các yếu tố chi phí thích hợp
Ngoài ra , theo thông t số 89/2002/TT-BTC : Hớng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn
mực kế toán ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ trởng bộ tài chính thì BTC đã bổ sung thêm tài khoản 242 Chi phí trả tr ớc dài
hạn . TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhng có liên quan
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và việc kết
chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế
toán sau .
Sơ đồ 03 :
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung .

10

TK 334,338 TK 627 TK 154(631)

TK 152
TK153 TK 632


TK 142, 242
TK 111,141,331..
TK 241(3) TK 241(3)


TK 241
TK 627 không có số d cuối kỳ .
4.2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công :
Chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại :

- Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc
lắp , tháo , vận chuyển máy và các khoản chi phí về những công trình tạm phục vụ

11
Chi phí nhân công Phân bổ và k/c CPSX chung
CĐvào CP chế biến
cho mỗi đơn vị SP theo mức
công suất bình thờng
Chi phí vật liệu
CP công cụ dụng cụ
xuất với giá trị nhỏ
CP CCDC
giá trị lớn
Phân bổ
lần đầu
CPSX chung CĐ không phân
bổ trong trờng hợp
mức SP thực tế SX ra thấp
hơn công suất bình thờng
CP dịch vụ mua ngoài ,
CP bằng tiền khác
CP khấu hao TSCĐ
Mức KH tăng do thay đổi
phơng pháp , thời gian KH
Mức KH TSCĐ vô hình
giảm so với số đã trích
trong năm do thay đổi ph-
ơng pháp , thời gian
Sửa chữa nâng cấp TSCĐ
giá trị nhỏ không thoả mãn

điều kiện ghi tăng NG
CP thực tế xây dựng
các CT tạm
CP tháo dỡ các
CT tạm dự tính
Giá trị phế liệu thu
hồi ớc tính

cho việc sử dụng máy . Loại chi phí này đợc phân bổ dần theo thời gian sử dụng
các công trình tạm hoặc theo thời gian thi công trên công trờng ( thời gian nào ngắn
hơn sẽ đợc chọn làm tiêu thức để phân bổ ). Xác định số phân bổ hàng tháng nh
sau :


CP tạm thời cũng có thể tiến hành theo phơng pháp trích trớc vào chi phí sử dụng
máy thi công . Khi sử dụng xong công trình tạm , số chênh lệch giữa chi phí thực tế
phát sinh với chi phí trích trớc đợc xử lý theo quy định .
- Chi phí thờng xuyên : gồm các chi phí xảy ra thờng xuyên hàng ngày cho
quá trình sử dụng máy thi công nh : chi phí về nhiên liệu , dầu mỡ , các chi phí vật
liệu phụ khác , tiền lơng của công nhân điều khiển và công nhân phục vụ máy thi
công , tiền khấu hao TSCĐ là xe-máy thi công , các chi phí về thuê máy , chi phí
sửa chữa thờng xuyên xe-máy thi công . Các chi phí này đợc tính trực tiếp một lần
vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ .
4.2.4.1. DN có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán
cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng :
a. Nếu DN thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ , sơ đồ kế toán thể hiện nh sau (sơ đồ 04 ) :
TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 TK 623
b.Nếu DN thực hiện bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ :
TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 TK 632


12
Số phân bổ
CP tạm thời
hàng tháng
Thời gian sử dụng các CT tạm hoặc thi công trên công trờng
Tập hợp CP thực
tế phát sinh
K/c CP để tính
giá thành
Phân bổ CP sử
dụng MTC
cho các đối t-
ợng XL
Giá thực tế ca
máy đã bán
=
+
-

TK 512 TK 623
TK 333(1) TK 133(1)



4.2.4.2. DN không tổ chức đội máy thi công riêng biệt , hoặc có tổ chức nhng
không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi riêng chi phí :
TK 334 TK 623

TK 214

TK 152,153
TK 111,112,331..
TK 133(1)

* Chi phí sử dụng máy thi công đợc phân bổ cho các đối tợng xây lắp thích
hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lợng phục vụ thực tế .
- Trờng hợp các chi phí sử dụng máy đợc hạch toán riêng cho từng loại máy
sẽ phân bổ cho từng đối tợng :


- Trờng hợp không hạch toán riêng cho từng loại máy riêng biệt , phải xác
định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi .


