Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Chiến lược công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 57 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, của văn hóa-xã hội trên
phạm vi toàn thế giới, thì đối với mỗi đất nước, mỗi dân tộc hay mỗi công ty,
mỗi doanh nghiệp và đến mỗi cá nhân trong xã hội cũng cần xây dựng cho mình
một quan niệm, một tầm nhìn chiến lược bởi vì mọi nguồn lực đều có hạn. Làm
sao cho những giá trị, những điều mà chúng ta tạo ra trong ngày hôm nay phải
mang tính bền vững và có thể mang đến giá trị cho thế hệ mai sau, vì xã hội
càng phát triển, đòi hỏi của con người ngày càng tăng, dân số tăng nhưng nguồn
lực thì lại có hạn nên việc Quản Trị mọi vấn đề theo một tầm chiến lược là điều
hết sức quan trọng và cần thiết.
Với Nhật Bản, một quốc gia bại trận trong thế chiến thứ hai, đất nước chỉ
còn lại những quan cảnh hoan tàn, sụp đổ và thảm họa hạt nhân khủng khiếp.
Nhưng với một nguồn lực con người quý báo, cùng một tầm nhìn chiến lược của
cấp lãnh đạo đã đưa Nhật trở thành Quốc gia hàng đầu về công nghệ thông tin,
sản xuất ô tô, là nền kinh tế đứng hàng thứ 3 trên thế giới. Với Steve Jobs, ông
đã vựt dậy Apple từ một công ty thua lỗ để trở thành một công ty hàng đầu về
sản phẩm thông minh, đỉnh cao trong công nghệ và điều đó cũng xuất phát từ
một tầm nhìn chiến lược.
Từ những tầm quan trọng như trên, cho thấy việc xây dựng chiến lược và
quản trị chiến lược là hết sức cần thiết không chỉ ở thời điểm hiện tại mà trong
mọi hoàn cảnh vì nền kinh tế không bao giờ đứng yên.
Đã có nhiều khái niệm, nhiều quan điểm đưa ra về lý thuyết chiến lược và
quản trị chiến lược như:
Theo Alfred Chandler (1962), “Chiến lược là việc xác định mục tiêu cơ
bản dài hạn của doanh nghiệp, chọn lựa tiến trình hoạt động và phân bổ các
nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó”.
Theo Ansoff H.I. (1965), ”có thể coi chiến lược như ”mạch kết nối
chung” giữa các hoạt động của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm, nó
bao gồm bốn bộ phận: phạm vi thị trường – sản phẩm, vectơ tăng trưởng (các
thay đổi mà doanh nghiệp thực hiện để phù hợp với phạm vi thị trường – sản


phẩm đã xác định), lợi thế cạnh tranh và sự cộng hưởng”
Theo trường phái của Trường Kinh doanh Harvard, trong tác phẩm
”Chính sách kinh doanh: Bài học và tình huống” (1965) với phần viết chính của
Andrews, thì chiến lược là hệ thống các mục tiêu, mục đích được tuyên bố dưới
dạng xác định ngành/lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà công ty muốn tham gia,
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 1 NHÓM 4
LỜI NÓI ĐẦU
quy mô, vị trí mà công ty muốn đạt được và các chính sách căn bản, các kế hoạch
để thực hiện mục tiêu đã định”.
Theo James B. Quinn (1980), “Chiến lược là sự tích hợp các mục tiêu
chính yếu, các chính sách và các chuỗi hoạt động của doanh nghiệp thành một
tổng thể”.
Theo William Glueck (1980), “Chiến lược là một kế hoạch thống nhất dễ
hiểu, tổng hợp được soạn thảo để đạt được mục tiêu”, hoặc “Chiến lược là một
kế hoạch mang tính thống nhất, toàn diện và phối hợp được thiết kế để đảm bảo
rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện”.
Theo Fred R. David, chiến lược là những phương tiện đạt tới những
mục tiêu dài hạn. Chiến lược kinh doanh có thể gồm có: phát triển theo lãnh thổ,
chiến lược đa dạng hóa hoạt động, sở hữu hàng hóa, phát triển sản phẩm, thâm
nhập thị trường, giảm chi phí, thanh lý, liên doanh...
Định nghĩa về chiến lược của Michael E. Porter, theo ông, 1) Chiến lược
là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt động khác biệt. 2)
Chiến lược là sự chọn lựa, đánh đổi trong cạnh tranh. Điểm cốt lõi là chọn
những gì cần thực hiện và những gì không thực hiện; 3) Chiến lược là việc tạo ra
sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty. Sự thành công của chiến lược
phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các hoạt động và sự hội nhập, hợp nhất của
chúng.
Chiến lược là tập hợp các mục tiêu cơ bản dài hạn, được xác định phù
hợp với tầm nhìn, sứ mạng của tổ chức và các cách thức, phương tiện để đạt
được những mục tiêu đó một cách tốt nhất, sao cho phát huy được những điểm

