Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác dự thầu tại công ty cổ phần xây dựng tổng hợp II quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.83 KB, 118 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN
  

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ THẦU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II
QUẢNG BÌNH
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Huyền
Lớp: : KTĐT K33B
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Sử Thị Thu Hằng
Bình Định, Tháng 5/2014
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Huyền
Lớp: Kinh tế đầu tư B Khóa: 33
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác dự thầu tại công ty cổ phần xây dựng tổng hợp II
Quảng Bình
I. Nội dung nhận xét:
1. Tình hình thực hiện: ………………………………………………
2. Nội dung của đề tài: ………………………………………………
− Cơ sở lý thuyết: ……………………………………………
− Cơ sở số liệu: ………………………………………………
− Phương pháp giải quyết các vấn đề: ………………………
3. Hình thức của đề tài: ……………………………………………….
− Hình thức trình bày: …………………………………………
− Kết cấu của đề tài: …………………………………………
4. Những nhận xét khác: ………………………………………………
II. Đánh giá cho điểm:
− Tiến trình làm đề tài: …….
− Nội dung đề tài: …….


− Hình thức đề tài: …….
Tổng cộng: …….
Ngày … tháng … năm…….
Giáo viên hướng dẫn
Sử Thị Thu Hằng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Huyền
Lớp: Kinh tế đầu tư B Khóa: 33
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác dự thầu tại công ty cổ phần xây dựng tổng hợp II
Quảng Bình
I. Nội dung nhận xét:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………
II. Hình thức của đề tài:
− Hình thức trình bày: ………………………………………………
− Kết cấu của đề tài: ………………………………………………….
III. Những nhận xét khác:
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
IV. Đánh giá cho điểm:
− Nội dung đề tài: …….
− Hình thức đề tài: …….
Tổng cộng: …….
Ngày … tháng … năm…….
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG 1
1.1.Khái niệm, bản chất của đấu thầu và đấu thầu xây dựng 1
1.1.1.Khái niệm, bản chất về đấu thầu 1
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đấu thầu 1
1.1.1.2. Bản chất đấu thầu 2
1.1.2 Khái niệm, bản chất về đấu thầu xây dựng 4
1.1.2.1. Khái niệm đấu thầu xây dựng 4
1.1.2.2. Bản chất đấu thầu xây dựng 4
1.2. Mục tiêu của đấu thầu 5
1.3. Vai trò của đấu thầu 8
1.4. Nguyên tắc của đấu thầu 10
1.5. Các hình thức lựa chọn thầu 11
1.6. Các phương thức đấu thầu 14
1.7. Quy trình cơ bản thực hiện công tác đấu thầu xây dựng 15
1.8. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty 19
1.8.1.Những nhân tố chủ quan 19
1.8.2.Nhân tố khách quan 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG BÌNH 30
2.1.Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây dựng tổng hợp II quảng bình30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng tổng
hợp II quảng bình 30
2.1.1.1. Tên, địa chỉ của công ty 30
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 30
2.1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty 31
2.1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 32
2.1.2. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 33
2.1.2.1. Các loại hình kinh doanh, dịch vụ công ty hiện đang KD 33
2.1.2.2.Tình hình về vốn và huy động vốn của công ty giai đoạn 2011

-2013 33
2.1.2.3. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty 35
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuát kinh doanh và tổ chức quản lí tại công ty 37
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty 37
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty 38
2.2.Thực trạng công tác tham dự thầu tại công ty cổ phần xây dựng tổng hợp II
quảng bình 40
2.2.1.Đặc điểm chung của các gói thầu công ty tham dự 40
2.2.2.Công tác tổ chức tham gia dự thầu 41
2.2.3.Quy trình tham dự thầu của công ty 43
2.2.4.Nội dung cơ bản của HSDT công ty lập 49
2.2.4.1. Nội dung pháp lí 49
2.2.4.2. Nội dung kinh nghiệm và tài chính 50
2.2.4.3. Nội dung kỹ thuật 55
2.2.4.4. Phân tích giá dự thầu 58
2.2.4.5. Thư giảm giá( nếu có) 59
2.2.5.Phương pháp tính giá dự thầu của công ty 59
2.3. Đánh giá hoạt động tham dự thầu 65
2.3.1.Những kết quả đạt được 65
2.3.2.Hạn chế 68
2.3.3.Nguyên nhân 71
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 71
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 72
CHƯƠNG III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ
THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG
BÌNH 74
3.1. Định hướng hoạt động đấu thầu của công ty trong thời gian tới 74
3.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hôi, thách thức của công ty trong hoạt động dự
thầu 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác dự thầu tại công ty cổ phần xây dựng Tổng

