Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Khảo sát một số giống hoa lily nhập nội và ảnh hưởng của giá thể trồng, phân bón lá đến sinh trưởng phát triển, chất lượng giống hoa lily lake carey trồng tại gia lâm hà nội năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.29 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ TƯƠI



KHẢO SÁT MỘT SỐ GIỐNG HOA LILY NHẬP NỘI VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ TRỒNG, PHÂN BÓN LÁ ðẾN SINH
TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, CHẤT LƯỢNG GIỐNG HOA LILY LAKE
CAREY TRỒNG TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI NĂM 2011



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Kim Thanh
2. TS. ðặng Văn ðông








HÀ NỘI, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày …. tháng….năm 2012
Tác giả luận văn






Nguyễn Thị Tươi























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm của nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các thầy cô,
bạn bè và gia ñình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến
TS. Nguyễn Thị Kim Thanh và TS. ðặng Văn ðông thầy cô ñã tận tình giúp
ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện ñề tài và hoàn thành luôn văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực
vật - Khoa Nông học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các cán bộ công
nhân viên Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, Cây cảnh – Viện Nghiên

cứu Rau quả ñã tạo ñiều kiện hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn này
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè ñã tạo
ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
Hà Nội, ngày …. tháng….năm 2012
Tác giả luận văn






Nguyễn Thị Tươi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục ký hiệu viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Mục ñích, yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Giới thiệu chung về cây hoa lily 4
2.2.1 Nguồn gốc, phân bố lily 4
2.1.2 Vị trí phân loại thực vật và các giống hoa lily trong hệ thống
trồng trọt hiện nay. 5
2.1.3 ðặc ñiểm sinh vật học 6
2.1.4 Yêu cầu ngoại cảnh 7
2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt
Nam 8
2.2.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới 8
2.2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily ở Việt Nam 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3.1 ðối tượng, vật liệu nghiên cứu 26
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3 Nội dung nghiên cứu 28
3.4 Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1 Bố trí thí nghiệm 29
3.4.2 Phương pháp theo dõi thí nghiệm 31
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 31
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 34

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
4.1 Khảo sát khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống hoa
lily nhập nội từ Hà Lan tại Gia Lâm – Hà Nội, năm 2011 35
4.1.1 Thời gian từ trồng ñến khi mọc mầm của các giống thí nghiệm 35
4.1.2 ðánh giá khả năng sinh trưởng thân lá của các giống thí nghiệm
qua các thời kỳ sinh trưởng. 36
4.1.3 Kích thước thân lá của các giống thí nghiệm 41
4.1.4 Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của các giống thí nghiệm 43
4.1.5 Một số ñặc ñiểm hình thái của các giống tham gia thí nghiệm 46
4.1.6 ðánh giá ñặc ñiểm hoa và chất lượng hoa thương phẩm của các
giống 51
4.1.7 Tỷ lệ nhiễm một số bệnh sinh lý trên các giống nghiên cứu 55
4.1.8 Tỷ lệ nhiễm một số loại bệnh hại lily chủ yếu trên các giống
nghiên cứu 57
4.2 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến sinh trưởng phát triển, chất
lượng giống hoa lily Lake carey tại Gia Lâm – Hà Nội 60
4.2.1 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến tăng trưởng chiều cao cây qua
các thời kỳ của giống hoa lily Lake carey 60
4.2.2 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến sinh trưởng phát triển thân lá
giống hoa lily Lake carey 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.2.3 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến tỷ lệ nhiễm một số loại bệnh hại
chủ yếu trên giống hoa lily Lake carey 64
4.2.4 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến chất lượng hoa giống hoa lily
Lake carey 66
4.2.5 Hiệu quả kinh tế sản xuất hoa lily giống Lake carey trên các loại

giá thể khác nhau. 70
4.3 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng phát triển, chất
lượng giống hoa lily Lake carey 72
4.3.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tăng trưởng chiều cao cây qua
các thời kỳ của giống hoa lily Lake carey 73
4.3.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng phát triển thân lá
giống hoa lily Lake carey 75
4.3.3 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tỷ lệ nhiễm một số loại bệnh hại
chủ yếu trên giống hoa lily Lake carey 78
4.3.4 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chất lượng hoa giống hoa lily
Lake carey 80
4.3.5 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất hoa lily giống Lake carey khi sử
dụng các loại phân bón lá 83
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 85
5.1 Kết luận 85
5.2 ðề nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Phụ lục 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CT Công thức
ð/C ðối chứng
ðK ðường kính
KTST Kích thích sinh trưởng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Nhiệt ñộ tối thích của một số giống lily qua các thời kỳ sinh
trưởng [37] 16
2.2 Yêu cầu về ánh sáng của một số nhóm giống hoa lily [40]. 17
2.3 Các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho hoa lily[40] 20
2.4 Diện tích sản xuất hoa lily ở miền Bắc Việt Nam qua một số
năm 23
3.1 Các giống hoa lily khảo sát, ñánh giá 26
4.1 Thời gian mọc mầm của các giống 35
4.2 Sinh trưởng thân lá của các giống thí nghiệm qua các thời kỳ 37
4.3 Kích thước thân lá của các giống tham gia thí nghiệm 42
4.4 Thời gian từ khi trồng ñến hình thành nụ, nở hoa của các giống 44
4.5 Một số ñặc ñiểm hình thái của các giống tham gia thí nghiệm 47
4.6 ðặc ñiểm hoa và chất lượng hoa của các giồng thí nghiệm 52
4.7 Tỷ lệ nhiễm một số bệnh sinh lý trên các giống nghiên cứu 56
4.8 Tỷ lệ nhiễm một số loại bệnh hại chủ yếu 58
4.9 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến tăng trưởng chiều cao cây giống
hoa lily Lake carey qua các thời kỳ 60
4.10 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến sinh trưởng phát triển thân lá
giống hoa lily Lake carey 63
4.11 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến mức ñộ nhiễm một số bệnh hại

chủ yếu 65
4.12 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến chất lượng hoa giống Lake
carey 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii

4.13 Hiệu quả ñầu tư sản xuất hoa lily giống Lake carey trên các loại
giá thể 71
4.14 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sự tăng trưởng chiều cao cây
giống hoa lily Lake carey qua các thời kỳ 74
4.15 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng phát triển thân lá của
giống hoa lily Lake carey 76
4.16 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tỷ lệ nhiễm một số loại bệnh hại
chủ yếu 79
4.17 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chất lượng hoa giống Lake
carey 80
4.18 Hiệu quả ñầu tư sản xuất hoa lily giống Lake carey sử dụng các
loại phân bón lá 84


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix

DANH MỤC HÌNH



STT Tên hình Trang

3.1 Các giống thí nghiệm 27
4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống nghiên cứu 38
4.2 ðộng thái ra lá của các giống thí nghiệm qua các thời kỳ 38
4.3 Các giống thí nghiệm 3 tuần sau trồng 39
4.4 ðặc ñiểm thời gian ra nụ và ra hoa của các giống thí nghiệm 44
4.5 Các giống thí nghiệm giai ñoạn 7 tuần sau trồng 49
4.6 Lake carey và Cherbourg khi nở hoa 49
4.7 Số nụ hoa/cây của các giống thí nghiệm 52
4.8 Kích thước nụ và hoa của các giống thí nghiệm 53
4.9 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây giống Lake carey ở các công
thức giá thể 61
4.11 Kích thước nụ và hoa của giống Lake carey ở các công thức giá thể 68
4.12 Lake carey tại thời ñiểm nở hoa 68
4.13 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây ở các công thức phân bón lá 74
4.14 Số nụ hoa trung bình ở các công thức phân bón lá 81
4.15 Chất lượng hoa lily giống Lake carey ở các công thức phân bón lá 81
4.16 Lake carey ở các giai ñoạn khác nhau 82





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU


1.1. ðặt vấn ñề
Hiện nay sản xuất hoa lily ñang phát triển rất nhanh và ñược coi là cây
hoa thế mạnh ñược nhiều vùng sản xuất và người nông dân ưu tiên ñầu tư sản
xuất. ðược nhập về Việt Nam từ khá lâu từ thế kỷ XX tuy nhiên hoa lily chủ
yếu ñược trồng ở ðà Lạt, ñến những năm ñầu thế kỷ XXI hoa lily bắt ñầu
ñược nhập về và trồng ở một số vùng có khí hậu mát mẻ ở miền Bắc nước ta
như Mộc Châu, Sa Pa và cả ở Hà Nội. Với số lượng củ giống cũng như diện
tích trồng ban ñầu rất ít chủ yếu mang tính thử nghiệm nhưng ñây là giống
hoa ñẹp có hương thơm quyên rũ nên nó nhanh chóng ñược các cơ quan
nghiên cứu, các nhà sản xuất quan tâm. Theo số liệu thống kê chưa ñầy ñủ
những năm ñầu từ năm 2001-2003 số lượng củ giống hoa lily nhập về trồng
chỉ khoảng vài nghìn ñến vài vạn củ, nhưng từ năm 2004 lượng củ giống nhập
về trồng ở miền Bắc nước ta tăng lên nhanh chóng, ñến năm 2010 ñã có
khoảng 17 triệu củ giống hoa lily các loại ñược nhập về trồng ở nước ta, sang
ñến năm 2011 con số củ giống nhập về ñã tăng hơn gấp ñôi khoảng 37 triệu
củ ñây là con số rất ấn tượng nếu so với sự phát triển thị trường hoa lily với
các nước bên cạnh như Trung Quốc, Indonesia
Về mặt chất lượng hoa lily trước ñây hoa cắt cành ñẹp chủ yếu ñược
ñưa từ Trung Quốc sang và ðà Lạt ra nhưng hiện nay ở miền Bắc có thể sản
xuất ñược hoa lily quanh năm, vào mùa thời tiết thuận lợi khoảng từ tháng 9
âm lịch ñến tháng 3 âm lịch năm sau sản phẩm hoa lily ở miền Bắc làm ra rất
ñẹp hoa tươi, màu sắc ñậm, cành hoa cứng khỏe ñây luôn là sự lựa chọn hàng
ñầu của người tiêu dùng hoa ( nó còn ñược gọi là lily vườn).
Tuy nhiên, hiện tại chủng loại giống hoa lily thích hợp trồng tại miền
Bắc nước ta vẫn còn hạn chế (chủ yếu là giống hoa lily Sorbonne, giống ñã
ñược Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận chính thức, số lượng giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