13
Thuế GTGT đầu vàoThuế GTGT đầu ra
Tính vào CP sử dụng máyGiá bán
Tiền lơng phải trả
Trích khấu hao MTC
CP vật liệu dụng cụ cho MTC
Các chi phí khác cho máy thi công
CP sử dụng
máy phân
bổ cho từng
đối tợng
Tổng CP sử dụng máy phải phân bổ
Tổng số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối l-
ợng công tác do máy thực hiện
Số ca máy thực tế
hoặc khối lợng công

tác máy đã phục vụ
cho từng đối tợng
H =
Giá kế hoạch của 1 ca máy
Giá kế hoạch của 1 ca máy thấp nhất
x=



4.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp :
Chi phí sản xuất sau khi hạch toán riêng cho từng khoản mục : CP nguyên
liệu vật liệu trực tiếp , CP nhân công trực tiếp , CP sử dụng máy thi công , CP sản
xuất chung cần đợc kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
và chi tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn DN , kế toán tuỳ thuộc vào việc DN áp
dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định
kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau .
*Đối với các DN áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai th-
ờng xuyên phải sử dụng tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
tập hợp chi phí sản xuất cho toàn DN
Sơ đồ 05.1 :
Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh ngiệp
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên )
TK 621 TK 154 TK 152
TK 622 TK 138

14
Số ca máy chuẩn của từng
loại máy đã hoạt động
Số ca máy thực tế hoạt động

của từng loại máy
H
CP sử dụng
máy phân bổ
cho từng đối t-
ợng
Tổng CP sử dụng máy phải phân bổ
Tổng số ca máy chuẩn đã đợc quy
đổi của các loại máy
Số ca máy đã
đợc quy đổi
phục vụ cho
từng đối tợng
K/c CP NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi
K/c CP NC trực tiếp
Bồi thờng phải thu
=
x
x=

TK 627 TK 155

TK 623 TK 336(2)
TK 632
*Đối với các DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ , kế toán sử dụng TK 631 để tập hợp CPSX toàn DN , còn TK 154 dùng để
phản ánh CPSX của những sản phẩm , lao vụ , công việc còn đang sản xuất dở
dang cuối kỳ .
Sơ đồ 05.2 :
Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp

( Phơng pháp kiểm kê định kỳ )
TK 154 TK 631 TK154
TK 621,622,623,627 TK 152,138


15
Giá thành SPXL hoàn thành
chờ tiêu thụ , cha bàn giao
K/c CPSX chung
K/c CP sử dụng MTC
Giá thành SPXL hoàn
thành bàn giao cho
đơn vị thầu chính XL
Giá thành SPXL hoàn
thành bàn giao cho bên A
Kết chuyển CP sản
phẩm dở dang đầu kỳ
Kết chuyển CP sản
phẩm dở dang cuối kỳ
Tập hợp các CP
sản xuất trong kỳ
Phế liệu thu hồi và
thu bồi thờng

TK 632
5. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong DN xây lắp :
Sản phẩm xây lắp dở dang trong các DN xây lắp là các công trình , hạng
mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp trong kỳ cha đợc bên
chủ thầu đầu t nghiệm thu , chấp nhận thanh toán .
Trong kỳ , khi có khối lợng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao , kế toán

xác định giá thành thực tế khối lợng công tác xây lắp hoàn thành theo công thức :

Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối l-
ợng xây lắp dở dang , xác định mức độ hoàn thành và dùng phơng pháp đánh giá
sản phẩm dở dang thích hợp .
Căn cứ vào phơng thức giao nhận thầu giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp , có
các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh sau :
5.1. Trờng hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ :
Theo trờng hợp này thì tổng cộng chi phí sản xuất từ khi thi công cho đến
thời điểm kiểm kê đánh giá chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế .
Trờng hợp này thờng áp dụng đối với công việc sửa chữa hoàn thiện xây
dựng các công trình có giá trị nhỏ , thời gian thi công ngắn theo hợp đồng đợc bên
chủ đầu t thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc .
5.2. Trờng hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành :
Sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp cha hoàn thành . Xác định
CPSX dở dang cuối kỳ theo phơng pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá
thành dự toán và mức độ hoàn thành theo các bớc sau :