mạnh, khắc phục được những điểm yếu của tổ chức, đón nhận được các cơ
hội, né tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại do những nguy cơ từ môi trường bên
ngoài. (Sách Quản Trị Chiến Lược, trang 20, GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân)
Lý thuyết về quản trị chiến lược:
Theo Alfred Chandler, quản trị chiến lược là tiến trình xác định các mục
tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng
hành động và phân bố tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.
Theo John Pearce và Richard B. Robinson, quản trị chiến lược là một
hệ thống các quyết định và hành động để hình thành và thực hiện các kế hoạch
nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 2 NHÓM 4
LỜI NÓI ĐẦU
Theo Gary Smith “Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi
trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức đề ra,
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt mục tiêu đó trong
môi trường hiện tại cũng như tương lai”.
Theo Fred David “Quản trị chiến lược có thể được định nghĩa như là một
nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan
đến nhiều chức năng cho phép một tổ chức, quản trị chiến lược tập trung vào
việc hợp nhất việc quản trị tiếp thị, tài chính, kế toán, sản xuất, nghiên cứu phát
triển và các hệ thống thôn tin, các lĩnh vực kinh doanh để đạt được thành công
của tổ chức”
Quản trị chiến lược là một khoa học, đồng thời là một nghệ thuật về
thiết lập, thực hiện và đánh giá các chiến lược. Hoặc Quản trị chiến lược là
quá trình thiết lập/ xây dựng, thực thi và đánh giá các chiến lược. (Sách Quản
Trị Chiến Lược, trang 47, GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân)
Và để hiểu hơn về Chiến lược, tầm nhìn, sứ mạng và quá trình Quản trị
Chiến lược Nhóm đã tiến hành thâm nhập thức tế vào một công ty hoạt động
trong lĩnh vực thương mại buôn bán sỉ và lẻ: Công ty TNHH Metro Cash &
Carry Việt Nam với đơn vị trực tiếp là Metro Hiệp Phú để tiến hành khảo sát,

đánh giá, học hỏi và rút kinh nghiệm nhằm mục đích:
 Tìm hiểu thêm về môi trường Thương Mại, là chuyên ngành mà chúng em đang
theo học và nghiên cứu.
 Học hỏi những kinh nghiệm thực tế, những khía cạnh chuyên môn để bổ trợ cho
công việc trong tương lai.
 Chuẩn bị một nền tảng cần thiết cho việc thực tập tốt nghiệp và các đề tài nghiên
cứu khoa học tiếp sau.
Với các phương pháp nghiên cứu:
 Tiếp xúc thực tế hoạt động
 Hỏi ý kiến những người trong công ty
 Tìm kiếm các nguồn thông tin thứ cấp trên hệ thống thong tin riêng của doanh
nghiệp (Intranet) và mạng Internet.
 Thu thập tài liệu dựa vào các nguồn thông tin nội bộ, kết hợp suy luận để đưa ra
các quan điểm, đánh giá.
Trong bài tiểu luận, nhóm đã sử dụng Ma Trận TOWS để kết hợp các
điểm yếu, điểm mạnh từ môi trường bên trong với các cơ hội, nguy cơ từ môi
trường bên ngoài nhằm tìm ra những chiến lược có thể áp dụng cho Công ty
TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam trong giai đoạn (2011-2015). Và dùng
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 3 NHÓM 4
LỜI NÓI ĐẦU
Ma Trận QSPM để lượng hóa tính hấp dẫn, độ khả thi và phù hợp nhất với điều
kiện thực tế và đã chọn ra được một chiến lược mà theo nhóm đánh giá rất phù
hợp.
Với bố cục bao gồm 04 phần lớn:
Phần một: Giới thiệu về Công ty TNHH Metro Cash & Carry
Phần hai: Đánh giá Môi trường bên ngoài
Phần ba: Đánh giá Môi trường bên trong
Phần bốn: Sử dụng các Ma Trận để đề ra chiến lược
Nhóm rất mong nhận được sự góp ý và nhận xét của Cô.
Xin chân thành cảm ơn!

DANH SÁCH NHÓM:
1.Đoàn Thanh Bình (0909522144)
2.Trần Huỳnh Hải (0903824247)
3.Lâm Vũ Linh (0985191930)
4.Nguyễn Hoàng Gia (0938026237)
5.Trịnh Phương Nam (0902613983)
6.Phan Thị Nga (01649652898)
7.Hồ Văn Nhất (01692330005)
8.Trần Văn Phước (0988350295)
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 4 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ METRO
CHƯƠNG I. Tập đoàn Metro (METRO GROUP)
METRO GROUP là một
trong các tập đoàn bán lẻ lớn nhất và
quốc tế hóa nhất trên toàn thế giới:
Với 283.000 nhân viên từ 150 quốc
gia đang làm việc tại khoảng 2.100
cửa hàng ở 33 quốc gia ở châu Âu,
châu Phi và châu Á. Các danh mục
đầu tư với các thương hiệu mạnh đã
cung cấp một loạt các dịch vụ cho
khách hàng cá nhân và khách hàng buôn bán sỉ.
Tăng trưởng lợi nhuận dài hạn của Metro Group là dựa trên các giá trị
chiến lược: định hướng khách hàng, quốc tế, hiệu quả, tính bền vững và đổi mới.
Các giá trị đó được phản ánh trong khẩu hiệu thương hiệu của Metro Group là
“Made to Trade”.
I.1. Các hệ thống kinh doanh của tập đoàn
Metro Cash & Carry
Với các thương hiệu Metro and Makro, Metro Cash

