Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

sách linh kiện điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.7 MB, 178 trang )

Elektronik 2
Klaus Beuth
Bauelemente
18., überarbeitete Auflage
unter Mitarbeit von Olaf Beuth
V ogel Buchverlag
Der Lizenzgeber (Vogel Industrie Medien) überträgt dem Lizenznehmer (Higher Educational
and Vocational Book JSC Hanoi) das ausshliesstiche Recht zur Veröffentlichung in Buch
form dis Verkes in Vietnam.
Cuốn sách được xuất bản theo hợp đồng chuyển nhượng bản quyền giữa Công ty cổ phần
Sách Đại học - Dạy nghề, Nhà xuất bản Giáo dục và Nhà xuất bản Vogeỉ Bucheverlag
Würzburg.
© Bản quyền tiếng Việt thuộc HEVOBCO - Nhà xuất bản Giáo dục
183-2008/CXB/l5-363/GD Mã số: 7K755Y8 - DAI
LỜI Glớl THIỆU
Cùng với cuô"n *'Mạch điện tử’’, cuôn "Linh kiện điện tử" hỢp thành hai
trong bộ sách quan trọng nhất phục vụ cho lĩnh vực đào tạo ngành điện tử
tin học - điện tử viễn thông đã được NXB ’’Vogel Buchverlag" - Cộng hoà
Liên bang Đức xuât bản.
CuôVi "Linh kiện điộn tử” được chúng tôi lựa chọn mua bản quyền và
dịch sang tiếng Việt vì đây là cuô"n sách có nội dung tốt, đã được xuất bản đô"n
lần thứ 18 và đã được nhiều nước như: Trung Quốc, Ân Độ mua bản quyền.
Cuôn ”Linh kiện điện tử" gồm 14 chương, nội dung xuyên suô"t của 14
chương là những vấn đề râ't cơ bản về cấc linh kiện điện tử, từ cấu tạo, đặc
diểm công nghệ chế tạo, nguyên lý làm việc, phạm vi ứng dụng đã được
các tác giả trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu và súc tích. Kết thúc mỗi
chương đều có câu hỏi, bài tập giúp người học ôn tập và kiểm tra những
nội dung đã học. Sách sỗ là giáo trình, tài liộu tham khảo bổ ích cho nhiều
đối tưỢng và trình độ khác nhau trong lĩnh vực điện tử viễn thông, đo
lường điổu khiển, tự động hoá
Viộc chuyển đổi ngôn ngữ từ tiếng Đức sang tiếng Việt cũng như lựa


chọn một hệ thông ký hiệu đã được chuẩn hoá sao cho phù hỢp và truyền
tải trung thành những nội dưng của bản gôc sang tiếng Việt một cách đơn
giản, dỗ hiểu gặp không ít khó khăn, nhưng người dịch là nhà giáo đã có
nhiều kinh nghiệm giảng dạy môn "Linh kiộn điện tử” và đã được đào tạo
ỏ Cộng hoà Liên bang Đức nên nhiểư vấn đề phức tạp gặp phải trong quá
trình dịch đã đưỢc khắc phục.
Mặc dù người dịch đã có nhiều cô" gắng, nhưng chắc chắn không tránh
khỏi còn những sai sót, mong bạn đọc thông cảm và mọi ý kiến đóng góp
xin gửi về Công ty Sách Đại học - Dạy nghề, Nhà xuất bản Giáo dục “ 25,
Hàn Thuyên, Hà Nội.
Chúng tôi hy vọng cuôn "Linh kiện điện tử” sỗ là tài liệu bổ ích đốì với
ĩihững ai học tập và quan tâm đô"n lĩnh vực kỹ thuật điện tử.
Chúng tôi sẽ tiô"p tục tim kiếm các giáo trình, sách tham khảo có nội
dung tô"t đã được xuất bản ỏ các quốc gia có nền giáo dục truyền thống, tiên
tiên khác nhau để chuyển sang tiếng Việt giúp cho nguồn tài liệu phục vụ
Dạy và Học thêm phong phú, tiếp cận trình độ Dạy và Học tiên tiến, đáp
ứng các yẻư cầu ngày càng nâng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Nhân dịp xuất bản lần đầu cuốh ”Linh kiện điện tử" được dịch từ tiếng
Đức sang tiêng Việt, chúng tôi xin gửi lòi cảm ơn đến Nhà xuất bản Vogel
Buchverlag — Cộng hoà Liên bang Đức, tới các dịch giả về sự chia sẻ trong quá
trình hỢp tác cũng như lời cảm ơn chân thành tới sự quan tâm, đón nhận và
những đóng góp của bạn đọc gần xa. Mong rằng sự hỢp tác sẽ đưỢc tiếp tục.
NHÀ XUẤT BẤN GIÁO DỤC
LÒI MỞ ĐẦU
Cuôn "Linh kiện điện tử” đưỢc tái bản lần thứ 18 vào năm 2006 nằm
trong bộ sách của Nhà xuất bản "Vogel ßuchverlag” do nhiều tác giả biên
soạn. Bộ sách gồm 8 cuốn:
• Điện tử 1: Cơ sở kỹ thuật điện - Heinz Meister.
• Điện tử 2: Linh kiện điộn lử - Klaus Beuth.
• Điện tử 3: Mạch điện tử - Klaus Beulh và Wolfgang Schinusch.