16
Giá thành thực tế khối lợng công
tác XL hoàn thành bàn giao
CPSX dở
dang đầu kỳ
CPSX dở
dang cuối kỳ
CPSX phát
sinh trong kỳ
Zdt khối lợng dở dang cuối kỳ

của từng giai đoạn
Hệ số phân bổ
CP thực tế cho
giai đoạn DD
Giá thành SX của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
= + -

+


x
5.3. Trờng hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lợng hoàn thành của
từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu :
Xác định chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kỳ nh sau :



6. đối tợng và Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :
6.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm , công việc , lao vụ
do doanh nghiệp sản xuất chế tạo .Trong hoạt động XDCB , do mỗi sản phẩm đều
có dự toán và thiết kế riêng , nên đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp thờng là
các công trình , hạng mục công trình hay khối lợng công việc đã hoàn thành .
* Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành trong
DN xây lắp thờng phù hợp với nhau . Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
các công trình , hạng mục công trình theo đơn đặt hàng còn đối tợng tính giá thành
sản phẩm là hạng mục công trình đã hoàn thành .
6.2. Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB :
Do sản phẩm XDCB đợc sản xuất theo từng đơn đặt hàng , chu kỳ sản xuất

dài , công trình hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất sản phẩm , cho nên kỳ tính giá thành thờng đợc chọn là thời điểm mà công
trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đ a vào sử dụng .
Nh vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà
phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm .
6.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :

17
Zdt của từng
giai đoạn
Tỷ lệ hoàn thành
của từng giai đoạn
CP thực tế DD đầu kỳ CP thực tế phát sinh trong kỳ
Zdt của KL XL hoàn
thành bàn giao trong kỳ
Tổng Zdt khối lợng DD cuối kỳ
của các giai đoạn
CPSX thực tế DD cuối
kỳ của từng giai đoạn
Zdt khối lợng DD cuối kỳ
của từng giai đoạn
Hệ số
phân bổ
Zdt của từng khối
lợng DD
Khối lợng dở
dang
Đơn giá
dự toán
Tỷ lệ hoàn

thành
CP thực tế
của khối l-
ợng DDcuối
kỳ
CP thực tế DD đkỳ CP thực tế phát sinh trong kỳ
Zdt khối lợng XL hoàn
thành bàn giao trong kỳ
Tổng Zdt của các khối
lợng DD cuối kỳ
Zdt của
KLDD
cuối kỳ
=
+
+
x
= x
+
+
= x
= x x
=

Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp kỹ thuật sử
dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán và các tài liệu liên quan
để tính tổng giá thành sản phẩm và tính giá thành đơn vị sản phẩm , dịch vụ đã
hoàn thành theo đối tợng tính giá thành đã đợc xác định .
Trong DN xây lắp thờng sử dụng các phơng pháp tính gía thành sản phẩm sau :
6.3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn :

Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá phù hợp với đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất , kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo .
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức :
Z = Dđk + C Dck
Trong đó : - Z : Tổng gía thành sản phẩm xây lắp
- C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng
- Dđk , Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
6.3.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí :
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp DN xây lắp những công trình lớn
chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tợng sản xuất , còn giá thành sản phẩm đợc
tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành .
Giá thành công trình đợc tính theo công thức sau :
Z = Dđk + C1 + C2 + ... + Cn Dck
Trong đó : C1 , C2 , ... Cn : là CPSX ở từng đội hay từng hạng mục công trình
6.3.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất .
Trong trờng hợp này , đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là đơn đặt hàng .Tuy nhiên , để phục vụ cho yêu cầu công việc
trong toàn bộ hợp đồng và do chúng có dự toán khác nhau nên :
Giá trị thực tế của mỗi hạng mục công trình đợc xác định theo công thức :
Trong đó : - C : Tổng chi phí tập hợp cho toàn bộ đơn vị tính vào giá thành
- di : Giá dự toán của hạng mục thứ i
- Ztt : Giá thành thực tế của công trình hạng mục thứ i
6.3.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức :

18
Ztt = di x
C
Tổng di


Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp DN xây dựng đợc giá thành
định mức của từng loại sản phẩm sản xuất ( giá thành đơn vị ) theo từng khoản
mục chi phí cấu thành giá .
Kế toán tập hợp CPSX phát sinh thực tế theo từng khoản mục chi phí để so
sánh với định mức CP để tính đợc giá thành sản xuất thực tế theo công thức :
= +(-)
6.3.5. Phơng pháp hệ số , tỷ lệ :
Phơng pháp này áp dụng khi đối tợng tập hợp CPSX để tính giá thành là
nhóm sản phẩm cùng loại hoặc quy trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm khác loại
Công thức áp dụng nh sau :

