Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

thực tập thiết kế xây dựng mô hình thiết kế mạng cho công ty tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 61 trang )

THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 01 *****
**********

TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN






 

 







THỰC TẬP THỰC TẾ



ðề tài:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG CHO CÔNG TY TIN HỌC



THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 02 *****
**********




GVHD
:
Nguyễn Văn A

Nhóm sinh viên thực hiện
:
Bùi Anh Dũng

LỚP :



Tháng 12/2007

THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 03 *****

**********

LỜI MỞ ðẦU

Có thể nói ngày nay trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan trọng hơn lĩnh
vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính ñược kết nối với nhau theo một cách nào ñó
sao cho chúng có thể trao ñổi thông tin qua lại với nhau, dung chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua
việc in ấn hay sao chép qua ñĩa mềm, CDroom….
Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay các công ty. Trong
ñiều kiện kinh tế hiện nay hầu hết ña số các tổ chức hay công ty có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi
diện tích và mặt bằng ñều triển khai xây dựng mạng LAN ñể phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ
cơ quan mình ñược thuận lợi, ñảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu mặt khác
mạng Lan còn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với
tốc ñộ cao. Một ñiểm thuận lợi nữa là mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử
dụng tài nguyên cho từng ñối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những
người có trách nhiệm lãnh dậo công ty dễ dang quản lý nhân viên và ñiều hành công ty.








THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 04 *****
**********



Chương I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH

I. LỊCH SỬ RA ðỜI MẠNG MÁY TÍNH

Vào giữa những năm 50, những hệ thống máy tính ñầu tiên ra ñời sử dụng
bóng ñèn ñiện tử nên kích thước rất cồng kềnh và tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc nhập
dữ liệu vào máy tính ñược thực hiện thông qua các bia ñục lỗ và kết quả ñược ñưa ra
máy in,ñiều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng.
ðến giữa những năm 60, cùng với sự phát triển của các ứng dụng trên máy
tính và nhu cầu trao ñổi thông tin với nhau , một số nhà sản xuất máy tính ñã nghiên
cứu chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và ñây
chính là những dạng sơ khai của hệ thống máy tính.
ðến ñầu những năm 70, hệ thống thiết bị ñầu cuối 3270 của IBM ra ñời cho
phép khả năng tính toán của các trung tâm máy tính ñến các vùng ở xa. ðến giữa những
năm 70, IBM ñã giới

thiệu một loạt các thiết bị ñầu cuối ñược thiết kế chế tạo cho lĩnh
vực ngân hàng, thương mại. Thông qua dây cáp mạng các thiết bị ñầu cuối có thể truy
cập cùng một lúc ñến một máy tính dùng chung. ðến năm 1977, công ty Datapoint
Corporation ñã tung ra thị trường hệ ñiều hành mạng của mình là”Attache Resource
Computer Network” (Arcnet) cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị ñầu cuối lại
bằng dây cáp,và ñó chính là hệ ñiều hành mạng ñầu tiên.

II. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA MẠNG MÁY TÍNH
Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính ñược kết nối với
nhau theo một cách nào ñó sao cho chúng có thể trao ñổi thông tin qua lại với nhau.


THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 05 *****
**********

Mạng máy tính ra ñời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu
.Không co hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính ñộc lập muốn chia sẻ với nhau
phải thông qua việc in ấn sao chép qua ñĩa mềm, CD ROM gây rất nhiều bất tiện cho
người dùng. Các máy tính ñược kết nối thành mạng cho phép các khả năng:
+ Sử dụng chung các công cụ tiện ích
+Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung
+ Tăng ñộ tin cậy của hệ thống
+ Trao ñổi thông ñiệp, hình ảnh
+ Dùng chung các thiết bị ngoại vi(máy in, máy vẽ, Fax, modem )
+ Giảm thiểu chi phí và thời gian ñi lại

III. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN


Mạng cục bộ (Lan) là hệ thống tốc ñộ cao ñược thiết kế ñể kết nối các máy tính
và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt ñộng với nhau trong một khu vực ñịa lý nhỏ
như một tầng của tòa nhà, hoặc trong một tòa nhà Một số mạng Lan có thể kết nối lại
với nhau trong một khu vực làm việc.
Các mạng Lan trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử dụng dùng
chung những tìa nguyên quan trọng như máy in màu, ổ ñĩa CD ROM ,các phần mềm
ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển công nghệ Lan các
máy tính là ñộc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích, sau khi
kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tăng lên gấp bội.






THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 06 *****
**********


Chương II
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN


I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1. Cấu trúc topo của mạng
Cấu trúc topo (network topology) của mạng LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách
bố trí các ñường dây cáp, sắp xếp các máy tính ñể kết nối thành mạng hoàn chỉnh. Hầu hết
các mạng LAN ngày nay ñều ñược thiết kế ñể hoạt ñộng dựa trên một cấu trúc mạng ñịnh
tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp của chúng.

2. Mạng hình sao (Star topology)

Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm
ñầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối trung tâm của mạng ñiều
phối mọi hoạt ñộng trong mạng.

Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub) bằng cáp,
giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục Bus, tránh
ñược các yếu tố gây ngưng trệ mạng.



Hình II.1:

Cấu trúc mạng hình sao
Mô hình kết nối mạng hình sao ngày nay ñã trở nên hết sức phổ biến. Với việc sử
dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể ñược mở rộng
mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận
hành.
THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 07 *****
**********


* Những ưu ñiểm của mạng hình sao
- Hoạt ñộng theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào ñó ở một nút
thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt ñộng bình thường.
- Cấu trúc mạng ñơn giản và các thuật toán ñiều khiển ổn ñịnh
- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp
* Những nhược ñiểm của mạng hình sao
- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị
- Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt ñộng
- Mạng yêu cầu nối ñộc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin ñến trung tâm ,

khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m)
3. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các nút
mạngñều ñược nối với nhau trên một trục ñường dây cáp chính ñể chuyển tải tín hiệu.
Tất cả các nút ñều sử dụng chung ñường dây cáp chính này.
Phía hai ñầu dây cáp ñược bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu
khi truyền ñi dây cáp ñều mang theo ñịa chỉ của nơi ñến.



Hình II. 2: Mô hình mạng hình tuyến
* Những ưu ñiểm của mạng hình tuyến
- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp ñặt, giá rẻ.
THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 08 *****
**********

* Những nhược ñiểm của mạng hình tuyến
- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.
- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào ñó thì rất khó phát hiện
- Ngừng trên ñường dây ñể sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên cấu trúc này
ngày nay ít ñược sử dụng.
4. Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này, ñược bố trí theo dạng xoay vòng, ñường dây cáp ñược thiểt kế làm
thành một vòng khéo kín, tín hiệu ñược chạy theo một chiều nào ñó. Các nút truyền tín
hiệu cho nhau mỗi thời ñiểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu truyền ñi phải kèm theo một
ñịa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.

* Ưu ñiểm của mạng dạng vòng
- Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng ñường dây
cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể ñạt ñược tốc ñộ tối ña khi truy nhập.
* Nhược ñiểm của mạng dạng vòng
- ðường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời ñiểm nào dó thì toàn hệ thống cũng
bị ngưng.



Hình II. 3: Mô hình mạng dạng vòng
5. Mạng dạng kết hợp
THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 09 *****
**********

Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology) . Cấu hình mạng dạng này có bộ phận
tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệt hống dây cáp mạng có thể chọn
hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi ñiểm của cấu hình này là mạng có thể
gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE là mạng dạng kết hợp Star/ Bus
Topology . Cấu hình dạng này ñưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí các ñường dây
tương thích dễ dàng với bất cứ toà nhà nào.
Kết hợp hình sao và vòng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/ Ring
topology), có một thẻ bài liên lạc (Token) ñược chuyển vòng quanh một cái Hub trung tâm.
Mỗi trạm làm việc (Workstation) ñược nối với Hub – là cầu nối giữa các trạm làm việc và
ñể tăng khoảng cách cần thiết.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ðƯỜNG TRUYỀN

Khi ñược cài ñặt vào trong mạng máy tính thì các máy trạm phải tuân thủ theo những
quy tắc ñịnh trước ñể có thể sử dụng ñường truyền, ñó là phương thức truy nhập ñường
truyền. Phương thức truy nhập ñường truyền và nó ñược ñịnh nghĩa là các thủ tục ñiều
hướng trạm làm việc làm thế nào và lúc nào có thể thâm nhập vào ñường dây cáp gửi hay
nhận các gói thông tin. Có 3 phương thức cơ bản như sau:

II.1 GIAO THỨC CSMA/CD
(carrier Sense Multiple Access with Collision Detection)

