Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đầu tư phát triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp quảng thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.03 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN
  

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG THUẬN
Sinh viên thực hiện :
Lớp: : KTĐT K33B
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Sử Thị Thu Hằng
Bình Định, Tháng 5/2014
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực hiện:
Lớp: Kinh tế đầu tư B Khóa: 33
Tên đề tài: Đầu tư phát triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng
Thuận

I. Nội dung nhận xét:
1. Tình hình thực hiện: ………………………………………………
2. Nội dung của đề tài: ………………………………………………
− Cơ sở lý thuyết: ……………………………………………
− Cơ sở số liệu: ………………………………………………
− Phương pháp giải quyết các vấn đề: ………………………
3. Hình thức của đề tài: ……………………………………………….
− Hình thức trình bày: …………………………………………
− Kết cấu của đề tài: …………………………………………
4. Những nhận xét khác: ………………………………………………
II. Đánh giá cho điểm:
− Tiến trình làm đề tài: …….
− Nội dung đề tài: …….


− Hình thức đề tài: …….
Tổng cộng: …….
Ngày … tháng … năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ tên sinh viên thực hiện:
Lớp: Kinh tế đầu tư B Khóa:
Tên đề tài: Đầu tư phát triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng
Thuận
I. Nội dung nhận xét:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………
II. Hình thức của đề tài:
− Hình thức trình bày: ………………………………………………
− Kết cấu của đề tài: ………………………………………………….
III. Những nhận xét khác:
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
IV. Đánh giá cho điểm:
− Nội dung đề tài: …….
− Hình thức đề tài: …….
Tổng cộng: …….
Ngày … tháng … năm 2014
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu doanh thu của công ty trong các năm 2010- 2013
Bảng 2.2: Báo cáo tài chính hợp nhất các năm 2010-2013

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra năm 2011-2013
Bảng 2.4: Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2010 - 2013
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành
Bảng 2.6:
Tỷ trọng vốn đầu tư theo nguồn hình thành giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển của công ty xây dựng
Quảng Thuận giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tại công ty phân theo nội dung
đầu tư giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.9: Tình hình đầu tư cho cơ sở hạ tầng của công ty
giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.10: Tỷ trọng đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2011- 2013
Bảng 2.11: Vốn đầu tư vào máy móc thiết bị, phương tiện vận tải giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.12: Tình hình đầu tư vào máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải giai đoạn
2010-2013
Bảng 2.13: Thiết bị thi công lớn thuộc sở hữu công ty
Bảng 2.14: Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.15: Số lượng lao động đào tạo theo hình thức của công ty
Bảng 2.16: Phân loại trình độ đào tạo
Bảng 2.17: Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing, thương hiệu giai đoạn 2010 - 2013
Bảng 2.18: Vốn đầu tư cho hàng tồn kho giai đoạn 2010 – 2013
Bảng 2.19: Kết quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.20: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của công ty giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.21: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của công ty giai đoạn 2011-2013
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của công ty Xây dựng tổng hợp Quảng Thuận giai đoạn
2010-2013
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010-2013
Biểu đồ 2.3: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tại công ty theo nội dung đầu
tư giai đoạn 2011-2013
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Số thứ tự Tên viết tắt Nội dung
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 CNH-HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
3 MMTB Máy móc thiết bị
4 UBND Uỷ ban nhân dân
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 TSCĐ Tài sản cố định
7 CSHT Cơ sở hạ tầng
8 CP Chi phí
9 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
10 DNNN Doanh nghiệp Nhà Nước
11 CB-CNV Cán bộ công nhân viên
12 HĐKD Hoạt động kinh doanh
13 NSNN Ngân sách nhà nước
14 VĐTPT Vốn đầu tư phát triển
1
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt diễn ra, không chỉ
trên thị trường quốc tế mà còn ngay cả thị trường trong nước và các biến động của
thị trường thế giới tác động rất nhanh, mạnh đến thị trường trong nước, đặc biệt là
những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu
hiện nay, muốn tồn tại và phát triển bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải củng cố, xây
dựng và năng lực sản xuất kinh doanh của mình. Nhất là trong lĩnh vực xây lắp –
một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, quan trọng và cũng rất phức tạp đòi hỏi phải
luôn được quan tâm đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận cũng không nằm ngoài xu
thế chung này. Công ty đã nhận định được hướng phát triển của đơn vị và cách thức