2

Sorbonne chiếm ñến 90% trong cơ cấu giống hoa lily hiện nay), trong khi nhu
cầu thực tế luôn ñòi hỏi cần những giống hoa lily mới, ñẹp, màu sắc hấp dẫn.
Hơn nữa, tại một số vùng, người trồng hoa ñã tự nhập giống từ nước ngoài
nhằm bổ sung vào bộ giống cũ, song việc nhập giống rất bất cập vì giá thành
cao, nhiều giống nhập về tỏ ra không thích ứng và dễ dẫn tới tình trạng bị
ñộng, gây thiệt hại cho người sản xuất.
Xuất phát từ vấn ñề nêu trên, chúng tôi ñã tiến hành ñề tài: “Khảo sát
một số giống hoa lily nhập nội và ảnh hưởng của giá thể trồng, phân bón lá
ñến sinh trưởng phát triển, chất lượng giống hoa lily Lake carey tại Gia
Lâm-Hà Nội năm 2011 ”.
1.2.Mục ñích, yêu cầu
1.2.1.Mục ñích
Khảo sát ñánh giá, tìm ra ñược các giống hoa lily nhập nội thích hợp
trồng trong vụ ñông tại miền Bắc Việt nam. Và loại giá thể trồng, phân bón lá
phù hợp cho giống hoa lily nhập nội Lake carey.
1.2.2.Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và chất lượng các giống hoa
lily nhập nội trong ñiều kiện vụ ñông tại Gia Lâm – Hà Nội.
- Xác ñịnh ñược giá thể trồng thích hợp cho giống hoa lily Lake carey
nhập nội.
- Xác ñịnh ñược loại phân bón lá phù hợp cho giống hoa lily Lake carey nhập nội.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là những dẫn liệu khoa học về ñặc ñiểm nông sinh
học và khả năng sinh trưởng phát triển, chất lượng các giống hoa lily nhập
nội. ðồng thời cung cấp những dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng của giá thể,
phân bón lá ñến giống hoa lily Lake carey tại Gia Lâm – Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



3

- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập,
giảng dạy về hoa lily.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài làm cơ sở cho việc ñề xuất lựa chọn các
giống hoa lily ưu tú, làm ña dạng tập ñoàn các giống hoa lily trồng trong ñiều
kiện vụ ñông ở miền Bắc nước ta. Và ñề xuất loại giá thể và phân bón lá phù
hợp góp phần xây dựng quy trình trồng hoa lily giống Lake carey tại Gia Lâm
– Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu chung về cây hoa lily
2.2.1. Nguồn gốc, phân bố lily
Theo Veli-Pekka, Pelkonen [24],Anderson [25], Daniels [28], Haw
[29], Shimizu [32], hoa lily ñã ñược nghiên cứu và thuần hoá gần 100 năm
nay từ các loài hoang dại phân bố ở hầu hết các châu lục từ 10
0
- 60
0
vĩ bắc,
châu á có 50- 60 loài, Bắc Mỹ có 24 loài và Châu Âu có 12 loài.
John M. Dole [30] cho rằng lily phân bố chủ yếu ở vùng ôn ñới và hàn

ñới bắc bán cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt ñới từ 1200 m như Trung
Quốc, ấn ðộ, Indonesia. Trung Quốc là nước có nhiều chủng loại lily nhất và
cũng là trung tâm nguồn gốc lily trên thế giới.
Trung Quốc là nước có rất nhiều loài lily và là một trong những trung
tâm khởi nguyên của lily, ở ñây chủng loại rất phong phú và có rất nhiều loài
ñặc hữu. Trung Quốc có khoảng 47 giống và 18 biến chủng chiếm khoảng 1/2
giống trên thế giới trong ñó có 36 giống và 15 biến chủng ñặc hữu. Nhật Bản
có 15 giống trong ñó có 9 giống ñặc hữu. Hàn Quốc có 11 giống trong ñó có 3
giống ñặc hữu. Các nước châu á khác như Mông Cổ, ấn ðộ, Mianma và châu
Âu có 22 giống. Bắc Mỹ có 24 giống [37].
Trung Quốc là nước trồng hoa lily sớm nhất. Theo sử sách ghi chép
sớm nhất ”bản thảo cương mục”, lily có tác dụng nhuận phế, giải nhiệt chứng
tỏ lily sớm ñược dùng làm thuốc. Thời Nam Bắc Triều (429 – 589) túc sát
Tăng Hoàng ñế nhà Lương ñã làm thơ về hoa lily chứng tỏ 1400 năm trước
ñây hoa lily ñã ñược ñưa vào thường ngoạn ở Trung Quốc.[37]
Cuối thế kỷ 16 nhà thực vật học người Anh dùng phương pháp phân
loại ñể phân biệt ña số hoa lily có xuất xứ từ Châu Âu. ðầu thế kỷ 17 hoa lily
Mỹ bắt ñầu nhập vào Châu Âu. Cuối thế kỷ 18 hoa lily Trung Quốc tiếp tục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

vào Châu Âu. Cuối thế kỷ 19 do sự lây lan của virus làm cho hoa lily lâm vào
tình trạng tuyệt diệt. Cuối thế kỷ 19 hoa lily vua của Trung Quốc (L. regale)
truyền vào châu Âu ñược dùng làm bố mẹ ñể lai tạo và tạo ra rất nhiều giống
mới hoa lily lại thượng vượng trở lại. Sau ñại chiến thế giới thứ 2 các nước
Âu Mỹ lại dẫy lên 1 cao trào tạo giống mới các giống và biến chủng của
Trung Quốc trở thành nguồn bố mẹ quan trọng và tạo ra rất nhiều giống ưu
việt [37].

