Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CHO CÔNG TRÌNH CHUNG CƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.18 KB, 36 trang )

ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CHO CÔNG TRÌNH CHUNG CƯ
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, do nhu cầu phát triển đời sống của con người ngày càng được
nâng cao. Nhu cầu về điện năng ngày càng trở nên cấp thiết, không thể thiếu của
mọi quốc gia, đó là chìa khoá đem lại sự phồn vinh, hiện đại, thúc đẩy sự phát
triển của xã hội trong tương lai.
Trong mọi lĩnh vực : công nghiệp, y tế, quốc phòng, giáo dục, đời
sống.v.v…nhu cầu về điện trở nên cấp thiết, không thể thiếu. Ngoài các lĩnh vực
rộng lớn đó, lĩnh vực về chiếu sáng cũng đóng vai trò rất quan trọng có tầm ảnh
hưởng to lớn đến các lĩnh vực khác trong đời sống. Cuộc sống ngày càng được
nâng cao thì đòi hỏi về nhu cầu về chiếu sáng bấy nhiêu, đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng.
Ngày nay chiếu sáng không những đủ về mặt lượng mà còn đòi hỏi đủ về
mặt chất, đáp ứng nhu cầu tinh thần của đời sống.
Với lý do trên em thấy đề tài về lĩnh vực chiếu sáng có ý nghĩa thiết thực
và cấp thiết trong cuộc sống, vì vậy em tập trung nghiên cứu về đề tài này với
tinh thần nghiêm túc, đối tượng em tập trung nghiên cứu là “Thiết Kế Chiếu
Sáng Cho Chung Cư”. Với đề tài này em tập trung nghiên cứu về mặt chất và
lượng của việc chiếu sáng sao cho đủ về lượng và về chất, đảm bảo yêu cầu về
tính thẩm mĩ. Qua đó đề tài sẽ giúp em hiểu rõ hơn về lĩnh vực chiếu sáng và
nắm vững kiến thức hơn để sau khi ra trường em có thể thực hiện công việc một
cách tự tin và thành thạo.
Trong đề tài chắc chắn chứa đựng nhiều sai sót, kính mong ý kiến góp ý
của các giáo viên bộ môn và các bạn, cũng qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến
cô giáo Nguyễn Thị Hồng Điệp đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Đà Nẵng ngày 5 tháng 02 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Quốc Hùng
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 1
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CHIẾU SÁNG
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHIẾU SÁNG
I/ Khái niệm chung:
Chiếu sáng đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng
như trong sản xuất công nghiệp. Nếu ánh sáng thiếu sẽ gây hại mắt, hại sức
khoẻ, làm giảm năng suất lao động, gây ra thứ phẩm phế phẩm, gây tai nạn lao
động… Đặc biệt, có những công việc không thể tiến hành được nếu thiếu ánh
sáng hoặc ánh sáng không thật ( nghĩa là ánh sáng không giống như ánh sáng
ban ngày ) như bộ phận kiểm tra chất lượng, bộ phận pha chế hoá chất, bộ phận
nhuộm màu…
Có nhiều cách phân loại các hình thức chiếu sáng:
Căn cứ vào đối tượng cần chiếu sáng chia ra chiếu sáng dân dụng và chiếu
sáng công nghiệp. Chiếu sáng dân dụng bao gồm chiếu sáng cho căn hộ gia
đình, các cơ quan, trường học, bệnh viện, khách sạn,…Chiếu sáng công nghiệp
nhằm cung cấp ánh sáng cho các khu vực sản xuất như: nhà xưởng, kho bãi .v.v.
Điện chiếu sáng là một trong những công trình kiến trúc nghệ thuật điện
dân dụng và công nghiệp, vừa là tiện nghi cần thiết vừa có tính chất trang trí mĩ
thuật lại vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng của công trình.
I.1/ Đặc điểm chung:
Trong tất cả các công trình nói chung, ngoài sự chiếu sáng tự nhiên ta còn
phải thiết kế chiếu sáng nhân tạo vì chúgn có các đặc điểm sau:
- Thiết bị đơn giản.
- Giá thành không cao.
Ánh sáng gần giống ánh sáng tự nhiên.
- Dễ sử dụng.
Mặt khác chiếu sáng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tính thẩm mĩ, năng suất …
của công trình.
Vấn đề chiếu sáng được chú ý trên nhiều lĩnh vực, vì vậy thiết kế chiếu sáng cho
công trình cần phải chú ý đến các yếu tố về địa điểm, môi trường làm việc để có