Giao thức này thường ñược dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm cùng
chia sẻ một kênh truyền thông chung, các trạm ñều có cơ hội thâm nhập ñường truyền như
nhau (Multiple Access).
Tuy nhiên tại một thời ñiểm thì chỉ có một trạm ñược truyền dữ liệu mà thôi, trước khi
truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe ñường truyền ñể chắc chắn rằng ñường truyền
ñang rỗi (carrier Sense). Nếu gặp ñường truyền rỗi mới ñược truyền.
Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu ñồng thời, lúc này khả năng
xẩy ra xung ñột dữ liệu sẽ là rất cao. Các trạm tham gia phải phát hiện ñược sự xung ñột và
thông báo tới các trạm khác gây ra xung ñột (Collision Dection), ñồng thời các trạm phải
THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 010 *****
**********

ngừng thâm nhập truyền dữ liệu ngay, chờ ñợi lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên
nào ñó rồi mới tiếp tục truyền tiếp.
Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung ñột có
thể xẩy ra với số lượng lớn dẫn ñến làm chậm tốc ñộ truyền thông tin của hệ thống.
II.2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI

Giao thức này thường ñược dùng trong các mạng LAN có cấu trúc dạng vòng sử dụng
kỹ thuật chuyển thẻ bài (token) ñể cấp phát quyền truy nhập ñường truyền dữ liệu ñi.
Thẻ bài ở ñây là một ñơn vị dữ liệu ñặc biệt, có kích thước và nội dung (gồm các thông
tin ñiều khiển ) ñược quy ñịnh riêng cho mỗi giao thức. Trong ñường dây cáp liên tục có
một thẻ bài chạy quanh trong mạng.
Phần dữ liệu của thẻ bài có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (Bận hoặc rỗi).
Trong thẻ bài có chữa một ñịa chỉ ñích và mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền
thẻ bài tương ñương với trật tự vật lý của trạm xung quanh vòng. Một trạm muốn truyền dữ
liệu thì phải ñợi ñến khi nhận ñược một thẻ bài rỗi, khi ñó trạm sẽ ñổi bít trạng thái của thẻ
bài thành bận, nén gói dữ liệu có kèm theo ñịa chỉ nơi nhận vào thẻ bài và truyền ñi theo
chiều của vòng. thẻ bài lúc này trở thành khung mang dữ liệu. Trạm ñích sau khi nhận
khung mang dữ liệu này sẽ copy dữ liệu vào bộ ñệm rồi tiếp tục truyền khung theo vòng
nhưng thêm một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo vòng) ñã
nhận ñúng, rồi bít bận thành bít rỗi và truyền thẻ bài ñi.
Vì thẻ bài chạy vòng quanh trong mạng kín và có một thẻ nên việc ñụng ñộ dữ liệu
không thể xẩy ra. Do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay ñổi, trong các giao
thức này cần giải quyết hai vấn ñề có thể dấn ñến phá vỡ hệ thống. Một là việc mất thẻ bài
làm cho trên vòng không còn thẻ bài lưu chuyển nữa. Hai là một thẻ bài tuân thủ ñúng sự
phân chia của môi trường mạng, hoạt ñộng dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc truyền
thẻ bài sẽ không thực hiện ñược nếu việc xoay vòng bị ñứt ñoạn. Giao thức phải chữa các
thủ tục kiểm tra thẻ bài ñể cho phép khôi phục lại thẻ bài bị mất hoặc thay thế trạng thái
THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 011 *****
**********

của thẻ bài và cung cấp các phương tiện ñể sửa ñổi logic (thêm vào, bớt ñi hoặc ñịnh lại
trật tự của các trạm).

II.3. GIAO THỨC FDDL
FDDL là kỹ thuật dùng các mạng có cấu trúc vòng, chuyển thẻ bài tốc ñộ cao bằng
phương tiện cáp sợi quang.
FDDL sử dụng cơ chế chuyển thẻ bài trong vòng tròn khép kín. Lưu thông trên mạng
FDDL bao gồm 2 luồng giống nhau theo hai hướng ngược nhau. FDDL thường ñược sử
dụng với hai mạng trục trên ñó những mạng LAN công suất thấp có thể nối vào. Các mạng
LAN ñòi hỏi tốc ñộ truyền dữ liệu cao và dài băng thông lớn cũng có thể sử dụng FDDL.