Trước thế kỷ 19 ở châu Âu hoa lily ñược sử dụng chủ yếu là loài
nguyên sản. ðến thế kỷ 19 ñã xuất hiện nhiều giống lai và ñến thế kỷ 20 nhờ
kỹ thuật lai tạo và nhân giống hiện ñại ñã có hàng nghìn giống lily lai ra
ñời[24].
2.1.2. Vị trí phân loại thực vật và các giống hoa lily trong hệ thống trồng
trọt hiện nay.
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa lily phổ biến trong sản xuất
hiện nay có tên khoa học là Lilium spp., thuộc nhóm một lá mầm
(Monocotyendones) phân lớp hành (lilidae), bộ hành (liliales), họ hành
(liliaceae), chi (lilium). ðây là một trong những họ thực vật lớn nhất gồm 200
chi với hơn 3000 loài. Chi Lilium có khoảng 220 loài, một số ñã ñược trồng từ
3000 năm trước. Sau năm 1950, khoảng 1000 giống lily mới ñã ñược lai tạo
và ñăng ký trên thế giới, trong ñó nhiều giống lai có nguồn gốc từ hai loài
Nhật Bản L. auratum và L. speciosum [1], [26], [37].
Chi Lilium có rất nhiều loài khác nhau với những dạng hoa, màu sắc
hoa rất phong phú và hấp dẫn. Một số loài có dạng hình phễu như L.
longifloum, L. candidum; có loài có dạng hình chén như L. wallichianum với
những cánh hoa nhỏ hẹp; có loài lại có dạng hình chuông như L. cannadense;
hình nõ ñiếu L. auratum. Màu sắc của lily vô cùng phong phú, từ các loài có
màu trắng L. longiflorum, màu ñỏ L. candidum, màu vàng cho tới các loài có
màu hồng, ñỏ tím Hoa lily có hương thơm ngát như L. auratum ñến các loài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

có mùi rất khó chịu như L. matargon. Ngoài ra còn rất nhiều giống ñược lai
tạo thành công giữa các loài trong tự nhiên như Aarrelian, Backhause, Fista,
Olipie [30].
Chi Lilium ñược phân thành 7 nhóm: Lilium (Liriotypus), Martagon,

Pseudolirium, Archelirion, Sinomartagon, Leucolirion and Oxypetalum
(Comber, 1949; De Jong, 1974). Trong ñó căn cứ vào các ñặc ñiểm hình thái
học, kích thước, màu sắc và kiểu dáng hoa, người ta thấy có 3 nhóm lily có
giá trị kinh tế quan trọng nhất là Archelirion, Sinomartagon, Leucolirion (theo
Lim, 2000) [33].
2.1.3. ðặc ñiểm sinh vật học
Lily là cây thảo lâu năm gồm thân ñịa sinh gọi là thân vảy (do lá biến
ñổi thành) và thân khí sinh là phần mang lá hoa và quả.
Thân vảy còn gọi là củ: củ lily ñược coi là mầm dinh dưỡng lớn của
cây. Một củ già gồm: ñế củ, vảy già, vảy mới ra, trục thân sơ cấp, thứ cấp và
ñỉnh sinh trưởng. Vì vậy, chất lượng phát dục của nó chịu ảnh hưởng ngoại
cảnh, ñiều kiện trồng và chăm sóc.
Thân khí sinh: trục thân củ hoa lily là do mầm dinh dưỡng co ngắn lại,
vươn lên mặt ñất, lá trên bắt ñầu mở ra. Khi cây ra nụ thì số lá ñược cố ñịnh,
chiều cao cây quyết ñịnh bởi số lá và chiều dài ñốt, số lá chịu ảnh hưởng của
chất lượng củ giống, ñiều kiện và thời gian xử lý lạnh củ giống.
Rễ: là hệ rễ chùm gồm 2 phần: rễ thân và rễ gốc. Rễ thân còn gọi là rễ
trên, do phần thân mọc dưới mặt ñất sinh ra, có nhiệm vụ nâng ñỡ thân, hút
nước và dinh dưỡng. Rễ gốc sinh ra từ gốc thân vảy, có nhiều nhánh, sinh
trưởng khoẻ, chủ yếu hút nước và dinh dưỡng.
Lá: Lily có nhiều lá mọc, mọc cách, phần dưới lá ôm lấy thân, hình
thon dài, phiến lá thẳng, ñầu lá hơi nhọn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

Hoa: hoa lily có nhiều màu sắc khác nhau, mùi thơm dễ chịu, hoa mọc
ñơn lẻ hoặc cụm gồm nhiều hoa thường có 1- 6 hoa. Hoa lily có 6 nhị, bao
phấn vàng dài, một nhụy chia làm 3 thuỳ, bầu hoa hình trụ.

Quả: quả lily là loại quả nang, hình tròn dài, mỗi quả có vài trăm hạt,
quả có 3 ngăn, hạt dẹt tròn (ðặng Văn ðông, 2004) [3].
2.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh
Nhiệt ñộ: cây lily ưa khí hậu mát mẻ. Nhiệt ñộ thích hợp ban ngày từ
20-28
0
C, ban ñêm 13-17
0
C, dưới 5
0
C và trên 30
0
C cây sinh trưởng kém, hoa
dễ bị mù. Giai ñoạn ñầu nhiệt ñộ thấp có lợi cho sinh trưởng của rễ và sự
phân hoá hoa.
Ánh sáng: là cây ưa cường ñộ ánh sáng trung bình, khoảng 70-80% ánh
sáng tự nhiên là tốt nhất, ñặc biệt với cây con. Cường ñộ ánh sáng thích hợp
từ 12000-15000 lux nhất là thời kỳ cây cao 20-30cm.
Nước: thiếu nước hoặc nước quá nhiều ảnh hưởng ñến sinh trưởng,
phát dục của hoa lily. Thời kỳ ñầu cây rất cần nước, khi ra hoa giảm bớt.
Nhiều nước dễ làm cho bị thối củ, rụng nụ. Cây hoa lily ưa không khí ẩm,
thích hợp nhất là 70-85% và cần ổn ñịnh. Nếu ñộ ẩm biến ñộng lớn dễ dẫn
ñến hiện tượng thối củ hoặc cháy lá.
Không khí: là cây khá mẫn cảm với ethylen, cây ưa không khí thoáng
mát có ñầy ñủ oxi ñể hô hấp tốt.
ðất: ưa nhiều loại ñất nhưng ñất cát pha dễ thấm nước, giàu mùn là tốt
nhất. Hoa lily rất mẫn cảm với muối, nồng ñộ muối trong ñất cao, cây không
hút ñược nước ảnh hưởng tới sinh trưởng, ra hoa. Nói chung hàm lượng muối
trong ñất không ñược cao quá 1,5mg/cm
2