phương án thiết kế chiếu sáng phù hợp.
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 2
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
I.2/ Chất lượng chiếu sáng:
Khi tính toán chiếu sáng các phòng trong công trình, cần phải xác định
loại đèn thích hợp, kinh tế và đảm bảo ánh sáng.
Để đảm bảo những yêu cầu trên cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Đảm bảo độ rọi trên mặt bằng làm việc.
- Sự tương phản giưữa vật chiếu sáng, nền, hoặc màu sắt trong một số
trường hợp phụ thuộc vào phương chiếu sáng, mức độ khuếch tán, và
tập hợp quang phổ chiếu sáng.
- Độ sáng phân bố đồng đều trên phạm vi bề mặt cũng như trong toàn bộ
trường nhìn, phụ thuộc vào phương chiếu sáng, sự phân bố ánh sáng
đèn và bố trí đèn phù hợp.
- Hạn chế chói mắt, giảm sự mệt mỏi trong khi làm việc trong trường
nhìn, chọn góc bảo vệ để giảm tốc độ chói của nguồn. Chọn chiều cao
tính toán và cách bố trí để giảm tốc độ chói của nguồn, chọn chiều cao
tính toán và cách bố trí đèn có lợi nhất.
- Hạn chế sự phản xạ chói trên bề mặt làm việc.
- Đèn được bố trí sao cho giảm được bóng tối trên bề mặt làm việc bằng
cách tăng số lượng bóng đèn.
- Đảm bảo độ rọi trong suốt quá trình làm việc.
I.3/ Chiếu sáng được chia thành các dạng sau:
a/ Chiếu sáng chung:
Chiếu sáng một phần diện tích hoặc toàn bộ diện tích bằng cách phân bố
ánh sáng đồng đều khắp phòng dùng chiếu sáng chung đồng đều hoặc đồng đều
từng khu vực ( dùng chiếu sáng đồng đều từng khu vực).
b/ Chiếu sáng cục bộ:
- Ở những nơi cần độ chính xác cao thì cần có độ rọi cao thích hợp.
- Chiếu sáng các bề mặt làm việc bằng đèn cố định hoặc đèn di động.

- Đèn được lắp đặt sao cho phù hợp với điều kiện làm việc.
c/ Chiếu sáng hỗn hợp:
- Bao gồm chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ.
+ Chiếu sáng sự cố:
- Ngoài chiếu sáng và chiếu sáng chính trong một số trường hợp cần phải
dùng chiếu sáng sự cố.
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 3
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
- Mục đích của chiếu sáng sự cố là để tiếp tục các chế độ sinh hoạt khi có
một nguyên nhân nào đó làm cho sự chiếu sáng làm việc bị gián đoạn gây mất
bình thường trong công tác sinh hoạt thâm chí có thể xảy ra sự cố nguy hiểm,
không an toàn.
Chiếu sáng sự cố cần đảm bảo sao cho độ rọi cho bề mặt làm việc không
được < % tiêu chuẩn định mức trong trường hợp dùng cho chiếu sáng làm việc
trên cùng diẹn tích bề mặt đó.
- Đèn chiếu sáng sự cố cần khai thác các kiểu đèn chiếu sáng chung về
mặt kích thước hoặc có dấu hiệu đặc biệt.
- Trong thực tế đèn chiếu sáng sự cố được bố trí xen kẽ với đèn chiếu
sáng chung.
II/ MỘT SỐ ĐẠI LƯỢNG TRONG TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG
a/ Quang thông (dF):
- Năng lượng do một nguồn sáng phát ra qua một diện tích trong một đơn
vị thời gian gọi là thông lượng của quang năng.
- Ánh sáng của nguồn phát ra gồm nhiều sóng điện từ có độ dài sóng khác nhau.
- Năng lượng của nguồn quang năng được biểu thị bằng biểu thức:
E
2
.
1
λλ

=
λ
λ
λ
λ
dl .
1
2

Trong đó :
- e
λ
là hàm phân bố năng lượng.
- E
21
.
λλ
là thông lượng của quang năng từ λ
1
đến λ
2.
Thông lượng toàn phần:
E
2
.
1
λλ
=
λλ
de

n
.
0

b/ Độ rõ:
Tuy nguồn quang có công suất rất lớn nhưng có các bước sóng khác nhau.
Sẽ gây cho mắt ta những cảm giác khác nhau. Do đó cần đưa thêm khái niệm về
độ rõ, ký hiệu V
0
và được biểu thị dưới biểu thức sau:
F =
λλ
dev
n
i
.
0

Đơn vị lumen ( lm )
c/ Cường độ sáng:
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 4
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
Nếu nguồn sáng S bức xạ theo mọi phương, trong các góc đặt dω nó
truyền đi qua một quang thông dF thì đại lượng
ω
d
dF
được gọi là cường độ sáng
của nguồn sáng theo phương đó.
I =