& Carry đã dẫn đầu thị trường thế giới trong lĩnh vực bán sỉ
tự phục vụ.
Media Markt and Saturn
Với thương hiệu bán hàng của Media Markt and
Saturn số 1 ở Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh các
trung tâm điện tử tiêu dùng.
Real
Real thực sự là lãnh đạo của thị trường trong lĩnh vực
siêu thị quy mô lớn về thực phẩm tại Đức và Ba Lan
và hoạt động cửa hàng ở Romania, Nga và Thổ Nhĩ
Kỳ.
Galeria Kaufhof
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 5 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
Galeria Kaufhof dẫn đầu trong phân khúc các trung tâm mua sắm hiện
đại ở Đức và thị trường tại Bỉ.
Tất cả các hệ thống kinh doanh của tập đoàn Metro đều đạt vị trí dẫn đầu
thị trường trong phân khúc tương ứng và chứng minh vai trò của Metro Group
trong thương mại và bán lẻ.. Sức mạnh sáng tạo là một trong những yếu tố thành
công chính của Metro Group. Là một công ty có tầm nhìn xa và hiệu suất cao,
Metro cũng mong muốn đóng góp cho sự phát triển xa hơn và hiện đại hóa của
ngành bán lẻ ở cả hai cấp độ, ở cấp quốc gia và ở cấp độ quốc tế.
I.2. Một vài số liệu của Metro Group
Fiscal Year 2010 2009
Sales € 67.3 billion (plus
2.6 percent)
€ 65.5 billion (plus
3.6 percent)
of which abroad € 41.1 billion (61.1
percent)

€ 39.0 billion
(59.5 percent)
Earning before Interest and
Taxes (EBIT)
€ 2.2 billion €1.7 billion
EBIT before special items € 2.4 billion**** € 2.0 billion****
Earning before Interest, Taxes,
Depreciation, Amortization
(EBITDA)
€ 3.6 billion € 3.1 billion***
Consolidated Netincome € 936 million € 519 million
Market Capitalization (based
on Year-End Stock Price)
€ 17.6 billion € 13.9 billion
Dividend per Share of
Common Stock
€ 1.35***** € 1.18
Locations (Outlets) 2,131 2,127
Countries with Metro Presence 33 33
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 6 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
Selling Space 12,771,000 square 12,629,000 square
Number of Staff on Annual
Average Total (converted to
Full-time Equivalents)
some 290,000 286,091
CHƯƠNG II. Metro Cash & Carry
Metro Cash & Carry là công ty quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực bán sỉ
tự phục vụ: tập trung vào khách hàng, quốc tế hóa và sáng tạo. Khái niệm được
định hướng đến việc giúp khách hàng thành công trên con đường kinh doanh

của riêng mình.
Năm 1964, trung tâm METRO đầu tiên được thành lập ở Mülheim an
der Ruhr, Đức với phương châm hoạt động: khách hàng đến tự mua hàng và vận
chuyển hàng hóa của họ thay vì phải đặt hàng thông qua nhiều nhà cung cấp.
Đây cũng chính là triết lý kinh doanh độc đáo và duy nhất của METRO Cash &
Carry.
Ngày nay, METRO đã trở thành nhà bán buôn hàng đầu thế giới, với 706
trung tâm ở 30 quốc gia. Với nhiều trung tâm buôn bán được nhân rộng khắp
nơi trên toàn thế giới, METRO Cash & Carry đang một lần nữa khẳng định vị
thế vượt trội của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
• METRO đem đến sự đa dạng, chất lượng tuyệt hảo, giá cả cạnh tranh
về sản phẩm, dịch vụ - từ giao nhận đến giải pháp kinh doanh có sẵn.
• METRO là chuyên gia xuất sắc trong việc cung cấp các sản phẩm tươi
sống.
• Các trung tâm của METRO được thiết kế để đáp ứng với nhu cầu “one-
stop shopping” (Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tại một địa điểm mua sắm duy nhất).
• METRO cung cấp các mặt hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng ở
từng địa phương.
Metro Cash & Carry nhìn lại một lịch sử thành công trong các khái
niệm bán buôn. Được thành lập vào năm 1964 ở Đức, công ty nhanh chóng lan
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 7 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
truyền sang nhiều nước ở châu Âu, châu Á và Bắc Phi.
Truyền thống của công ty trong lĩnh vực bán buôn được đi
kèm với một văn hóa doanh nghiệp quốc tế.
Phát triển ra quốc tế
Phát triển ra quốc tế là
một yếu tố quan trọng trong chiến
lược của công ty. Trong khoảng bốn thập đại qua,
Metro Cash & Carry đã phát triển từ một cửa hàng ở

phương Tây châu Âu và giở đã là trung tâm bán buôn
quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực bán sỉ tự phục vụ, hoạt
động ở khoảng 706 cửa hàng tại 30 quốc gia.
Lên đến 50.000 mặt hàng thực phẩm và phi thực
phẩm khác nhau phục vụ cho các nhu cầu cụ thể của khách
hàng với hàng hóa luôn luôn có sẵn - chất lượng tuyệt vời
tại Metro Cash & Carry. Với hơn 90% hàng hóa có
nguồn gốc nội địa được thu mua từ các nhà sản xuất và
nhà cung cấp tại quốc gia mà Metro hoạt động.
Một vài số liệu:
Metro Cash & Carry
Locations 706 *
Number of countries 30 *
Sales €31.1 bn **
EBIT €1.1 bn **
Total selling space 5.4 mn sqm **
Headcount (annual average of full-time
equivalents)
109,709 **
Articles, food assortment ca. 20,000 **
Articles, nonfood assortment ca. 30,000 **
CHƯƠNG III. Metro Cash & Carry
Việt Nam
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 8 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
Việt Nam là một trong các nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở châu Á.
METRO Cash & Carry là một trong những công ty thương mại quốc tế đầu
tiên nhận thấy được tiềm năng to lớn của đất nước. Năm 2002, nhà lãnh đạo trên
toàn thế giới trong lĩnh vực dịch vụ bán buôn tự phục vụ đã mở cửa hàng đầu
tiên ở thành phố Hồ Chí Minh.