, lượng hợp chất Clo không ñược
vượt 1,5mmol/lít.
Phân bón: hoa lily cần dinh dưỡng cao nhất là 3 tuần ñầu sau khi trồng.
Thời gian này cây con dễ bị ñộc do muối. Muối trong ñất do 3 nguồn: phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

bón, nước tưới và tồn dư sẵn có trong ñất. Vì vậy ñể tránh bị ngộ ñộc muối,
trước khi trồng 6 tuần cần phải phân tích ñất (ðặng Văn ðông, 2004) [3].
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt
Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lily trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất hoa lily trên thế giới
Theo Hoàng Ngọc Thuận [16], sản xuất hoa cắt và trồng chậu ñang
nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới, theo thống kê mới ñây có 145 quốc
gia trồng hoa trên toàn thế giới. Diện tích hoa cắt cành và giá trị sản lượng
trên thế giới ñang tăng nhanh, dựa trên 17 nước sản xuất hoa quan trọng nhất
với diện tích ước lượng hiện nay vào khoảng 60.000 ha.
Sản xuất củ giống lily trên thế giới tập trung ở 10 nước, trong ñó Hà
Lan có diện tích sản xuất lớn nhất với 4.280 ha (77%), theo sau là Pháp
(401ha; 0,8%); Chile (205ha; 0,4%); Mỹ (200ha; 0,4%); Nhật Bản (189ha;
0,3%) và New Zealand (110ha; 0,2%) (ðặng Văn ðông, 2010) [20].
Ở Hà Lan, thương mại củ giống hoa bắt ñầu có từ thế kỷ XVI và tiếp tục
phát triển cho ñến ngày nay. Hà Lan là nước sản xuất củ giống hoa lily quan
trọng nhất trên thế giới. Diện tích sản xuất củ lily ñã tăng một cách nhanh chóng
từ 3500ha năm 1995 lên 4500ha năm 2000 (ðặng Văn ðông, 2010) [20].
Ngày nay, củ giống lily ñược sản xuất ở nhiều nước khác ngoài Hà
Lan. Sản xuất củ lily ở các nước như: Pháp, Nhật, Mỹ, Chile, Australia và

New Zealand cũng có những ñóng góp ñáng kể (ðặng Văn ðông, 2010) [20].
Thương mại quốc tế hoa cắt tập trung ở các thị trường EU, Nhật Bản và
Mỹ với giá trị bán lẻ tương ứng lần lượt là 955; 6.500 và 3.800 triệu euro. Hà
Lan, Kenya, Israel, Columbia và Ecuador là những nước xuất khẩu hoa cắt
lớn. ðức cũng là nước nhập khẩu hoa cắt lớn nhất thế giới. Các nước sản xuất
mới như: Guatemala, Chile, Uganda, Tanzania, Ấn ðộ và Việt Nam cũng
ñang là những thị trường mới nổi lên (ðặng Văn ðông, 2010) [20].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

Ở Hà Lan, lily xếp vị trí thứ 4 trong số 10 cây hoa cắt quan trọng, chỉ
xếp sau hoa hồng, cúc và tulip. Doanh thu bán lẻ của hoa lily năm 2005 chiếm
7% (164 triệu euro) trong tổng số doanh thu bán lẻ của các loại hoa. Doanh
thu này tăng 3,7% so với năm 2004 (ðặng Văn ðông, 2010) [20].
Ở Italia, lily là một trong những cây hoa cắt có giá trị kinh tế quan
trọng nhất, chiếm diện tích khoảng 280-300ha, với tổng giá trị sản xuất là 71
triệu ñô la. Tất cả các củ giống, ước chừng khoảng 152 triệu, sử dụng cho sản
xuất hoa cắt chủ yếu nhập khẩu từ Hà Lan [20].
Do nhu cầu tiêu dùng hoa lily trên thế giới ngày càng tăng nên hoa lily
ngày càng trở nên phổ biến hơn. ðể ñáp ứng nhu cầu này, nhiều nước khác
như: Chile, Kenya, Brazil, Costa Rica… cũng ñã mở rộng diện tích trồng hoa
lily với những thuận lợi như có ñiều kiện chiếu sáng phù hợp, chi phí sản xuất
và nhân công rẻ hơn so với Hà Lan (ðặng Văn ðông, 2010) [20].
Về mặt tiêu thụ củ giống Nhật Bản là nước mua nhiều nhất mỗi năm
mua khoảng 690 triệu củ sau ñó là Italia, Mỹ, ðức, Trung Quốc, Hàn Quốc
Mức ñộ tiêu thụ các loại hoa cắt của Nhật rất cao và trở thành nước nhập khẩu
hoa lớn nhất thế giới, mỗi năm nhập khoảng trên 500 triệu USD. Ở Nhật hoa
lily chỉ ñứng sau hoa hồng và hoa phăng. Diện tích trồng hoa lily khoảng 450

km
2
, ñứng thứ tư. Có những vùng hoa lily ñang lấn át các hoa khác. Những
năm gần ñây hoa lily phát triển mạnh, giá cả ổn ñịnh và có phần hạ. Các dòng
hoa lily phương ñông, giống Casa blanca, các giống của Châu Âu ñang chiếm
ưu thế, các giống Châu á vàng, cam, phấn hồng cũng có ưu thế [37].
Ở Hàn Quốc, lily là cây hoa cắt có vị trí quan trọng thứ 4. Diện tích sản
xuất ñã tăng lên 223 ha năm 1992 so với 32 ha năm 1985. Khoảng 15% củ
giống sử dụng cho sản xuất hoa cắt và các giống mới ñược nhập khẩu từ Hà
Lan. Năm 1992, 8 triệu củ (1,6 triệu ñô la) ñược nhập khẩu cho sản xuất hoa
cắt trong khi ñó xuất khẩu hoa cắt lần ñầu là 580.000 cành hoa (1 triệu ñô la)
tới Nhật Bản năm 1993 (Kim, 1996) [34].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

