Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
I- PHẦN MỞ ĐẦU
I.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong các môn học ở trường THCS việc dạy môn Địa lý luôn luôn
gắn liền với thực tế cuộc sống, xã hội loài người. Dạy Địa lý chính là biểu
hiện mối quan hệ giữa con người với con người, các thành phần tự nhiên với
nhau, giữa tự nhiên với con người …. hay là những biến động và sự thay đổi
ít nhiều của thế giới như: Bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường Từ đó giúp
học sinh thấy được những cái hay, cái đẹp của thiên nhiên, vai trò của thiên
nhiên đối với con người, biết vị trí địa lý giới hạn lãnh thổ và sự phát triển
kinh tế của từng châu lục, từng quốc gia.
Nhiệm vụ của môn Địa Lý là cung cấp những kiến thức, kĩ năng phổ thông
cơ bản thuộc khoa học Địa lý và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho
học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.
Chương trình Địa lí lớp 9 có nội dung học về Địa lý tự nhiên, kinh tế- xã
hội Việt Nam nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản
về dân cư, các ngành kinh tế. Sự phân hóa lãnh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội
của nước ta và Địa lý tỉnh, thành phố nơi em đang sinh sống và học tập. Để
đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nắm vững phương pháp, nội dung
chương trình để dạy bài kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập hệ thống hóa
kiến thức từ đó giúp học sinh nắm kiến thức một cách hiệu quả tốt nhất…Đối
với sách giáo khoa cũng như chương trình Địa lí 9 THCS mới đòi hỏi kĩ năng
vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so với sách giáo
khoa lớp 9 THCS cũ.
Vì vậy, việc rèn luyện những kĩ năng địa lý là rất cần thiết cho việc học
tập đồng thời cũng chuẩn bị kĩ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp trên.
Có rất nhiều kĩ năng cơ bản cần phải luyện cho học sinh trong quá trình dạy
môn Địa lý 9. Một trong những kĩ năng quan trọng đó là “Kĩ năng vẽ biểu đồ
”. Đây là kĩ năng rất cơ bản, cần thiết khi học Địa lý nói chung và Địa lí 9 nói
riêng, nó giúp học sinh có thể dựa vào biểu đồ nêu được về đặc điểm của một
đối tượng địa lí: cơ cấu, tình hình phát triển… Đây cũng là nội dung được làm
nhiều trong các tiết thực hành.
Tuy nhiên, trong thực tế thì phần lớn học sinh lúng túng trong cách
nhận dạng và vẽ đúng biểu đồ, hoặc có một số nhận dạng được nhưng chưa vẽ
thành thạo,qua trực tiếp giảng dạy và một số kinh nghiệm từ đồng nghiệp ở
các trường trong huyện chia sẻ tôi mạnh dạn đưa ra đề tài ‘ Rèn luyện kĩ
năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9 ”
.
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
1
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
I.2: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
- Hướng dẫn học sinh có kĩ năng nhận dạng các loại biểu đồ thường gặp và
cách vẽ các loại biểu đồ đó
- Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn.
I.3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh khối 9 PTCS Lê Đình Chinh
I.4: GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Vì điều kiện hạn chế nên tôi chỉ nghiên cứu khối 9 trường PTCS Lê Đình
Chinh- xã Buôn Triết- huyện Lăk
I.5: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
B. PHẦN NỘI DUNG
II.1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể
được dùng để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau. Vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc
đầu tiên là phải đọc kĩ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ,
sau đó, căn cứ vào chủ đề đó được xác định lựa chọn loại biểu đồ thích hợp
Những số liệu, khi được thể hiện thành biểu đồ, rất có tính trực quan làm
cho học sinh tiếp thu tri thức được dễ dàng, tạo nên hứng thú học tập. Trong
dạy học Địa lý , việc yêu cầu học sinh vẽ biểu đồ là một nội dung không thể
thiếu được khi làm các bài tập và bài thực hành. Có vẽ được biểu đồ thì các
em hình thành được các kĩ năng, hiểu ra được được công dụng của từng loại
biểu đồ và từ đó nắm vững cách phân tích, khai thác những tri thức Địa lý
Trong chương trình Địa lí lớp 9 thì số lượng biểu đồ, được đưa vào với nội
dung rất lớn. Mục đích là từ số liệu thống kê, biểu đồ học sinh đưa ra được
kiến thức cần lĩnh hội .Và phải từ bảng số liệu học sinh nhận dạng được các
biểu đồ thích hợp nhất để vẽ với nội dung yêu cầu nêu ra
II.2 THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÍ TRONG TRƯỜNG
THCS
* Thực trạng của học sinh trước khi học vẽ biểu đồ thường mắc những
lỗi sau
- Nhận dạng chưa đúng biểu đồ theo yêu cầu
- Chưa biết cách xử lý số liệu
- Quên ghi tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và thiếu.