Hợp II Quảng Bình 77
3.2.1 Giải pháp từ phía công ty 77
3.2.1.1. Tìm kiếm cơ hội, xây dựng kế hoạch tham dự thầu 77
3.2.1.2. Hoàn thiện công tác xây dựng hồ sơ dự thầu 86
3.2.1.3. Tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào 90
3.2.1.4. Giải pháp mở rộng quan hệ liên danh, liên kết trong tham gia đấu
thầu. 91
3.2.2. Kiến nghị đối với nhà nước 92
KẾT LUẬN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMT Bên mời thầu
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BTCT Bê tông công trình
BTXM Bê tông xi măng
CĐT Chủ đầu tư
CPXD Cổ phần xây dựng
GTVT Giao thông vận tải
HSMT Hồ sơ mời thầu
KH-KT Kế hoạch – kỉ thuật
KQĐT Kết quả đấu thầu
QLDA Quản lý dự án
TSNH Tài sản ngắn hạn
TC-HC Tổ chức – hành chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NN&PT Nông nghiệp và phát triển
UBND Ủy ban Nhân Dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1 Quy trình cơ bản đấu thầu xây dựng
Sơ đồ 2.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức quản lí của công ty
Sơ đồ 2.3 Quy trình thực hiện đấu thầu của công ty CPXDTH II Quảng Bình
Bảng 2.1 Chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 2.2 Tình hình vốn của công ty giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của công ty giai đoạn 2012-2013
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động
Bảng 2.5 Chỉ tiêu về cơ cấu tài sản của công ty qua một số năm
Bảng 2.6 Danh sách trang thiết bị của công ty
Bảng 2.7 Bảng kê các phương tiện vận tải, truyền dẫn của công ty
Bảng 2.8 Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.9 Tính đơn giá xây dựng của lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn
Bảng 2.10 Kết quả công tác tham dự thầu Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp II
Quảng Bình
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp ma trận SWOT công ty áp dụng
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, xây dựng
một nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Do vậy chúng ta đã, đang đầu
tư vào mọi ngành sản xuất của nền kinh tế. Trong đó đầu tư vào ngành xây lắp
chiếm một tỷ trọng lớn nhất, muốn phát triển nền kinh tế thì hệ thống cơ sở hạ tầng
được ưu tiên hàng đầu. Nhưng vấn đề đặt ra hiện nay đối với các dự án xây lắp đó
là việc đáp ứng tốt nhất yêu cầu về chất lượng thời gian, chi phí. Đối với các nhà
đầu tư thì muốn hoàn thành dự án với mức chi phí thấp nhất, thời gian nhanh nhất
và chất lượng tốt nhất còn đối với các nhà kinh doanh thì họ mong muốn đạt được
mức lợi nhuận nhất định khi họ thực hiện công việc. Có một phương thức được coi
là kết hợp tốt nhất đối với các yêu cầu đó cho cả nhà đầu tư và nhà kinh doanh đó là
đầu thầu. Việc sử dụng phương pháp đầu thầu ngày càng tỏ ra có hiệu quả đối với

cá dự án thuộc tất cả các thành phần kinh tế, dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án
được sự tài trợ của các định chế tài chính quốc tế,…
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu xây dựng nhà ở, công trình,
đường, sá giao thông … ngày càng gia tăng, mà nguồn vốn đầu tư cho các dự án này rất
lớn. Các công ty xây dựng ngày càng nhiều, Các Nhà thầu muốn giành thắng lợi trong
đấu thầu thầu thì cần phải nâng cao khả năng về tài chính, biện pháp kỹ thuật, tiến độ thi
công, chất lượng công trình, và cần phải hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác
tham dự thầu.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đấu thầu và thấy được những tồn tại,
khó khăn mà các doanh nghiệp còn đang gặp phải trong công tác đấu thầu, em
quyết định chọn đề tài:“Hoàn thiện công tác dự thầu tại Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng tổng hợp II Quảng Bình”để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về đấu thầu xây dựng, phân tích, đánh giá các nhân
tố ảnh hưởng công tác dự thầu đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu xây dựng đối với doanh nghiệp trong giai
đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Công tác dự thầu của doanh nghiệp bao gồm từ căn cứ, phương pháp đến tổ chức
công tác dự thầu tại công ty cổ phần xây dựng tổng hợp II Quảng Bình đã và đang thực
hiện.
 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng và giải pháp của công tác dự
thầu của công ty, trong đó tập trung chủ yếu vào công tác đấu thầu xây lắp. Thời gian
nghiên cứu là từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp như so sánh, phân tích SWOT, tổng hợp vấn để
nghiên cứu. Ngoài ra, còn vận dụng thực tế công tác phân tích tính toán, đánh giá một
dự án cụ thể trong quá trình nghiên cứu đề tài.

5. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Khái quát hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu và khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đấu thầu sử dụng nguồn vốn ngân
sách của doanh nghiệp trong những năm vừa qua. Từ đó đưa ra những đánh giá nhận
xét, nêu lên những mặt được và chưa được, những tồn tại cần giải quyết.
- Đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu xây
dựng trong những năm sắp tới.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần chính
Chương I: Lý luận chung về đấu thầu xây dựng
Chương I: Thực trạng công tác dự thầu của Công Ty Xây Dựng Tổng Hợp II
Quảng Bình.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác dự thầu tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng
Tổng Hợp II Quảng Bình
Em xin cảm ơn cô Sử Thị Thu Hằng cùng các cô, chú, anh, chị trong Công ty
đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên do
còn nhiều hạn chế nhất định nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy, cô và các cô, chú, anh, chị trong Công ty để báo
cáo được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy nhơn, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Huyền
1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm, bản chất của đấu thầu và đấu thầu xây dựng
1.1.1. Khái niệm, bản chất về đấu thầu
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đấu thầu
Để thực hiện hoạt động mua sắm (hàng hóa, dịch vụ hay công trình) thì bên