Kenia là nước sản xuất hoa chủ yếu của Châu Phi và cũng là nước xuất
khẩu hoa tươi sang Châu Âu lớn nhất chủ yếu là các loại: hoa phăng 317 km2;
hoa ly 112 km2; hoa hồng 80 km2. Mỗi năm xuất hoa sang Châu Âu trị giá là
6 tỷ 500 triệu USD [37].
Những năm 1980 Mỹ bắt ñầu trồng hoa lily chậu và họ cho ra ñược rất
nhiều giống trồng trong chậu. Năm 1997 giá trị hoa lily chậu ñạt 3 tỷ 499 triệu
USD chiếm 5% tổng giá trị hoa chậu cả nước. Ngoài ra vùng Barvede Heredia ở
Petorica do có nhiều ñất bazan màu mỡ và nhiệt ñộ trung bình từ 14-23
o
C là ñiều
kiện tốt nhất cho hoa lily, cũng là nơi cung cấp 1 lượng lớn hoa lily cho nước Mỹ.
Trung Quốc là nước trồng lily lâu ñời song trước ñây chủ yếu là trồng
lily làm thuốc và làm thực phẩm. Hoa lily Lan châu rất nổi tiếng; ở Cam Túc

có diện tích trồng lớn, sau ñó là lily dại ñược trồng nhiều ở Hồ Bắc, Hồ Nam.
Lily làm cảnh có các dòng lily thơm, lily Hồ Bắc, sơn ñan, lily làm thuốc…
chủ yếu trồng trong vườn gia ñình. Hiện nay, sản xuất hoa lily cắt cành ñang
ñược phát triển mạnh tuy nhiên trình ñộ và kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu hơn
Hà Lan, Nhật Bản và nhiều nước tiên tiến khác [37].
Vân Nam ñược mệnh danh là vương quốc hoa của Trung Quốc hiện
nay về diện tích và sản lượng cành cắt ñứng ñầu cả nước. ðây cũng là nơi có
rất nhiều hoa ly hoang dại. Vì có ưu thế ñặc biệt về thiên nhiên nên nhiều nhà
ñầu tư trong và ngoài nước ñã ñầu tư vào ñây ñể trồng hoa. Hiện nay diện tích
hoa ly cắt cành ở ñây là 9000 mẫu (450 ha), sản lượng là 2201 triệu cành.
Diện tích trồng củ giống là 1800 mẫu (120 ha), sản lượng 2 tỷ 600 triệu củ.
Hoa lily ở ñây ñã ñược xuất khẩu sang Nhật và ðông Nam á [37].
Công nghệ sản xuất hoa lily cắt cành ở ðài Loan cũng rất tiên tiến.
Năm 2001 nước này ñã có 490 ha trồng hoa lily, trong ñó xuất khẩu hoa lily
cắt cành ñạt 7,4 triệu USD [3].
Các nước ðức, Mêhicô, Colombia, Israen… ñều có trồng hoa lily.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu phát triển hoa lily trên thế giới
Hiện nay trên thế giới việc nghiên cứu phát triển hoa lily ñang diễn ra rất
nhanh và mạnh mẽ, ñứng ñầu trong công tác nghiên cứu lai tạo giống và nghiên
cứu các kỹ thuật trồng trọt là Hà Lan, các nước khác như là Pháp, Chi Lê, Niu
Di Lân… cũng là nhưng nơi trồng và sản xuất giống lily rất lớn và hiện ñại.
Các nước Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc với ñiều kiện sinh
thái thích hợp cho hoa lily sinh trưởng chính vì vậy việc nghiên cứu phát triển
hoa lily ở các nước này cũng phát triển rất nhanh.
Theo Zaboplant [40] ( công ty chuyên sản xuất các giống hoa trồng củ ở

Hà Lan), ñể trồng thành công hoa lily cần lưu ý ñến rất nhiều vấn ñề như ñiều
kiện sinh thái, ñất trồng, nước tưới, dinh dưỡng, sâu bệnh hại…
Về ñất trồng, hoa lily có thể ñược trồng trên hầu hết các loại ñất. Quan
trọng những người trồng phải ñảm bảo là sử dụng những loại ñất có kết cấu
tốt cho việc trồng hoa ñặc biệt là tầng ñất mặt, và nó cũng phải thoát nước tốt
trong suốt quá trình sinh trưởng của cây. ðất có kết cấu nặng nhiều mùn và
ñất sét không thích hợp ñể trồng lily. Bên cạnh nước và dinh dưỡng, khí oxy ở
trong ñất cũng cần cho sự sống của cây ñể hệ thống rễ phát triển khoẻ mạnh
và cây sinh trưởng phát triển khỏe. ðể cải tạo tầng ñất mặt, tạo cho ñất có kết
cấu nhẹ và tơi xốp có thể dùng các vật liệu sẵn có như thân rơm rạ, chấu, cây
thông nhỏ, phân trộn bùn ñể trộn vào ñất [40].
Bên cạnh việc ñảm bảo kết cấu, khi trồng lily cần phải quan tâm ñến
pH ñất. ðể duy trì một lượng pH chính xác cho ñất ñóng một vai trò quan
trọng ñối với sự phát triển của rễ hoa lily và ñối với sự hấp thu dinh dưỡng.
Nếu như pH của ñất trồng quá thấp rễ sẽ hút dư thừa các nguyên tố như Mn,
Al và Fe, và nếu như pH quá cao sẽ gây ra sự hút không ñủ các chất như P,
Mn và Fe và các loại dinh dưỡng khác. Tốt nhất nên duy trì pH từ 6-7 cho
giống lai Asiatic, nhóm Longiflorum và L/A, ñối với giống lai Oriental thì pH
từ 5.5 - 6.5 [40].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