• Điện tử 4: Kỷ thuật sô"- Klaus Beuth.
Điện tử 5: Kỹ thuật vi xử Iv - Helmut Miller và Lothar Wolz.
• Điện tu G: Kỹ Ihuật đo lường - Wolfgang Schmusch.
• Điện tử 7: Kỹ thuật thông tin viễn thông - Klaus Beuth và Günther Kurz.
• Điện tử 8: Kỹ thưậl Sensor ” Wolfgang Schmusch,
Cuôn ’’Linh kiộn điộn tử" cùng cuôn "Mạch điộn tử" cung cấp cho bạn dọc
cấc kiôn Ihức cơ sở làm nền tảng trong ngành kỹ thuật điộn tử viễn thồng.
Trong quá trình biôn soạn, các tác giả đã cô" gắng thể hiộn nội dung rõ
ràng, hộ thông hoá kiôn thức và kêt hỢp với các đồ thi, hình vẽ vói nhiều chi
tiet có tính sư phạm cao, cộp ĩìhộp kiôn thức mới thổ hiộn dưói dạng ngôn
ngữ kỹ thuật đơn giản, dỗ tiôp cận và dễ nhớ không đòi hỏi người đọc phải
có kiến thức toán cao cấp. Nội dung có chứa nhiều ví dụ và bài tập có lính
thực tiễn đế người đọc củng cô" kic"n thức và có hứng thú vận dụng trong
thực tế kỹ thuật.
ĐỐI tượng bạn đọc mà các tác giả muôn hướng tới để cung cấp tài liệu
học tập hoặc tham khảo bổ ích thiết thực là tương đôi rộng rãi: Sinh viên,
kỹ sư, kỹ thuật viên hay công nhân kỹ thuật. Các đổi tưỢng muôn tự học đổ
nâng cao kiôn thức cơ sỏ của chuyên ngành cũng sẽ tìm được ở bộ sách này
những thông tin hữu ích.
KLAUS BEUTH
4
Chương 1
KỸ THỈlệT ĐO DÙNG MÁY HIỆN SÓNG (OXYLO)
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG
Máy hiện sóng (oxylo) là một thiết bị thông dụng và đa năng
dùng để quan sát và tiến hành đo lường dạng tín hiệu, có thể lưu kết
quả nhò cơ cấu nhớ. Tên gọi “Oszillograph” bắt nguồn từ gôc La tinh
“Oscillare - dao động” và từ gốc Hy Lạp “grafein - ghi”. Như vậy
Oxylogiaf t;ó tìiể dịch nghĩa là bộ ghi lại dac động gồm £ chức năng
chính: giữ lại dao động, hiển thị và ghi lại nó. Ngoài ra tên gọi

Oxyloscop có ý nghĩa chỉ gồm chức năng quan sát dao động.
Nhờ Oxy/oscop có thể quan sàt một dao động điện áp biến thiên theo
thời gian thông qua đồ thị thời gian của nó trên màn ảnh: u = f(t).
%
\
J
r
>
ơ=
:/ll
f)
/
/
\
/ V
\
/
\
{ \
\
/
\ y
U2
Hình 1.1. Đổ thị thòỉ gian
của một điện áp.
Hình 1.2. Đồ thị quan hệ phụ thuộc
của vào Uj.
i
r - i /
V

\
/
i
f—
\
\
/ =
t)
i
/
* 'Ỷ'"

f
\
N
/
/
V
V
f
i
t
/
t
V



\
_ i

~T'~

</
Hinh 1.3. Biên đoi dòng điện I thành một điện áp tưdng đưđng,
đổ thị thòi gian của dòng diện.
Tiếp theo có thể hiển thị môl quan hộ hàm sô" giữa hai điện áp
Ui = f(Uọ) (hình 1.2). Với các dòng điện I(t), không thể biểu diễn trực
tiếp mà cho I chảy qua một điện trở II để nhận được điện áp Ur
tương đương (tỷ lệ) có cùng quy luật với I(t) và việc hiển thị I(t) được
thực hiện gián tiếp qua ƯR(t) (hình 1.3).
Tương tự vói việc biểu diễn các đại lượng khác như đường sức từ
B(t), cưòng độ từ trường H(t) hay tần số f(t), trước tiên cần biến đổi
chúng về một diện áp tương đương có cùng quy luật biến thiôn, sau đó
hiển thị điện áp tương dương này. Mọi phép quan sát hoặc đo lường
dưỢc thực hiện một cách gián tiếp qua điện áp tương đương,
1.2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY HIỆN SÓNG
Nhờ một chùm tia điện tử đưỢc tạo ra từ một “súng điện tử” của ôVig
tia điện tử (xem chưđng 14), các dạng diện áp u = f(t) hay Ui = f(U2)
được hiển thị trên màn ảnh của ô"ng tia (hình 1.4). Các tia điện tử được
gia tốc chuyển động nhanh dọc theo trục ô"ng tia và được lái lộch quỹ đạo
tạo thành các đường quét phát sáng trên màn hình từ trên xuông dưới
và từ phải qua trái nhờ một hệ thông lái tia đặt trong lòng ống tia (loai
diều khiển lái tia bằng điện trường - hình 1.5 và hình 1.6).
fVi I
ỆĐiểm sáng
Súng điện tử ^ Ỹ2
Hình 1.4. Cấu tạo cơ bàn của
một ống tia điện tử.
Hình 1.5. Nguyên lý làm lệch
(lái) tia điện tử theo chiểu dọc.

Một cặp phiến điện cực điều khiển tia lệch theo phương thẳng đứng nhờ
điện áp đặt vào chúng gọi là cặp phiến Y.
Tương tự, một cặp phiến làm lệch tia theo phương nằm ngang gọi là cặp
phiến X.
Nhờ hệ thông lái tia này, một tia điện tử có thể quét đến mỗi
điểm trên màn hiện thị. Trong oxylo loại 2 tia, ông tia điện tử có 2
súng điện tử tạo ra hai tia và do đó có hai hệ thốhg hội tụ và làm lệch
tia độc lập nhau, thông thường do nhu cầu sử dụng loại 2 tia, cặp
phiôn lệch đứng độc lập còn cặp phiến lệch ngang được sử dụng chung
và do dó hai tín hiệu được hiển thị đồng thời trên màn và có thổ được
so sánh với nhau nhờ việc quét ngang chung.
Độ lệch tia trên màn (hiệu quả của việc lái tia bằng điện áp trên
các phiến lệch) đượe đánh giá nhò hệ số lái tia hay độ nhậy lái tia
tính theo v/cm. Đơn vị v/cm được định nghĩa là cần bao nhiêu volt để
làm lệch tia đi được 1 cm theo chiều ngang hoặc theo chiều đứng.
Khi điện áp tác động vào phiến có giá trị nhỏ (hơn IV) cần dùng
các mạch khuếch đại điện áp trước khi đưa tới các cặp phiến làm lệch
(hình 1.7 và 1.8) - được gọi tương ứng là bộ khuếch đại X (cho điện áp
làm lệch ngang) và bộ khuếch đại Y (cho điện áp làm lệch đứng).
Các bộ khuếch đại X và khuếch đại Y có thể thay đổi hệ số
khuếch đại, theo từng thang (từng bậc) và thay đổi liên tục trong 1
thang đà chọn. Khi diện áp vào khá lớn, thưòng có bộ suy giảm (làm
yếu tín hiệu cần quan sát) đưỢc sử dụng tại lổì vào như hình 1.9.
Hình 1.10 thể hiện sơ đồ khối tổng quát của một máy hiện sóng, bao
gồm các khôi cơ bản nhất. Các lôì vào X và lôi vào Y là không đốl
xứng luôn có một cực tiếp đất (OV) và có điện trở vào khoảng vài MQ.
Tín hiệu Y đặt tói lối vào Y, qua bộ suy giảm Y, qua bộ khuếch đại Y, đặt
tói cặp phiến lệch Y.
Hình 1.7. Bộ khuếch đại Y có thể điểu
chỉnh hệ số khuếch đại liên tục hay