Với mô hình kinh doanh từ kinh doanh
đến kinh doanh rất độc đáo của METRO Cash
& Carry chỉ tập trung hướng tới khách hàng
chuyên nghiệp như khách sạn, nhà hàng,
Caterers cũng như các nhà bán lẻ nhỏ và vừa.

METRO Cash & Carry cung cấp cho
nhóm khách hàng này mục tiêu hiệu quả cao
hơn so với chuỗi cung ứng nhiều lớp, nhiều tầng do đó giúp họ cải thiện hoạt
động kinh doanh của mình: Bằng cách cung cấp cho họ giải pháp một cửa cho
việc mua bán, bằng cách cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý,
minh bạch và đảm bảo một nguồn cung cấp phù hợp.
III.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Đến cuối năm 2010, METRO Cash & Carry hoạt động mười ba trung
tâm bán buôn trong cả nước: ba ở thành phố Hồ Chí Minh và hai tại Hà Nội,
cũng như ở Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵng, Biên Hòa - Đồng Nai, Long Xuyên -
An Giang, Quy Nhơn - Bình Định, Bình Dương, Vũng Tàu. Với một lực lượng
lao động hiện tại hơn 3.500 người.
2002:
Vào 28.3.2002, công ty METRO Cash & Carry Vietnam chính thức tham gia
vào thị trường phân phối tại Việt Nam với việc khai trương trung tâm METRO
đầu tiên (METRO Bình Phú) tại thành phố Hồ Chí Minh. Kế đến vào 5.12.2002,
cũng tại thành phố Hồ Chí Minh, tưng bừng khai trương trung tâm METRO thứ
hai – METRO An Phú.
2003:
Trung tâm METRO thứ ba (METRO Thăng Long) khai trương vào ngày
31.7.2003 tại thủ đô Hà Nội, đây cũng là trung tâm bán sỉ trả tiền mặt và tự vận
chuyển đầu tiên tại khu vực phía Bắc của Việt Nam.
2004:
Cách thành phố Hồ Chí Minh 200km, Cần Thơ được xem là trung tâm buôn bán

GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 9 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
kinh doanh phát triển nhất ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nhận thấy tiềm
năng phát triển của khu vực, trung tâm METRO Hưng Lợi chính thức khai
trương vào ngày 22.12.2004.
Tiếp sau đó, công ty METRO Cash & Carry Vietnam nổ lực hỗ trợ phát
triển thương hiệu cho một số sản phẩm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, và
tạo điều kiện cho sản phẩm ở khu vực này thâm nhập vào một số thị trường
nước ngoài.
2005:
Công ty METRO Cash & Carry Vietnam tưng bừng khai trương thêm hai trung
tâm METRO ở thành phố Hải Phòng (METRO Hồng Bàng - 5.10.2005) và Đà
Nẳng (METRO Đà Nẳng – 13.12.2005).
2006:
Tiếp theo sự thành công từ loại hình kinh doanh mới này, một trung tâm
METRO nữa ở thành phố Hồ Chí Minh chính thức khai trương vào ngày
14.12.2006 (METRO Hiệp Phú).
2007:
Trung tâm METRO thứ hai tại thủ đô Hà Nội (METRO Hoàng Mai) tưng bừng
khai trương vào ngày 19.9.2007.
Tính đến thời điểm hiện nay, tập đoàn METRO Cash & Carry đã có 10 trung
tâm METRO đang hoạt động hiệu quả và thành công trải rộng khắp toàn Việt
Nam. Dự kiến sẽ khai trương thêm 3 trung tâm nữa trên toàn quốc vào năm
2010.
2009:
Ngày 16/1/2009 METRO bắt đầu xây dựng trung tâm bán sĩ trả tiền mặt và tự
vận chuyển tại thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai, thuộc miền Đông-Nam Việt
Nam
Ngày 09/07/2010 METRO Cash & Carry Việt Nam tưng bừng khai
trương tại thành phố Biên Hòa ( METRO Biên Hòa)

Ngày 11/09/2009 METRO Cash & Carry ký hợp đồng đầu tư tại tỉnh An
Giang, xây dựng trung tâm bán sĩ trả tiền mặt và tự vận chuyển tại thành phố
Long Xuyên. Đây là trung tâm bán sĩ trả tiền mặt và tự vận chuyển thứ 2 ở khu
vực đồng bằng sông Cửu Long.
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 10 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
2010:
Ngày 20/01/2010 METRO Cash & Carry thông báo xây dựng trung tâm
METRO tại miền trung ở thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định- Khu vực duyên
hải Miền Trung
Ngày 31/03/2010 Lễ động thổ xây dựng trung tâm METRO Long Xuyên
tại thành phố Long XUyên, tỉnh An Giang - Khu vực đồng bằng sông Cửu Long
Ngày 07/05/2010 Lễ động thổ xây dựng trung tâm METRO Quy Nhơn
tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định - Khu vực duyên hải Miền Trung
Ngày 02/09/2010 METRO Cash & Carry Việt Nam khai trương trung
tâm METRO thứ 10 tại thành phố Long Xuyên, tình An Giang - Khu vực đồng
bằng Sông Cửu Long. METRO Long Xuyên
Ngày 13/10/2010 METRO Cash & Carry Việt Nam khai trương trung
tâm METRO thứ 11 tại thành phố Quy Nhơn, tình Bình Định - Khu vực Nam
Trung Bộ: METRO Quy Nhơn
Ngày 17/11/2010 METRO Cash & Carry Việt Nam khai trương trung
tâm METRO thứ 12 tại tình Bình Dương - Khu vực Đông Nam Bộ: METRO
Bình Dương
Ngày 23/12/2010 METRO Cash & Carry Việt Nam khai trương trung
tâm METRO thứ 13 tại Thành phố Vũng Tàu - Khu vực Đông Nam Bộ:
METRO Vũng Tàu.
III.2. Nguyên tắc hoạt động
1. Tập trung phục vụ nhu cầu của khách hàng
chuyên nghiệp.
2. Vươn đến mục tiêu trở thành điểm đến mà