hoạt động sao cho phù hợp với sự phát triển chung của đất nước và yêu cầu của nền
kinh tế hiện nay. Do vậy đứng trước sự cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ và
quyết liệt, công ty ý thức việc năng cao năng sản xuất kinh doanh của công ty là
nhiệm vụ hàng đầu.
Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận là công ty hoạt động chính
trong lĩnh vực xây dựng, thi công nên yêu cầu sản phẩm công ty phải đặc biệt đảm
bảo chất lượng. Mà trong đó trình độ năng lực của cán bộ công nhân và năng lực
máy móc thiết bị công nghệ của công ty là những yếu tố quyết định đến chất lượng
sản phẩm, vì thế hoạt động đầu tư phát triển trong công ty nói chung và đầu tư nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ ở công ty có vai trò quan
trọng xuyên suốt quá trình hoạt động của công ty.
Trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận,
em đã được tiếp xúc với nhiều vấn đề thực tế trong hoạt động của công ty từ đó
nhận thức được sự quan trọng trong quá trình phát triển công ty của hoạt động đầu
tư phát triển. Cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Sử Thị Thu Hằng, sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại công ty cùng việc tiếp cận các số liệu
đã giúp em hiểu sâu hơn về tình hình đầu tư tại Công ty. Chính vì vậy, em đã quyết
2
định chọn đề tài: “ Đầu tư phát triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng
Thuận.”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích là nhìn lại và phân tích những dữ liệu trong quá khứ để đề ra những
giải pháp cho tương lai, đánh giá tình hình đầu tư phát triển tại công ty, nhìn nhận
những mặt đã làm được, những mặt chưa làm được, từ đó có định hướng đúng đắn
trong tương lai để làm những cái mà quá khứ còn hạn chế, khắc phục những tồn tại,
phát huy những thế mạnh, đưa công ty tiến xa hơn nữa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu phân tích về mặt tổng quan tình hình hoạt động đầu tư phát
triển tại Công ty trong thời gian 2010 - 2013, bao hàm tất cả các nội dung về đầu tư
phát triển, tình hình đầu tư theo các nội dung đầu tư (đầu tư phát triển tài sản cố

định, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing), tình hình
đầu tư theo chu kỳ đầu tư, tình hình huy động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại
công ty, tình hình đầu tư theo chu kỳ đầu tư…
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc thu thập số liệu từ mạng Internet, sách, báo, tạp chí, thông qua các
báo cáo tổng kết đầu tư phát triển tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng
Thuận trong những năm qua, sử dụng phần mềm để xử lý, phân tích và đánh giá số
liệu trong quá khứ, làm cơ sở rút ra những nhận xét xác đáng, tìm ra giải pháp khắc
phục khó khăn.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài Đầu tư phát triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận”
là một bức tranh tổng quát về hoạt động đầu tư phát tại công ty bao gồm một số nội
dung chủ yếu sau:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp
Quảng Thuận
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp Quảng Thuận
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1 Bản chất của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
* Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn hiện tại
để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất
và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm vì mục tiêu phát
triển.
Xét về bản chất, đầu tư phát triển chính là đầu tư tài sản vật chất ( nhà xưởng,
thiết bị…) và tài sản trí tuệ ( tri thức, kĩ năng, sức lao động…) trong đó người có
tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới
cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh

và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời
sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sữa
chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền
bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền
với sự hoạt động của tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động
của các cơ sở đang tồn tại và bổ sung tài sản.
* Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng vốn cùng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng,
sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên
nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền
với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã
hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội
1.1.2 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng
trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn
nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu
kinh doanh. Hoạt động này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các
dự án đầu tư.
4
Hoạt động đầu tư phát triển làm tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ
và tài sản vô hình. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng
lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh
giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt được kết quả đó. Kết
quả và hiệu quả của đầu tư phát triển cần được xem xét trên phương diện chủ đầu tư
và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các lợi ích, phát huy vai trò chủ động sang
tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
các cấp.
Đầu tư phát triển doanh nghiệp chính là để huy động vốn, tạo thêm nhiều
việc làm, góp phần thực hiện CNH – HĐH. Nước ta là nước đang phát triển, chúng
ta đang cần nhiều vốn để đầu tư, nhà nước chỉ có khả năng dùng ngân sách để đầu

tư vào cơ sở hạ tầng là chính. Các ngành sản xuất cần được đầu tư từ các nguồn
khác, phát triển doanh nghiệp chính là cách huy động thêm các nguồn vốn đầu tư
của nhân dân, để phát triển kinh tế. Ngoài ra, đầu tư phát triển doanh nghiệp tạo ra
sự năng động linh hoạt cho toàn bộ nền kinh tế, trong việc thích nghi với những
thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế. Đầu tư phát triển doanh nghiệp còn
tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Các doanh nghiệp luôn đặt mục
tiêu lợi nhuận để xác định quy mô đầu tư của doanh nghiệp mình. Không chỉ là
mong muốn có được lợi nhuận mà họ còn mong muốn số tiền của họ không ngừng
tăng lên tức là quy mô lợi nhuận ngày càng được mở rộng. Khi lợi nhuận càng cao
thì lợi ích càng lớn và ngược lại. Doanh thu có lớn hay không lại phụ thuộc vào quá
trình đầu tư của doanh nghiệp. Nếu đầu tư mang lại hiệu quả cao thì doanh thu sẽ
nhiều. Như vậy, đầu tư đã tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Hoạt
động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp còn tạo điều kiện nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần đổi mới
công nghệ, trình độ khoa học kĩ thuật trong sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Như vây, có thể nói hoạt động đầu tư phát triển là một trong những quyết
định có ý nghĩa chiến lược đối với doanh nghiệp. Đây là quyết định tài trợ dài hạn,
có tác động lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những sai lầm
5
trong việc dự toán vốn đầu tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí
gây hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư phát triển có vai
trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi
các quyết định đầu tư phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng.
1.1.3 Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm chủ yếu sau:
* Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn.
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Vốn đầu tư phát
triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản

xuất ( tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát triển
khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác. Trong đó, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây
dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiện ở nguồn
vốn đầu tư.
* Thời kì đầu tư kéo dài.
Thời kì đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án
hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên
thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian, có khi tới hàng chục
năm như các công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường…
Thời gian thực hiện các dự án đầu tư dài kéo theo sự ảnh hưởng đến tiến độ
nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư,
thời gian thu hồi vốn chậm. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro cũng như chi phí
đầu tư lại càng lớn hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kì đầu tư, bố trí vốn và các nguồn
lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lí chặt chẽ tiến
6
độ kế hoạch vốn đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản nhằm hạn chế thấp nhất những mặt tiêu cực có thể xảy ra trong thời kì
đầu tư.
* Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động
cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của hoạt động
đầu tư có thể kéo dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế như Vạn lý trường thành ở
Trung Quốc,nhà thờ và Đấu trường La Mã ở Italia…trong quá trình vận hành các
kết quả của đầu tư phát triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của nhiều

yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội… Do đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác
đầu tư là rất lớn, nhất là về công tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm đầu tư
trong tương lai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả đầu tư
đưa vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao
mòn vô hình, chú ý đến cả độ trễ thời gian trong đầu tư. Đây là đặc điểm có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
* Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên.
Quá trình thực hiện đầu tư cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố về tự
nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai…
có tác động rất lớn trong việc thi công, khai thác và vận hành các kết quả đầu tư.
Đối với các công trình xây dựng, điều kiện về địa chất ảnh hưởng rất lớn không chỉ
trong thi công mà cả trong giai đoạn đưa công trình vào sử dụng, nếu nó không ổn
định sẽ làm giảm tuổi thọ cũng như chất lượng công trình. Tình hình phát triển kinh
tế của vùng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngoài
ra, môi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án đầu tư
như phong tục tập quán, trình độ văn hoá,…
* Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao.
Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không
gian. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kì đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết
7
quả đầu tư cũng kéo dài…nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường
rất cao, nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý và chủ đầu tư
cần phải có khả năng nhận diện rủi ro cũng như các biện pháp khắc phục kịp thời.
Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả trước hết cần nhận diện rủi ro. Có rất nhiều
rủi ro trong hoạt động đầu tư, các rủi ro về thời tiết ví dụ như trong quá trình đầu tư
gặp phải mưa bão, lũ lụt…làm cho các hoạt động thi công công trình đều phải dừng
lại ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro về thị trường như
giá cả, cung cầu các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu rat hay đổi, ví dụ như do thông

tin trong sữa Trung Quốc có chất gây bệnh sỏi thận mà cầu về sữa giảm sút nghiêm
trọng, hoạt động đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất chế biến sữa của một số doanh
nghiệp vì thế cũng bị ngưng trệ… Ngoài ra quá trình đầu tư còn có thể gặp rủi ro do
điều kiện chính trị xã hội không ổn định. Khi đã nhận diện được các rủi ro nhà đầu
tư cần xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro phù hợp với từng loại rủi ro
nhằm hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư
1.1.4 Phân loại đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Trong quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu tư các nhà kinh tế thường
phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại
phục vụ cho một mục đích quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau.
* Phân theo nguồn vốn:
Vốn trong nước: bao gồm vốn từ khu vực nhà nước (vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn của doanh nghiệp nhà
nước), vốn từ khu vực tư nhân (tiền tiết kiệm của dân cư, vốn tích luỹ của các doanh
nghiệp tư nhân và các hợp tác xã).
Vốn nước ngoài: bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Vốn đầu tư
gián tiếp (vốn tài trợ phát triển chính thức - ODF trong đó viện trợ phát triển chính
thức – ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu, nguồn tín dụng từ các NHTM, thị trường vốn
quốc tế).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng nguồn vốn đối với sự phát
triển kinh tế xã hội và tình hình huy động vốn từ các nguồn cho đầu tư phát triển,
từ đó đưa ra giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
8
* Phân theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư
Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định như nhà xưởng,
MMTB Đây là loại đầu tư dài hạn, đòi hỏi vốn lớn, thu hồi lâu, có tính chất kỹ
thuật phức tạp.
Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện
có, duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất không thuộc các doanh nghiệp như:

đầu tư vào nguyên nhiên vật liệu, lao động Đầu tư vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn đầu tư, có thể thu hồi vốn nhanh sau khi các kết quả đầu tư được đưa
vào hoạt động.
Đầu tư cơ bản là cơ sở nền tảng quyết định đầu tư vận hành, đầu tư vận hành
tạo điều kiện cho các kết quả đầu tư cơ bản phát huy tác động. Hai hình thức đầu tư
này tương hỗ nhau cùng giúp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh tồn tại và phát
triển.
* Phân theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư
Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh: bao gồm đầu tư vào tài sản cố định và
tài sản lưu động, ngoài ra còn đầu tư vào tài sản vô hình (quảng cáo, thương hiệu )
nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, nâng cao thị phần, tăng doanh thu, lợi
nhuận.
Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật: là hình thức đầu tư nghiên cứu các công
nghệ tiên tiến và triển khai các ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông
vận tải, bưu chính viễn thông, …)và hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, cấp thoát
nước )
Các hoạt động đầu tư này có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau: Đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tạo tiềm lực
vật chất cho phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng.
9
* Phân theo cấp quản lý
Tùy theo tính chất và quy mô đầu tư của dự án mà phân thành dự án quan
trọng Quốc gia, dự án nhóm A, B và C. Trong đó, dự án quan trọng Quốc gia do
quốc hội quyết định, dự án nhóm A do Thủ Tướng Chính Phủ quyết định, nhóm B
và C do Bộ Trưởng, Thủ Trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính Phủ,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
* Phân theo thời gian thực hiện đầu tư