Hình II. 4: Cấu trúc mạng dạng vòng của FDDL
III. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN
III.1 PHÂN ðOẠN MẠNG LAN

III.1.1 MỤC ðÍCH CỦA PHÂN ðOẠN MẠN G LAN
Mục ñích của phân chia băng thông hợp lý ñáp ứng nhu cầu của các ứng dụng trong
mạng. ðồng thời tận dụng hiệu quả nhất băng thông ñang có. ðể thực hiện tốt ñiều này cần
hiểu rõ khái niệm : Miền xung ñột(Collition domain) và miền quảng bá (Broadcast domain)
* Miền xung ñột (còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain)
Như ñã miêu tả trong hoạt ñộng của Ethernet, hiện tượng xung ñột xảy ra khi hai trạm
trong cùng một phân ñoạn mạng ñồng thời truyền khung, Miền xung ñột ñược ñịnh nghĩa
là vùng mạng mà trong ñó các khung phát ra có thể gây xung ñột với nhau. Càng nhiều
THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 012 *****
**********


trạm trong cùng một miền cung ñột thì sẽ làm tăng sự xung ñột và làm giảm tốc ñộ ñường
truyền. Vì thế mà miền xung ñột còn có thể gọi là miền băng thông (các trạm trong cùng
miền này sẽ chia sẻ băng thông của miền).
Khi sử dụng các thiết bị kết nối khác nhau, ta sẽ phân chia mạng thành các miền xung
ñột và miền quảng bá khác nhau.
III.1.2 PHÂN ðOẠN MẠNG BẰNG REPEATER
Thực chất repeater không phân ñoạn mạng mà chỉ mở rộng ñoạn mạng về mặt vật lý.
Nói chính xác thì repeater cho phép mở rộng miền xung ñột.







Hình II. 5:

Kết nối mạng Ethernet 10 Base T sử dụng Hub
Hệ thống mạng 10 Base T sử dụng Hub như là một bộ repeater nhiều cổng. Các máy
trạm cùng nối một Hub sẽ thuộc cùng một miền xung ñột.
Giả sử 8 trạm nối cùng một Hub 10 Base T tốc ñộ 10Mb/s, vì tại một thời ñiểm chỉ có
một trạm ñược truyền khung nên băng thông trung bình mỗi trạm có ñược là :
10 Mb/s : 8 trạm=1,25 Mbps /1 trạm.
Hình sau minh hoạ miền xung ñột và miền quảng bá khi sử dụng repeater:

THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 013 *****

**********













Hình II. 6: Miền xung ñột và miền quảng bá khi phân ñoạn mạng bằng Repeater
Một ñiều cần chú ý khi sử dụng repeater ñể mở rộng mạng thì khoảng cách xa nhất
giữa 2 trạm sẽ bị hạn chế. Trong hoạt ñộng của Ethernet trong cùng một miền xung ñột,
giá trị slotTime sẽ quy ñịnh việc kết nối các thiết bị, việc sử dụng nhiều repeater làm
tăng giá trị trễ truyền khung vượt quá giá trị cho phép gây ra hoạt ñộng không ñúng
trong mạng.






THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************

***** Trang 014 *****
**********

Hình II. 7: Quy ñịnh việc sử dụng Repeater ñể liên kết mạng

III.1.3. PHÂN ðOẠN MẠNG BẰNG CẦU NỐI
Cầu nối hoạt ñộng ở tầng 2 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra phần ñịa
chỉ MAC trong khung và dựa vào ñịa chỉ nguồn, ñịa chỉ ñích nó sẽ ra quyết ñịnh ñẩy
khung này tới ñâu. Quan trọng là qua ñó ta có thể liên kết các miền xung ñột với nhau
trong cùng một miền quảng bá mà các miền xung ñột này vẫn ñộc lập với nhau.




Hình II.8: Việc truyền tin diễn ra bên A không diễn ra bên B
Khác với trường hợp sử dụng repeater ở trên, băng thông lúc này chỉ bị chia sẻ trong
từng miền xung ñột, mỗi máy tính trạm ñược sử dụng nhiều băng thông hơn, lợi ích
khác của việc sử dụng cầu nối là ta có hai miền xung ñột riêng biệt nên mỗi miền có
riêng giá trị slottime do vậy có thể mở rộng tối ña cho từng miền







Hình II.9: Miền xung ñột và miền quảng bá với việc sử dụng Bridge
THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC



******************************
***** Trang 015 *****
**********

Tuy nhiên việc sử dụng cầu nối bị giới hạn bởi quy tắc 80/20, theo quy tắc này thì
cầu nối chỉ hoạt ñộng hiệu quả khi chỉ có 20 % tải của phân ñoạn ñi qua cầu, 80% là tải
trọng nội bộ phân ñoạn.