mua có thể tiến hành theo hai cách khác nhau. Cách thứ nhất, mua tự do trao đổi với
bên bán (tổ chức hoặc cá nhân) về nhu cầu mua sắm để đạt được thỏa thuận về chất
lượng và giá cả dựa vào quyết định chủ quan của cả hai bên. Trong trường hợp này,
bên mua thường đồng thời là chủ sở hữu khoản tiền giành cho việc mua sắm. và
cách thứ hai là bên mua tiến hành lựa chọn bên bán theo một quy trình nhất định
dưới sự kiểm soát của các cơ quan quản lý khác. Quy trình này được áp dụng cho
tất cả các hoạt động mua sắm của bên mua trong một thời gian dài. Bên mua thường
không phải chủ sở hữu khoản tiền được sử dụng. Cách thức mua sắm thứ hai ở Việt
Nam gọi là đấu thầu.
Như vậy, đấu thầu có thể được hiểu là một cách thức mua sắm (hàng hóa,
công trình hoặc dịch vụ) mà trong đó bên mua và bên bán phải tuân theo các quy
định do tổ chức quản lý nguồn vốn sử dụng cho việc mua sắm này ban hành.
Theo luật đấu thầu ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì một số khái niệm trong
đấu thầu được hiểu như sau:
- Đấu thầu: Có thể hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Dự án: Là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm
đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn
vốn xác định.
- Vốn nhà nước: Bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
- Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở
hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu: Là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp
luật về đấu thầu.
2
- Nhà thầu: Là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài có năng lực pháp luật

dân sự, đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện
hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu trong
nước được xét theo pháp luật Việt Nam, đối với nhà thầu nước ngoài được xét theo
pháp luật của nước nơi nhà thầu mang quốc tịch. Nhà thầu phải đảm bảo sự độc lập
về tài chính của mình.
- Gói thầu : Là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là
toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
- Hồ sơ mời thầu : Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ dự thầu : Là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc HSDT. Trường hợp
nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
- Giá trúng thầu: Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở
để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hợp đồng: Là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở
thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
1.1.1.2. Bản chất đấu thầu
Thuật ngữ “đấu thầu” đã xuất hiện trong xã hội xa xưa. Theo từ diển tiếng
Việt thì đấu thầu được giải thích là việc “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với
điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao
làm công trình hoặc mua hàng)”. Như vậy bản chất của việc đấu thầu đã dược xã
hội thừa nhận là một sự ganh đua (cạnh tranh) để thực hiện một công việc, một yêu
cầu nào đó.Trên thực tế đã tồn tại một số thuật ngữ về đấu thầu trong các văn bản
pháp quy khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của thuật ngữ về đấu thầu dù dưới dạng
Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ tiếng Anh là

“Procurement” (nghĩa là mua sắm). Như vậy tuy gọi là QCĐT, Luật Đấu thầu
3
nhưng bản chất là Quy chế mua sắm (Procurement Regulation) hoặc Luật mua sắm
(Law on Procurement).
Từ khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới , nền kinh tế mở cửa với thế
giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm “đấu thầu”. Theo giải thích về thuật ngữ “đấu
thầu” trong Luật Đấu thầu của Việt Nam thì đó là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng yêu cầu của BMT để thực hiện gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước. Kết
quả của sự lựa chọn là có hợp đồng và được ký kết với các điều khoản quy định chi
tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực hiện các nhiệm vụ nêu
trong HSMT( có thể là dịch vụ tư vấn, cung cấp hàng hoá hoặc xây lắp công trình ),
một bên là CĐT ( là cơ quan chủ sở hữu vốn hoặc dùng vốn nhà nước để thực hiện
dự án) có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền. Như vậy
thực chất của quá trình đấu thầu ở Việt Nam đối với các dự án sử dụng vốn nhà
nước là một quá trình mua sắm – chi tiêu, sử dụng vốn nhà nước.
Hoạt động đấu thầu luôn xuyên suốt trong chu kỳ của dự án từ giai đoạn
chuẩn bị dự án, triển khai thực hiện dự án cho đến khâu cuối cùng là giai đoạn kết
thúc dự án. Trong đấu thầu cần phân biệt hai khái niệm “đấu thầu” và “đấu giá” để
tránh sự nhầm lẫn vì chúng có nhiều điểm tương đồng với nhau. Có người nói rằng
“địa phương tôi đang tiến hành đấu thầu khu đầm nuôi tôm X” hoặc trên Internet
hiện đang tiến hành đấu thầu gói thầu mua 200 chiếc máy tính văn phòng” . Nói
như vậy là chưa chuẩn xác, hai ví dụ trên nếu xét về bản chất là hoạt động đấu giá
và đấu thầu riêng biệt, nhưng lại sử dụng ngôn ngữ đấu thầu trong thông báo. Hoạt
động thứ nhất không phải là hoạt động đấu thầu vì người bán lại là người có chính
khu đầm nuôi tôm, đây chính là hoạt động đấu giá, họ sẽ chọn người nào (bên mua)
chào giá cao nhất (ngược với hoạt động đấu thầu). Hoạt động thứ hai mới chính là
hoạt động đấu thầu, người mua sẽ chọn được người bán đảm bảo các tính năng kỹ
thuật theo yêu cầu và có chi phí trên một mặt bằng thấp nhất. Như vậy qua ví dụ
trên chúng ta đã phần nào hình dung và hiễu rõ được bản chất thực sự của đấu thầu
1.1.2. Khái niệm, bản chất của đấu thầu xây dựng