khách hàng có thể mua tất cả các loại hàng
hóa.
3. Hệ thống kho được thiết kế đặc biệt để phục vụ nhóm khách hàng chuyên
nghiệp.
4. Dịch vụ khách hàng tiên tiến.
5. Nâng cao ưu thế cạnh tranh của khách hàng.
6. Hệ thống phân phối và quản lý chất lượng chuyên nghiệp.
7. Hỗ trợ phát triển các nhà cung cấp nội địa.
8. Góp phần phục vụ việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của quốc gia.
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 11 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
9. Cơ hội nghề nghiệp.
10. Dựa trên khái niệm hệ thống toàn cầu hóa.
III.3. METRO Cash & Carry Việt Nam Cam kết lâu dài với đất nước và
người dân Việt Nam.
Việt Nam là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất của Châu
Á. Với lợi thế dân số trẻ, nền chính trị ổn định, kinh tế Việt Nam đang tăng
trưởng tốt.
“Mô hình kinh doanh METRO Cash & Carry được may đo theo những
nhu cầu đặc biệt của khách hàng chuyên nghiệp, như các khách sạn, nhà hàng,
nhà cung cấp suất ăn công nghiệp cũng như những nhà bán lẻ có quy mô nhỏ và
vừa,” Randy Guttery, Tổng Giám đốc METRO Cash & Carry Việt Nam nói.
“Với khái niệm từ kinh doanh - đến kinh doanh, chúng tôi cung cấp cho các
nhóm đối tượng này giải pháp mua - tất - cả - tại - một – nơi tất cả những thứ họ
cần.”
METRO Cash & Carry giúp khách hàng tăng chủng loại hàng hoá, cung
cấp hàng hoá chất lượng cao với giá hợp lý và minh bạch, và là nguồn cung cấp
đáng tin cậy của khách hàng làm kinh doanh. Thêm vào đó, công ty áp dụng các
tiêu chuẩn quốc tế đứng đầu thị trường về vệ sinh và an toàn thực phẩm, vượt
hẳn sự mong đợi của nhà nước. Nhờ vậy, METRO Cash & Carry Việt Nam đã

có được lòng tin của hơn 1 triệu khách hàng chuyên nghiệp ngay từ khi vào Việt
Nam.
Những lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam.
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 12 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
Nhà cung cấp và nhà sản xuất Việt Nam cung cấp hơn 95% hàng hoá bán tại
METRO Cash & Carry Việt Nam. Đây là tác nhân kích thích lớn và là động lực thúc
đẩy kinh tế địa phương và kinh tế vùng. Công ty tuyển dụng chủ yếu là người địa
phương để làm việc tại các trung tâm bán sỉ - bao gồm các vị trí quản lý. Với số nhân
viên hiện nay hơn 3.000 người, METRO Cash & Carry là một trong những nhà tuyển
dụng chính yếu ở Việt Nam. Quan tâm đặc biệt của METRO Cash & Carry là hỗ trợ
nhà cung cấp nội địa.
Từ năm 2002, cùng với các tổ chức đầu tư phát triển của Đức như DEG và
GTZ, công ty đã tổ chức các chương trình tập huấn cho nông dân và ngư dân. Người
tham dự sẽ được hướng dẫn để nâng cao năng suất, cải tiến phương pháp canh tác, kỹ
thuật sau thu hoạch, đóng gói và bảo quản và cải tiến chất lượng sản phẩm theo các
tiêu chuẩn chất lượng quốc tế với mục đích nhận được các chứng nhận quốc tế, ví dụ
chứng nhận GlobalGAP (chứng nhận quốc tế về thực hành nông nghiệp tốt, an toàn
vệ sinh thực phẩm và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm). Qua đó củng cố vị trí cạnh
tranh của nhà sản xuất nội địa và tạo điều kiện giúp họ có thể xâm nhập các thị
trường xuất khẩu ở nước ngoài. Đến nay đã có hơn 18.000 người tham dự các chương
trình tập huấn này.
Với việc áp dụng hệ thống quản lý cung ứng hiệu quả nhất hiện nay, METRO
Cash & Carry hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thương mại hiện đại dọc suốt chuỗi cung
ứng nông nghiệp của Việt Nam. METRO Cash & Carry tạo ra nhiều đóng góp quan
trọng cho chuỗi cung ứng địa phương và các thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng
này qua các hoạt động:
Mua trực tiếp từ nhà sản xuất, giảm bớt các khâu trung gian.
Tập huấn cho nông dân, ví dụ, các tiêu chuẩn GAP và quản lý sau thu hoạch.
Xây dựng chuỗi làm lạnh / dùng các xe tải có khoang trữ lạnh.