Hình II.10:

Quy tắc 80/20 ñối với việc sử dụng Bridge
III.1.4 PHÂN ðOẠN MẠNG BẰNG ROUTER
Router hoạt ñộng ở tầng 3 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra header của
gói IP nên ñưa ra quyết ñịnh, ñơn vị dữ liệu mà các bộ ñịnh tuyến thao tác là các bộ ñịnh
tuyến ñồng thời tạo ra các miền xung ñột và miền quảng bá riêng biệt








Hình II. 11:

Phân ñoạn mạng bằng Router



THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 016 *****
**********

III.1.5 PHÂN ðOẠN MẠNG BẰNG BỘ CHUYỂN MẠCH
Bộ chuyển mạch là thiết bị phức tạp nhiều cổng cho phép cấu hình theonhiều cách
khác nhau. Có thể cấu hình ñể cho nó trở thành nhiều cầu ảo như sau:





Hình II. 12:

Có thể cấu hình bộ chuyển mạch thành nhiều cấu hình ảo

Bảng tổng kết thực hiện phân ñoạn mạng bằng các thiết bị kết nối khác nhau
Thiết bị Miền xung ñột Miền quảng bá
Repeater Một Một
Bridge Nhiều Một
Router Nhiều Nhiều
Switch Nhiều Một hoặc Nhiều
III.2 CÁC CHẾ ðỘ CHUYỂN MẠCH TRONG LAN
Như phần trên ñã trình bày, bộ chuyển mạch cung cấp khả năng tương tự như cầu
nối, nhưng có khả năng thích ứng tốt hơn trong trường hợp phải mở rộng quy mô, cũng
như trong trường hợp phải cải thiện hiệu suất vận hành của toàn mạng. Bộ chuyển kết

nối nhiều ñoạn mạng hoặc thiết bị thực hiện chức năng của nó bằng cách xây dựng và
duy trì một cơ sở dữ liệu danh sách các cổng và các phân ñoạn mạng kết nối tới. Khi một
khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ kiểm tra ñịa chỉ ñích có trong khung tin. Sau ñó tìm
THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 017 *****
**********

số cổng tương ứng trong cơ sở dữ liệu ñể gửi khung tin ñến ñúng cổng, cách thức vận
chuyển khung tin cho hai chế ñộ chuyển mạch:
 Chuyển mạch lưu – và - chuyển (store- and- forward switching)
 Chuyển mạch ngay (cut – through switch)
III.2.1 CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN
Các bộ chuyển mạch lưu và chuyển hoạt ñộng như cầu nối. Trước hết, khi có khung
tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ nhân toàn bộ khung tin, kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu
của khung tin, sau ñó mới chuyển tiếp khung tin tới cổng cần chuyển.
Khung tin trước hết phải ñược lưu lại ñể kiểm tra tính toàn vẹn do ñó sẽ có một ñộ
trễ nhất ñịnh từ khi dữ liệu ñược nhận tới khi dữ liệu ñược chuyển ñi, với chế ñộ chuyển
mạch này các khung tin ñảm bảo tính toàn vẹn mới ñược chuyển mạch. Các khung tin
lỗi sẽ không ñược chuyển từ phân ñoạn mạng này ñến phần ñoạn mạng khác.
III.2.2 CHUYỂN MẠCH NGAY
Các bộ chuyển mạch ngay hoạt ñộng nhanh hơn so với các bộ chuyển mạch lưu và
chuyển, bộ chuyển mạch ñọc ñịa chỉ ñích ở phần ñầu khung tin rồi chuyển ngay khung
tin tới cổng tương ứng mà không cần kiểm tra tính toàn vẹn. Khung tin ñược chuyển
ngay thậm chí trước khi bộ chuyển mạch nhận ñủ dòng bít dữ liệu. Khung tin ñi ra khỏi
bộ chuyển mạch trước khi nó ñược nhận ñủ các bộ chuyển mạch ñời mới có khả năng
giám sát các cổng của nó và quyết ñịnh sẽ sử dụng phương pháp chuyển ngay sang
phương pháp lưu và chuyển nếu số lỗi trênc cổng vượt quá một ngưỡng xác ñịnh.





THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 018 *****
**********

IV. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN

IV.1 MÔ HÌNH PHÂN CẤP
(Hierarchical models)







Hình II.13: Mô hình mạng phân cấp
Cấu trúc
- Lớp lõi (Core Layer) ñây là trục xương sống của mạng (Backbone), thường ñược
dùng các bộ chuyển mạch có tốc ñộ cáo (high – speed switching), thường có các ñặc tính
như ñộ tín cậy cao, có công suất dư thừa, có khả năng tự khắc phục lỗi, có khả năng lọc
gói, hay lọc các tiến trình ñang chuyển trong mạng
- Lớp phân tán (Distribution Layer) Lớp phân tán là ranh giới giữa lớp truy nhập và
lớp lõi của mạn. Lớp phân tán thực hiện các chức năng như ñảm bảo gửỉ dữ liệu ñến từng

phân ñoạn mạng, ñảm bảo an ninh – an toàn phân ñoạn mạng theo nhóm công tác. Chia
miền Broadcast/ Multicast, ñịnh tuyến giữa các LAN ảo (VLAN), chuyển môi trường
truyền dẫn, ñịnh tuyến giữa các miền, tạo biên giới giữa các miền trong tuyến ñịnh tuyến
tĩnh và ñộng, thực hiện các bộ lọc gói (theo ñịa chỉ, theo số hiệu cổng…… ). Thực hiện
các cơ chế ñảm bảo chất lượng dịch vụ QOS.
- Lớp truy nhập (Access Layer) lớp truy nhập cung cấp các khả năng truy nhập cho
người dùng cục bộ hay từ xa truy nhập vào mạng. Thường ñược thực hiện bằng các bộ
tuyển mạch (Switch) Trong môi trường campus, hay các công nghệ WAN
THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 019 *****
**********

ðánh giá mô hình
- Giá thành thấp
- Dễ cài ñặt
- Dễ mở rộng
- Dễ cô lập lỗi
IV.2 MÔ HÌNH AN NINH

Hệ thống tường lửa 3 phần (Three- part Firewall System ) ñặc biệt quan trọng trong
thiết kế WAN, chúng tôi sẽ trình bày trong chương 3. Ở ñây chỉ nêu một khía cạnh
chung nhất cấu trúc của mô hình sử dụng trong thiết kế mạng LAN







Hình II.14:

Mô hình tường lửa 3 phần
 LAN cô lập làm vùngñệm giữa mạng công tác với bên ngoài (LAN cô lập
ñược gọi là khu phi quân sự hay vùng DMZ)
 Thiết bị ñịnh tuyến trong có cài ñặt bộ lọc gói ñược ñặt giữa DMZ và mạng
công tác.
 Thiết bị ñịnh tuyến ngoài có cài ñặt bộ lọc gói ñược ñặt giữa DMZ và mạng
ngoài.

THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 020 *****
**********

Chương II
THIẾT KẾ MẠNG VLAN
I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ðẶT RA
I.1 Mục ñích lựa chọn ñề tài
Trong thời ñại công nghệ thông tin ñang phát triển như vũ bão này thì nhu cầu con
người con người càng ñỏi hỏi cao hơn nữa, Từ khi có máy tính ra ñời thì nó ñã có thể
thay thế dần con người những công việc tính toán thậm chí cả làm công việc gì ñó nữa,
và trong cuộc sống con người chúng ta cũng có những nhu cầu trao ñổi thông tin, mua
bán. Ngày trước kia thì chúng ta mua bán hàng hoá vật chất thông qua trao tay, nhưng
ngày nay thì công việc ñó còn thực hiện ñược trên cả máy tính tuỳ theo nhu cầu của
người mua, có thể một người ở nơi xa nhưng vẫn có thể mua ñược những mặt hàng mà
không cần phải ñến tận nơi mua.

Mục ñích mà em chọn ñề tài này là giúp cho các nhân viên trong công ty hoặc doanh
nghiệp có thể trao ñổi thông tin, chia sẻ thêm dữ liệu giúp cho công việc của các nhân
viên thêm thuận tiện và năng suất lao ñộng sẽ ñạt hiệu quả rất cao và làm ñược ñiều này
thì các doanh nghiệp sẽ rất có lợi cho việc cơ cấu tổ chức các phòng ban, và hơn nữa là
sẽ giảm chi phí cho các doanh nghiệp một khoản chi phí rất lớn. Việc xây dựng ñề tài
thiết kế mạng LAN cho công ty cũng giúp cho chúng em rất nhiều cho công việc sau này:
Củng cố thêm kiến thức , kinh nghiệm thiết kế các mô hình cách quản lý, hơn thế nữa là
thông qua ñề tài này nó sẽ cung cấp cho chúng em có thêm cái nhìn sâu hơn nữa về
ngành công nghệ thông tin và có thể ứng dụng sâu rộng vào trong thực tế cuộc sống
chúng ta.
Ngoài ra thiết kế hạ tầng mạng máy tính còn có thể liên kết cho các nhân viên (sinh
viên, người sử dụng máy tính), có thể truy cập, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng rút ngắn
thời gian và ñem lại hiệu quả cao trong công việc
THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 021 *****
**********