= x

Ta có : Qo = Tổng ( Qi * Hi )
Trong đó : - Qo : Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
- Qi : Số lợng sản phẩm i ( i = 1 , n )
- Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i ( i = 1 , n )
Chơng ii
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hơng Giang BQP
1. tổ chức quản lý và sản xuất của công ty xây dựng Hơng Giang
1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty xây dựng Hơng Giang Bộ Quốc Phòng đ ợc thành lập theo quyết
định số 501/QĐ-QP ngày 18/04/1996 của Bộ trởng Bộ quốc phòng trên cơ sở sát
nhập hai doanh nghiệp : Xí nghiệp xây dựng 17/5 và Xí nghiệp khai thác than 30/4
của Quân Đoàn II . Công ty có trụ sở đặt tại cụm 4 , A7 , Tân Mai Hai Bà Tr ng
Hà Nội .
Công ty xây dựng Hơng Giang có số vốn kinh doanh là :9.070.900.000
Trong đó : - Vốn cố định : 8.124.900.000


19
Tổng giá thành SX
của SP theo thực tế
Tổng gía thành SX của
SP theo định mức
Chênh lệch thoát ly
định mức
C/L điều chỉnh
nếu có
Giá thành đơn vị sản SP gốc
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
Giá thành đơn vị SP từng
loại
Giá thành đơn vị SP gốc Hệ số quy đổi SP từng loại
=
= +(-) +(-)
x

- Vốn lu động : 946.000.000
Bao gồm các nguồn vốn : - Vốn NSNN cấp : 7.470.700.000
- Vốn DN tự bổ sung : 1.262.100.000
- Vốn khác : 338.100.000
Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Nhà nớc
giao , đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh , tăng tích luỹ và từng bớc mở
rộng vốn kinh doanh . Hiện nay , thị trờng kinh doanh của công ty đã mở rộng trên
nhiều tỉnh thành trong cả nớc .
Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị

1.2. Tổ chức sản xuất và quản lý của công ty XD Hơng Giang :

1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Sản phẩm chính của công ty XD Hơng Giang là các công trình , hạng mục
công trình nh thi công xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp vừa và nhỏ
thi công giao thông , cầu đờng và thuỷ lợi. Quy mô các công trình không đồng
nhất , sản phẩm mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng thờng dài . Quá trình xây
dựng của công ty diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau và đợc vận động tới nơi đặt
sản phẩm .
Do đặc thù của ngành nghề xây dựng nên các đội sản xuất của công ty th-
ờng độc lập , phân tán trải rộng trên nhiều địa phơng . Nó tác động trực tiếp đến
công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty .
Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức
quản lý sản xuất , kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hởng của quy trình
công nghệ . Có thể khái quát quy trình xây dựng một công trình của công ty nh
sau :

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001
1. Giá trị tổng sản lợng đồng 35.678.000.000 37.360.000.000
2. Tổng doanh thu đồng 26.818.432.331 33.856.604.557
3. Tổng số nộp ngân sách đồng 1.729.453.340 2.308.766.381
4. Tổng số công nhân viên ngời 524 554
5. Thu nhập bình quân đồng 790.000 916.000
20

1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý:
Công ty Hơng Giang là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động với đầy đủ t
cách pháp nhân , hạch toán kinh tế độc lập , có bộ máy kế toán , sổ sách riêng .
Công ty có 12 đội xây dựng , mỗi đội chịu sự điều hành , phân công của
công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản . Cơ cấu hoạt động của công ty đ-
ợc tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng bộ máy quản lý .
Nhiệm vụ của các phòng ban :

a. Ban giám đốc :
Bao gồm giám đốc và phó giám đốc .
- Giám đốc công ty phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty .
- Phó giám đốc phụ trách trực tiếp thi công , đôn đốc kiểm tra chất lợng kỹ
thuật và thực hiện kế hoạch sản xuất .
b. Phòng tổ chức hành chính :
Có nhiệm vụ tổ chức tuyển chọn lao động , phân công lao động , sắp xếp
điều phối lao động cho các đội công trình . Ngoài ra còn phụ trách công tác hành
chính trong DN , hình thành các chứng từ về lao động , chế độ tiền lơng , tiền thởng
.
c. Phòng kế hoạch kỹ thuật :