từng nấc.
Hình 1.8. Bộ khuếch đại X, có thể điểu
chỉnh hệ số khuếch đại liên tục hay
từng nấc.
Bộ khuêch đại Y thưòng là bộ khuếch đại một chiều (xem chương
4), nó khuếch đại cả thành phần một chiều của tín hiệu Y. Khi không
mucm biểu diễn thành phần một chiều này, có thể nối một tụ điện
phía trước nhò một chuyển mạch có ghi rõ “chuyển mạch AC/DC”.
AC; dòng điện hoặc điện áp xoay
chiểu (biến thiên theo thời gian).
DC: dòng điện hoặc điện áp
một chiều (không đổi theo thòi
gian), khi ở vị trí AC thì tụ c được
nôl vào.
Đầu vào
-o
~o
-o Đầu ra
Tín hiệu X đặt tới lối vào X, qua
bộ suy giảm X, qua bộ khuếch
đại X đặt tới phiến làm lệch X.
— r *
Hình 1.9. Cấu tạo bộ suy giảm
đầu vào X hoặc đầu vào Y.
7
Tín hiệu trên màn ảnh có thể đưỢc dịch chuyển theo hai chiều:
thẳng đứng và dịch ngang theo ý muôn của ngưòi sử dụng (đang quan
sát tín hiệu). Khi đó cần bổ sung vào tín hiệu Y (cho dịch chiều đứng
tại phiến làm lộch Y) hoặc vào tín hiệu X (cho dịch chiềư ngang, tại
phiến làm lệch X) các giá trị điện áp một chiều thích hỢp. Các chức

năng trên do tầng “dịch T ’ hay tầng '‘dịch X” thực hiện. Khi đó tia
điện tử được dịch tịnh tiến theo chiều tương ứng tùy giá trị và cực
tính của các điện áp một chiều này.
Chuyển mạch AC-DC
Hình 1.10. Cấu trúc khối của một Oxylo.
Hình 1.11. Đổ thị điện áp
khi dịch đứng (lên).
N
/
\
\
c:'-
V
y
Hình 1.12. Đồ thị điện áp
khi dịch ngang (phải).
Khi muôn thể hiện sự phụ thuộc hàm sô" của điện áp theo thời
gian, cần duy trì tôc độ quót cửa tia điện tử (từ trái qua phải) không
đổi. Nghĩa là thời gian làm lệch tia cố định theo một dòng quét (ví dụ
thòi gian quét (chu kỳ quét) một dòng từ trái qua phải là 1/50 giây).
Điện áp thực hiện việc lái tia đưỢc gọi là diện áp quét, có dạng răng
cưa (hình 1.13) được tạo ra từ một bộ phát xung răng cưa:
Tần số của điện áp răng cưa có thể
thay đổi theo nhiều thang và thay đổi
liên tục trong mỗi thang. Tần sô" nàv
càng lớn thì tốc độ quét của tia điện tử
càng nhanh.
Khi muốn hiển thị một chu kỳ điện
áp hình sin, tín hiệu này cần đưa tới lối
vào Y; điện áp ràng cưa đưỢc đưa tồi lôi

vào X. Chu kỳ của hai điện áp này phải
bằng nhau (hình 1.14, Tx = Tv).
.Chu kỳ
■ lặp ĩ
Hỉnh 1,13. Điện áp quét dạng
răng cưa.
Hinh 1.14. Quan hệ giữa chu kỳ của tín hiệu Y và chu kỳ của điện áp răng cưa.
Nếu Ty hình trên màn sẽ không đứng vững (bị trôi đi)
Nếu Tx = 2Ty trên màn sẽ xuất hiện hai chu kỳ tín hiệu hình sin.
Ta chỉ nhận được hình vũng trên màn khi bằng bội sổ nguyên của Ty.
Ta nói tín hiệu cần quan sát Uy và tín hiệu quét ngang Ux được
đồng bộ nhau về tần sô". Có thể thực hiện việc đồng bộ bằng điều
chỉnh tay nhưng khá khó khăn, các oxylo ngày nay được đặt ỏ chế độ
tự động bám đồng bộ nhờ khối đồng bộ trong cấu trúc hình 1.1 0.
Tầng đồng bộ có thể hoạt động ở các chê” độ khác nhau như;
• Đồng bộ theo lưới điện 50Hz.
• Đồng bộ theo các điện áp ngoài đặt vào để điều khiển.
• Chế độ tự đồng bộ khi tín hiệu Y trực tiếp đưỢc sử dụng (bằng
cách trích ra) để điều khiển đồng bộ tín hiệu X.
ở chô’ độ tự đồng bộ, chuyển mạch chọn chế độ đồng bộ ỏ vỊ trí “+”
là chọn phần dưđng của tín hiệu Y; còn ở vị trí ” là chọn phần âm
của tín hiệu Y.
Khôi nguồn nuôi cung cấp các mức điện áp khác nhau cho oxylo.
Khối nguồn cao áp điều khiển cường độ dòng tia điện tử và do vậy
điều khiển dộ sáng của hình ảnh trên màn. Ngoài ra việc điều chỉnh
các giá trị điện áp một chiều vào các điện cực của ông tia điện tử có
thể thay đổi độ hội tụ (độ nét) của tia điện tử. Các chiết áp điều chỉnh
độ sáng hay độ nét đều được đặt ở phía ngoài mặt trước oxylo cho
người sử dụng thao tác khi cần hình ảnh rõ nét theo ý muôVi.
1.3. SỬ DỤNG MÁY HIỆN SÓNG

Có rết nhiều chuyển mạch và các núm điều chỉnh trên mặt trưốc
oxylo. Thường chúng được ghi ký hiệu và thông tin cần thiết cho
người sử dụng, do nguồn gô"c sản xuất rất đa dạng nên không có quy
tắc chung cho việc ký hiệu này. Do sử dụng ô"ng tia điện tử, việc khởi
động oxylo cần có thời gian vài chục giây tối vài phút để tạo tia cho
tới khi có tia quét ngang trên màn ảnh. Điều chỉnh độ sáng của tia
Ihích hỢp; điều chỉnh các núm dịch X và dịch Y cho tia nằm chính
giữa màn hình. Chọn thồi gian làm lệch (thời gian quét) thích hỢp.
Chọn độ nét tia phù hỢp.
r
>
\

