Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đấu thầu trong công ty cổ phần việt ren

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.99 KB, 86 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực hiện:
Lớp: Kinh tế đầu tư Khóa:
Tên đề tài : Hoàn thiện công tác đấu thầu trong Công ty Cổ phần Việt Ren
Tính chất của đề tài:
I. Nội dung nhận xét:
1. Tình hình thực hiện:
1. Nội dung của đề tài:
Cơ sở lý thuyết:
Cơ sở số liệu:
Phương pháp giải quyết các vấn đề:
2. Hình thức của đề tài:
Hình thức trình bày:
Kết cấu của đề tài:
4. Những nhận xét khác:
II. Đánh giá cho điểm:
- Tiến trình làm đề tài :
- Nội dung đề tài :
- Hình thức đề tài :

Tổng cộng:
Ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ tên sinh viên thực hiện:
Lớp: Kinh tế đầu tư B Khóa:
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác đấu thầu trong Công ty Cổ phần Việt Ren
Tính chất của đề tài:
I. Nội dung nhận xét:




II. Hình thức của đề tài:
Hình thức trình bày:
Kết cấu của đề tài:
III. Những nhận xét khác:
IV. Đánh giá cho điểm:
- Nội dung đề tài :
- Hình thức đề tài :
Tổng cộng:
Ngày tháng năm
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
UBND : Uỷ ban nhân dân
HSMT : Hồ sơ mời thầu
HSDT : Hồ sơ dự thầu
CTCP : Công ty Cổ phần
KHKT : Khoa học kỹ thuật
Cty : Công ty
TV : Tư vấn
HH&XL : Hàng hóa và xây lắp
HĐQT : Hội đồng quản trị
ĐHĐ CĐ : Đại hội đồng cổ đông
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
MMTB : Máy móc thiết bị
XD Xây dựng
Danh mục bảng biểu hình vẽ
6
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực
khác. Khách hàng lựa chọn nhà cung cấp thông qua hoạt động đấu thầu.
Trong đó, doanh nghiệp mà ở đây là các Công ty xây dựng cạnh tranh với
nhau về giá, về chất lượng, về tiến độ thi công công trình. Doanh nghiệp nào
đáp ứng được các tiêu chí mà chủ đầu tư đặt ra một cách tốt nhất sẽ thắng
thầu và được kí kết hợp đồng thi công công trình đó. Chỉ có thắng thầu thì
doanh nghiệp mới có công ăn việc làm cho công nhân viên, có thu nhập và
chỉ có thắng thầu thì các doanh nghiệp xây dựng mới có thể tồn tại, đứng
vững trên thị trường xây dựng.
Tuy nhiên, khi tiến hành tham gia đấu thầu thì sản phẩm ở đây là công
trình chưa được khởi công xây dựng. Hơn nữa sản phẩm xây dựng có tính
đơn chiếc, được sản xuất ra ở những địa điểm, điều kiện khác nhau, chi phí
cũng thường khác nhau đối với cùng một loại hình sản phẩm. Khả năng trùng
lặp về mọi phương diện: kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi trường rất ít, ngay
cả trong xu hướng công nghiệp hoá ngành xây dựng thì ảnh hưởng của tính
đơn chiếc cũng chưa được loại trừ. Do đó trong quá trình lập hồ sơ dự thầu
doanh nghiệp phải trình bày rõ ràng chính xác phương án thiết kế, thi công
công trình thể hiện tính khả thi của phương án hoàn thành đúng thời gian, đáp
ứng được yêu cầu về chất lượng, thẩm mỹ; ngoài ra còn phải tính toán các
biến động về chi phí sản xuất để đảm bảo mức giá dự thầu đưa ra là hợp lý.
Các chỉ tiêu này càng cao thì khả năng trúng thầu sẽ càng thấp, nhưng nếu
quá thấp thì nhà thầu có khả năng không thể hoàn thành công trình như hợp
đồng hoặc không thu được lợi nhuận.
Hoạt động đấu thầu là hoạt động đầu tiên, quan trọng quyết định đến lợi
nhuận, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp và cũng tồn tại nhiều rủi ro.
6
7
Nhận thức được điều đó trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần VIỆT
REN em đã tìm hiểu về công tác đấu thầu ở Công ty và mạnh dạn chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần VIỆT REN”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu, quy trình, thủ
tục của hoạt động đấu thầu và một số các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tham
dự thầu của các doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng công tác đấu thầu tại công ty cổ phần Việt Ren trong
những năm gần đây, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu công
ty cổ phần Việt Ren và đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác đấu thầu tại công ty được tốt hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn và tổ chức công tác đấu thầu của công
ty Cổ phần Việt Ren.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu tại công ty Cổ
phần Việt Ren trong 3 năm gần nhất.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh tính toán, quan sát
thực tế. Các số liệu thống kê thu thập từ các bảng báo cáo tài chính, kết quả
kinh doanh của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác đấu thầu
Chương II: Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần VIỆT REN
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần VIỆT
REN
7
8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến Đấu thầu
1.1.1. Đấu thầu.
Đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các

yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu
để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có
được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất
lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung
cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo
mức lợi nhuận cao nhất có thể.
- Đấu thầu trong nước.
Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
- Đấu thầu quốc tế.
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong
nước.
1.1.2. Dự án.
Là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm
đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định.
1.1.3. Chủ đầu tư.
Là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu,
người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
1.1.4. Bên mời thầu.
Là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được
chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về
đấu thầu.
8
9
1.1.5. Nhà thầu
- Nhà thầu chính
Là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu,
ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được chọn (Sau đây gọi là nhà thầu tham

gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu
độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu
trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
- Nhà thầu phụ.
Là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa
thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là
nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
- Nhà thầu trong nước
Là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài
Là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà
thầu mang quốc tịch.
1.1.6. Gói thầu.
Là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn
bộ dự án, gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường
xuyên.
1.1.7. HSMT, HSDT
- Hồ sơ mời thầu
Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế
bao gồm các yếu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
9
10
- Hồ sơ dự thầu.
Là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và
được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
1.1.8. Giá thầu

- Giá gói thầu
Là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng
mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
- Giá dự thầu.
Là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp
nhà thầu có thư giảm giá thì giá thầu là giá sau giảm giá.
- Giá đề nghị trúng thầu.
Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sơ giá dự thầu của nhà thầu được
lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
- Giá trúng thầu
Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để
thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1.1.9. Hợp đồng
Là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở
thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu.
1.2. Các hình thức, phương thức, nguyên tắc của đấu thầu
1.2.1. Hình thức đấu thầu
Đấu thầu rộng rãi.
Là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu
phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương
tiên thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi
là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có
10
11
ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong
đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực cạnh
tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án.
Đấu thầu hạn chế.

Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là
5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Chỉ định thầu.
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng.
Chào hàng cạnh tranh.
Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá
trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu
khác nhau trên cơ sơ yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng
có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện
hoặc bằng các phương tiện khác. Gói thầu áp dụng hình thức này thường có
sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp
nhất, không thương thảo về giá.
Mua sắm trực tiếp.
Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong
(dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có
nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó
đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá
hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu
phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói
thầu.
11
12
Tự thực hiện.
Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sơ tuân thủ quy định Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng.
Mua sắm đặc biệt.
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu

không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được.
1.2.2. Các phương thức đấu thầu.
Đấu thầu một túi hồ sơ.
Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ.
Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây
lắp.
Đấu thầu hai túi hồ sơ.
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật
sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70%
trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này
chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Đấu thầu hai giai đoạn.
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau:
Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
Dự án được thực hiện theo Hợp đồng chìa khóa trao tay.
Hai giai đoạn đó như sau:
- Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu tùy theo quy mô, tính chất gói thầu, chủ
đầu tư thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi
thư mời thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp cho các nhà thầu tham dự
12
13
hồ sơ mời dự thầu bao gồm các thông tin sơ bộ về gói thầu và các nội dung
chính của hồ sơ mời dự thầu. Nhà thầu tham dự sơ tuyển phải nộp hồ sơ dự
thầu kèm theo bảo lãnh dự thầu nhằm bảo đảm nhà thầu đã qua giai đoạn sơ
tuyển phải tham dự đấu thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư tự quyết
định nhưng không vượt quá 1 % giá gói thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng sơ tuyển bao gồm:

• Năng lực kỹ thuật.
• Năng lực tài chính.
• Kinh nghiệm.
- Giai đoạn đấu thầu: Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời đấu thầu cho các nhà thầu
được lựa chọn vào giai đoạn đấu thầu. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ
sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu đàm phán ký
kết hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ
đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng đấu thầu bao gồm:
• Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
• Tiến độ thực hiện.
• Giá dự thầu.
• Các điều kiện khác của nhà thầu đề xuất nhằm đạt mục tiêu đầu
tư và hiệu quả cho dự án.
Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu
quả cao nhất cho dự án.
Đấu thầu qua mạng.
Được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng. Việc đăng tải thông
báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự
thầu và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên hệ thống
13
14
mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng
và thống nhất quản lý.
Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức đấu thầu mạng.
1.2.3. Nguyên tắc của đấu thầu.
Đảm bảo tính cạnh tranh: Qua tổ chức đấu thầu đòi hỏi các nhà thầu phát
huy hết khả năng của mình về trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và tiềm
năng sẵn có, hoặc liên danh để cạnh tranh với các nhà thầu.
Đảm bảo tính công bằng: Đấu thầu tạo ra được một cơ sở hợp lý để nhà

thầu có điều kiện bình đẳng với nhau. Các nhà thầu có đủ điều kiện theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu đều có thể tham gia, không phân biệt với các thành
phần kinh tế hoặc loại hình doanh nghiệp.
Đảm bảo minh bạch: Đấu thầu được tiến hành công khai thể hiện trong
suốt quá trình từ mời thầu đến việc mở và xét chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng
đều được thực hiện có sự kiểm tra, đánh giá của cấp có thẩm quyền theo quy
định của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Tránh được sự thiên vị, cảm
tính, đặc quyền đặc lợi, móc ngoặc riêng với nhau.
Đảm bảo hiệu quả kinh tế: Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà đầu tư thực
hiện được dự án của mình với giá thành hạ, đảm bảo được yêu cầu về kỹ thuật
và chất lượng.
Với bốn mục tiêu trên thì đấu thầu trước mắt vào trong tương lai sẽ trở
thành hình thức áp dụng rộng rãi ở hầu hết tất cả các ngành trong nền kinh tế
quốc dân như: công nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi.
1.3. Vai trò của đấu thầu.
- Đối với nhà nước (chủ đầu tư):
Đấu thầu mang lại cho nhà nước những đầu tư mới về công nghệ, máy
móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa của đất nước.
14
15
Là cơ sở để đánh giá đúng, chính xác năng lực thực sự của các đơn vị kinh
tế cơ sở, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị
của chủ đầu tư với các nhà thầu.
Mặt tích cực nhất mà phía nhà nước thu được thông qua đấu thầu là tích
lũy và học hỏi được kinh nghiệm về biện pháp quản lý nhà nước đối với các
dự án đặc biệt là quản lý tài chính, tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác.
- Đối với chủ đầu tư.
Chọn lựa được nhà thầu có năng lực đáp ứng được yêu cầu của mình về kỹ
thuật, chất lượng, đảm bảo tiến độ thi công đồng thời giá thành hợp lý. Khắc

phục tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu. Mang lại hiệu quả của
dự án đầu tư cao nhất.
- Đối với nhà thầu.
Đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt
đối xử giữa các nhà thầu.
Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng công nghệ và
các giải pháp thực hiện tốt nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có của
mình.
Học hỏi nhiều kinh nghiệm qua thực tế, có cơ hội để nâng cao trình độ,
năng lực về quản lý và khoa học công nghệ trình độ chuyên môn cho cán bộ
công nhân viên.
Nâng cao uy tín và vị trí của mình trên thương trường trong nước và quốc
tế.
1.4. Trình tự thực hiện đấu thầu.
Từ các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước ta, có thể khái quát quá
trình tổ chức đấu thầu xây dựng ở Việt Nam hiện nay được thực hiện theo
trình tự sau:
+ Sơ tuyển nhà thầu (nếu có).
+ Lập hồ sơ mời thầu.
15
16
+ Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu.
+ Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
+ Mở thầu.
+ Đánh giá, xếp hạng nhà thầu.
+ Trình duyệt kết quả đấu thầu.
+ Thông báo kết quả trúng thầu, thương thảo hợp đồng.
+ Trình duyệt nội dung hợp đồng.
1.4.1. Sơ tuyển nhà thầu.
Sơ tuyển nhà thầu là việc đánh giá khả năng thực hiện công viêc xây dựng đối