ω
d
dF
- Nếu dF tính bằng lumen (lx) thì góc đặt tính bằng Ste-ra-di-an, thì
cuờng độ ánh sáng được gọi là “Nến” ký hiệu là Cd .
- Đơn vị “Nến” không lớn lắm một bóng đèn 75 W có thể có cường độ
ánh sáng khoảng 90 Cd theo hướng sáng nhất.
d/ Độ trưng và độ rọi:
- Một nguồn sáng có kích thước giới hạn, trên đó lấy một diện tích ds,
quang thông bức xạ theo mọi hướng của góc đặt 2π là dF thì độ trưng của nguồn
sáng được định nghĩa:
R =
ds
dF
Vậy độ trưng là quang thông bức xạ trên một diện tích.
Độ rọi ký hiệu là E : E =
ds
dF
Vậy độ rọi của nguồn sáng tỉ lệ thuận với cường độ nguồn sáng và tỉ lệ
nghịch với bình phương khoảng cách từ nguồn sáng đến tâm diện tích được
chiếu sáng, ngoài ra còn phụ thuộc vào hướng tới của nguồn sáng.
Đơn vị:
F : lumen
S : cm
2
R, E : Phốt hoặc lux (lx) . với 1 phốt = 10.000 lux
e/ Tiêu chuẩn về độ rọi:
Căn cứ vào tính chất công việc, yêu cầu đảm bảo sức khoẻ cho công
nhân viên, khả năng cung cấp điện của nguồn mà sẽ có tiêu chuẩn về độ rọi khác
nhau.

SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 5
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
1/ Bố trí đèn:
Trong thực tế việc bố trí đèn còn phụ thuộc vào chiều cao của trần nhà,
hướng di chuyển trong nhà, khu chung cư, chiếu sáng các khu khác ngoài các
căn hộ.

Sơ đồ bố trí đèn hình thoi
Gọi khoảng cách từ trần nhà đến sàn là H
Trị số lớn nhất
H
L
= 1,4 – 1,6
Tỉ số
H
L
phụ thuộc vào loại chao đèn.
Ta có bảng thông số sau:
Loại đèn sử dụng
H
L
H
L
Chiều rộng
giới hạn bố
trí của một
dãy đèn
Bố trí nhiều dãy Bố trí một dãy
Tốt
nhất

Cho phép
cực đại
Tốt
nhất
Cho phép
cực đại
Chiếu sáng ngoài nhà
dùng chao mờ hoặc
chao sắt
2,3 3,2 1,9 2,5 1,3 H
Chiếu sáng công
nghiệp vạn năng
1,8 2,5 1,8 2,0 1,2 H
Chiếu sáng cho các
cơ quan hành chính,
văn hoá
1,6 1,8 1,5 1,8 1,0 H
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 6
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
2/ Các phương pháp chiếu sáng :
a/ Phương pháp hệ số sử dụng :
Phương pháp này có thể chiếu sáng chung, không chú ý đến hệ số phản
xạ của tường, trần và vật cảnh.
Hay dùng chiếu sáng cho khu vực có diện tích lớn ta không dùng chiếu
sáng cục bộ và chiếu sáng ngoài trời.
Ta dùng biểu thức : F =
sd
nk
ESkZ
Trong đó :

F : Quang thông của mỗi đèn ( lumen)
E : Độ rọi.
S : diện tích cần chiếu sáng.
K : Hệ số dự trữ.
n : Số bóng đèn.
K
sd
: là hệ số sử dụng của đèn, nó phụ thuộc vào laọi đèn, kích thước và
điều kiện phản xạ của phòng.
Ta cũng có thể dùng phương pháp sau: quy định tiêu chuẩn của công
trình, từng căn hộ chung cư.
Z =
min
E
E
tb
hệ số tính toán.
Hệ số Z phụ thuộc vào laọi đèn và tỉ số
H
L
thường lấy từ 0,8 – 1,4.
Khi tra bảng để tìm hệ số sử dụng ta phải xác định được chỉ số phòng
φ =
)( baH
ab
+
Trong đó : a, b là chiều dài và chiều rộng của phòng.
Khi chọn đèn công suất tiêu chuẩn, người ta có thể cho phép quang thông
chênh lệch từ 10% - 20%.
b/ Phương pháp tính từng điểm:

Phương pháp này dùng cho chiếu sáng ở những nơi quan trọng và
không quan tâm đén hệ số phản xạ.
Trong phương pháp này ta phải phân biệt được độ rọi:
E =
S
F
=
ω
ω
.
2
R
I
=
2
R
I
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 7
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
- Tính độ rọi trên mặt phẳng ngang:
E
ng
=
2
cos.
R
I
α
α
mà R