Theo tiêu thức này có thể phân chia hoạt động đầu tư phát triển thành đầu tư
ngắn hạn (đầu tư vận hành nhằm tạo ra tài sản lưu động cho cơ sở sản xuất kinh
doanh) và đầu tư dài hạn (đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, phát triển
khoa học kỹ thuật và xây dựng cơ sở hạ tầng). Trên phạm vi nền kinh tế hai loại
hình đầu tư này luôn hòa quyện hỗ trợ nhau, nhằm đảm bảo tính bền vững, vì mục
tiêu phát triển của công cuộc đầu tư.
* Phân theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư
Đầu tư gián tiếp: đây là hình thức đầu tư mà trong đó người bỏ vốn không
trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả
đầu tư. Đó là việc các chính phủ thông qua các chương trình tài trợ cho các chính
phủ của các nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội; hoặc việc đầu tư thông qua
thị trường tài chính.
Đầu tư trực tiếp: là loại hình đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư.
* Phân theo cơ cấu tái sản xuất
Đầu tư chiều rộng: đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng cơ sở SXKD hiện
có dựa trên công nghệ kỹ thuật cũ hoặc công nghệ hiện có trên thị trường. Đầu tư
chiều rộng đòi hỏi lượng vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời
gian cần hoạt động để thu hồi vốn đủ lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm
cao.
Đầu tư chiều sâu: đầu tư vào nghiên cứu triển khai các công nghệ hiện đại
tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình sản xuất, tăng sức cạnh
10
tranh. Đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư
không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư chiều rộng.
* Phân theo vùng lãnh thổ
Chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng
điểm, đầu tư phát triển khu vực thành thị và nông thôn…Cách phân loại này phản
ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.

1.1.5 Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
* Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Vốn ban đầu:
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có
một số vốn ban đầu nhất định, do các cổ đông _ chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của
doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, theo luật doanh nghiệp chủ sở hữu phải có số vốn cần
thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh
nghiệp bao giờ cũng lớn hơn rất nhiều vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt
động và mở rộng kinh doanh. Chẳng hạn với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông
đóng góp là yếu tố quyết định để thành lập công ty. Mỗi một cổ đông đóng góp là
một chủ sỡ hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà
họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số dạng tương đối khác
nhau do đó, cách thức huy động vốn của các công ty này cũng khác nhau.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu
tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài trợ bằng lợi nhuận không chia – nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
11
Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tài trợ bằng
nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài,
nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt
(ngắn hạn) do cổ đông chỉ được nhận một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ
tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
Khi giải quyết vấn đề này cần lưu ý một số yếu tố có liên quan như:
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kì.

- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của một năm trước.
- Hiệu quả của việc tái đầu tư.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu
của công ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
+ Phát hành cổ phiếu:
Là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp và là nguồn tài chính dài hạn
rất quan trọng của doanh nghiệp.
- Cổ phiếu thường:
Cổ phiếu thường ( còn gọi là cổ phiếu thông thường) là loại cổ phiếu thông
dụng nhất, đồng thời là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi, mua bán trên
thị trường chứng khoán.
Sau khi phát hành phần lớn cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư – các cổ
đông. Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường.
Công ty phát hành có thể mua lại những cổ phiếu của mình và giữ chúng nhằm mục
đích nào đó, chúng được gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Việc mua bán những cổ phiếu
này phụ thuộc vào một số yếu tố như sau:
Tình hình biến động vốn và khả năng đầu tư.
Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.
Chính sách đối với việc sát nhập hoặc thôn tính công ty.
Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của ủy ban chứng khoán
nhà nước.
+ Cổ phiếu ưu tiên:
12
Được hiểu là loại cổ phiếu phát có kèm theo một số điều kiện ưu tiên cho nhà
đầu tư sở hữu nó. Thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được
phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc sử dụng cổ phiếu ưu tiên là
thích hợp.
Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định. Người chủ sở
hữu cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thông thường.
Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ

không được nhận cổ tức của kỳ đó.
Các cổ phiếu ưu đãi có thể được chính công ty phát hành thu lại khi công ty
cần thiết.
Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu ưu tiên là thuế.
Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ tức được
lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên.
Ngoài ra vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần chênh
lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.
+ Chứng khoán có thể chuyển đổi
Ở một số nước, các công ty có thể phát hành những chứng khoán kèm theo
những điều kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung, sự chuyển đổi và lựa chọn cho
phép các bên (công ty, người đầu tư) có thể chuyển đổi, ở đây chỉ đề cập sơ lược
một vài loại:
- Giấy bảo đảm: người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ
phiếu thường được quy định trước với giá cả thời gian xác định.
* Nguồn vốn nợ:
+ Phát hành trái phiếu công ty:
- Khái niệm: Đối với công ty nhà nước tồn tại dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn thì không được phép phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hành trái
phiếu. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
13
- Phân loại:
Trái phiếu có lãi suất cố định: loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều
nhất, phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay
trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó. Tính hấp dẫn của trái
phiếu phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Lãi suất của trái phiếu.
Kỳ hạn của trái phiếu.
Uy tín của doanh nghiệp.

Trái phiếu có lãi suất thay đổi: thực ra lãi suất của loại trái phiếu này phụ
thuộc vào nguồn lãi suất quan trọng khác. Trong điều kiện có mức lam phát khá cao
và lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của
loại trái phiếu này. Tuy nhiên loại trái phiếu này có một vài nhược điểm là doanh
nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó
khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính, việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn
nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hồi: tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian
nào đó. Loại trái phiếu này có ưu điểm như: có thể sử dụng như một cách điều
chỉnh lượng vốn sử dụng, khi không cần thiết doanh nghiệp có thể mua lại các trái
phiếu đó và thay bằng nguồn tài chính khác. Tuy nhiên nếu không có hấp dẫn nào
đó thì trái phiếu này không được ưa thích.
Chứng khoán có thể chuyển đổi: cho phép doanh nghiệp, người đầu tư có thể
lựa chọn cách đầu tư có lợi và thích hợp. Có một số hình thức chuyển đổi như:
Giấy bảo đảm: người sở hữu giấy đảm bảo có thể mua một số lượng cổ phiếu
thường được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.
Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một
số lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người
giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.
+ Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
14
- Vai trò:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ
đối với sự phát triển của bản than các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều
gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó
có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Không một doanh nghiệp nào không vay
vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn
tồn tại vững chắc trên thị trường.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngắn hạn ngân hàng

để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm
bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
- Phân loại:
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân thành ba loại:
Vay dài hạn: thường tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính 5 năm. Có lãi suất cao,
vì mang nhiều rủi ro cho người cho vay.
Vay trung hạn: Từ 1 đến 3 năm. Có lãi suất thấp hơn vay dài hạn.
Vay ngắn hạn: dưới 1 năm. Có lãi suất thấp nhất.
Theo tính chất và mục đích sử dụng, có thể phân thành các loại:
Vay để đầu tư tài sản cố định.
Vay để đầu tư tài sản lưu động.
Vay theo dự án
- Hạn chế:
Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay vốn tại các ngân hàng
thương mại cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân
hàng. Trước tiên ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin
liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp
vay vốn. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết
mà ngân hàng yêu cầu….
15
* Nguồn vốn tín dụng thương mại (vốn chiếm dụng của nhà cung cấp)
+ Khái niệm:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu
hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hoá. Tín dụng thương mại xuất hiện là
do sự tách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng. Do đặc tính thời vụ trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm khiến các doanh nghiệp phải mua bán chịu hàng hoá.
Mua bán chịu hàng hoá coi là một hình thức tín dụng và nó chứa đầy đủ nội
dung cơ bản của khái niệm tín dụng là vì:
- Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong
một thời hạn.