1

¡Oms
Hình 1.15. Chuẩn thang
cho lệch Y.
Hình 1.16. Biểu diễn đường hình sin
có biên độ 20mV và tẩn số 6,67kHz.
Tùy theo tín hiệu Y cần quan sát (về tần sô" và về biên độ) cần
chọn các chế độ của oxylo cho phù hỢp, đưỢc gọi là chuẩn thang chia
chiều đứng (V/cm) và chiều ngang (ms/1 thang chia). Ví dụ trên hình 1.15
có chuẩn thang chiểu đứng là 0 ,lV/cm (khi điện áp đặt tới phiến lệch
Y thay đổi 0 ,1V thì tia dịch đi Icm theo chiều đứng).
10
Giá trị chuẩn theo trục ngang là lOms/1 thang chia (tia quét ngang
đưỢc 1 đơn vị thang chia cần 1 thời gian là lOms).
Việc chuẩn thang chia là quan trọng nhất trong việc đo đạc các
tham sô"của tín hiệu Y đang quan sát.

Vi du: Bộ làm lệch Y của một oxylo đưỢc đặt ở lOmV/1 đơn vị
thang chia và độ lệch thời gian đặt là 25ms/l đơn vị thang chia.
Như trên hình 1.16 xuất hiện điện áp hình sin trên màn ảnh.
Hãy tính giá trị biên độ đỉnh và tần sô của dao động đang quan sát.
Thoo trục thời gian: 1 chu kỳ hình ảnh chiếm khoảng 6 ô (6 đơn vị
cl' Ì£. ngar g) vậy chu kỳ T = 6 25|L,S = loCfis.
Theo trục thẳng đứng biôn độ hình ảnh từ đỉnh tới đỉnh chiếm 4Ô
(4 đơn vị chia dọc), vậy biên độ đĩnh - đỉnh của hình ảnh là:
4.10mV = 40mV
Biên độ đỉnh; ù = 20mV
Tần sô"của tín hiệu f = ^ = — ỉ— « 6,67 kHz
T 150 Ị.IS
Có loại oxylo không có chuẩn thang chia bên trong, khi đó cần
chuẩn từ các điện áp Uy và biết trước đặt vào đầu vào tương ứng
để chuẩn từ ngoài, sau đó mới đưa tín hiệu cần đo vào để so sánh với
các mẫu dơn vị chia vừa có, nếu chưa phù hỢp cần chuẩn lại. Tuy
nhiôn các thế hệ oxylo sau này được chuẩn thang một cách tự động và
đa dạng.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Việc điều khiổn tia điện tử lệch ngang và lệch đứng xảy ra trong
ông tia diện tử như thế nào?
2 . Nhiệm vụ của bộ khuếch đại Y.
3. Bộ tạo điện áp răng cưa dùng vào việc gì?
4. Cần hiểu “sự đồng bộ” trong oxylo như thế nào?
5. Chuyển mạch AC - DC trong mỗi oxylo có ý nghĩa gì?
6 . Trục thời gian trên màn hình oxylo đưỢc tạo ra như thế nào?
7. Việc chuẩn độ lệch ngang có ý nghĩa gì?
8 . Nhiệm vụ của tầng Trigơ trong cấu trúc khối của oxylo hình 1.10.
11
Chương 2

ĐIỆN TRỞ TUYỂN TÍNH VÀ ĐIỆN TRỞ PHI TaYẾN
2.1. CÁC TÍNH CHẤT CHUNG
Điện áp và dòng điện là hai thông sô xác định trạng thái về điện của
một phần tử trong mạch điện. Quan hệ giữa 2 đại lượng này là không
độc lập, phụ thuộc lẫn nhau. Nếu coi điện áp tác động lên phần tử là
biến số thì dòng đi qua phần tử là hàm sô", ta có quan hệ hàm 1 = f(u). ở
đây quan hộ hàm f đưỢc định nghĩa là trỏ kháng hay điện trở của phần
tử đang xét.
Điện trở tuyến tính là các phần tử điện trỏ có đặc tuyến i = f(u) là môt
đường thẳng (hình 2.1).
Trường hỢp điển hình
là tồn lại môi quan hộ
tuyến tính I = — u với hệ số’
R
R =
u
I
được định nghĩa là
điện trở thuần của một
phần tử và quan hộ hàm số
này là định luật ôm cho
một điện trở thuần.
Đặc tuyến I - u đôi với
một sô điện trỏ đưỢc cho
trôn hình 2.2. Mức độ dốc
hay tga đưỢc định nghĩa là
diện dẫn của phân tử.
AI 1
tga = — - = „ = G
AU R

Điện trở tuyên tính còn
được gọi là điện trỏ Omíc,
nó tuân theo định luật Om.
Hình 2.1. Điện tuyến I - u tuyến tính
của một diện trỏ thuần.
Hình 2.2. Điện tuyến tuyến tính
vổi các giá trị diện trỏ khác nhau.
Điện trở phi tuyển là các điện trở có đặc tuyến I - u dạng phi tuyến.
12
Hình 2.3 là đặc tính I - u của một điện trở phi tuyến, ở đây quan
hệ dòng điện và điện áp trên phần tử không là tỷ lệ, không áp dụng
đưỢc định luật Ôm cho phần tử loại này. Nếu ta chỉ chú ý tói một
đoạn nhỏ trên đặc tuyến hình 2-4, có thể coi trong phạm vi hẹp này
(từ P) tới Pv) phần tử được tuyến tính hóa, quan hệ dòng điện và điện
áp trong vùng hẹp gần như đưòng thẳng. Điện trở vi phân của phần
tử theo định nghĩa là tỷ sô" các vi phân điện áp và dòng điện:
AU
r =
AI
Hình 2.3. Đặc tuyến I - U của một
điện trở phi tuyến tính.
Hinh 2.4. Tuyến tính hoá trong đoạn p, - P2
của một đặc tuyến phi tuyến tính.
Điện trỏ vi phân r, thể hiện sự biến thiên nhỏ của I và u trong một vùng
đủ hẹp của đặc tuyến đang quan tâm.
Các phần tử có diện trở phi tuyến chiêm số lượng và chủng loại đa
sô" như diot bán dẫn, transito, thyristo, ôVig tia diện tử, các loại nhiệt
diện trở, áp điộn trở,
Các diện trỏ đưỢc phân thành 2 nhóm: nhóm có giá trị điện trở cố
định và nhóm có giá trị thay dổi dược, chúng dểu có tham sô" đánh giá