I.2. Yêu cầu ñề tài:
Do nhu cầu trao ñổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng nên càng thúc ñẩy nhanh quá
trình phát triển mạng máy tính, Ngày nay trong các phòng ban của công ty nào hầu như
mạng máy tính cũng ñã thâm nhập vào. Nhằm góp phần thêm vào quá trình phát triển của
nghành công nghệ thông tin nói chung cũng như giải quyết ñược nhu cầu trao ñổi thông
tin, tài nguyên trong một công ty, doanh nghiệp nói riêng nên em ñã lựa chọn ñề tài này.
Thiết kế mạng LAN cho văn phòng công ty là một ñề tài mang tính chất thực tế Việc
thiết kế mạng LAN trong công ty hoặc cho doanh nghiệp ñem lại cho doanh nghiệp có
ñược sự tiết kiệm về kinh phí cho các thiết bị như : Máy in , chia sẻ tài nguyên thông tin
giữa các nhân viên giữa các phòng ban. ðiều này ñem lại sự thuận tiện cho các nhân

viên, ñẩy nhanh tốc ñộ làm việc và tăng hiệu quả làm việc của công ty.
Ngoài ra trong quá trình thiết kế mạng LAN chúng ta cũng cần tuân thủ những yêu
cầu về kỹ thuật, cấu trúc ñặt ra như:
Yêu cầu về kỹ thuật
 Yêu cầu về hiệu năng
 Yêu cầu về ứng dụng
 Yêu cầu về quản lý mạng
 Yêu cầu về an ninh-an toàn mạng.
 Yêu cầu về ràng buộc về tài chính,thời gian thực hiện
 Yêu cầu về chính trị của dự án ,xác ñịnh nguồn nhân lực xác ñịnh các
tài nguyên ñã có và có thể tái sử dụng.



THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 022 *****
**********

I.3 Khảo sát vị trí lắp ñặt các thiết bị trong văn phòng công ty
Mô hình công ty tin học bao gồm 3 tầng.

Tầng một:
Là nơi giao dịch với khách hàng và cũng là nơi trưng bày các trang
thiết bị máy móc. Phòng này ñược lắp ñặt : 5 máy tính ñược dùng cho nhân
viên nơi giao dịch cùng khách hàng cũng như tìm kiếm trao ñổi thêm thông tin
trên Internet


Tầng 2 :
Là phòng bảo trì hệ thống, phòng gồm 2 phòng nhỏ : 1phòng lớn
+ 1 phòng là nơi nhận bảo trì các thiết bị cho khách hàng
+ 1 phòng là nơi kiểm tra bảo trì các lỗi thông dụng cho khách hàng trong quá trình sử
dụng bị hư hỏng. Nếu trong quá trình kiểm tra lỗi không thể sử ñược thì chuyển ñi ñến
phòng bảo trì cho khách hàng.
+ 1 Phòng lớn là nơi cài ñặt máy và thiết bị cho khách hàng, cũng là nơi bảo trì hệ thống
các lỗi cho khách hàng, giao nhận máy cho khách hàng….
 Tầng trên cùng là tầng dành riêng cho phòng giám ñốc, phó giám ñốc, và
phòng hội ñồng quản trị công ty.
I.4 ðiều kiện thi công và chủng loại vật liệu thi công
Do công ty có 3 tầng nên hệ thống cáp cũng ñược tổ chức cao. Cáp dùng cho hệ thống
là loại cáp UTP CAT5, do nhu cầu truyền dẫn tín hiệu tốt và tính thẩm mỹ cho công ty
nên chúng ta dùng thêm các ống nẹp dây cho gọn gàng và chống nhiễu từ giữa các dây
với nhau.
I.5 Lựa chọn giải pháp và mô hình thiết kế
I.5.1 Lựa chọn hệ ñiều hành mạng
Nhằm quản lý tốt và tăng cường hệ thống bảo mật dữ liệu cho công ty thì em lựa chọn
hệ ñiều hành : WindowServer hoặc Server 2003. Nếu dùng hệ ñiều hành này thì ngoài
THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 023 *****
**********

những tính năng của Window XP có nó còn có thêm tính năng bảo mật và phân chia quền
cho các máy con khác tốt hơn
I.5.2 Lựa chọn kiến trúc mạng
Công ty là một doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ nên em chọn giải pháp là mạng