Xây dựng các trạm trung chuyển phân phối có kho lạnh gần nơi sản xuất của
nông dân.
Đầu tư các lò giết mổ hiện đại.
Xây dựng tiêu chuẩn quản lý chất lượng có quy mô tập đoàn “từ nông trại đến
bàn ăn”.
Đầu tư những trung tâm bán sỉ với các thiết bị phòng lạnh đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật cao.
Mang đến nhiều giải pháp cho khách hàng chuyên nghiệp để có thể duy trì
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 13 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
chuỗi làm lạnh khép kín và áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng (ví dụ tiêu chuẩn
HACCP).
Tuy nhiên do những hạn chế trong quá trình cung ứng hàng hóa thực phẩm
nên một số hợp tác xã cung cấp trái cây cho Metro đã không đảm bảo nguồn cung do
nguồn lực có hạn, làm phá vở một vài mắc xích trong chuỗi cung ứng do Metro và
các đối tác ở Đức bỏ nhiều công sức tập huấn và phát triển.
CHƯƠNG IV. METRO HIỆP PHÚ
IV.1. Tầm nhìn và sứ mạng
1. Tầm nhìn
 Sự đánh giá cao của khách hàng với những dịch vụ tiện ích và chuyên nghiệp
 Metro Cash & Carry VietNam được công nhận là nơi cho người tài năng và phát
triển, một nơi mà nhân viên được hoàn thiện tốt nhất.
 Nơi mà mỗi hoạt động riêng lẻ hay nhiệm vụ bán hàng đều được cam kết và
hoàn thành một cách tốt nhất.
2. Sứ mạng
 Tạo và duy trì một mối quan hệ kinh doanh cùng có lợi với khách hàng trong nỗ
lực không ngừng từ toàn bộ nhân viên.
 Duy trì sự đánh giá cao, quản lí và phát triển
 Tiếp tục tập trung vào tiết kiệm chi phí và tối đa hóa hiệu quả
IV.2. Khách hàng của Metro

GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 14 NHÓM 4
METRO HIỆP PHÚ
Ngã tư Tân Thới Hiệp, Tân
Thới Hiệp, Quận 12, Tp.
Hồ Chí Minh
ĐT: (08) 37 172 979
Bất cứ ai có
đăng kí
kinh doanh
hợp pháp
theo qui
định của
nhà nước
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
*Phân loại khách hàng:
IV.3. Các ngành hàng
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 15 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 16 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 17 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
IV.4. Cơ cấu tổ chức ( xét ở một trung tâm cụ thể)
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 18 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 19 NHÓM 4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU METRO
Xét ở mức độ Tổng Công Ty còn bao gồm nhiều bộ phận chức năng khác
như: Phòng Quản lí thu mua, Phòng Gia nhận hàng hóa, Phòng PR, Phòng điều
hành các khu vực (Bắc, Trung, Nam).v.v…

GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 20 NHÓM 4
PHẦN 2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
PHẦN II. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
CỦA METRO HIỆP PHÚ
CHƯƠNG I. Môi trường vĩ mô
I.1. Môi trường kinh tế
I.1.1 Lạm phát
Phân tích yếu tố lạm phát
Tình hình lạm phát của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2011:
Số liệu công bố ngày 24.6 của Tổng cục Thống kê cho thấy, chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) tháng 6.2011 tăng 1,09% so với tháng 5, nâng tổng mức lạm phát từ
đầu năm đến nay lên 13,29%.
Source: Nielsen company.
Đây được xem là mức tăng CPI thấp nhất trong 6 tháng đầu năm 2011.
Tuy nhiên, nếu so bình quân cùng kỳ CPI 6 tháng đầu năm 2010, chỉ số này đã
tăng đến 16,03% và tăng đến 20,82% so với tháng 6.2010.
Trong nhóm rổ hàng hóa để tính CPI, có đến 10/11 nhóm tăng nhẹ từ
0,25-1,79%, trừ nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,01%.
Tăng giá mạnh nhất trong rổ hàng hóa tính CPI của tháng 6 là nhóm hàng
ăn và dịch vụ ăn uống với mức tăng 1,79%. Trong nhóm hàng nói trên, các mặt
hàng thực phẩm đạt mức tăng cao nhất 2,47%, xếp kế tiếp là các loại ăn uống
ngoài gia đình với mức tăng 1,16%.
Các nhóm còn lại như: thiết bị và đồ dùng gia đình, may mặc, vật liệu xây
dựng, giáo dục, giao thông có mức tăng dao động từ 0,33 đến 0,86%.
Mới đây, Chính phủ đã điều chỉnh mục tiêu kiềm chế lạm phát năm 2011
từ 7% lên 15%. Với mức lạm phát sau 5 tháng đã ở mức 12,07% nên nhiệm vụ
còn lại trong 7 tháng tới chỉ còn được tăng 2,61%, tức trung bình 0,37%/tháng.
Mức tăng CPI của tháng 6.2011 là thấp đúng như dự báo nhưng vẫn cao
hơn nhiều so với mức trung bình nói trên nhằm thực hiện đúng mục tiêu kiềm
chế lạm phát năm 2011.