khả năng chịu tải là lượng công sutít diện biến đổi thành công suất
nhiệt tỏa trên diện trở. Khả năng chịu tải phụ thuộc dạng điện trở,
nhiệt độ môi trường và nhiệt độ tổì đa cho phép trôn điện trở được
đánh giá qua tham sô" diện trở nhiệt Ru,u-
R
niU
ở đây
p là khả năng chịu tải của điện trở tính bằng Watt (W)
là nhiệt độ tôl đa cho phép trên điộn trở.
là nhiệt độ môi trường không khí.
Giữa giá trị điện trở thực và giá trị điện trở do nhà sản xuất
13
muốn có luôn có sự khác biệt gọi là dung sai (sai sô) của điện trở.
Thường dung sai được tính theo phần trăm tỷ sô" giữa độ lệch và giá
trị muôn có; 0,1% vối loại có độ chính xác cao hoặc 2 0 % vối loại kém
chính xác.
2.2. ĐiỆN TRỎ CÓ GIÁ TRỊ cố ĐỊNH
2,2.1. Các tính chất
Píhi chế tạo, chúng là các điện trỏ có giá trị cô" định sẵn xác định
qua giá trị danh định, công suất (khà năng chịu tải_, sai số tương đôi,
thời hạn sử dụng hay mức già hóa.
Các giá trị danh định của điện trở đưỢc sản xuất theo seri các sô"
liệu chuẩn thổ hiện trên bảng hình 2.5.
; | |ía|;ìỆ
ị'";.!!
m 'i 1.2
6,8
E 12
(iio*/.)
1,8

2.2
2,7
3,3 3,9
5.6
6:8
8,2
E 2-4
( í 5V.)
1,1 ị 1.2 1.3
1.5
1.6 1 .8
2.0
2A
2,7
3.0
3,3
3,6
3.9
«,3
5.1
5.6 6.2
6fi
7,5
0.2 9,1
Hình 2.5. Giá trị tiêu chuẩn IBC của điện trỏ Seri E6, E12 và E24
Khi muôn một giá trị cụ thể nào đó, cần chọn giá trị điện trở có
giá trị chuẩn gần giá trị muôn có nhất hoặc phải dùng loại điện trở có
thổ thay dổi đưỢc giá trị (biến trở).
Các loại mẫu ký hiệu seri E6 E12 E24 được dùng phổ biến. Giá trị
điện trở đưỢc ký hiệu theo mã màu quô"c tế là các vòng màu khác

nhau bô" trí trên thân điện trở. Giá trị sai sô" cũng được thề’ hiện bằng
vòng màu hoặc chữ cái ký hiệu cuôl cùng trên thân điện trở (xem
bảng màu quy ước).
Các loạt điện trở mã ký hiệu E6 có sai số ±20 % với các giá trị
danh đinh là:
1Q 1.5Q
2.2Q 3,3fì
4,7Q 6.8Í1 8.1Q
10Q 15Q 220 33Q
47Q 68 fỉ
81Q
100Q
150Q
220Q 330Q
470Q
680Q
810Q
1kQ
1,5kQ
2,2kQ 3,3kQ
4,7kQ 6,8kQ
8,1kQ
10kQ 15kQ 22kQ
33kQ
47kQ 68kQ
81kr2 v.v
14
Laại E12 có sai sô ±10%, E24: ±5%; E48: ±2%; E96; ±1% và E192: ±0,5%.
Dải thăng giáng giá trị xung quanh trị danh định cho loại E6 cho
trên hình 2.6 với các giá trị điện trở từ lf ì đến 6,8Í^-

Công suất cho trong dải đanh định: 0,05W; 0,1W; 0,25W; 0,5W;
1W; 2W; 3W; 6W; 10W; 20W xét ở nhiệt độ môi trường, ví dụ 50°c,
khi nhiệt độ môi trường cao hơn, giá trị công suất danh định đã cho
của diện trỏ bị giảm.
BẢNG MÃ MÀU QUY ĐỊNH QUỐC TỂ CHO LOẠI 4 VÒNG MÀU
(E6, E12, E24)
Màu
Vòng 1
giá trị số
thứ nhất
Vòng 2
giá trị số
thứ hai
Vòng 3
giá trị hệ số
thập phân
Vòng 4
sai sô'
Không màu


± 20%
Bạc nhũ


10-^Q
± 10%
Vàng đồng
— —
10-’ Q

±5%
Đen
0 0
10° Q
Nâu
1
1
10^ Q ± 1%
Đỏ
2 2
10^Q
±2%
Da cam 3
3
10^Q
Vàng
4 4
lO-'Q
Xanh lá
5
5
10®Q
0,5%
Xanh da trời
6
6
10®Q
Tím
7 7
10^Q

Xám
8
8
10® Q
Trắng 9
9
10®Q
15
Vỉ dụ:
Vàng Tím
Đỏ
Vàng đồng
4
7
10^Q
± 5%
= 4700Q ± 5%
Xanh da trời
Xám
Xanh da trời
6
8
10® Q
± 20%
= 68MQ ± 20%
Nâu
Xanh lá
Da cam
Bạc
1 5

lO^Q
+ 10%
= 15kQ ± 10%
BẢNG MÃ MÀU QUỐC TỂ CHO LOẠI ĐIỆN TRỞ có 5 VẠCH MÀU
(E48, E96, E142)
Màu Vòng 1
giá trị số
thứ nhất
Vòng 2
giá trị sô
thứ hai
Vòng 3
giá trị số
thứ ba
Vòng 4
hệ số
lũy thừa
Vòng 5
sai số
Không màu



1
+ 20%
Bạc



10-^ Q

± 10%
Vàng đồng
— —

1 0 -'Q ± 5%
Đen 0
0
0
10°Q
Nâu 1 1
1
10’ Q ± 1%
Đỏ
2 2
2
10^Q ±2%
Da cam 3
3
3
Vàng 4 4
4
lO^Q
Xanh lá 5 5
5
0,5%
Xanh da trời 6 6
6
10® Q
Tím
Xám

1 Trắng
7
8
9
7
8
9
7
8
9
10' íì
10®Q
10®Q
Ví dư:
Nâu
Xám Tím
Da cam
Đỏ
1 8
7
10^Q ± 2% = 187KQ ± 2%
Cam
Xám Xanh lá
Vàng đồng Nâu
3 8 5
1 0 -'Q ± 1%
= 38,5n ± 1%
Trắng Tím
Xanh da trời Bac
Xanh lá

9 7
6
10-^ Q
± 5%
= 9,76 Q ± 0,5%
Hệ S ố thập phân
Số giá trị 2^ \ / Sai số
Số giá trị 1'
Số giá trị 2
Số giá trị 3
Hệ số thập phân
/ Sai số
r

\
1 E i
'T- C\J co
CTJ CJ) Ợ) OD
c c c c
-o -o 'O
> > > >
'I- <\J ơ) ưì
CTJ ro Oí ơì cn
c c c c c
'O 'O 'O 'O 'P
> > > > >
Hình 2.6a. Phân bô vòng màu
quốc tế (loại 4 vòng).
Hình 2.6b. Phân bố vòng màu loại 5 vòng
theo quy định quốc tế.