với những công ty muốn tham gia đấu thầu các dự án xây dựng.
• Sự cần thiết của sơ tuyển nhà thầu:
Việc gia tăng các nhu cầu xây dựng và xây dựng kỹ thuật cao đòi hỏi cần có
phương pháp tìm ra nhà thầu xây dựng có đầy đủ năng lực về trình độ khoa
học kỹ thuật, công nghệ và uy tín.
Việc mở rộng thị trường xây dựng đòi hỏi phải xây dựng một phương pháp
đánh giá năng lực các nhà thầu trong và ngoài nước.
Để loại những nhà thầu không phù hợp ra khỏi quá trình đấu thầu để xác định
những nhà thầu đạt sơ tuyển thì cần căn cứ vào năng lực chính, kỹ thuật
chuyên môn và khả năng quản lý của họ.
• Mục đích của sơ tuyển các nhà thầu :
Nhằm cung cấp một hệ thống đánh giá để chọn các nhà thầu xây dựng có chất
lượng.
Ngăn chặn những công trình xây dựng chất lượng kém.
Nhằm khuyến khích các công ty xây dựng có năng lực cao thông qua việc
đánh giá khả năng xây dựng của các công ty muốn tham gia đấu thầu đối với
các dự án xây dựng.
• Hiệu quả của việc sơ tuyển nhà thầu.
16
17
Đối với chủ đầu tư: Giúp chủ đầu tư loại bỏ những công ty xây dựng kém
chất lượng.
Đối với nhà thầu: Giảm tối đa chi phí tham giá đấu thầu.
1.4.2. Hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư lập.
• Mục đích :
Nêu rõ các thủ tục, trình tự, tài liệu và nội dung của các tài liệu trong hồ sơ
cũng như thời gian mà nhà thầu và chủ đầu tư có thể chấp nhận được.
Tạo điều kiện cho các nhà thầu chuẩn bị tốt hồ sơ dự thầu.
Là cơ sở để tổ chuyên gia, chủ đầu tư và cấp thẩm quyền xem xét quyết định

trúng thầu.
• Nội dung của hồ sơ mời thầu.
Thư mời thầu; Mẫu đơn dự thầu; Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
Các điều kiện ưu đãi nếu có; các loại thuế theo quy định của pháp luật; hồ sơ
thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật, tiến độ thi công.
Tiêu chuần đánh giá; điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
Mộu bảo lãnh dự thầu; mẫu thỏa thuận hợp đồng; mẫu bảo lãnh thực hiện hợp
đồng.
1.4.3. Thư hoặc thông báo mời thầu.
• Mục đích của thư hoặc thông báo mời thầu.
Giúp tất cả các nhà thầu có nguyện vọng, cơ hội để tham gia cạnh tranh với
nhau.
Thu hút được các nhà thầu nổi tiếng trong nước và trên thế giới.
• Yêu cầu của thư hoặc thông báo mời thầu.
Thông báo mời thầu phải được thông báo rộng rãi trên Báo, tạp chí, các
phương tiện thông tin đại chúng của chính phủ, báo và tạp chí chuyên ngành
17
18
và có thể được gửi tới các đoàn ngoại giao của các nước có liên quan đang có
mặt ở Việt Nam.
• Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu.
Tên và địa chỉ của bên mời thầu.
Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác.
Các điều kiện đối với nhà thầu; thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu.
1.4.4. Hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu do nhà thầu lập được dựa trên cơ sở của hồ sơ mời thầu và
trình độ kinh nghiệm năng lực, thực tế thăm hiện trường của nhà thầu.
• Mục đích của hồ sơ dự thầu.
Là cơ sở của chủ đầu tư và chuyên gia xem xét đánh giá, đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định trúng thầu.