2
=
α
2
2
cos
- Tính độ rọi trên mặt phẳng đứng:
E
đ
=
2
sin
R
I
α
α
=
α
α
α
2
cos
sin
h
I
= E
ng
tgα
- Tính độ rọi trên mặt phẳng nghiêng dưới một góc 0
0

:
E
ng
=
2
cos.
R
I
γ
α
=
2
cos.
h
I
α
α
cos
2
α.
Mà: cosγ = cos(α- θ) = cosα.cosθ + sinα. Sinθ
α
γ
cos
cos
=
α
θαθα
cos
sin .sin cos .cos +

= cosθ + tgα.sinθ
Ta có: E
ng
= E
ngh
(cosθ + tgα.sinθ ) .
Trong đó: tgα =
h
P
.
c/ Phương pháp tính toán chiếu sáng:
Trong tính toán chiếu sáng có nhiều phương pháp chiếu sáng như sau:
- Phương pháp hệ số sử dụng, phương pháp đơn vị công suất và phương
pháp điểm.
- Trong đồ án này chỉ dùng phương pháp hệ số sử dụng.
Ý nghĩa của phương pháp hệ số sử dụng:
Phương pháp hệ số sử dụng dùng để xác định quang thông của các bóng đèn
trong chiếu sáng chung đồng đều theo yêu cầu độ rọi cho trước trên mặt phẳng nằm
ngang có kể đến sự phản xạ ánh sáng của tường và trần nhà. Trên cơ sở đó ta chọn
công suất của đèn, số lượng bóng đèn cần thiết kế để cho chiếu sáng.
3/ Các loại đèn sử dụng trong công trình:
Loại đèn sử dụng Điện áp làm việc (V) Công suất (W)
Huỳnh quang 220 18
Huỳnh quang 220 36
Sợi đốt 220 25, 75
Cao áp Metan Halide 220 250
Đèn tranh 220 10
Đèn trang trí 220 60
Đèn soi gương 220 40
Đèn chùm 220 200

SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 8
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
a/ Đèn huỳnh quang:
a/ Khái quát:
Đèn huỳnh quang hay còn gọi là đèn ống, dựa trên sự phóng điện trong
hơi thuỷ ngân áp suất thấp. Chúng biến đổi một phần của các tia bức xạ cực tím
của quá trình phóng thành các tia nhận thấy được. Sự biến đổi này thực hiện nhờ
màn hình quang ở trên các bờ bên trong của ống.
Đèn huỳnh quang nhìn chung có 3 phần rất quan trọng: Các điện cực,
hơi được nạp đầy ống và chất huỳnh quang.
b/ Các điện cực:
Thông thường, điện cực giống nhau ở cả hai đầu vì đèn làm việc ở điện
áp xoay chiều. Các cực này có tác dụng liên tiếp là các cực anode và catode
trong các bán chu kỳ của dòng điện.
Theo nhiệt độ làm việc của điện cực thì các đèn huỳnh quang có thể là
các đèn với các điện cực lạnh (catode lạnh) hay với các điện cực nóng sáng
( catode nóng). Nhiệt độ của chế độ lạnh là 150
0
– 200
0
C còn với chế độ catode
nóng là 900
0
C – 950
0
C.
Catode lạnh được tạo nên từ một cái cốc hình trụ hay hình trụ nónbản
thép, tuỳ laọi có thể bọc bằng vật chất phát xuất (bari). Ở những catode này điện
áp gián ở 2 điện cực là khoảng 100V, chúng làm việc ở cường độ dòng điện
giảm (thông thường dưới 0,1 A). Thời gian làm việc của chúng lớn.

Catode nóng được tạo bằng vòng xoắn wolfram kép đôi hay kép 3 được
phủ bằng một lớp vật chất phát xuất và được giữ bởi 2 dây dẫn dòng điện mụch
đích là bảo vệ cho vòng xoắn wolfram khỏi bị các điện tử bắn vào xối xả.
Catode nóng (với sự khởi động tức thời )
Chúng làm việc với lúc khởi động đèn theo dạng catode lạnh, còn ở chế
độ bình thường lại theo dạng catode nóng. Những catode này không cần thời
gian đốt nóng. Chúng tạo thành một vòng dây xoắn bằng wolfram được phủ một
lớp xuất phát, vòng dây xoắn này được nối ngắn mạch.
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 9
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
Nhữg loại đèn có catode như vậy khởi động nhờ điện áp đỉnh, được giữ
nóng trong thời gian làm việc .
c/ Đèn tranh:
d/ Đèn trang trí
Đèn trang trí ốp tường
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 10
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
e/ Đèn chùm:
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 11
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 12
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
Đèn ngủ:
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 13
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
CHƯƠNG II
CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN
Trong nội dung đề tài này em sử dụng các loại đèn sau:
+Khu vực căn hộ : Tính chất của các căn hộ là như nhau nên ta chỉ cần
nêu tiêu biểu số thiết bị và công suất của một căn hộ làm chuẩn