I.1.2 Cơ hội và khó khăn đối với Metro
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 21 NHÓM 4
PHẦN 2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Đứng trước tình hình lạm phát đó, sức mua của thị trường đã giảm sút
một cách đáng kể, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường bán lẻ Việt
Nam, trong đó có công ty Metro. Đặt ra rất nhiều thách thức như:
- Giảm doanh số bán hàng
- Phải cắt giảm đến mức tối đa chi phí để có thể giảm giá bán.
- Môi trường cạnh tranh vốn đã khốc liệt nay lại càng khó khăn hơn.
- Vật lộn với tình trạng leo thang của:
+ Giá nhiên liệu
+ Chi phí sản xuất hàng hóa
+ Giá hàng hóa, dịch vụ
+ Giá cước vận chuyển hàng hóa…
Nhưng bên cạnh đó cũng có những cơ hội nhất định mà Metro có thể tìm
thấy trong thời kì lạm phát tăng cao như hiện nay. Có thể kể ra cụ thể như:
- Mặt hàng của Metro luôn có giá rẻ hơn so với thị trường chung, đây là điều kiện
thuận lợi để lôi kéo khách hàng và vượt mặt các đối thủ cạnh tranh trong cuộc
đua về giá
- Trong thời kì bão giá, người tiêu dùng Việt Nam muốn mua hàng khuyến mãi,
đây là cơ hội để Metro xây dựng các chiến lược khuyến mãi, giảm giá hợp lí
nhằm lôi kéo khách hàng
- Người tiêu dùng đang có xu hướng cắt giảm chi tiêu, và chỉ tập trung vào những
mặt hàng thiết yếu. Metro có thể nắm bắt tình hình này và đưa ra những chiến
lược phát triển sản phẩm mới, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người, và
giá cả phù hợp với túi tiền người tiêu dùng trong thời kì hiện tại.
- Metro có một số mặt hàng có nguồn cung riêng và có nhãn hiệu riêng, đây là
những yếu tố lâu dài và khá phù hợp với thời kì bão giá hiện nay.
I.2. Môi trường chính trị luật pháp
I.2.1 Các rào cản đối với các nhà đầu tư nước ngoài

Mặc dù ngành bán lẻ của Việt Nam vẫn chỉ phát triển chủ yếu với các cửa
hiệu tạp hóa nhỏ lẻ, nhưng nhiều nhà bán lẻ nước ngoài đang tỏ ra khá háo hức
giành cho mình một miếng bánh thị trường lớn hơn tại một đất nước với tầng
lớp trung lưu tăng trưởng nhanh bậc nhất châu Á.
Ministop, nhà quản lý chuỗi cửa hàng tiện lợi của Nhật, là công ty mới
đây nhất bắt tay vào kế hoạch hoạt động tại Việt Nam. Công ty này vừa ký thỏa
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 22 NHÓM 4
PHẦN 2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
thuận liên doanh với tập đoàn cà phê Trung Nguyên mở 500 cửa hàng trong
vòng năm năm.
Takashimaya và Isetan Mitsukoshi, hai chuỗi cửa hàng bách hóa Nhật
nữa, cũng đang cân nhắc kế hoạch mở cửa tại đây.
Thực tế việc các nhà bán lẻ nước ngoài muốn liên doanh với một công ty
địa phương chứng tỏ những khó khăn mà các công ty nước ngoài đang vấp phải
khi một mình tham gia ngành bán lẻ của Việt Nam.
Việt Nam vẫn là một trong số ít những thị trường tiêu dùng châu Á tăng
trưởng nhanh mà lại vắng bóng các cửa hàng của McDonald’s, Starbucks hay
Tesco, một phần vì môi trường quản lý có vấn đề.
Sau khi lộ trình mở cửa thị trường phân phối được công bố theo Biểu cam
kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO (Biểu cam kết), thủ tục
đầu tư đã được cụ thể hóa bởi các văn bản: Quyết định số 10/2007/QĐ-BTM
(Quyết định 10), Nghị định số 23/2007/NĐ-CP (Nghị định 23), Thông tư số
09/2007/TT-BTM (Thông tư 09), Thông tư số 05/2008/TT-BTM, Công văn số
4422/BCT-KH và Công văn số 6656/BCT-KH.
Ngay khi bước chân vào Việt Nam các nhà đầu tư nước ngoài đã gặp phải
chướng ngại vật là thủ tục cấp phép đầu tư.
Thủ tục cấp phép đầu tư và cấp phép lập cơ sở bán lẻ (ngoài cơ sở bán lẻ
thứ nhất) theo quy định tại Nghị định số 23, yêu cầu phải được sự chấp thuận
của Bộ Công Thương trong từng trường hợp cụ thể. Quy định này nằm ngoài thủ
tục cấp phép thông thường đã xây dựng nên rào cản mới về pháp lý trong đầu tư.

Theo nội dung các công văn gần đây của Bộ Công Thương, chúng tôi được biết
rằng “kinh nghiệm quản lý”,“năng lực kinh doanh” và “khả năng tài chính” của
nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện cấp phép mới, trong khi các tiêu chí này lại
chưa được ghi nhận và định lượng cụ thể trong bất kỳ tài liệu pháp lý nào. Cần
cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá nhằm tạo môi trường đầu tư thêm minh bạch.
Một rào cản lớn nữa là các điều khoản quy định nhà bán lẻ nước ngoài
phải vượt qua được cuộc Thẩm định Nhu cầu kinh tế (Economic Needs Test –
ENT) để tính toán lợi ích tiềm năng của những cửa hàng đăng ký đối với địa
phương nơi họ có kế hoạch mở cửa.
Quyết định 10 quy định: “Quyền phân phối của nhà đầu tư nước ngoài
gắn với quyền được lập cơ sở bán lẻ thứ nhất, việc lập thêm cơ sở bán lẻ ngoài
cơ sở bán lẻ thứ nhất được xem xét trên cơ sở kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT)”.
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 23 NHÓM 4
PHẦN 2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm, chúng tôi thấy rằng không có ngoại lệ nào đối với
“quyền được lập cơ sở bán lẻ thứ nhất”, nghĩa là việc thành lập cơ sở bán lẻ nói
chung và cơ sở bán lẻ thứ nhất nói riêng trong mọi trường hợp đều là đối tượng
kiểm tra nhu cầu kinh tế và phải được sự chấp thuận của Bộ Công Thương.
Ngoài ra, chúng tôi được biết, qua một công văn của Bộ Công Thương, ngay cả
trong trường hợp cơ sở bán lẻ đang hoạt động hợp pháp của doanh nghiệp cũng
sẽ bị Kiểm tra nhu cầu kinh tế khi doanh nghiệp đăng ký chuyển nhượng phần
vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài. Việc sử dụng công cụ Kiểm tra nhu cầu
kinh tế trong trường hợp này là đã đi quá xa so với mục tiêu và ý nghĩa tồn tại
của các tiêu chí Kiểm tra nhu cầu kinh tế mà WTO cho phép.
Tiêu chí kiểm tra nhu cầu kinh tế
Để Kiểm tra nhu cầu kinh tế, Biểu cam kết đưa ra các tiêu chí chính
như sau:
(i) số lượng các nhà cung cấp dịch vụ đang hiện diện trong một khu vực địa lý,
(ii) sự ổn định của thị trường và
(iii) quy mô địa lý.