- Đến thời hạn đã được thoả thuận. người mua hoàn lại vốn cho người bán
dưới hình thức tiền tệ và cổ phần lãi suất.
+ Vai trò:
Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn ở các doanh nghiệp
thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng
được nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các
doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình. Mặt khác, sự tồn tại của hình thức
tín dụng này giúp cho các doanh nghiệp khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Hạn chế:
Hạn chế về quy mô tín dụng: tín dụng thương mại là do các doanh nghiệp
cung cấp và họ chỉ cung cấp với khả năng giới hạn của họ. Nếu người đi vay có nhu
cầu cao hơn thì người cho vay không thể đáp ứng được.
Hạn chế về thời hạn cho vay: điều kiện kinh doanh và chu kì sản xuất của các
doanh nghiệp có thể không phù hợp với nhau, vì vậy mà khi giới hạn mà người cho
vay muốn cung cấp và người đi vay có nhu cầu không phù hợp nhau thì tín dụng
này không thể xảy ra.
Hạn chế về phương hướng: tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình
thức hàng hoá, vì vậy mà doanh nghiệp chỉ có thể cung cấp được tín dụng cho một
16
số doanh nghiệp nhất định, những doanh nghiệp cần bán hàng đó để sử dụng cho
sản xuất hoặc dự trữ để bán ra.
1.2 Nội dung chủ yếu của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.2.1 Đầu tư phát triển tài sản cố định
Đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp bởi hai lý do cơ bản sau:
- Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư.
- Thứ hai, là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm, hoạt động chính của doanh
nghiệp.
Như vậy, hoạt động đầu tư vào TSCĐ đóng vai trò quan trọng nhất nếu không

muốn nói là đóng vai trò quyết định đối với phần lợi nhuận thu được của doanh
nghiệp (mặc dù chúng ta chưa đề cập đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm). Các hãng
thường tăng cường thêm TSCĐ khi họ thấy trước những cơ hội có lợi để mở rộng
sản xuất, hoặc vì có thể giảm bớt chi phí bằng cách chuyển sang những phương
pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn.
TSCĐ bao gồm cơ sở hạ tầng xây dựng và máy móc thiết bị. Đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng (CSHT) là một trong những hoạt động được thực hiện đầu tiên của
mỗi công cuộc đầu tư (trừ trường hợp đầu tư chiều sâu). Hoạt động đó bao gồm các
hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản
xuất, công nhân hoạt động thuận lợi an toàn. Đó là các phân xưởng sản xuất chính,
phụ, hệ thống điện nước, giao thông, thông tin liên lạc, các văn phòng, khu công
cộng khác… Để thực hiện tốt các hạng mục này thì phải tính đến các điều kiện
thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất… đồng thời căn cứ vào yếu
cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ chức
điều hành và các yêu cầu khác.
1.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn minh của
nền sản xuất xã hội. Marx đã từng nói: “Trình độ sản xuất của một nền kinh tế
không phải chỗ xã hội đó sản xuất ra cái gì mà là xã hội đó dùng cái gì để sản xuất”.
Cùng với việc đề cao vai trò của lực lượng sản xuất, Lênin khẳng định: “Lực lượng
17
sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Trong
thực tế, đầu tư nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng bởi lẽ nhân tố con
người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi tổ chức. Đầu tư nâng cao
chất lượng nguồn lao động có quan hệ chặt chẽ với đầu tư máy móc thiết bị nhà
xưởng do ứng với những mức độ hiện đại khác nhau của công nghệ sẽ cần lực
lượng lao động với trình độ phù hợp. Trình độ của lực lượng lao động được nâng
cao cũng góp phần khuyếch trương tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đầu tư đúng hướng và có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ năng của người lao động, tạo ra các động lực khuyến khích