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
2
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
- Thiếu phần chú giải hoặc phần chú giải viết ẩu( thường kẻ bằng tay và viết
tắt)
- Đối với biểu đồ hình tròn: HS thường chia tỉ lệ không đúng và vẽ không
theo quy ước( cứ thấy số liệu nào có tỷ lệ lớn thì vẽ trước và vẽ áng chừng);
số ghi trong biểu đồ không ngay ngắn, rõ ràng và viết chữ vào trong biểu đồ.
- Đối với biểu đồ cột: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thẩm mĩ; cột đầu tiên
vẽ sát trục; trên các cột không ghi giá trị; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không
chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục.
- Đối với biểu đồ đường- đồ thị: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thẩm mĩ;
cột đầu tiên không vẽ sát trục; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác;
thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục.
- Đối với biểu đồ miền: Vẽ khung hình chữ nhật không cân đối, thẩm mĩ;
chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị
trên hai đầu trục.
a/ Thuận lợi- Khó khăn
* Thuận lợi
- HS có đầy đủ sách giáo khoa, tập bản đồ, atlat Địa lý phục vụ cho việc
khai thác lĩnh hội kiến thức
- Thư viện nhà trường có tương đối đầy đủ các loại bản đồ phục vụ cho việc
giảng dạy của giáo viên
- Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học
- BGH nhà trường quan tâm động viên giáo viên, giáo viên không ngừng học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nhiệt tình trong công tác giảng dạy
* Khó khăn:
- Đa số học sinh có xu hướng đề cao các môn học tự nhiên xem nhẹ môn Địa
lý, và cho rằng đây là môn học thuộc lòng không cần đầu tư suy nghĩ nhiều
nên các em thờ ơ với môn học, học mang tính chất đối phó. Chính vì vậy một
số học sinh chưa biết đọc bản đồ, khai thác các bảng số liệu…, nói chung kĩ
năng địa lí của học sinh còn yếu.
- Học sinh toàn dựa vào cuốn sách câu hỏi và bài tập Địa lý trả lời câu hỏi
của giáo viên một cách đối phó nhưng thực chất không hiểu được nội dung
vấn đề
- Địa phương nơi tôi công tác thì sự quan tâm của phụ huynh tới việc học
của con em còn hạn chế
b/ Thành công- hạn chế
* Thành công
Tuy mới dạy Địa khối 9 hai năm nay nhưng cách áp dụng một số kĩ năng và
hướng dẫn chi tiết cho tôi thấy học sinh tiến bộ đáng kể, cụ thể qua thực tế ở
các bài thực hành, bài kiểm tra định kỳ hay bài học kỳ thì đa số các em đó
tương đối hoàn thành được, trong kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh học
sinh của tôi có thể hoàn thành tốt khâu nhận dạng và vẽ đúng yêu cầu đạt
được như sự mong đợi
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
3
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
* Hạn chế
- Hầu như bài học nào cũng có biểu đồ nhưng chỉ thu nhỏ trong sách giáo
khoa, không có các biểu đồ minh họa phóng to
- GV không thể vẽ phóng to hết các biểu đồ của từng bài để hướng dẫn học
sinh khai thác kiến thức vì thời gian hạn chế cho nên dường như giáo viên
dùng nguyên biểu đồ trong sách giáo khoa dạy bất kể học sinh có nhìn thấy
hay không
- Mỗi biểu đồ chỉ thể hiện nội dung một bài hay một khía cạnh nào đó nên
việc làm đồ dùng dạy học bằng biểu đồ thì tính áp dụng không rộng
c/ Mặt mạnh- mặt yếu
* Mặt mạnh
HS thấy say mê với phương pháp học mới và vẽ được dưới sự hướng dẫn
của giáo viên
* Mặt yếu
Chỉ tập trung được ở những em có học lực trung bình trở lên, còn những em
yếu kém thì rất chậm tiến bộ
d/ Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Không phải như các địa phương khác, qui mô trường học của huyện nhà
còn nhỏ nên có nhiều trường khi không có giáo viên Địa lý thì giáo viên môn
khác được phân công giảng dạy, mà các giáo viên dạy chéo ban hầu như
không để ý tới các bài tập vẽ biểu đồ, bài thực hành mà chỉ yêu cầu học sinh
về nhà tự làm cho nên hình thành nên thói quen làm qua loa đối phó ở học
sinh, thậm chí có em không làm
e/ Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
- Phần kĩ năng biểu đồ lớp 9 là cấp độ vận dụng cao, bên cạnh lĩnh hội lý
thuyết thì bắt buộc phải có được kĩ năng thậm chí là kĩ xảo, mà để có được kĩ
năng kĩ xảo thành thạo thì vai trò hướng dẫn ban đầu của người giáo viên là
không nhỏ.