21
Đấu thầu , nhận hợp đồng công trình
Lập dự toán công trình
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận hạng mục CT hoàn thành
Lập quyết toán CT hoàn thành
Thanh lý hợp đồng giao nhận CT
Trang bị vật
liệu , lao động
, máy thi
công

Có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật trong thi công của đơn vị , phòng kế
hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ :
- Khi công ty khai thác đợc công trình , phòng tiến hành lập tiến độ thi công ,
lập dự toán giám sát kỹ thuật tại CT , chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về chất lợng
CT mà đơn vị đã thi công .
- Quản lý các công cụ dụng cụ , lập các phiếu báo giá về công cụ dụng cụ .

d. Phòng tài chính kế toán :
Có nhiệm vụ ghi chép , phân tích , đánh giá , cung cấp thông tin kế toán hữu
ích cho ban giám đốc công ty trong việc đa ra các quýêt định kinh tế .
e. Ban vật t xe máy :
Có nhiệm vụ đảm bảo vật t , máy móc , thiết bị theo yêu cầu sản xuất của
các đội công trình .
f. Khối sản xuất :
Bao gồm các đội công trình , nhiệm vụ chính của các đội CT là đảm bảo
đúng tiến độ thi công và chất lợng công trình .

22

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Do công ty tổ chức kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ
máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán :
- Kế toán tại công ty .
- Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình .
Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp
chứng từ ban đầu , ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết ... sau đó chuyển tất cả
các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ . Kế
toán tại công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép vào các sổ sách cần
thiết , sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính .
Tại công ty bộ máy kế toán đợc phân công , phân nhiệm rõ ràng :
- Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán : Phụ trách chung theo nhiệm vụ
chức năng của phòng .Ngoài ra , kế toán trởng còn trợ giúp cho giám đốc trong
vịêc tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh .
- Kế toán tổng hợp theo dõi TSCĐ : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các chi phí
sản xuất cho toàn công ty , theo dõi TSCĐ , trích khấu hao , mở sổ chi tiết theo dõi
tiền mặt , công nợ cho cá nhân , các đội sản xuất và lập báo cáo theo quy định của
công ty .

- Kế toán ngân hàng và vật t sản xuất : Theo dõi tình hình tăng giảm vật t ,
mở sổ theo dõi nhập xuất vật t sản xuất , theo dõi tiền vay ngân hàng , chịu trách
nhiệm giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch cũng nh báo cáo mà ngân hàng
quy định .
- Kế toán tiền lơng và bảo hiểm : Đợc phân công nhiệm vụ theo dõi lập bảng
lơng hàng tháng , tính toán các khoản thu và nộp BHXH , BHYT của ngời lao động
và thu nộp lên cơ quan chủ quản , quyết toán chi bảo hiểm với cấp trên .
- Thủ quỹ : Mở sổ theo dõi tiền mặt , thu chi theo lệnh giám đốc , sắp xếp
bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng .

23

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hơng Giang
1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty :
1.4.1. Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành theo quyết định
số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 , kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên .
1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty :
Công ty xây dựng Hơng Giang lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái
vì công ty có quy mô kinh doanh không lớn , số lao động kế toán ít trong điều kiện
kế toán thủ công .

Kế toán trởng
Kế toán
tiền lơng
, bảo
hiểm XH
Thủ
quỹ

Kế toán
ngân
hàng vật
t sản
xuất
Kế toán
tổng
hợp , kế
toán
TSCĐ
Kế toán tại các đội xây dựng
24

Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
tại công ty xây dựng Hơng Giang
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hơng Giang :
2.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Hiện nay ở công ty các công trình đều do công ty đứng ra nhận thầu , sau
đó giao cho các đơn vị tiến hành thi công . Công ty áp dụng hai hình thức khoán :
- Khoán thẳng .
- Khoán ba yếu tố : Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sản
xuất chung .
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình , hạng mục
công trình hoặc là các đơn đặt hàng .


Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ kế toán chi tiếtSổ quỹ
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
25

×