Trong khi các tiêu chí trên chưa được cụ thể hóa phù hợp với điều
kiện trong nước thì Thông tư 09 lại bổ sung thêm 2 tiêu chí đánh giá mới là:
(iv) mật độ dân cư và
(v) sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch địa phương.
Hai tiêu chí này hoàn toàn nằm ngoài phạm vi của Biểu cam kết. Trong
“sách trắng” mới nhất về môi trường kinh doanh Việt Nam, Phòng Thương mại
châu Âu đã miêu tả việc thẩm định này là “rào cản tiếp cận thị trường quan
trọng đối với nhà đầu tư, được áp dụng tùy tiện và khác nhau” ở từng tỉnh.
Các quan chức Việt Nam cho rằng những quy định thẩm định như thế là
cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà bán lẻ nhỏ trong nước. Dĩ nhiên, ở phương
Tây, những cửa hàng như thế đã bị đánh bật bởi những ông lớn từ lâu rồi.
Dù tiếp cận này là đúng hay sai cách, quá trình thẩm định khiến cho các
tập đoàn bán lẻ quốc tế rất khó áp dụng cách tiếp cận đồng nhất và chi phí thấp
để mở rộng cửa hàng, những yếu tố vốn đã trở thành nền tảng thành công trên
toàn cầu của họ.
I.2.2 Ảnh hưởng đến metro
Việc các đối thủ nước ngoài còn gặp các khó khăn khi thâm nhập vào thị
trường Việt Nam là một cơ hội lớn đối với Metro. Trong khi các đối thủ trong
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 24 NHÓM 4
PHẦN 2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
nước còn gặp nhiều khó khăn về vốn và các yếu tố khác, Metro đang đẩy mạnh
xây dựng hệ thống trung tâm siêu thị của mình.
Đây là một cơ hội không thể nào tốt hơn đối với Metro. Trong hoàn cảnh
thị trường bán lẻ tại Việt Nam đang tăng trưởng nóng, việc mở rộng thị trường
của Metro càng đem lại lợi ích nhiều hơn. Hơn nữa việc cùng với một số nhà
bán lẻ khác cả trong và ngoài nước hiện có mặt tại Việt Nam, đi trước đối thủ
lớn như WallMart, Careford… là một lợi thế vô cùng lớn đối với Metro.
Trong tương lai gần, các đối thủ nước ngoài này sẽ khó có thể vào Việt
Nam. Tuy không thể đảm bảo sự có mặt của họ trong tương lai hay không.
Nhưng hiện tại với rào cản này cũng làm cho Metro có thêm thời gian mở rộng

hệ thống của mình trước khi các đối thủ lớn xâm nhập vào Việt Nam.
I.3. Thay đổi khuynh hướng tiêu dùng
Theo kết quả Nghiên cứu Xu hướng tiêu dùng gần đây nhất của hãng
nghiên cứu thị trường Nielsen vừa công bố, người Việt Nam, so với người tiêu
dùng châu Á khác, đang có xu hướng dè sẻn và thích "săn" hàng khuyến mãi
hơn do lạm phát cao.
I.3.1 Sức mua giảm
AC Nielsen cho rằng dường như sự phân cấp trong tiêu dùng tiếp tục diễn
ra, người tiêu dùng cấp cao vẫn sẽ giữ vững trong khi tầng lớp trung lưu giảm
dần. Sức tăng trưởng của nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi những thách thức ngắn
hạn của nền kinh tế vi mô và vĩ mô. Việc giảm giá trị liên tục của tiền đồng làm
người dân lo lắng, 99% số người được phỏng vấn đều rất lo lắng về sự trượt giá
này. Hệ quả là 81% người tiêu dùng giảm chi tiêu không cần thiết, 67% phải bớt
tiền tiết kiệm, 49% giảm bớt chi phí giải trí và 44% cố gắng tìm các khuyến mãi
hàng ngày.
Những thay đổi về giá gần đây có ảnh hưởng quan trọng, trong khi đó
người dân vẫn phải tiếp tục mua sắm các mặt hàng thiết yếu. Sức mua của 60%
hộ gia đình giảm tương đối rõ ràng, 96% người dân cho biết giá chi tiêu đã tăng
tương đối đáng kể.
I.3.2 Thời kỳ khuyến mãi
Việt Nam có lượng người mua sắm quan tâm đến khuyến mãi nhiều nhất,
với 87% thường xuyên mua hàng khuyến mãi, so với mức trung bình 68% của
khu vực. Nielsen phát hiện 56% người tiêu dùng Việt Nam tích cực săn hàng
khuyến mãi khi mua sắm, so với 38% của khu vực. Điều này một phần là do chi
GVHD GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TRANG 25 NHÓM 4

×