1.1.2.1. Khái niệm đấu thầu xây dựng
4
Đấu thầu xây dựng là một lĩnh vực không phải là mới ở Việt Nam. Cùng với
sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, Quy chế đấu thầu Việt Nam được ban hành
lần đầu tiên năm 1996 (quy định tại nghị định số 43/CP ngày 16/07/1996 của chính
phủ) nhằm thống nhất quản lý hoạt động đấu thầu trong cả nước. Từ đó nó vẫn liên
tục được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế của Việt Nam và đến
ngày 29 tháng 11 năm 2005 luật đấu thầu số 61/2005/QH11 đã chính thực được ban
hành. Luật đấu thầu ra đời với hy vọng hạn chế được nhiều bất cập trong hoạt động
đấu thầu đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu. Đứng trên các góc độ khác nhau sẽ
có các cách nhìn nhận khác nhau về đấu thầu trong xây dựng cơ bản.
- Đứng ở góc độ của chủ đầu tư : Đấu thầu xây dựng là một phương thức cạnh
tranh trong xây dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu đáp ứng yêu cầu kinh tế - kỹ
thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình.
- Đứng ở góc độ các nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông qua
đó nhà thầu giành cơ hội nhận thầu khảo sát, thiết kế, xây dựng và cung ứng máy
móc thiết bị.
- Đứng ở góc độ quản lý nhà nước : Đấu thầu xây dựng là một phương thức quản lý
thực hiện dự án đầu tư của Nhà nước mà thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp
ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cở sở cạnh trạnh giữa các nhà thầu.
1.1.2.2. Bản chất đấu thầu xây dựng
Bản chất đấu thầu xây dựng thể hiện qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh
đấu thầu trên 2 phương diện :
- Cạnh tranh giữa bên mời thầu và các nhà thầu
- Cạnh tranh giữa các nhà thầu
Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán (cung - cầu). Sự ra
đời và phát triển của phương thức đấu thầu gắn liền với sự phát triển của sản xuất
và trao đổi hàng hóa. Nhưng hoạt động mua bán này khác với hoạt động mua bán
thông thường khác ở chỗ tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng thể hiện không

rõ do việc tiêu thụ diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo giá dự toán chứ
không theo giá thực tế. Trong mua bán thì người mua luôn muốn mua được sản
phẩm với mức giá thấp nhất (tối đa hóa chi phí), còn người bán lại cố gắng bán
được mặt hàng đó ở mức giá cao nhất có thể (tối đa hóa lợi nhuận). Từ đó nảy sinh
5
sự cạnh tranh giữa người mua (chủ đầu tư) và người bán (nhà thầu). Mặt khác hoạt
động mua bán này chỉ diễn ra với một người mua và nhiều người bán nên giữa
những người bán phải cạnh tranh với nhau để bán được sản phẩm của mình. Kết
quả là thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay giá
dự toán công trình.
1.2. Mục tiêu của đấu thầu
 Tăng cường cạnh tranh trong đấu thầu
Một trong những yếu tố đạt được hiệu quả của công tác đấu thầu là phải bảo
đảm được quy luật cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Trong hoạt động đấu thầu
nói chung và công tác đấu thầu của Việt Nam nói riêng, mục tiêu cạnh tranh đang
ngày càng được tăng cường. Có cạnh tranh thì mới có động lực để sáng tạo, cải
tiến, kích thích người mua (BMT) đưa ra các yêu cầu phù hợp (thể hiện trong
HSMT) và người bán (nhà thầu) cạnh tranh với nhau để giành được hợp đồng
(bán được hàng) với giá bán cạnh tranh song vẫn bảo đảm chất lượng của hàng
hoá, công trình, dịch vụ. Một nguyên tắc cơ bản để bảo đảm được cạnh tranh
trong đấu thầu đó là việc tạo ra sự ”mâu thuẫn lợi ích” hay ”xung đột lợi ích”.
Xung đột lợi ích trong đấu thầu có thể hiểu một cách nôm na rằng CĐT, BMT
luôn mong muốn ”nhanh, bền, tốt, rẻ” trong khi đó, nhà thầu thì luôn muốn "làm
ít, hưởng nhiều” và có nhiều hợp đồng. Tuy vậy, do hoạt động đấu thầu là việc
chi dùng tiền nhà nước nên việc mong muốn của các chủ thể tuy là chính đáng
song không thể tuỳ tiện mà cần theo quy định. Như vậy, khi có sự xung đột lợi
ích giữa các bên sẽ tạo ra động lực cạnh tranh giữa CĐT, BMT và các nhà thầu để
đạt được sự cân bằng về lợi ích thì cuộc đấu thầu sẽ diễn ra và hàng hoá, dịch vụ,
công trình được cung cấp sẽ bảo đảm về chất lượng. Bên cạnh đó, giữa các nhà
thầu cũng phải có sự cạnh tranh để giành lấy được hợp đồng và đó sẽ là điều kiện