người lao động phát huy tối đa khả năng trong công việc. Đầu tư cho nguồn nhân
lực là một hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu cơ bản của
mình là lợi nhuận.
Hoạt động quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm công tác tuyển dụng,
đào tạo, sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng cao…Trong đó phát triển chất lượng
nguồn nhân lực tập trung ở công tác đào tạo. Đào tạo quyết định phẩm chất chính
trị, năng lực quản lý, trình độ tay nghề. Đào tạo của doanh nghiệp có thể lựa chọn
đào tạo bên ngoài do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách hay tổ chức các khoá
đào tạo nội bộ. Về đối tượng đào tạo, ta có ba nhóm là:
- Đào tạo lực lượng quản lý, cán bộ chuyên môn.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân.
Có thể nói rằng lực lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp không đông về
số lượng nhưng lại có tính chất quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp.
Người quản lý trong cơ chế thị trường không chỉ thực hiện những công việc “thành
tên” và còn phải năng động sáng tạo trong những tình huống khó khăn, bất ngờ. Do
đó, đòi hỏi họ không ngừng nâng cao nhận thức, trình độ. Mặt khác, sự phát triển
như vũ bão của khoa học công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp có sự đầu tư thích đáng
cho đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Họ sẽ là người đem tri thức
mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Và để vận hành được
18
máy móc thiết bị hiện đại, bắt kịp với trình độ sản xuất tiên tiến thì nâng cao tay
nghề của công nhân cũng là một tất yếu khách quan.
1.2.3. Đầu tư cho hoạt động marketing
Đầu tư cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp được coi là một hoạt động đầu
tư cho tài sản vô hình. Ngoài ra đầu tư cho hoạt động marketing của doanh nghiệp
còn bao gồm các hoạt động:
- Nghiên cứu và phát triển thị trường.
- Đầu tư mua bản quyền.
- Đầu tư cho nâng cao uy tín và vị thế của Công ty thông qua các hoạt động

quảng cáo bằng các hình thức trực tiếp như sử dụng các phương tiện truyền thông,
pa nô áp phích, đồ dùng cá nhân… hoặc hình thức gián tiếp như tài trợ cho các hoạt
động, chương trình, dự án…cùng các hoạt động giao tiếp khyếch trương khác.
1.2.4. Đầu tư vào hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ của doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
chi tiết, phụ tùng, thành phẩm được tồn trữ trong doanh nghiệp.
Trước đây, người ta ít coi trọng đến đầu tư hàng tồn trữ và coi đây như là một
hiện tượng bất thường, không đưa lại kết quả như mong muốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp cho thấy rằng việc đầu tư
hàng tồn trữ là cần thiết, bởi hai lý do cơ bản sau:
- Thứ nhất, hãng có thể dự đoán hay khẳng định giá cả sẽ tăng. Ví dụ giá sẽ rẻ
hơn sau này. Tương tự, các hãng có thể om hàng thành phẩm không chịu bán với hy
vọng sẽ bán được giá cao hơn trong tương lai gần.
- Thứ hai, các hãng có ý định giữ lại hàng dự trữ là do nhiều quá trình sản xuất
cần có thời gian để hoàn tất. Một số hàng dự trữ có vai trò là khâu trung gian của
các đầu tư vào trước khi chúng trở thành sản phẩm. Nhưng còn một số động cơ
khác nữa là để đề phòng nhu cầu về sản phẩm của hãng bất ngờ tăng lên. Do không
thể thay đổi công suất nhà máy một cách nhanh chóng, hãng có thể phải chi trả một
khoản lớn cho việc làm ngoài giờ nếu hãng muốn đáp ứng được đơn đặt hàng tăng
vọt, do vậy có thể sẽ ít tốn kém hơn nếu giữ một lượng hàng dự trữ để đáp ứng nhu
cầu tăng đột ngột đó. Tương tự, khi có suy thoái tạm thời, việc tiếp tục sản xuất và

×