- Bên cạnh nhận dạng đúng biểu đồ khi vẽ cũng cần có tính thẩm mĩ trong
quá trình vẽ, qua đó mới thể hiện được nội dung của kiến thức. Nếu học sinh
không được học trước về cách vẽ thì nội dung cần truyền đạt qua biểu đồ các
em sẽ không làm được, mà biểu đồ ở đây có chức năng là kiến thức chứ
không chỉ là minh họa. Nếu như nhận dạng không đúng sẽ dẫn đến vẽ sai,
hoặc nhận dạng và vẽ được nhưng thiếu tên hoặc bảng chú giải, các ký hiệu
thì biểu đồ đó cũng không mang lại được kiến thức muốn thể hiện lên đó.
Điều đó chứng tỏ rằng học sinh chưa có được kĩ năng cần đạt.
II.3: Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng xác định các đối tượng Địa lý trên
nhận dạng và vẽ biểu đồ hay phân tích bảng số liệu để kết hợp với kiến thức
lý thuyết giải thích được các mối quan hệ của các hiện tượng địa lý xung
quanh. Từ đó nâng cao thêm tư duy cho HS
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
4
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Kĩ năng vẽ biểu đồ và phân tích biểu đồ có ý nghĩa rất lớn trong cả về
mặt sư phạm cả về thực tiễn.Thực tế trong kế hoạch giảng dạy có rất ít thời
gian dành cho việc hướng dẫn kỹ năng vẽ cho HS, chỉ là hướng dẫn lồng ghép
trong bài học nên phần nào không được cụ thể và chi tiết. Hơn nữa một số
giáo viên ít để ý hướng dẫn nên cứ giao cho HS về nhà làm nên kỹ năng chưa
được cao
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân tích biểu đồ theo các bước
- Nắm được mục đích làm việc với biểu đồ.
- Xác định tên của biểu đồ xem biểu đồ thể hiện hiện tượng gì? ( gia tăng dân
số, cơ cấu kinh tế…)
- Xác định biểu đồ thuộc loại nào( biểu đồ cột, biểu đồ cột chồng, biểu đồ
đường, biểu đồ miền….)
- Xử lý bảng số liệu( nếu có)
- Đọc kĩ bảng số liệu để biết các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì (số dân,
các ngành kinh tế… ) trên lãnh thổ nào và vào thời gian nào? Các đại lượng
đó được thể hiện trên biểu đồ như thế nào? ( theo đường, cột, … )
- Đối chiếu so sánh độ lớn của các thành phần (biểu đồ cột chồng, biểu đồ
miền), chiều cao của các cột (biểu đồ cột) hoặc độ dốc của đồ thị rút ra nhận
xét về các đối tượng và hiện tượng địa lí được thể hiện trên biểu đồ.
- Kết hợp kiến thức đó học, xác lập các mối quan hệ để giải thích
b1. Kĩ năng nhận dạng biểu đồ:
b1.1/ Kĩ năng nhận dạng biểu đồ hình tròn
- Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của một tổng thể và qui mô
của đối tượng cần trình bày. Chỉ được thực hiện khi giá trị tính của các đại
lượng được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu, qui mô,
tỉ trọng, tỉ lệ.