để kích thích các nhà thầu phát huy sáng tạo, cải tiến biện pháp thi công, cải tiến
công nghệ
 Nhằm Công khai, minh bạch
Công khai, minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa
là một trong những yêu cầu cần quán triệt.
6
Công khai trong đấu thầu có thể hiểu là sự không ”che đậy, dấu giếm”,
không bí mật vì lợi ích của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó mà cần thể hiện, bày
tỏ các nội dung thông tin theo quy định cho mọi người liên quan hoặc có quan tâm
được biết.Nội dung công khai cần thể hiện trên khía cạnh thông tin, bao gồm các
yêu cầu về gói thầu được thể hiện trong HSMT bảo đảm thể hiện rõ ràng, dễ hiểu,
tránh đa nghĩa. Theo đó, tất cả những nội dung trong HSMT mới được coi là yêu
cầu, ngoài HSMT không thể được coi là yêu cầu và nhà thầu không bị bắt buộc
thực hiện các nội dung công việc ngoài HSMT. Kể cả tổ chức đánh giá (tổng hợp
đến chi tiết) đều phải được thể hiện rõ ràng, minh bạch trong HSMT, quá trình xét
thầu không được thêm bớt, bổ sung. Các thông tin liên quan tới việc tham dự thầu,
tổ chức các cuộc thầu, thông tin về dự án, thông tin về trao thầu đều phải được
thông báo công khai rộng rãi theo quy định.
 Đảm bảo tính công bằng
Đây là mục tiêu rất quan trọng trong đấu thầu. Trong toàn bộ quá trình thực
hiện Luật Đấu thầu, phải hết sức tôn trọng quyền lợi của các bên có liên quan. Mọi
thành viên từ chủ đầu tư đến các nhà thầu, các tổ chức tư vấn được thuê thực hiện
một phần công việc của đấu thầu đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Mỗi bên
có quyền và trách nhiệm được quy định. Chủ đầu tư không được phép cho rằng
mình là người có quyền cao nhất muốn làm gì thì làm, muốn cho ai trúng thầu thì
cho. Nhà thầu không được lợi dụng quan hệ thân thiết, hoặc những tác động vật
chất đối với các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu để làm sai lệch KQĐT theo
hướng có lợi cho mình.
Tính công bằng trong đấu thầu thể hiện rằng các chủ thể tham gia đều phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Cụ thể hơn là người có thẩm

quyền phê duyệt các nội dung quan trọng trong đấu thầu phải thực hiện theo quy
định mà không thể dùng ảnh hưởng cá nhân để phê duyệt tạo thuận lợi cho một
hoặc một số cá nhân, tổ chức có lợi ích liên quan. Còn đối với chủ đầu tư phải có
trách nhiệm lập HSMT bảo đảm công bằng, không được tạo lợi thế cho một hoặc
một số cá nhân, hạn chế sự tham gia của các nhà thầu khác. Khi HSMT đã được
phê duyệt thì CĐT, BMT, tổ chuyên gia phải thực hiện theo đúng các nội dung nêu
trong HSMT, không được thiên vị, đối xử bất công với bất kỳ nhà thầu nào. Ngoài
7
ra, mọi thông tin liên quan đến quá trình tổ chức đấu thầu đều phải được công khai
theo quy định đến tất các nhà thầu để có cơ hội tiếp cận như nhau trong quá trình
tham gia đấu thầu.
 Bảo đảm hiệu quả của công tác đấu thầu
Hiệu quả của công tác đấu thầu chính là việc sử dụng một cách có hiệu
nguồn tiền của Nhà nước. Việc sử dụng các nguồn tiền của Nhà nước có thể mang
lại hiệu quả ngắn hạn cho dự án và hiệu quả dài hạn về kinh tế - xã hội.
Hiệu quả ngắn hạn là các gói thầu đều được thực hiện bảo đảm chất lượng
trong phạm vi nguồn ngân sách dự kiến sẽ bảo đảm được tính khả của dự án.
Hiệu quả dài hạn về mặt kinh tế có thể dễ dàng nhìn nhận và đánh giá thông qua
chất lượng hàng hoá, công trình, dịch vụ ứng với số tiền bỏ ra và chính các công
trình, nhà máy, dịch vụ, các chính sách được tạo lập sẽ có tác động tạo ra các
nguồn thu mới, các giá trị thặng dư cho đất nước. Hiệu quả xã hội có thể nhìn nhận
qua các khía cạnh như tạo thêm nhiều công ăn việc làm, nâng cao mức sống dân
cư, tạo diện mạo mới cho bộ mặt kinh tế của đất nước thông qua các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội được nâng cấp, cải thiện sẽ là những động lực để thu hút
đầu tư nước ngoài, tạo môi trường thông thoáng cho các hoạt động đầu tư- kinh
doanh.
 Phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu
Mục tiêu tiếp theo của đấu thầu là loại trừ tham nhũng. Đây là mục tiêu vừa
có tính lâu dài, vừa có tính cấp bách trước mắt vì Việt nam đã ký vào công ước
quốc tế về chống tham nhũng. Có thể nói rằng, tham nhũng là một trong những căn