ðể giảm pH nên sử dụng các sản phẩm than bùn ñối với tầng ñất mặt.
Khi sử dụng phân, tốt nhất nên sử dụng phân chuồng hoai mục (nước giải),
ñiều này sẽ làm giảm pH.
ðể tăng pH nên sử dụng hỗn hợp vôi bột hoặc vôi trộn với ñất trước khi
trồng. Trong trường hợp mà pH rất thấp thì sau khi bón vôi tốt nhất là ñể ít
nhất 1 tuần trước khi trồng. Trong suốt quá trình sinh trưởng của cây cũng

nên sử dụng phân bón, như là phân nitrat-N, nó cũng tăng ñộ pH [28].
Hoa lily thuộc vào nhóm cây mẫn cảm với muối vì thế nồng ñộ muối
trong ñất cao nó hạn chế quá trình hút nước qua rễ, do ñó nó làm ảnh hưởng
ñến ñộ dài sinh trưởng các bộ phận của cây.
Nồng ñộ muối của ñất ảnh hưởng bởi 3 nhân tố sau:
- Nồng ñộ muối trong phân bón.
- Nồng ñộ muối của nước tưới.
- Nồng ñộ dinh dưỡng của vụ trước.
Phải lấy 1 mẫu ñất trước khi trồng ít nhất là 6 tuần, ñể có thông tin về
pH của ñất, tổng lượng muối và nồng ñộ Clo, số lượng dinh dưỡng có trong
ñất. Tổng lượng muối không quá 1ms. nồng ñộ Clo không quá 50mg/l.Nếu
nồng ñộ muối hoặc Clo cao hơn, thì ñất nên ngập nước với một lượng nước
phù hợp. Chúng ta phải chắc chắn một ñiều ñất phải ñược làm ngập hoàn toàn
trước khi trồng, ñiều này làm ngăn ngừa (tránh) ñược sự hư hại tới cấu trúc
của ñất [40].
Khi sử dụng các loại phân mới ñảm bảo nồng ñộ muối không ñược quá
cao và không ñược sử dụng lớn số lượng phân nhân tạo cùng một lúc [40].
Về nước tưới, theo Zaboplant [40] nồng ñộ muối (EC) của nước tưới
bao gồm tổng nồng ñộ muối của ñất và vì thế nên phải thấp: 0.5ms/cm hoặc
thấp hơn. Với một lượng EC xấp xỉ 0.1, lượng nước mưa tương ứng với nồng
ñộ EC trên (0.1). Nồng ñộ muối của các loại nước sông, hồ (nước trên bề mặt)
khi là nguồn sử dụng chung hoặc trong suốt những tháng mùa hè có thể tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

lên nhiều. Nồng ñộ Clo cho phép của nước tưới không ñược vượt quá 50mg.
Như vậy việc kiểm tra thường xuyên nồng ñộ muối và Clo trong nước
tưới là việc rất quan trọng. Nếu hàm lượng các chất này quá nhiều trong nước

tưới và trong ñất trồng thì nên giữ cho ñất luôn ẩm ñể ngăn ngừa sự tập trung
nồng ñộ quá cao của muối.
Ở Hà Lan công nghệ sản xuất hoa lily rất hiện ñại chính vì thế hệ thống
tưới nước ñược nghiên cứu rất hoàn chỉnh ñảm bảo cung cấp nước chính xác
ñầy ñủ theo nhu cầu của cây. Thiết bị quan trọng nhất là hệ thống tưới phân
phối nước. Sự cần thiết phải tiến hành những kiểm tra dều ñặn ñể ñảm bảo
cho sự cân bằng phân phối nước, ñối với tất cả cây trồng. Sự thiếu nước hoặc
thừa nước dẫn ñến sự không cân bằng và làm chậm quá trình sing trưởng và
phát triển của cây. Và thậm chí làm ảnh hưởng ñến sự ra nụ của cây[40].
Hệ thống tưới trên cao này là thích ñáng nó cung cấp sự phân phối
nước cân bằng và cả khả năng làm sạch cây hoa. Hơn nữa, trong những ñiều
kiện ñộ ẩm tương ñối thấp hệ thống này làm cho cây trồng mát mẻ.
Vào giai ñoạn tiếp theo của cây hoa, khi cây sinh trưởng nhiều, thì hệ
thống tưới với mức ñộ thấp hoặc hệ thống tưới trên cao này là những ống tưới
nhỏ giọt có thể ñược sử dụng ñể ngăn ngừa sự phát triển quá mức, những cây
quá cao, nặng thì nó bị ñổ, ñặc biệt là vào mùa ñông.
Hơn nữa cây trồng sẽ tiếp tục khô hơn. ðiều này sẽ giảm hư hại do
Botrytis gây ra. ðiều này ñặc biệt quan trọng khi những cây hoa mà bị ảnh
hưởng bởi “Botrytis” và những cây trồng sinh trưởng trong những vùng có ñộ
ẩm tương ñối cao hoặc vào một thời gian chính xác trong năm khi ñộ ẩm
tương ñối cao.
Một hệ thống tưới trên cao cần một số các trang thiết bị kỹ thuật sau:
Chiều cao của hệ thống nên là giữa 1.60 ñến 2.15m.
Khoảng cách giữa các ống tưới nên là 2.20 – 3.20cm.
Khoảng cách giữa vòi phun dải ở dọc một ống tưới ít nhất là 1m.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14