Ví dụ: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế Việt Nam.
b1.2/ Kĩ năng nhận dạng biểu đồ hình cột:
- Dạng biểu đồ này sử dụng để chỉ khác biệt về qui mô khối lượng của một
hay một số đối tượng địa lý hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn
giữa các đại lượng.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tình hình, so
sánh, sản lượng, số lượng.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích… của 1 số tỉnh (vùng, nước)
hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, than…) của một số địa phương
qua một số năm.
b1.3/ Kĩ năng nhận dạng biểu đồ đường biểu diễn
- Là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến trình phát triển, sự biến thiên của các
đối tượng qua thời gian.
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
5
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tốc độ tăng
trưởng, tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp điệu tăng trưởng, tình hình
tăng trưởng, tình hình phát triển, quá trình tăng trưởng, quá trình phát triển.
b1.4/ Kĩ năng nhận dạng biểu đồ miền
- Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diễn. Loại biểu này thể hiện được cả
cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình
chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu và có
nhiều mốc thời gian ( từ 4 mốc thời gian trở lên ).
b2/ Kĩ năng vẽ biểu đồ
b2.1/ Kĩ năng vẽ biểu đồ hình tròn
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như; tỉ đồng,
triệu người… thì ta phải chuyển sang số liệu là: % ).
- Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ
giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ
- Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các
thành phần theo trong đề ra
Toàn bộ hình tròn là 360
0
tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng với
3,6
0
trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt
vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ phải
ngay ngắn, rõ ràng; lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ nên ghi ở bên
dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên, sau đó ghi tên biểu
đồ.
Ví dụ: Cho bảng số liệu: Diện tích gieo trồng, phân theo nhóm cây (nghìn ha)
Năm
Các nhóm cây
1990 2002
Tổng số
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả,
cây khác
9040,0
6474,6
1199,3
1366,1
12831,4
8320,3
2337,3
2173,8
Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây. Biểu
đồ năm 1990 có bán kính là 20mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính là 24mm
- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách xử lý số liệu:
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
6
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
Năm
Các nhóm cây
1990 2002
Tổng số 100% 100%
Cây lương thực 71,6% 64,8%
Cây công nghiệp 13,3% 18,2%
Cây thực phẩm, cây ăn quả,
cây khác
15,1% 17%
Giáo viên hướng dẫn: 100%= 360
0
1%= =3,6
0
1%= 3,6
0
Năm 1990: 71,6%x 3,6
0
= 257,8
0
Năm 2002: 64,8% x 3,6
0
= 233,3
0
13,3%x 3,6
0
= 47,9
0
18,2% x 3,6
0
= 65,5
0
15,1% x 3,6
0
= 54,3
0
17% x 3,6
0
= 61,2
0
- Bước 2: : Xác định bán kính của hình tròn năm 1990 có bán kính là 20mm;
biểu đồ năm 2002 có bán kính 24mm
- Bước 3 và 4:
Năm 1990 Năm 2002
Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các loại cây năm 1990 và 2002
b2.2/ Kĩ năng vẽ biểu đồ cột
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc cho cân đối giữa hai trục.
+ Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có
mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi ra doanh số
( nghìn tấn, tỉ đồng ) và phải cách đều nhau.
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
7
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
+ Trục hoành (trục ngang) thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: có mũi tên
và ghi ra danh số. Nếu trục ngang thể hiện năm thì chia mốc thời gian tương
ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu.
- Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao
của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính
trực quan và mĩ thuật.
- Bước 3:
+ Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc
ngược lại, trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại.
+ Cột đầu tiên phải cách trục từ 1 đến 2 ô vở.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào các cột, vẽ ký
hiệu và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ.
Ví dụ: Dựa vào bảng 26.3
Các tỉnh,
thành phố
Đà
Nẵng
Quảng
Nam
Quảng
Ngãi
Bình
Định
Phú
Yên
Khánh
Hòa
Ninh
Thuận
Bình
Thuận
Diện tích
(nghìn ha)
0,8 5,6 1,3 4,1 2,7 6,0 1,5 1,9
Vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của
vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002.
Biểu đồ diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố
của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (2002)
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
8
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
* Một số dạng biểu đồ cột thường gặp: Biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột chồng,
biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại: cột ghép cùng đại lượng và
cột ghép khác đại lượng), biểu đồ thanh ngang.