bệnh dễ có nguy cơ nảy sinh trong quá trình mua sắm công vì công quỹ, tài sản là
của Nhà nước, của chung, thuộc sở hữu toàn dân, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp,
xây dựng giao thông, lĩnh vực mua sắm công có lượng vốn đầu tư thường rất lớn.
Tham nhũng có thể xảy ra trong đấu thầu dưới nhiều hình thức khác nhau,
có thể kể đến các hành vi tham nhũng như: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được
giao, cố ý làm trái pháp luật dẫn đến có hành động sai trong việc quyết định trúng
thầu, ký hợp đồng để được hưởng bổng lộc từ nhà thầu;Nhũng nhiễu, đòi hỏi các
thứ có giá trị từ tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình đấu thầu, và do đó có
hành động làm sai lệch KQĐT;Rút ruột công trình, sử dụng các vật tư, nguyên liệu
8
không đúng với cam kết trong HSDT và trong hợp đồng đã ký kết làm giảm chất
lượng, tuổi thọ của công trình
Để thực hiện mục tiêu loại trừ tham nhũng này, công tác đấu thầu cần phải:
- Công khai các thông tin về đấu thầu, các yêu cầu, điều kiện của HSDT trong
HSMT.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về đấu thầu nhằm phát hiện và ngăn
chặn kịp thời các hành vi tham nhũng.
- Xử lý nghiêm theo đúng quy định của luật pháp những hành vi tham nhũng.
1.3. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân,
đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ ở vật chất kỹ
thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xã hội dưới mọi
hình thức ( xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hoá tài sản cố định). Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, quy mô hoạt động xây dựng của nước ta ngày
càng mở rộng, thị trường xây dựng ngày càng sống động, tính xã hội của quá trình
sản xuất sản phẩm xây dựng ngày càng cao, qua đó phương thức lựa chọn tổ chức
nhận thầu thông qua đấu thầu đã bước đầu hình thành, ngày càng phát triển, ngày
càng thể hiện rõ tính ưu việt và trở thành một hoạt động phổ biến mang tính chuyên
nghiệp cao ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Hoạt động đấu thầu không những
có vai trò quan trọng đối với bên mời thầu (bên mua) mà còn tác động tích cực tới

các nhà thầu (bên bán).

Đối với chủ đầu tư
Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư tiết kiệm được vốn đầu tư, đảm bảo đúng tiến
độ và chất lượng công trình. Vì trong đấu tranh diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa
các nhà thầu và chủ đầu tư lưạ chọn những nhà thầu đáp ứng gay gắt những yêu cầu
của mình đề ra: giá thành hợp lý, đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lượng công
trình tốt. Do đó sẽ tiết kiệm được tối đa vốn bỏ ra.
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư nắm được quyền chủ động hoàn toàn. Bởi vì,
chỉ khi đã có sự chuẩn bị đầy đủ kỹ lưỡng về tất cả mọi mặt trước khi đầu tư mới
tiến hành mời thầu và tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.Tuy nhiên để đánh giá
được đúng các hồ sơ dự thầu, đảm bảo tính công bằng trong đấu thầu, đòi hỏi các
cán bộ của chủ đầu tư phải có trình độ nhất định.Việc quản lý một dự án đầu tư với
9
bên B cũng đòi hỏi các cán bộ phải tự nâng cao trình độ của mình để đáp ứng được
với yêu cầu thực tế. Kết quả là thúc đẩy việc nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ
cán bộ kinh tế, kỹ thuật của bên chủ đầu tư

Đối với các nhà thầu
Trước hết phương thức đấu thầu sẽ phát huy tính chủ động trong việc tìm
kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu, các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm
kiếm các thông tin do các chủ đầu tư đang mời thầu trên các phương tiện thông tin
đại chúng trên thị trường, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài
nước, tự tìm cách tăng cường uy tín của mình để có thể nắm bắt được các cơ hội dự
thầu.
Việc tham gia dự đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng
làm cho nhà thầu phải tập trung nguồn vốn của mình vào một điểm đầu tư, ngay từ
quá trình tham gia đấu thầu. Nếu trình độ kỹ thuật công nghệ của nhà thầu không
cao thì cũng khó có cơ hội trúng thầu hoặc nếu có trúng thầu thì cũng do trình độ thi
công, năng lực quản lý của nhà thầu thấp kém dẫn đến dễ bị lỗ. Thực tế này đòi hỏi

các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt như : tổ chức quản lý,
đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, có như vậy mới
đảm bảo thắng thầu, đảm bảo hiệu quả đồng vốn của mình bỏ ra là có lãi, mặt khác
nâng cao được trình độ thi công công trình, nâng cao uy tín được trên thị trường.