+ Tên các thiết bị cần dùng :
Tên thiết bị
Điện áp làm việc
(v)
Công suất
(W)
Đèn huỳnh quang (0,6m) 220 18
Đèn huỳnh quang 220 36
Đèn tranh 220 10
Đèn trang trí 220 60
Đèn soi gương 220 40
Đèn chùm 220 200
+ Khu vực khuôn viên:
- Đèn cao áp bóng Metan Halide công suất 250 w.
Ta có bảng thông số sau:
Loại đèn sử dụng Điện áp làm việc (V) Công suất (W)
Huỳnh quang 220 18
Huỳnh quang 220 36
Cao áp Metan Halide 220 250
+ Tầng trệt:
ở tầng này ta không bố trí căn hộ mà chỉ bố trí nhà xe, hội trường, nhà
hành chính văn phòng, các thiết bị, máy móc .v.v
Các thiết bị chiếu sáng dùng ở khu vực này:
+ Khu nhà xe: - Diện tích: 320 (m
2
)
Tên thiết bị Điện áp làm việc (V) Công suất ( W )
Đèn huỳnh quang 220 18
+ Hội trường: - Diện tích : 320(m
2

)
Các thiết bị chiếu sáng dùng ở khu vực này:
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 14
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
Tên thiết bị Điện áp làm việc (V) Công suất (W)
Đèn huỳnh quang 220 36
Đèn chùm 220 200
Đèn tranh 220 10
Đèn trang trí 220 60
+ Phòng bảo vệ: - Diện tích: 9 m
2
Thiết bị chiếu sáng : Đèn huỳnh quang 38 W
+ Nhà Hành chính, văn phòng: - Diện tích: 80 m
2
Thiết bị chiếu sáng dùng trong khu vực này:
Tên thiết bị Điện áp làm việc (V) Công suất (W)
Đèn huỳnh quang 220 36
Đèn chùm 220 200
Đèn tranh 220 10
Đèn trang trí 220 60
Khu chung cư bao gồm 50 căn hộ, chia làm 6 tầng ( tầng 1 không bố trí
căn hộ ) mỗi tầng có 10 căn hộ, mỗi căn hộ có diện tích 80m
2
gồm: (căn hộ
được bố trí ở tầng 2 trở lên ).
- 1 phòng kách
- 3 phòng ngủ
- 2 phòng vệ sinh
- 1 căn bếp và phòng ăn
- Ta có bảng sau dành cho 1 căn hộ trong chung cư:

Tên
Số
lượng
Diện
tích(m
2
)
Loại đèn sử dụng
Phòng khách 1 15 Đèn huỳnh quang, đèn chùm, trang trí.
Phòng ngủ 3 27
Đèn huỳnh quang, đèn tranh, đèn soi
gương, đèn trang trí, đèn chùm
Phòng bếp 1 20 Đèn huỳnh quang, đèn chùm
Phòng vệ sinh 2 12 Đèn huỳnh quang.
Tổng toàn bộ diện tích của khu chung cư : 2160 m
2
Chia ra các khu vực sau:
Khu căn hộ chung cư ( khu nhà ở)
Diện tích một tầng khu chung cư : 960 m
2

SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 15
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
Tổng diện tích của khu căn hộ : 4800 m
2
Vậy diện tích cần chiếu sáng cho các căn hộ trong khu chung cư:
( 5 tầng lầu và một tầng trệt)
S
ch
= 6 x 960 = 5530 m

2
Diện tích cần chiếu sáng cho hành lang:
S
hl
= 5 x 80 x2,5 = 1000 m
2
Diện tích cần chiếu sáng cho cầu thang bộ:
S
ct
= 5 x 2,5 x 2,5 = 31, 25 m
2
Diện tích cần chiếu sáng cho phòng bảo vệ:
S
bv
= 9 m
2
Diện tích cần chiếu sáng cho hội trường, nhà hành chính:
S
ht
= 80 m
2
 Vậy tổng diện tích chiếu sáng khu chung cư:
S
cc
= S
chộ
+ S
cthang
+ S
hlang