Mỗi vòi phun dải nên cung cấp xấp xỉ 4l nước/1’.
áp lực phun dải nên là 1.5 – 2bar (kg/cm
2
).
Khả năng thấm nước là 1 – 400microns. Chắc chắn là không tốt khi
làm ngập nước trong ñất ñối với thời gian cây hoa sing trưởng, ñiều này ảnh
hưởng xấu ñến cấu trúc của cây hoa[40].
Về nhiệt ñộ, ñối với hoa lily một bộ rễ khoẻ là một trong những ñiều
quan trọng nhất ñể ñạt ñược một sản phẩm chất lượng cao. Nhiệt ñộ thích hợp
nhất của hoa lily trong thời gian ñầu sẽ dao ñộng trong khoảng 12-13
0
C cho 1/3
chu kỳ sinh trưởng của cây hoặc ít nhất là cho ñến khi các bộ phận rễ ñã trưởng
thành. Nếu nhiệt ñộ thấp hơn trong thời gian ñầu thì nó sẽ kéo dài thời gian
sinh trưởng không cần thiết và nếu như nhiệt ñộ cao hơn 15
0
C thì sẽ làm cho
chất lượng sản phẩm kém hơn [35], [40].
Sự mát mẻ của ñất là ñiều rất cần thiết trong những tháng thời tiết nóng
hơn. Sự mát mẻ này sẽ giảm dần rất ñều ñặn sau khi 1/3 chu kỳ sinh trưởng
thì kết thúc.
Trong suốt thời kỳ nhiệt ñộ cao, thì nhiệt ñộ ñất có thể ñược giữ ở một
mức thấp ñầy ñủ bởi vì sự mát mẻ của ñất. Sự mát mẻ của ñất có thể ñược sử
dụng từ lúc trồng cho ñến khi hình thành các bộ phận rễ. Hệ thống làm mát
này bao gồm 4 ống dẫn dẻo cho mỗi ống dẫn nó ñược ñặt ở một chiều sâu xấp
xỉ 45cm. Nhiệt ñộ ñất ñược ñiều chỉnh và duy trì một nhiệt ñộ thích hợp bằng
sự sử dụng nước ñã ñược làm mát hoặc nước. ðiều này ñem lại kết quả tốt
hơn và sự sinh trưởng ñồng ñều hơn, cây trồng phát triển dài hơn và cứng cáp
hơn với nhiều nụ hơn [40].
ðối với cây lai Asiatic, ñể ñạt ñược chất lượng tốt nhất, hàng ngày

phải duy trì nhiệt ñộ 14-15
0
C cho thời gian còn lại của chu kỳ sinh trưởng.
Trong suốt một ngày, mặt trời chiếu sáng làm cho nhiệt ñộ tăng lên ñến
20
0
C, có thể ñến 25
0
C, và ban ñêm nhiệt ñộ có thể hạ xuống trong khoảng
8-10
0
C ( thì phải ñảm bảo môi trường không quá ẩm). ðể các bộ phận phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

triển dài hơn và ngăn ngừa ñược sự rụng nụ thì nên hạ thấp nhiệt ñộ hơn từ
14
0
C/15
0
C giảm từ 1-1,5
0
C, nếu cây trồng phát triển quá ngắn hoặc sản
phẩm mà thiếu ánh sáng [40].
ðối với cây lai Oriental, sau thời kỳ ra rễ, thì nhiệt ñộ tối thích hàng
ngày trong nhà kính là từ 15-17
0
C , chú ý rằng chỉ nên tăng nhiệt ñộ trong

khoảng ñược chấp nhận là từ 20-22
0
C, có khả năng ñến 25
0
C. Nếu nhiệt ñộ
dưới 15
0
C sẽ gây rụng nụ và làm cho lá vàng [40].
Cây lai Longiflorum, nhiệt ñộ thấp nhất trong nhà kính ñối với hoa lily
sau thời kỳ ra rễ là từ 14-16
0
C. Mặt trời có thể làm tăng nhiệt ñộ ñối với hoa
lily từ 20-22
0
Cchấp nhận ñược [40].
Dưới ñiều kiện ánh sáng, thì nhiệt ñộ trong nhà kính có thể giảm 1-
1,5
0
C. Nhiệt ñộ tối thiểu ngày và ñêm phải ñược duy trì là 14
0
C ñể ngăn ngừa
sự phai màu và rụng các cánh hoa.
Trong suốt thời gian cuối của mùa thu, mùa ñông và ñầu mùa xuân thì
nói chung không khó ñể duy trì nhiệt ñộ trong nhà kính. Tuy nhiên trái ngược
trong những tháng mùa hè. Ngay cả trước khi trồng cũng như trong suốt vụ
trồng thì cần thiết phải thông gió, màn che và sử dụng nước lạnh ñể duy trì
một nhiệt ñộ mong muốn. Nếu nhiệt ñộ cao sẽ làm giảm chiều dài ñối với các
bộ phận của cây và có ít nụ hơn [40].
Theo Triệu Tường Vân [37], nhiệt ñộ thích hợp cho lily sinh trưởng
ban ngày 20 – 25

0
C, ban ñêm 13 – 17
0
C, dưới 5
0
C và trên 28
0
C sự sinh trưởng
bị ảnh hưởng.

×