Đối với Nhà nước
Hoạt động đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tập trung (vốn từ
Ngân sách Nhà nước). Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu trên
mọi mặt (tài chính, kỹ thuật) nên nó thúc đẩy các đơn vị đấu thầu tăng cường trình
độ, hiệu quả về mọi mặt. Qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ chọn được nhà cung cấp sản
phẩm, dịch vụ với giá hợp lý nhất đồng thời đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
Hoạt động đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính Nhà nước
trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trước đây trong xây dựng cũng như trong các
ngành kinh tế khác, Nhà nước quản lý toàn bộ trong việc quyết định xây dựng công
trình nào, vốn, đề xuất giải pháp kỹ thuật, thời gian, do đơn vị nào thi công… Trong
cơ chế thị trường hiện nay với hoạt động đấu thầu được áp dụng thì Nhà nước chỉ
còn quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công trình hoàn thành với chất lượng đảm
bảo. Việc thi công mua vật tư, thời gian thi công từng hạng mục công trình, đặc biệt
10
là giá công trình tùy thuộc vào khả năng từng nhà thầu khác nhau. Trách nhiệm của
các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng bây giờ chủ yếu chuyển sang việc
nghiên cứu ban hành các chính sách, quy chế về xây dựng để điều chế về lĩnh vực
này cho phù hợp với cơ chế thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, phương thức đấu thầu ngày càng thể hiện
rõ tính ưu việt và vai trò quan trọng của nó đối với chủ đầu tư, nhà thầu và Nhà
nước, do đó việc áp dụng phương thức này và hoạt động kinh doanh, xây dựng là tất
yếu để nhằm đảm bảo lại lợi ích chính đáng cho người lao động cho doanh nghiệp
và cho Nhà nước.
1.4. Nguyên tắc của đấu thầu
Trong quá trình tham ra đấu thầu và nhận thầu, Chủ đầu tư và Nhà thầu cũng

như các bên có liên quan phải thực hiện một số nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc công bằng : Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng như nhau của
các bên tham gia đấu thầu. Mọi nhà thầu được mời đấu thầu đều có quyền bình
đẳng như nhau về các thông tin cung cấp từ chủ đầu tư, được trình bày một cách
khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng như trong buổi
mở thầu. Tuy nhiên trong trường hợp cụ thể, một số nhà thầu được hưởng điều kiện
ưu tiên. Mức độ ưu tiên phải được thể hiện rõ trong HSMT.

Nguyên tắc bí mật : Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật Chủ đầu
tư về số liệu, thông tin có liên quan của các Nhà thầu về dự án đang được thực hiện
đấu thầu, không được tiết lộ thông tin của Nhà thầu này cho Nhà thầu khác Các hồ
sơ dự thầu phải được nhà thầu niêm phong trước khi đóng dấu. Đến giờ mở thầu,
trước sự chứng kiến của hội đồng mở thầu hồ sơ dự thầu mới được bóc niêm phong.
Mục đích của nguyên tắc này là sẽ nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường
hợp giá thầu thấp hơn giá dự kiến hay gây thiệt hại cho một bên dự thầu nào đó do
thông tin bị tiết lộ tới một bên khác, đảm bảo được tính công bằng trong đấu thầu
xây dựng.

Nguyên tắc công khai : Nguyên tắc này là một trong những yêu cầu bắt buộc trừ
những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, còn lại đều phải đảm bảo công
khai các thông tin cần thiết trong cả giai đoạn mời thầu và mở thầu. Mục đích của
nguyên tắc này là nhằm thực hiện nguyên tắc công bằng và thu hút được nhiều nhà
thầu hơn vào sân chơi đấu thầu và nâng cao chất lượng của công tác đấu thầu.
11

Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ: Khi tổ chức đấu thầu hay khi tham gia
đấu thầu, Chủ đầu tư và câc Nhà thầu phải có được các năng lực thực tế để có thể
đảm bảo được các yêu cầu của dự án đề ra như kỹ thuật, tài chính, máy móc, thiết
bị Nguyên tắc này được đặt ra để tránh tình trạng thiệt hại do Chủ đầu tư hay Nhà
thầu không đủ điều kiện để thực hiện các cam kết của mình, làm vỡ hiệu quả cơ chế

đấu thầu gây tốn kém cho Nhà nước.

Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý : Các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ
nghiêm các quy định của nhà nước về nội dung, trình tự đấu thầu và các cam kết đã
được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Nếu không đảm bảo nguyên tắc này
cơ quan đầu tư và cơ quan quản lý đầu tư có quyền kiến nghị hủy bỏ kết quả đấu
thầu.
1.5. Các hình thức lựa chọn thầu
Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng thường được thực hiện theo các hình thức sau đây:
 Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số
lượng nhà thầu tham gia. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao
nhất và là hình thức phổ biến được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức này được lựa
chọn đối với những gói thầu có tính chất kỹ thuật không phức tạp, giá trị không lớn
và điều kiện thực hiện không có gì đặc biệt nhiều nhà thầu có khả năng đáp ứng các
yêu cầu của gói thầu. Bên mời thầu phải thông báo công khai thông tin của gói thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng để các nhà thầu được biết. Đối với các dự
án có quy mô phức tạp thì bên mời thầu sẽ tiến hành sơ tuyển nhà thầu. Đấu thầu
theo hình thức này thường có tính cạnh tranh cao và minh bạch rõ ràng. Đối với
hình thức này thì công ty tiến hành thu thập thông báo mời thầu thông qua các trang
web, báo, đài…

Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu. trong trường
hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức
lựa chọn khác. hình thức này được áp dụng cho Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật
12
hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ

có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng. Khi thực hiện chỉ định thầu phải lựa chọn một nhà
thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói
thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
Trước khi thực hiện chỉ định thầu thì dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt
theo quy định.
Chỉ định thầu có những đặc điểm sau:
- Phải đảm bảo tính bí mật của công việc (bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích
quốc gia, an ninh an toàn…).
- Phải thực hiện công việc ngay (trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, dịch
họa, sự cố cần khắc phục ngay) thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản
lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp
này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải
cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong
thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu
- Giá trị công việc nhỏ, yêu cầu kỹ thuật đơn giản
- Công việc có tính thử nghiệm nên rủi ro cao
- Quy định của nguồn vốn
Đối với hình thức này thì chủ dự án sẽ quyết định và thông báo cho công ty để
thương thảo kí kết hợp đồng.