Là cơ sở pháp lý để nhà thầu có thể giải trình những yêu cầu của chủ đầu tư.
• Yêu cầu của hồ sơ dự thầu.
Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời hạn quy định của hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu phái được dán kín gửi đến địa điểm bỏ thầu. Người nhận phái
ký nhận để kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ dự thầu đã được nhận. Những hồ sơ
dự thầu gửi đến sau thời hạn bỏ thầu đã quy định, người nhận không được bóc
ra và phải gửi trả lại nguyên trạng.
Nhà thầu nếu muốn ra một phần công việc cho nhà thầu phụ thì phải nêu rõ
trong hồ sơ dự thầu. Sau khi trúng thầu phải ký hợp đồng vơi thầu phụ.
• Nội dung hồ sơ dự thầu:
Các nội dung về hành chính, pháp lý:
− Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền).
− Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
− Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả
nhà thầu phụ.
18
19
− Văn bản thỏa thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu).
− Bảo lãnh dự thầu.
Các nội dung kỹ thuật :
− Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
− Tiến độ thực hiện hợp đồng.
− Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
Các nội dung về thương mại, tài chính :
− Giá dự thầu kèm theo bản dự toán.
− Điều kiện tài chính, điều kiện thanh toán.
1.4.5. Các chỉ tiêu xét thầu.
Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng :
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá
trình đầu tư do đó chỉ tiêu nay đòi hỏi được xem xét đánh giá chặt chẽ trong

đó có tính đến việc áp dụng tiến bộ KHKT và công nghệ hiện đại được thể
hiện trên các nội dung :
− Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật
tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế.
− Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ
chức thi công.
− Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như
phòng cháy, an toàn lao động.
− Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lượng, chủng loại,
chất lượng và tiến độ huy động.
Yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu :
Chỉ tiêu này là yếu tố cơ bản để xem xét khả năng thực hiện dự án của các
nhà thầu nó được thể hiện như sau :
19
20
− Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng
địa lý và hiện trường tương tự.
− Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện
dự án.
Yêu cầu về tiến độ thi công :
− Mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
− Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình
liên quan.
1.4.6. Đánh giá hồ sơ dự thầu.
Đây là bước quan trọng trong quá trình đấu thầu nhằm thực hiện tốt mục tiêu
của đấu thầu và lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu.
Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau :
• Đánh giá sơ bộ :
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.

Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ mời thầu.
Xem xét sự đáp ứng của hồ sơ dự thầu và làm rõ hồ sơ dự thầu.
• Đánh giá chi tiết :
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh
giá gồm 2 bước sau:
Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Bước 2: Đánh giá về mặt tài chính, thương mại.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường, để
có được năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp phải trải qua một quá trình xây
dựng bộ máy tổ chức, xây dựng chiến lược kinh doanh (trong đó bao gồm các
20
21
chiến lược về sản phẩm, thị trường, nhân lực, công nghệ, cạnh tranh). Việc
tạo dựng môi trường bên trong và thích ứng với môi trường bên ngoài tốt sẽ
làm cơ sở cho vững chắc cho doanh nghiệp hoạt động. Các nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể chia làm hai nhóm:
1.5.1. Nhóm các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong là các nhân tố phát sinh từ trong lòng doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, đó là:
 Nguồn lực tài chính
Đây là nguồn lực quan trọng nhất và quyết định đến mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh đều là hoạt động đầu tư mang tính chất sinh lời. Trong nền kinh tế
thị trường sản xuất kinh doanh hàng hóa, doanh nghiệp phải có vốn bằng tiền
hay bằng nguồn lực tài chính để thực hiện được hoạt động sản xuất kinh
doanh. Với nguồn lực tài chính này doanh nghiệp sẽ chi cho các hoạt động
như đầu tư mới, mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân.