Lưu ý: Trong biểu đồ các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các
cột phải bằng nhau. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột
bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ. Ở dạng này thì việc thể hiện độ cao
cuả các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy sự khác biệt về quy
mô số lượng giữa các năm hoặc đối tượng cần thể hiện.
b2.3. Kĩ năng vẽ biểu đồ đường biểu diễn
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ, chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác.
+ Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có
mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi ra doanh số
(nghìn tấn, tỉ đồng )
+ Trục hoành (trục ngang) thể hiện năm và chia mốc thời gian tương ứng với
mốc thời gian ghi trong bảng số liệu.
- Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao
của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính
trực quan và mĩ thuật.
- Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đó xác định để tính toán
và đánh dấu toạ độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên
trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng với tỉ lệ cho trước ). Thời điểm năm
đầu tiên nằm dưới chân trục đứng.
- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu vào biểu đồ, chú giải, tên biểu đồ.)
Ví dụ: Dựa vào bảng 22.1
Năm
Tiêu chí
1995
(%)
1998
(%)
2000
(%)
2002
(%)
Dân số 100 103,5 105,6 108,2
Sản lượng lương thực 100 117,7 128,6 131,1
BQLT theo đầu người 100 113,8 121,8 121,2
Vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình
quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng.
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
9
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
- Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị thì mỗi đường cần
dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo.
- Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số liệu đó cho lại thuộc nhiều đơn vị
khác nhau thì phải xử lý số liệu sang %. Thông thường số liệu năm đầu tiên
ứng với 100%, số liệu các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên.
b2.4. Kĩ năng vẽ biểu đồ miền:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Xử lý số liệu. (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu tuyệt đối như tỉ
đồng, triệu người… thì phải xử lý số liệu sang %)
- Bước 2:
+ Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật, cạnh đứng thể hiện tỉ lệ %, cạnh ngang thể
hiện khoảng cách thời gian từ năm đầu đến năm cuối của biểu đồ (khoảng
cách các năm phải tương ứng với khoảng cách trong bảng số liệu.)
+ Quy định chiều cao của khung biểu đồ 100% tương ứng với 10 cm
- Bước 3: Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu. Năm đầu tiên phải sát với cạnh đứng.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ. (Tương tự như cách vẽ biểu đồ hình tròn)
VD Cho bảng số liệu 16.1: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991- 2002(%)
Năm 199
1
1993 1995 199
7
1999 2001 2002
Tổng số
Nông,lâm,ngư nghiệp
CN_ XD
Dịch vụ
100
40,5
23,8
35,7
100
29,9
28,9
41,2
10
27,2
28,2
44,0
100
25,8
32,1
42,1
100
25,4
34,5
40,1
100
23,3
38,1
38,6
100
23,0
38,5
38,5
Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991- 2002
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
10
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
- Thư viện có đầy đủ các loại tranh ảnh, bản đồ phục vụ cho việc dạy học
- GV phải nhiệt tình, cố gắng làm đồ dùng dạy học, áp dụng công nghệ
thông tin trong việc vẽ biểu đồ
- Tổ chuyên môn cũng như BGH nhà trường khuyến khích động viên giáo
viên có những ý tưởng mới cho việc dạy học, hỗ trợ phần nào chi phí cho việc
phóng to một số biểu đồ cơ bản nhất
d. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp
Cũng giống như một bài toán, nếu như không học các định lý, giả thuyết và
được giáo viên làm mẫu một bài minh họa thì học sinh không thể giải
được.Trong bài giải cũng cần trình tự các bước và thiếu một vài bước hay làm
sai một bước nào đó thì sẽ đem đến kết quả sai. Kiến thức môn Địa lý rất trừu
tượng và có mối quan hệ biện chứng với nhau, cụ thể là biểu đồ sẽ thể hiện
những kiến thức đó, nếu không đi đúng quy trình từ tìm hiểu đề, nhận dạng
biểu đồ, xử lý số liệu…thì không vẽ được biểu đồ. Nói chung là từ những
kiến thức lý thuyết có thể minh họa bằng biểu đồ và ngược lại từ biểu đồ học
sinh có thể khai thác được kiến thức.
II.4: KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA KHẢO NGHIỆM, GIÁ TRỊ KHOA
HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Trong việc làm bài tập vẽ biểu đồ Địa lý, đa số học sinh đã xác định và
vẽ đúng yêu cầu của đề bài, biểu đồ có tính trực quan và tính thẫm mĩ cao.