16
BẢNG CÁC GIÁ TRỊ CHUẨN c ủ a đ iệ n t r ở n h ó m E48 (±2%) VÀ E96 (±1%)
E48 E96 E48 E96 E48 E96 E48 E96 E48 E96 E48 E96 E48 E96 E48 E96
100 100 133 133 178 178 237 237 316 316 422 422 562 562 750 750
102 137 182 243 324 432 576 768
105 105 140 140 187 187 249 249 332 332 442 442 590 590 787 787
107 143 191 255 340 453 604 806
11Q 110 147 147 196 196 261 261 348 348 464 464 619 619 825 825
113 150 200 267 357 475 634 845
115 '|15 154 154 205 205 274 274 365 365 487 487 649 649 866 866
118 158 210 280 374 499 665 887
121 121 162 162 215 215 287 287 383 383 511 511 681 681 909 909
124 165 221 294 392 523 698 931
127 127 169 169 226 226 301 301 402 402 536 536 715 715 953 953
130 174 232 309 412 549 732 976
2.2.2. Các dạng câu tạo của điện trỏ
2.2.2.1. Điện trở lớp
Trên thân lõi ô"ng bằng gô"m sứ hay thủy tinh, trong chân không,
một lớp mỏng (từ 0 ,00 1 p,m đến 2 0 |.im) vật liệu dẫn điện được phủ lên
nhò phương pháp công nghệ nhúng hay khuếch tán hdi. Các loại vật
liệu làm lớp điện trở thường dùng là than, kim loại (kể cả kim loại
hiếm) hay oxyt kim loại. Giá trị điện trỏ phụ thuộc vào vật liệu được
chọn, vào thòi gian bám phủ (hay độ dầy lớp bám phủ). Các hình dạng
lớp phủ kiểu bốc bay trong chân không được cho trên hình 2.7 hoặc 2.8.
Cấu hình lớp điện trỏ cho trên hình 2.9. Bên ngoài phần đưa chân ra
thường dùng nồi kim loại chụp hai đầu, phủ các hỢp chất chông cháy,
chông xâm thực của môi trường và ổn định về cơ học. Gần đây các
điện trở đưỢc chế tạo cấu hình đưa chân ra về một phía (hình 2.11).
Thân trụ gốm được thay bằng một bề mặt gôm trên đó đã cho lớp vật
liệu bô"c bay bám trên bề mặt. Hiện nay công nghệ chê tạo điện trở

thực hiện lắp ráp ngay vối các phân tử liên quan theo một mặt phẳng
xác định (gọi là công nghệ lắp ráp bề mặt SMD - Surface Mounted
Device). Hình 2.12d chỉ ra cấu tạo điển hình của một điện trở SMD
trên bề mặt một phiến dẫn điện.
2-LKĐIỆNTỬ 17
C B H H Ĩ
7
Hình 2.7. Điện trỏ với các Idp uốn lượn
ĩi[ĩifỉiní]n
" từ các đường díc dắc
Hình 2.8. Điện trở với các lớp gấp khúc
Điện trở không có nồi nắp và mặt cắt của nó
\
Điện trở nồi nắp kim ioạị
Hình 2.9. Các dạng câ'u tạo điện trỏ lốp
A
Hình 2.10. Một dạng điện trả

r
Hình 2.11. Điện trở lớp chế tạo về một phía
Hình 2.12. Điện trỏ lớp chế tạo theo công nghệ SMD
2.2.2.2. Điện trở trong công nghệ vimodun (vi điện tủ)
Trong công nghệ vi điện tử, điện trở cùng mọi linh kiện khác được
chế tạo đồng thòi theo một quy trình công nghệ chuẩn và đã được
ghép nốì sẵn thành một hoặc nhiều mạch hoàn chỉnh (gọi là một hoặc
nhiều modun). cần phân biệt hai loại công nghệ: Công nghệ lớp dầy
và công nghệ màng mỏng. Thân điện trở trong hai loại công nghệ này
được vẽ trên các hình 2.13a (với công nghệ lốp dày) và hình 2.13b (vói
công nghệ màng mỏng), ở công nghệ lốp, trên đế (là 1 tấm oxyde
nhôm) nhò phương pháp nóng chảy có nén, một lớp bột kim loại (kim

18
loại quý, oxyde hay một hỢp chất dẫn điộn) được gắn lên (để). Còn
lí'ong công nghệ màng mỏng điện trở cũng như các linh kiện khác
dược chê tạo theo phương pháp bô"c bay ở pha hơi kim loại cho bám
lên một đế gô"m sứ trong môi trường chân không qua một mặt nạ với
các cửa sổ khác nhau. Theo đó các linh kiện trong đó có điện trở được
lạo ra với kích thước hình học chính xác nhò các tia laze cắt, giá trị
điện trở có sai số có thể đạt tới ± 0 ,1%.
Oữĩtiũí
y
Điện trở
Đường d?n
Hỉnh 2.13a. Thân điện trở
trong kỹ thuật lớp dày
Hình 2.13b. Thân điện trỏ
trong kỹ thuật màng mỏng
2.2.2.3. Các điện trở loại dây quấn
Các dây điện trở đưỢc quấn trên một thân đế loại gô"m sứ chịu
nhiệt tạo thành nhóm điện trở dây quấn.
Các điện trở dây quấn có điện cảm riêng khá lớn vì các vòng dây
của nó đã tự tạo ra điện cảm ký sinh. Đe giảm nhỏ điện cảm không
mong muôn này, cần dùng công nghệ quấn dây đôi, kiểu đôl ngẫu
(hình 2.14). Sợi dây điện trở được lấy điểm giữa và tạo ra một cặp dây
song song đế quấn. Như vậy một cặp vòng dây luôn có chiều dòng
diện là ngược nhau (hình 2.14) và từ trường bị triệt tiêu. Tuy nhiên
do Lính không đôi xứng lý tưởng, vẫn còn điện cảm nhỏ và do đó hạn
chế tần sô" làm việc của loại điện trở này dưới 2Ọ0kHz. Các vòng dây
quấn đưỢc cách điện (thường dùng sơn cách điện phủ lên hoặc nhờ lớp
diộn môi oxyde bề mặt).
Hinh 2.14. Điện trỏ dây cuốn, nguyên lý cuốn kép.