 Nguồn nhân lực
Ngày nay, tất cả chúng ta đều biết rằng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, then
chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thì chủ đầu
tư thường chú trọng đến các vấn đề:
+ Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, thâm niên nghề nghiệp,
tác phong làm việc, sự am hiểu về kinh doanh và pháp luật.
+ Cơ cấu về các chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ qua đó cho
biết trình độ chuyên môn hoá và khả năng đa dạng hóa của doanh nghiệp.
Thường thì đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản trị và công nhân lành nghề
có chuyên môn về lĩnh vực chính của doanh nghiệp phải chiếm tỷ trọng ít
nhất là 60%.
21
22
Một vấn đề mà chủ đầu tư quan tâm là khả năng huy động lực lượng
công nhân kịp thời về số lượng và chất lượng để phục vụ cho quá trình thi
công công trình. Đây là việc rất khó vì khác với các ngành sản xuất khác
trong ngành xây dựng, nhu cầu sử dụng công nhân tuỳ thuộc vào tiến độ thi
công, số lượng không ổn định, có khi chỉ cần vài chục công nhân nhưng có
khi phải huy động hàng trăm, thậm chí hàng ngàn công nhân vào phục vụ dự
án.
 Hoạt động Marketing
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Marketing là một công cụ cạnh tranh
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, tăng doanh thu, hiệu
quả của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu xây dựng được chiến lược
marketing và biết cách sử dụng nó trong những tình huống, thời điểm thích
hợp thì sẽ giúp doanh nghiệp đó giữ được ưu thế trên thị trường so với các đối
thủ cạnh tranh.
Trong lĩnh vực xây dựng, do đặc thù sản phẩm của các doanh nghiệp ngành
này là không thể đưa sản phẩm ra thị trường cho khách hàng lựa chọn như các

ngành công nghiệp khác được mà chủ yếu dựa vào danh tiếng, thương hiệu,
chất lượng của của những công trình đã thi công để khách hàng xem xét và
tìm đến yêu cầu sản xuất sản phẩm. Sự cạnh tranh trực tiếp giữa các doanh
nghiệp xây dựng chủ yếu là sự so sánh về thành tích, về thương hiệu. Thành
tích và thương hiệu của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng trúng thầu của
doanh nghiệp càng cao. Do đó trước khi đấu thầu cần phải làm tốt công tác
quảng cáo, tiếp thị để nâng cao mức độ tin cậy của chủ đầu tư với doanh
nghiệp, từ đó góp phần vào việc nâng cao khả năng trúng thầu.
 Khả năng liên danh, liên kết
Khả năng liên danh, liên kết là sự kết hợp giữa hai hay nhiều pháp nhân kinh
tế để tạo thành một pháp nhân mới nhằm tăng sức mạnh tổng hợp về năng lực
22
23
kinh nghiệm, tài chính và thiết bị công nghệ, giúp doanh nghiệp phát huy
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đối với những dự án, công trình có quy mô lớn, những yêu cầu kỹ thuật đôi
khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp thì để tăng khả năng trúng thầu các
doanh nghiệp thường liên danh, liên kết với nhau để tăng năng lực của mình
trên thị trường. Đây là một trong những giải pháp quan trọng và phù hợp nhất,
qua đó doanh nghiệp có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về công nghệ,
mức độ phức tạp cũng như quy mô của công trình, của dự án .
 Trình độ và công tác tổ chức lập hồ sơ dự thầu
Đây là công việc hết sức quan trọng vì khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ sơ dự thầu. Nhà thầu có thể bị loại
ngay từ vòng đầu do hồ sơ không đảm bảo yêu cầu. Do đó chất lượng hồ sơ
thầu là một trong những tiêu chí cơ bản quyết định nhà thầu có trúng hay
không. Việc tổ chức lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi phải trải qua các bước sau:
Trước tiên là nghiên cứu hồ sơ mời thầu, đây là bước quan trọng nhất quyết
định sự thành công hay thất bại của nhà thầu khi tham gia đấu thầu, vì vậy
công việc này đòi hỏi phải tiến hành một cách tỷ mỷ, nghiêm túc, đầy đủ các