+ S
T1
= 4800 + 730 + 625 + 9 + 80
= 6244 m
2
* Khu vực khuôn viên chung cư:
- Khuôn viên có diện tích 1200 m
2
Tuỳ theo mỗi khu vực mà ta có thể thiết kế, bố trí loại đèn cho phù hợp.
Tại Tủ Phân Phối chiếu sáng trung tâm cho khu chung cư, ta bố trí 4
đường dây kép đi vào các tầng. Tại mỗi tầng ta đặt một tủ phân phối tầng cho
các phòng, tại mỗi căn ta cũng bố trí tủ điện riêng bao gồm những thiết bị đóng
cắt và bảo vệ mạng điện của từng căn hộ đó nhằm tránh xảy ra hiện tượng mất
điện toàn bộ hệ thống mà chỉ xảy ra cục bộ tại nơi gần xảy ra sự cố nhất, tránh
được sự ảnh hưởng trực tiếp đến các căn hộ khác trong khu chung cư.
Các thiết bị cần thiết cần có:
- Aptomat
- công tắc
- Cầu chì
- Ổ cắm điện
- Hộp chôn âm tường
- Dây dẫn.
Ngoài ra ta còn dùng thêm nhiều các thiết bị khác đáp ứng nhu cầu người
sử dụng: Rơle, cảm biến.v.v.
CHƯƠNG III
TÍNH TOÁN CHỌN CÁC THÔNG SỐ
ĐÁP ỨNG VỀ CHIẾU SÁNG
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 16
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
1/ Căn cứ vào đối tượng cần chiếu sáng, tính chọn P

0
/m
2
(trong đề tài này em chọn theo phương pháp P
0
/m
2
, tuỳ theo các khu vực
khác nhau trong khu chung cư mà ta chọn P
0
/m
2
cho phù hợp ).
Trong thực tế đẻ thiết kế chiếu sáng ta có nhiều phương pháp khác
nhau,cách chọn phụ tải dựa trên công suất đặt chiếu sáng trên một đơn vị diện tích.
Do các căn hộ đều có tính chất phụ tải như nhau nên ta chỉ tính tiêu biểu
cho 1 căn hộ
2/ Tính công suất chiếu sáng và số bóng đèn cần sử dụng ở mỗi vị trí của
1 căn hộ tiêu biểu:
Tên Số lượng Diện tích P
0
( W/m
2
) Tổng công suất (W)
Phòng khách 1 15 20 300
Phòng ngủ 3 27 (3x9) 20 540
Phòng bếp 1 20 20 400
Phòng vệ sinh 2 12 (2x6 ) 15 180
Tổng công suất chiếu sáng của một căn hộ 1420
Áp dụng công thức:

- P
cs
= P
0
.S
a/ Tính toán công suất chiếu sáng cho phòng khách:
P
cs
= P
0
.S
= 20.15
= 300 (W)
 Số bóng đèn huỳnh quang(tuýp) cần dùng:
n =
đ
cs
P
P
=
36
300
= 8
 Ta chọn 8 bóng.
b/ Tính toán công suất chiếu sáng cho 3 phòng ngủ :
P
cs
= P
0
.S

= 20 . 27
= 540 (W)
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 17
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
 số bóng đèn tuýp cần cho 3 phòng:
n =
36
540
= 14 ( bóng )
Vậy mỗi phòng ta bố trí 4 bóng. Ngoài ra ta còn sử dụng thêm 1 đèn soi
gương, trang trí mỗi phòng một bóng.
c/ Tính toán công suất chiếu sáng cho phòng bếp và phòng ăn :
P
cs
= P
0
.S
= 20 .20
= 400 (W)
 Số bóng đèn tuýp cần dùng:
n =
đ
cs
P
P
=
36
400
= 10
 ta chọn 10 bóng

d/ Tính toán công suất chiếu sáng cho phòng vệ sinh : Chọn P
0
= 15 W/m
2
P
cs
= P
0
.S
= 15 . 12
= 180 (W)
 Số bóng đèn tuýp cần dùng:
n =
đ
cs
P
P
=
36
180
= 4,73
 ta chọn 4 bóng( 2 bóng cho mỗi phòng) .
===> Vậy tổng công suất chiếu sáng cho 1 căn hộ :
ΣP
cs
= k
đt
[( 8x38 ) + (3x14) + (3x70 ) + 380 + (4x15) + (2x15)
= 0,85x 1500
= 1275 (W)

k/ Tính toán công suất chiếu sáng của hệ thống đèn hành lang :
P
0
= 10 w/m
2
P
cs
= P
0
. S
= 10. 1000
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 18
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
= 10000 (W)
Số đèn tuýp cần dùng:
n =
đ
cs
P
P
=
36
10000
= 278( bóng)
Mỗi tầng ta bố trí 46 bóng
Trong thực tế để phù hợp với độ phản xạ, màu sắc của nền, tường nhà nên
ta có thể thêm hoặc giảm các bóng đèn sao cho có độ sáng phù hợp.
f/ Tính toán công suất chiếu sáng cho phòng bảo vệ : Chọn P
0
= 20W/m