19
Khi dòi hỏi công
suTìt rất lc)n (hàng
chục vv hay lìốn nữa),
các điộn irỏ dây quấn
dạng chữ nhật đưỢc sử
dụng. Các áạng diện
trở dây quấn thông
dụng dược cho trên
hinh 2.15, dược bảo vộ
chông ẩm. clìông chấy,
chông xâm thực của
môi trường hay bổn về
cơ học.
- -

y
<>
o
Nối kiểu kẹp
It
Nối kiểu hàn
Nổi k'm loại ohép nối
Hình 2.15. Các dạng cảu tạo điện trỏ đảy cuốn.
2.3. ĐIỆN TRỎ THAY Đổl GIÁ TRỊ (BIỂN TRỞ)
Các diện trỏ thuộc nhóm
này có giá trị thay đổi được
trong một dải nliất dịnh và
được câ"u tạo có vị Irí dộng để
chọn mức giá Irị cần có nhò

một cơ cấu dịch chuyển quay
hay tịnh tiến (hình 2.16 và
hình 2.17).
Á
Hình 2.16. Điện trd điều chỉnh được
nhò con chạy.
Trên hình 2.16, giá trị điện trở thay đổi đưỢc nhờ một tiô”p điểm
trượt trên một đường ray, qua đó chọu đoạn làm việc cho điện trỏ.
Đường ray điện trỏ có thể là hình tròn hay đoạn thẳng. Đặc tính
biến đổi của điện trở tính theo độ dài làm việc có thể là tuyến tính
(tô"t nhâ't theo mong muôn) liay phi tuyến tính đưỢc biểu diỗn trôn
hình 2.18, hình 2.19 hay hình 2.20. ở các đặc tính tuyến tính, với
gia số mộl góc quay cô" dinh hay gia số’ mộl độ dài đường ray cô" dịnh
luôn nhận dược một giá trị diộn trở không đổi. Các dạng biến đổi
phi Luvên tính (hàm exp, logarit, chữ s ) được cho trên các hình
2.19 và 2.20.
20
Ký hiệu
Hình 2.17. Các dạng điện trở biên đổi.
^Imax' ^2max
^Imin» ^2min

Đường rãnh đièn trở
Con chạy
-Ro
R =
Hình 2.18. Đường cong giá trị điện trỏ phụ thuộc vào vị trí con chạy.
21
Hình 2.20. Đường cong giá tri điên trỏ
2.3.1. Biên trơ loại lớp theo vị trí con chạy.

Các đường ray diện trở loại này đưỢc chế tạo giông như loại điện
trở lớp cô" định.
Điểm khác biệt là tiôp điểm tiếp xúc với đường raj' cần có độ cứng bề
mặt đổ tiếp xúc tô"t, tránh nhiễu điện áp xuất hiện khi dịch vị trí.
Do đặc điểm cấu tạo, loại điện trở lớp có công suất nhỏ (từ 0,25W
đến 2 W) và có diện dung riông lớn cần đặc biệt chú ý khi dùng ở tần
số cao. Khi sử dụng cần quay góc của đường ray diện trở, loại này
còn được gọi là chiết áp khi đường ray điện trỏ đưỢc chế tạo từ loại
chất, dỏo dẫn điện, chiết áp loại này làm việc bền vững trong thòi
gian dài.
2.3.2. Biến trỏ dây quấn
Loại biến trở dây quấn dùng cho các mạch điện công suất trung
bình hoặc công suất lớn (đến lkW), đưỢc quấn trên lõi sứ (hình 2.21),
thường không dùng lớp- bảo vộ hoặc một lớp chịu nhiệt trừ phần
đường ray di chuyển điểm tiếp xúc của con chạy. Quan hệ biến thiên
điện trở với đoạn làm viộc của biến trở là tuyến tính nhưng thực chất
là nhẩy bậc (không liôn Lục).
22
Hình 2.21. Biến trở dây quấn trên lõi sứ.
2.4. Sự PHỤ THUỘC NHIỆT ĐỘ CỦA ĐIỆN TRỎ
Các giá LrỊ điện trở cố định hay giá trị đã cho (của loại biên dổi đưỢc)
xác định thường ở 20"c. Khi nhiệt độ thay đổi, giá trị của điện trở thay
dổi theo. Mức độ biến thiên được xác định qua hệ số nhiột a.
AR. R20. a . Au
ở dây:
AR là sự biến thiên giá trị diện trở vì nhiệt độ
R^o là giấ^ trị điện trở tính tại 20®c.
¿\v là lượng biến thiên nhiộL độ tác dộng lên điện trở.
a là hệ sô" nhiệt.
ỠR ^

a
tính theo đơn vị
1
'c
0 /
Khi tăng nhiệt độ. íĩiá trị điện trỏ đang xét có thể tăng hay giảm
Lưđng ứng. Khi đó tại nhiệt độ đang xét, điện trồ có giá trị:
hoặc
Rvv ~ + AR
R],; = R2I) — AR
Rvv gọi líi điện trở nóng, R« - diện trở lạnh
Thay giá trị AR đã có vào biểu thức của R\v và R k , c ó :
hoặc
Rvv = R 2Ũ (1 + aAu)
Rk= r^2() (1 - OtAu)
23
2.5. NHIỆT ĐIỆN TRỞ NÓNG VÀ NHIỆT ĐIỆN TRỞ LẠNH
2.5.1. Nhiệt điện trở nóng
2.5.1.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Nếu điện trỏ đưỢc chế tạo
từ các loại vật liệu có hệ sô" a
lớn. khi đó chúng đưỢc gọi là
các nhiệt điện trở. Khi Au > 0
(nhiệt độ Lăng), AR < 0 (điện
trở giảm) thì nhiệt điện trỏ
được gọi là loại nóng (nhiệt
diộn trở nóng NTC). Còn khi
Au > 0 thì > 0 gọi là nhiệt
điện trỏ lạnh PTC.
Như vậy loại điện trở