nội dung trong hồ sơ mời thầu. Yêu cầu phải nắm được tính chất, quy mô,
phạm vi đấu thầu, mức độ phức tạp về kỹ thuật, các yêu cầu về tiến độ thi
công, thời hạn hoàn thành, nguồn vốn đầu tư, phương thức thanh toán, các
thông tin về cơ quan tư vấn, giám sát,
Đồng thời tiến hành tìm hiểu môi trường đấu thầu, khảo sát hiện trạng mặt
bằng thi công, lập phương án thi công, xây dựng giá dự thầu. Việc tìm hiểu
môi trường đấu thầu bao gồm việc tìm hiểu các điều kiện về thi công, vị trí
địa lý, điều kiện địa hình địa chất, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điều
kiện cung ứng vật tư, nguyên liệu, giá cả thị trường, khả năng khai thác
nguyên vật liệu tại chỗ, lao động phổ thông, khả năng về cung cấp lương thực,
23
24
thực phẩm, môi trường thiên nhiên và các điều kiện kinh tế xã hội của dự án
những điều kiện này ảnh hưởng trực tiếp đến phương án thi công và giá thành
công trình. Vì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu rất ngắn nên để khảo sát và xử
lý hàng loạt số liệu, thông tin nói trên đòi hỏi nhà thầu phải có một đội ngũ
cán bộ lập hồ sơ dự thầu có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm và am hiểu
kỹ càng tất cả các lĩnh vực.
Công việc cuối cùng, sau khi tiến hành điều tra, khảo sát, xử lý tất cả các vấn
đề có liên quan là công tác xác định giá dự thầu, đây là công việc quan trọng,
phức tạp quyết định đến việc trúng thầu, do đó công việc này đòi hỏi phải do
một bộ phận chuyên nghiệp thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng và
kịp thời của các bộ phận chuyên môn khác.
1.5.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài
Cùng với các nhân tố bên trong như đã phân tích ở phần trên, thì các yếu tố
bên ngoài cũng có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Các nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp rất nhiều, nhưng trong khuôn khổ bài viết này chỉ xét những nhân tố
có ảnh hưởng trực tiếp, đó là các nhân tố sau:
 Môi trường pháp lý

Sự ổn định của môi trường pháp lý cũng như sự ổn định chính trị sẽ là một
nhân tố thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, làm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời góp phần làm tăng khả năng
cạnh tranh của quốc gia. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn
khi phải đối diện với những thay đổi liên tục của pháp luật, dẫn đến suy yếu
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Chủ đầu tư
Chủ đầu tư (hay còn gọi là bên mời thầu) là người sở hữu vốn hoặc được giao
trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực
24
25
hiện dự án. Vì vậy có thể xem chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn
diện các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật, là người trực tiếp quyết
định và lựa chọn hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp. Do vậy, chủ đầu tư có ảnh
hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp tham gia đấu thầu xây dựng.
 Các đối thủ cạnh tranh
Khi doanh nghiệp tham gia dự thầu cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải tham
gia vào cuộc cạnh tranh công khai trên thị trường, trong đó các đối thủ cạnh
tranh là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến khả năng trúng thầu của doanh
nghiệp. Mức độ cạnh tranh quyết liệt hay không phụ thuộc vào năng lực và số
lượng nhà thầu tham gia. Để giành chiến thắng thì doanh nghiệp bắt buộc phải
vượt qua được tất cả các đối thủ trong tham dự cuộc đấu thầu, muốn vậy
doanh nghiệp phải đảm bảo có năng lực vượt trội hơn hẳn các đối thủ cạnh
tranh. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp phải coi trọng công tác thu thập thông tin
và tiến hành nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trong quá trình đấu thầu, tìm
hiểu điểm mạnh, điểm yếu để có biện pháp đối phó.
 Các nhà cung cấp vật tư
Cuối cùng một nhân tố nữa có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong đấu thầu xây dựng cần phải đề cập đó là các nhà cung ứng vật
tư, thiết bị. Để kinh doanh đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải tìm mua các vật

tư đầu vào từ bên ngoài với điều kiện là người cung ứng phải giao hàng đúng
hẹn, đúng chủng loại, đảm bảo yêu cầu về chất lượng và giá cả phải ổn định
trong thời gian dài. Nếu các nhà cung cấp tăng giá hoặc giao vật liệu kém
phẩm chất thì chất lượng và giá thành công trình sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến lợi
nhuận và uy tín của doanh nghiệp sẽ giảm, điều này đồng nghĩa với việc năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút và cơ hội thắng thầu cũng
giảm đi.
1.6. Các nghiên cứu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà thầu Việt.
25

×