2
P
cs
= P
0
.S
= 9 . 15
= 135 (W)
 Số bóng đèn tuýp cần dùng:
n =
đ
cs
P
P
=
36
135
= 3
 ta chọn 3 bóng
g/ Tính toán công suất chiếu sáng cho hội trường : (P
0
= 20 w/m
2
)
P
cs
= P
0
.S
= 20 .320

= 6400 (W)
 Số bóng đèn tuýp cần dùng:
n =
đ
cs
P
P
=
36
6400
= 164
 ta chọn 164 bóng
Ngoài ra ta còn trang trí thêm đèn chùm và đèn trang trí .
g/ Tính toán chiếu sáng cho khu Hành chính, văn phòng :
P
cs
= P
0
.S
= 20 .80
= 1600 (W)
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 19
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
 Số bóng đèn tuýp cần dùng:
n =
đ
cs
P
P
=

36
1600
= 42
 ta chọn 42 bóng
h/ Tính toán công suất chiếu sáng khuôn viên : Chọn P
0
= 10w/m
2
P
cs
= P
0
.S
= 10 . 1200
= 12000 (W)
 Số bóng đèn Cao áp Metan Halide cần dùng:
n =
đ
cs
P
P
=
250
12000
= 48 (bóng)
k/ Tính toán công suất chiếu sáng cho đèn của nhà xe : (chọn P
0
= 10w/m
2
)

P
cs
= P
0
.S
= 10. 320
= 3200 (W)
===> Số đèn cần dùng cho nhà xe :
n =
đ
cs
P
P
=
36
3200
= 178 (bóng)
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 20
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
TÍNH CHỌN DÂY DẪN CHO ĐÈN
1/Tính chọn dây dẫn cho đèn huỳnh quang(tuýp đôi) :
Dựa trên phương pháp tính chọn dây dẫn đảm bảo về dòng điện ( I
đmdd
≥ I
tt
)
a/ Dòng điện tính toán của đèn huỳnh quang :
I
tt
=

ϕ
cos
dm
đm
U
P
=
8,0.220
38
= 0, 216 (A)
b/ Chọn tiết diện dây dẫn :
Trong thực tế ta chọn dây có tiết diện 1.5mm
2
cách điện PVC, ký hiệu
CCV do công ty CADIVI sản xuất.
Có các thông số sau :
- Tiết diện chuẩn : 1,5 (mm
2
)
- Điện áp định mức : 220 (V)
- Dòng điện định mức : 21 (A)
2/ Tính chọn dây dẫn cho đèn chùm:
Dòng điện tính toán của đèn:
I
tt
=
ϕ
cos
dm
đm

U
P
=
8,0.220
200
= 1, 142 (A)
===> Chọn tiết diện dây dẫn 1,5 mm
2
4/ Tính chọn dây dẫn cho đèn chiếu sáng khuôn viên ( đèn Cao áp
Metan Halide ):
a/ Dòng điện tính toán của đèn:
I
tt
=
ϕ
cos
dm
đm
U
P
=
8,0.220
250
= 1, 42 (A)
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 21
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
b/ Chọn dây dẫn :
Trong thực tế ta chọn dây dẫn có tiết diện tối thiểu 2,5 mm
2
,

cách điện
PVC, ký hiệu CCV do công ty CADIVI sản xuất
Có các thông số sau :
- Tiết diện chuẩn : 2,5 (mm
2
)
- Điện áp định mức : 220 (V)
- Dòng điện định mức : 27 (A)
LỰA CHỌN DÂY DẪN CẤP ĐIỆN CHIẾU SÁNG
CHO TỪNG CĂN HỘ
1.a/ Tổng công suất chiếu sáng của 1 căn hộ:
P
cs
= 1275 (W)
1.b/ Dòng điện tính toán của hệ thống chiếu sáng của mỗi căn hộ:
I
tt
=
ϕ
cos
dm
đm
U
P
=
8,0.220
1275
= 7, 25 (A)
Trong thực tế ra chọn dây có tiết diện 2,5 mm
2

do CADIVI sản xuất.
2/ Lựa chọn dây dẫn cho hệ thống chiếu sáng khuôn viên (hệ thống
đèn cao áp) :
Tổng công suất của hệ thống đèn cao áp :
ΣP = 1200 (W)
a/ Dòng điện tính toán của hệ thống :
I
tt
=
ϕ
cos
dm
đm
U
P
=
8,0.220
12000
= 68, 2 (A)
b/ Chọn dây:
Trong thực tế người ta chọn dây cáp đồng 2 lõi có tiết diện 14 mm
2
cách
điện PVC loại nửa mềm đặt cố định, ký hiệu CCV do công ty CADIVI sản xuất.
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 22
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
Có các thông số sau:
- Tiết diện: 14 mm
2
- Điện áp định mức: 2000 V