LAN dây dẫn và mô hình là Star. Nghĩa là có một phòng ñặt các thiết bị trung tâm từ ñó
dẫn dây ñến các phòng còn lại. và ñây cũng thuộc loại mô hình Client / Server thường
ñược dùng trong các doạnh nghiệp công ty.
I.5.3 Lựa chọn giải pháp kỹ thuật (khả năng vận hành, tính tương thích, quản lý….)
Việc thiết kế giải pháp sao cho ñể thoả mãn và ñáp ứng ñược nhu cầu khách hàng
không phải là một ñiều dễ dàng chút nào, ñể ñáp ứng ñược ñúng nhu cầu cho khách hàng
về mặt kỹ thuật, cũng như tính thẩm mỹ, giá thành vừa kinh phí của công ty ñưa ra thì,
chúng ta phải khảo sát, thiết kế, lập ñược bảng dự trù thiết bị sao thật kỹ lưỡng ðặc tả hệ
thống mạng, lựa chọn giải pháp cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
sau.
- Kinh phí dành cho hệ thống mạng chúng ta xây dựng, ñây là vấn ñề ñược ñặt lên
hàng ñâu của những ai bắt tay vào xây dựng mạng.
- Công nghệ phổ biến trên thị trường hiện nay, như chúng ta ñã biết do nhu cầu ñòi
hỏi của người ñùng ngày càng cao ñể áp thay thế dần con người, thì hệ thống máy móc và
trang thiết bị cũng ngày càng tính tế và có nhiều chức năng hơn. Vì vậy trong cuộc sống
hàng ngày cũng vậy nếu chúng ta không thường xuyên trao dồi kíên thức và tìm kiếm
thông tin báo chí về các linh kiện thiết bị thì chúng ta sẽ không thể nào có những trang
thiết bị tốt và hợp lý cho công ty ñược. Vậy nên phải thường xuyên truy cập thông tin báo
chí ñể nhanh chóng bắt ñược những tài liệu về những trang thiết bị mới ra.


THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 024 *****
**********

II. THIẾT KẾ SƠ ðỒ MẠNG



II.1 Thiết kế sơ ñồ mạng ở tầng vật lý
Sự ñi dây là một trong những vấn ñề cần phải ñược xem xét khi thiết kế một mạng.
Các vấn ñề thiết kế ở mức này liên quan ñến việc chọn lựa các loại cáp ñược sử dụng sơ
ñồ ñi dây cáp phải thoả mãn các ràng buộc về băng thông và khoảng cách ñịa lý của
mạng.
Sơ ñồ mạng hình sao sử dụng cáp xoắn ñôi CAT 5 thường ñược dùng hiện nay. ðối
với các mạng nhỏ thì chỉ cần một ñiểm tập trung nối kết cho tất cả các máy tính với ñiều
kiện rằng khoảng cách từ máy tính ñến ñiểm tập trung nối là không quá 100 mét.
Thông thường trong một toà nhà người ta chọn ra một phòng ñặc biệt ñể lắp ñặt các thiết
bị mạng như Hub, Switch, Router hay các bảng cắm dây (Patch Panels Người ta gọi
phòng này là ñi Nơi phân phối chính MDF (Main distribution factity).

THỰC TẬP THỰC TẾ THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY TIN HỌC


******************************
***** Trang 025 *****
**********

Pe
rs
on
`
`
`
`
`
`
`

`
`
User
User
User
INTERNET
M
o
d
e
l

A
D
S
L
F
i
r
e

W
a
l
l
S
w
i
t
c

h

L
3
Saturday, December 15, 2007
ðồ Chuyên Ngành: Mô hình vật lý công ty
Sinh Viên: Bùi Anh Dũng K11 CDT
F
i
l
e

S
e
r
v
e
r
S
e
r
v
e
r
Mô Hình Vật Lý Của Công Ty
`
F
o
o
r


S
w
i
t
c
h

F
o
o
r

S
w
i
t
c
h



×