- Học sinh hứng thú hơn với môn học Địa lí, đặc biệt với các bài tập thực
hành vẽ biểu đồ. Chất lượng bộ môn được nâng cao.
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
11
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
- Thông qua việc nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lí giúp giáo viên kiểm tra
được kiến thức, kỹ năng của học sinh. Từ đó thấy rừ những khó khăn, sai lầm
thường gặp của học sinh trong việc làm bài tập vẽ biểu đồ địa lí của học sinh
để khắc phục kịp thời
Một số số liệu cụ thể
Năm học TS học sinh Biết xác định
và vẽ đúng
Chưa biết cách
xác định
2011-2012 20 17 3
2012-2013 28 20 8
- HS hiểu bài, nắm vững kiến thức cũng như các kĩ năng địa lý, từ đó gây
hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương
pháp tự học,học đi đôi với hành, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ.
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1: KẾT LUẬN
- Trong vẽ biểu đồ Địa lí, phương pháp và dấu hiệu nhận dạng biểu đồ là yếu
tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy để vẽ tốt biểu đồ Địa lí học sinh phải nắm
vững kĩ năng nhận dạng và các bước vẽ cụ thể đối với từng loại biểu đồ Đây
là một công việc hết sức quan trọng, cần thiết trong mỗi tiết dạy, đòi hỏi mỗi
giáo viên cần có tính kiên trì, bỏ ra nhiều thời gian, công sức chuẩn bị kĩ và
khai thác triệt để các thiết bị giảng dạy Địa Lý và kết hợp sử dụng phương
pháp dạy học tích cực nhằm đạt kết quả cao nhất trong việc rèn luyện kĩ năng
Địa Lý cho học sinh.
- Ý thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ
biểu đồ cho học sinh lớp 9 tôi cũng đã rất cố gắng học hỏi qua đồng nghiệp,
các tài liệu hướng dẫn để có một phương pháp hướng dẫn phù hợp với học
sinh nhằm đạt được những kĩ năng cần thiết nhất góp phần nâng cao kiến thức
cho học sinh trong thời đại mới.Với cách truyền đạt của mình học sinhcủa tôi
đã quen làm việc với biểu đồ nên trong các tiết thực hành các em rất tự giác
làm và đạt yêu cầu, điều này cũng đã chứng minh cho việc đổi mới phương
pháp dạy và học phù hợp yêu cầu mới hiện nay. Tuy nhiên kinh nghiệm giảng
dạy cũng như vốn kiến thức bản thân vẫn còn hạn chế, bài viết cũng hơi dài
dòng về lý thuyết, chỉ mới áp dụng ở phạm vi nhỏ với quy mô học sinh ít nên
nhiều chỗ vẫn còn chung chung. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh cụ thể hơn
III.2: KIẾN NGHỊ
- Giáo viên cần chọn những bài tập phù hợp với từng dạng biểu đồ và có độ
khó nâng cao dần cho học sinh thực hành.
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
12
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9
- Trong thư viện thiếu rất nhiều, hoặc mua bộ bản đồ nhưng vẫn thiếu ,đề
nghị BGH cho in màu bổ sung thêm một số bản đồ cần thiết
- Cung cấp thêm tài liệu cho giáo viên tham khảo: cập nhật kịp thời những
nội dung kiến thức mới về số liệu, những thay đổi về tổ chức xã hội – kinh tế
chính trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Lý luận dạy học Địa lý- Nguyễn Dược- NXB Đại học quốc gia Hà Nội
2/ Hướng dẫn rèn luyện kĩ năng Địa lý 9- TS Phạm Thị Xuân Thọ( chủ
biên), Mai Phú Thanh, Lê Quang Minh, Đông Phương- NXB Giáo dục
3/ Rèn luyện kỹ năng Địa lý 2002- Mai Xuân San- NXB Giáo dục
4 Website: Bogiaoduc.Edu.net, thư viện violet
5/ Kỹ thuật giảng dạy Địa lý ở trường THCS
Buôn Triết, ngày 10 tháng 03 năm 2013
Xác nhận của BGH Nhà trường Người viết
Nguyễn Thị Phi Nga
GV: Nguyễn Thị Phi Nga
13