NTC (Negative Temperature
Coefficitent) có hệ sô a < 0
(hình 2 .22).
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 i
“C
Hình 2.22. Quan hệ điện trci nhiệt độ
của loại NTC điện trả.
Giá trị của nhiệt điện trỏ nóng (NTC) giảm khi nhiệt độ tăng, hệ số a có
độ lón (modun) phụ thuộc vào loại vật liệu sử dụng và vào nhiệt độ.
Vối các loại NTC, a thường có giá trị - 2%/°C đến -10%/”c các vật liệu
sử dụng đồ chế Lạo điện trố NTC thường là hỢp chất bán dẫn đa tinh thể
như oxyde sắL, oxyde niken, oxyde cacbon hay các hỢp chất có titan.
2.5.1.2. Gỉ á trị định múc và giá trị giói hạn
Các tham sô định mức và tham số giới hạn do nhà sản xuất đưa
I'a hỗ trỢ người sử dụng những thông tin quan trọng ở chế độ làm việc
và ở chê' độ tới hạn (sức chịu đựng) của linh kiện trong điều kiện khắt
khe nhất. Đôi với điện trở NTC có các tham sô" sau:
R20 điện trở ở trạng thái lạnh (ở 20°C);
có khi cho ở các nhiệt độ lạnh khác như:
R25 điện trỏ ở trạng thái lạnh (ở 25°C).
hoặc R.,0 diện trở ở trạng thái lạnh
(ở ếO^^C).
t thòi gian nguội: tính từ lúc đạt tới (sau khi ngừng tác động
nhiệt) đến khi giá trị điện trở tăng gấp đôi khi nhiệt độ giảm.
/


Hình 2.23. Ký hiệu
nhiệt điện trở nóng.
24

©
Hình 2.24. Dùng nhiệt điện trở nóng
làm cảm biến nhiệt.
Tol: Dung sai của R20 (hay R25, R40)
P^ox: Công suất cho phép lớn nhất.
'j|nax0- Nhiệt độ làm việc cực đại cho
phép khi không tải.
'->maxP^ N h iệ t độ là m v iệ c cực đại
cho phép khi p =
Hình 2.23 là ký hiệu quy ước điện trở NTC trong mạch điện, ký
hiệu 2 mũi tên ngưỢc chiều nhau thể hiện quan hệ nhiệt độ tăng thì
điện trỏ giảm và ngưỢc lai
2.5.1.3. ứng dụng
Phần lớn ứng dụng của điện trỏ NTC là để ổn định nhiệt cho các
mạch bán dẫn (xem mục 7.11). Khi cung cấp cho nhiệt điện trở NTC
một dòng điện ổn định, có thể dùng nó như một cảm biến nhiệt độ
(sensor nhiệt) để đo hay điều chỉnh nhiệt độ trong một hệ thông đo
lường điều khiển.
2.5.2. Nhiệt điện trở lạnh
2.5.2.1. Cấu tạo và hoạt động
Nhiệt điện trỏ lạnh (điện trở PTC: Positive Temperature Coefficient)
có giá trị điện trở nhỏ nhất ở trạng thái lạnh và tàng giá trị khi nhiệt
độ tăng lên (đồ thị hình 2.25).
Giá trị điện trỏ của loại điện trỏ PTC tàng lên khi tăng nhiệt độ.
Trên đồ thị hình 2.25. Bắt đầu Ẵ
từ nhiệt độ Ua (nhiệt độ khỏi động)
giá trị điện trở tăng khi nhiệt độ
tăng, đoạn Ua < u < Un có tính chất
phi tuyến mạnh; đoạn Ujvj < u < UịỊ
quan hệ tuyến tính và là vùng làm

việc chủ yếu của nhiệt điện trở PTC,
giá trị R của điện trở tăng mạnh
(nhiều cấp thập phân) theo nhiệt độ
tăng do hình thành các lớp khóa có
điện trở lớn trong tinh thể vật liệu.
Hệ sô" a trong khoảng từ 20“c đến u,\
có giá trị âm. Khi o > U;V, a có dấu
dương và rất lớn trong đoạn Ujvj đến Ug.
10'
10*
10^
10-
10^
10
'
20
100 200
Hình 2.25. Quan hệ điện trỏi nhiệt độ
của loại PTC.
25
T
^3- - à i > -
»f
Độ lớn của a do loại vật liệu sử dụng và do nhiệt độ quyết định.
Giá trị thông thường của a từ 7%/'^C đến ÔO^/’C.
Ký hiệu quy ước loại nhiệt
điện trở lạnh (PTC) cho trên hình
2.26. Loại diện trở nhiệt PTC 1^.
được làm từ loại gô"m Titanat đa
tinh thổ cho pha tạp vài chất lạ có

chọn lọc.
2.5.2.2. Thông sô của nhiệt điện trở PTC
Ya nhiệt độ khởi động
Ra = R (i^a)
Ron = R (25"C)
U.NJ nhiệt độ danh định
R n ~ ('->n )
ttu hệ số nhiệt (độ dôc đặc tính R - V))
Ur nhiệt độ cuôì của dải làm việc
R,.: = R (u,.;)
u,„„¡, điện áp làm việc tôi đa cho phép.
2.5.2.3. ứng dụng
NhiộL điện trở lạnh PTC có thổ làm việc ở chế dộ làm nóng từ
ngoài hay chế độ tự làm nóng.
ở chế độ làm nóng từ ngoài, điện trở đưỢc cấp một điện áp thâ'p
cỡ IV và do đó nó không thay đổi trị sô". Nhiệt độ của điện trơ lúc
này do nhiệt độ môi trường quyết định. Khi đó điện trỏ được dùng
làm cảm biến đổ đo nhiệt độ môi trường (ví dụ nhiệt độ của các cuộn
dây môtơ). Nếu nhiệt độ trong thiết bị quá cao, cầu chì bảo vệ sẽ
hoạt động.
ở chế độ tự làm nóng điện áp cấp cho điện trở lớn (lOV đến 60V),
nhò dó dòng điện chảy qua diện trở làm nóng nó lên, giá trị điện trở
tăng và làm dòng qua nó giảm. Trạng thái ổn định được thiêt lập khi
việc làm mát hệ thông xác lập ổn định.
Nhiệt độ của điện trở PTC xác định qua điện áp làm việc đặt lên
nó và qua sự làm mát nó quyết định.
26

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×