Mua sắm trực tiếp
- Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung
tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.
- Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn
thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
- Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không

được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp
đồng trước đó.
- Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một
dự án hoặc thuộc dự án khác.
 Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
- Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
+ Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng.
13
+ Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc
tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
- Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà
thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua
đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu
khác nhau.
 Tự thực hiện
- Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
- Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt
theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư
về tổ chức và tài chính.
1.6. Các phương thức đấu thầu
Đối với các gói thầu có đặc điểm khác nhau thì tổ chức quản lý vốn có những
quy định khác nhau về phương pháp đánh giá HSDT và tương ứng với nó là cách
thức nộp HSDT. Có 4 phương thức thực hiện đấu thầu

Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi, và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.


Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ : được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn Nhà thầu nộp đề xuất về
kỹ thuật, và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc
mở thầu được tiến hành hai lần trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để
đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh
giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có
yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao
nhất sẽ được mở để xem xét- thương thảo.

Phương thức đấu thầu hai giai đoạn một túi hồ sơ : được áp dụng đối với hình thức
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau:
*Giai đoạn một
- Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật không có giá
- Bên mời thầu xem xét và thảo luận với từng nhà thầu về đề xuất kỹ thuật
14
- Cho phép nhà thầu sửa đổi, hiệu chỉnh đề xuất kỹ thuật
- Loại bỏ những HSDT không phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật được chấp
nhận
*Giai đoạn hai
- Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật hoàn chỉnh và tài chính cụ thể trong cùng
một túi hồ sơ

Phương thức đấu thầu hai giai đoạn hai túi hồ sơ
*Giai đoạn 1: bên mời thầu thực hiện các công việc như đã nêu ở phương thức hai
giai đoạn một túi hồ sơ
*Giai đoạn 2: những nhà thầu được lựa chọn ở giai đoạn 1 sẽ nộp bộ HSDT theo
dạng hai túi hồ sơ
1.7. Quy trình cơ bản thực hiện công tác đấu thầu xây dựng :
Bước 1:

Bước 2:
Bước 3:
Bước 4:
Bước 5:
Bước 6:
Bước 7:
Sơ đồ 1.1: Quy trình cơ bản đấu thầu xây dựng
Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu
Trong giai đoạn chuẩn bị đấu thầu thì bao gồm các công việc phải làm như
sơ tuyển nhà thầu, lập HSMT và mời thầu
 Sơ tuyển nhà thầu :
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
Chuẩn bị đấu thầu
Tổ chức đấu thầu
Thông báo KQĐT
Đánh giá HSDT
Thẩm định và phê
duyệt kết quả đấu thầu
Thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng
Ký hợp đồng
15
- Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn
được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói
thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng
trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;
- Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ
tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và
phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;

- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển
theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng
lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
 Lập HSMT:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
+ Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu).
+ Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số
lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật,
tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi
trường và các yêu cầu cần thiết khác.
+ Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác
- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu,
giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh
toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện
chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo
hiểm và các yêu cầu khác.
Với tầm quan trọng như vậy HSMT phải được lập bởi các tổ chức, cá nhân
đủ năng lực, đủ trình độ chuyên môn đối với gói thầu (kỹ thuật, thương mại, pháp
lý…) và am hiểu các quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản pháp lý có liên
quan. Ngoài ra để đảm bảo chất lượng HSMT Luật Đấu thầu cũng cho pháp thuê
16
một tổ chức tư vấn hoặc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực, kinh
nghiệm để lập HSMT.
 Mời thầu : Để đảm bảo tính công khai, minh bạch cũng như để các nhà thầu biết
thông tin về gói thầu và tham gia đấu thầu thì BMT phải tiến hành mời thầu, việc
mời thầu sẽ được thực hiện thông qua thông báo mời thầu hoặc gửi thư mời thầu
đến từng nhà thầu.

Bước 2:Tổ chức đấu thầu
 Phát hành hồ sơ mời thầu
- Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho
các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà
thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
- Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến
các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
 Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật".
 Mở thầu
- Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối
với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố
trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại
diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
Bước 3: Đánh giá Hồ sơ dự thầu
Tổ chuyên gia đấu thầu khi đánh giá HSDT sẽ căn cứ vào tiêu chuẩn đánh
giá và các yêu cầu khác trong HSMT, HSDT của nhà thầu đã nộp và các tài liệu giải
thích làm rõ HSDT của nhà thầu để đảm bảo năng lực, kinh nghiệm, có pháp lý khả
thi để thực hiện gói thầu. Tuỳ theo tính chất, sự phức tạp của gói thầu mà mà tổ
chuyên gia chủ động và thời gian để đánh giá không vượt giá 45 ngày (đấu thầu
trong nước) và 60 ngày (đấu thầu quốc tế).
- Đánh giá sơ bộ HSDT : Trong khâu này tổ chuyên gia sẽ đấu thầu sẽ kiểm tra
tính hợp lệ của HSDT, tiến hành loại bỏ những HSDT vi phạm điều kiện tiên quyết
nêu trong HSMT sau đó sẽ tiến hành đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu.

×