- Dòng điện định mức: 77 A
3/ Lựa chọn tiết diện dây dẫn cho hệ thống chiếu sáng nhà xe:
a/ Dòng điện tính toán của hệ thống điện của nhà xe:
I
tt
=
ϕ
cos
dm
đm
U
P
=
8,0.220
3200
= 18, 2 (A)
===> Trong thực tế ta chọn dây có tiết diện 2,5 mm
2
, cách điện PVC do
công ty CADIVI sản xuất.
Có các thông số sau:
- Tiết diện: 2,5 mm
2
- Điện áp định mức: 1500 V
- Dòng điện định mức: 27 A
Trong thực tế tuỳ theo độ sáng yêu cầu ở những nơi không cần độ sáng cao
ta có thể cắt giảm các bóng cho vừ tiết kiệm điện mà vừa có độ sáng thích hợp.
4/ Lựa chọn tiết diện dây dẫn cho hệ thống đèn hành lang:
I
tt

=
ϕ
cos
dm
đm
U
P
=
8,0.220
2052
= 11, 66 (A)
Ta chọn dây dẫn có tiết diện tối thiểu 2, 5 mm
2
vỏ cách điện PVC do
công ty CADIVI chế tạo.
5/ Dòng điện tính toán của hệ thống điện của hội trường:
I
tt
=
ϕ
cos
dm
đm
U
P
=
8,0.220
6232
= 35,4 (A)
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 23

ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
===> Trong thực tế ta chọn dây có tiết diện 4 mm
2
, cách điện PVC do
công ty CADIVI sản xuất.
Có các thông số sau:
- Tiết diện : 4 mm
2
- Điện áp định mức : 1500 V
- Dòng điện định mức : 37 A
6/ Tính chọn dây dẫn cho nhà hành chính, văn phòng:
Dòng điện tính toán của hệ thống điện của nhà hành chính, văn phòng:
I
tt
=
ϕ
cos
dm
đm
U
P
=
8,0.220
3200
= 18, 2 (A)
===> Trong thực tế ta chọn dây có tiết diện 2,5 mm
2
, cách điện PVC do
công ty CADIVI sản xuất.
LỰA CHỌN DÂY DẪN CHO HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG

CỦA MỘT TẦNG
a/ Tổng công suất chiếu sáng của một tầng:
ΣP
cs

= 1275. 10 + 410 +38
= 13200 (W)
b/ Dòng điện tính toán của một tầng của khu căn hộ:
I
tt
=
ϕ
cos
dm
đm
U
P
=
8,0.220
13200
= 75 (A)
===> Tra phụ lục ta chọn cáp có tiết diện tối thiểu 14 mm
2
cách điện PVC
loại nửa mềm đặt cố định, ký hiệu CCV do công ty CADIVI chế tạo.
Có các thông số sau:
- Tiết diện: 14 mm
2
- Điện áp định mức: 2000 V
- Dòng điện định mức: 77 A

SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 24
ĐỒ ÁN CHIẾU SÁNG GVHD: Nguyễn Thị Hồng Điệp
a/ Tổng công suất chiếu sáng của tầng 1: gồm nhà xe, nhà hành chính
và hội trường:
ΣP
cs

= P
cs nx
+ P
cs hcvp
+ P
htr
= 3200 + 6232 +3200
= 12632 (W)
b/ Dòng điện tính toán của một tầng 1 của khu căn hộ:
I
tt
=
ϕ
cos
dm
đm
U
P
=
8,0.220
12632
= 72 (A)
===> Tra phụ lục ta chọn cáp có tiết diện tối thiểu 14 mm

2
cách điện PVC
loại nửa mềm đặt cố định, ký hiệu CCV do công ty CADIVI chế tạo.
Có các thông số sau:
- Tiết diện : 14 mm
2
- Điện áp định mức : 2000 V
- Dòng điện định mức : 77 A
LỰA CHỌN DÂY DẪN CHO TỔNG KHU CHUNG CƯ
(CĂN HỘ):
a/ Tổng công suất của 6 tầng của khu chung cư :
ΣP

= K
đt
.ΣP
cs
= K
đt
( ( 5.P
csc hộ
+ P
cst1
= 0,75 ((5.13200) + 12632)
= 59000
= 59 (KW)
b/ Dòng điện tính toán của cả khu :
I
tt
=

ϕ
cos
dm
đm
U
P
=
8,0.220
59000
= 335,22 (A)
===> Tra phụ lục ta chọn cáp có tiết diện tối thiểu 185 mm
2
cách điện
PVC, ký hiệu CVV do công ty CADIVI chế tạo.
SVTH: Lê Quốc Hùng Trang 25

×