Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện thẩm định dự án tại sở KH đt tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.84 KB, 76 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ 1
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI SỞ KH-ĐT
BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2010-2013 20
1 34
2.2.3.2.Dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư 35
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI
SỞ KH-ĐT BÌNH ĐỊNH 62
3.1.Định hướng của Sở về công tác thẩm định dự án đầu tư trong thời gian tới 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở KH-ĐT
tỉnh Bình Định 63
3.2.2. Về thông tin và phương tiện thẩm định dự án 63
3.2.3. Về tổ chức thẩm định dự án đầu tư 64
3.2.3.1.Về phân giao nhiệm vụ và trách nhiệm 64
3.2.4. Về đội ngũ cán bộ thẩm định 66
3.2.5. Về nội dung thẩm định dự án đầu tư 67
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn trong hiện tại nhằm kỳ vọng thu về một
chuỗi các dòng thu trong tương lai lớn hơn (có thể là lợi nhuận, nâng cao dân trí, sức
khoẻ lợi ích mà con người nhận được), về mặt bản chất chính là sự chuyển hoá vốn
thành tài sản để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội. Mục
đích của hoạt động đầu tư là nhằm thu lợi trong tương lai
Dự án đầu tư có thể xem xét dưới nhiều góc độ:



Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và những mục tiêu nhất định trong tương lai.
 Xét về góc độ quản lý: dự án đầu tư là công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao
động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế- xã hội trong một thời gian dài.

Xét về góc độ kế hoạch: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho
các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ
nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.

Xét về góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân công, bố trí
lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế khác
với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.

Xét về nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Tóm lại dự án đầu tư có thể nói ngắn gọn như sau:“ Dự án đầu tư là một tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
2
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về mặt số lượng hoặc duy trì, cải tiến
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định”.
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư
- Dự án có mục đích, kết quả xác định
Tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa
nhà, một dây chuyền sản xuất hiện đại
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn
Dự án giống như một thực thể sống , cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển,

có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc dự án không kéo dài mãi mãi
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án
- Môi trường hoạt động va chạm
- Tính bất định và độ rủi ro cao
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo tính chất dự án và quy mô đầu tư. Ở
đây chỉ nêu các cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác thẩm định và quản lý dự
án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu đang sử dụng.
• Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp phép đầu tư
- Đối với dự án đầu tư trong nước:
+ Dự án quan trọng quốc gia.
+ DA nhóm A.
+ DA nhóm B.
+ DA nhóm C.
- Đối với dự án đầu tư nước ngoài: gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B và loại được
phân cấp cho địa phương.
3
• Theo cơ cấu tái sản xuất
- Dự án đầu tư theo chiều rộng.
- Dự án đầu tư theo chiều sâu.
• Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội
- Dự án ĐT phát triển sản xuất kinh doanh.
- DA đầu tư phát triển KHCN.
- DA đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
• Theo nguồn vốn đầu tư
- Dự án sử dụng vốn NSNN;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;

- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn
vốn.
• Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án ĐT trong quá trình tái SX xã hội
- DA đầu tư thương mại.
- DA đầu tư sản xuất.
• Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đầu tư đã bỏ ra
- DA đầu tư ngắn hạn (DAĐT thương mại).
- DA đầu tư dài hạn (Các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật,
xây dựng cơ sở hạ tầng ).
1.2. Khái niệm và vai trò của thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm
Theo mục tiêu đầu tư: Thẩm định dự án đầu tư được hiểu là “quá trình một cơ quan
chức năng (Nhà nước hoặc tư nhân) xem xét xem dự án có đạt được các mục tiêu kinh
tế xã hội đã đề ra và đạt được những mục tiêu đó một cách có hiệu quả hay không”.
4
Theo mục đích quản lý: Thẩm định dự án đầu tư được hiểu là việc xem xét, phân
tích, đánh giá dự án đầu tư trên các nội dung cơ bản nhằm giúp cho việc ra quyết định
đầu tư.
Trên góc độ kỹ thuật: Thẩm định dự án là hoạt động chuẩn bị dự án được thực hiện
bằng kỹ thuật phân tích dự án được thiết lập để ra quyết định thỏa mãn các quy định về
thẩm định của Nhà nước.
Theo các văn bản pháp quy của Nhà nước: Thẩm định dự án là một bước trong quá
trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
Nói chung, khi nói đến thẩm định một dự án đầu tư được hiểu theo nghĩa chung là:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình xem xét, phân tích, đánh giá dự án một cách khách
quan, khoa học và toàn diện trên các nội dung nhằm khẳng định tính khả thi của dự án,
từ đó ra lựa chọn dự án để quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách
độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc
cho hoạt động đầu tư hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để

các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép
đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
1.2.2. Vai trò
- Giúp cho các chủ đầu tư lựa chọn được những phương án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của
dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước trên các
mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
- Giúp cho việc xác định những cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào
hoạt động. Từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có
hại.
- Giúp các cơ quan tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho
dự án đầu tư.
5
- Qua thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của
các bên đầu tư.
Những vấn đề trên cho thấy thẩm định dự án đầu tư là cần thiết, nó là một bộ phận
của công tác đầu tư, tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
1.3. Nội dung thẩm định các dự án đầu tư
Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp
nhà nước phải được thẩm định về :
+ Sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô
thị nông thôn;
+ Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có);
+ Các ưu đãi hỗ trợ của nhà nước mà dự án dầu tư có thể được hưởng theo quy chế
chung;
+ Phương án công nghệ và quy mô sản xuất, công suất sử dụng;
+ Phương án kiến trúc, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;
+ Sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, kế hoạch tái định cư (nếu
có);

+ Phòng, chống cháy nổ, an toàn lao động và các vấn đề xã hội của dự án;
+ Các vấn đề rủi ro của dự án có thể xảy ra trong quá trình thực hiện làm ảnh hưởng
đến hoạt động đầu tư;
+ Đánh giá tổng thể về tính khả thi của dự án.
+ Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh còn phải thẩm định các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu
quả đầu tư và phương án hoàn trả vốn đầu tư của dự án.
1.3.1. Căn cứ pháp lý của dự án
Là đánh giá dự án dựa trên các quy định, điều luật đầu tư nào để thực hiện và cách
sử dụng đã đúng với quy định đó chưa để xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng (nếu chưa
6
có các quy hoạch trên thì có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh
vực đó) vì dự án có phù hợp với các quy hoạch một phần tạo sự phát triển kinh tế theo
chủ trương của Nhà nước và chủ đầu tư cũng nhận được những ưu đãi, thuận lợi khi
nằm trong quy hoạch phát triển của Nhà nước.
Ngoài ra thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà nước,
các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi cũng như phù hợp về quy hoạch đây là điều
kiện quan trọng vì bất kì hoạt động nào của người dân là tự do nhưng trong khuôn khổ
pháp luật, thẩm định khía cạnh này giúp Nhà nước quản lý tính đúng đắn của các hoạt
động đầu tư và có những hành động ngăn chặn dự án không đúng hay có chính sách
giúp đỡ với dự án mang lại lợi ích cao xã hội.
Đặc điểm của các DAĐT sử dụng vốn NSNN là sử dụng nguồn vốn Nhà nước
phân bổ cho địa phương, do đó việc xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ
đầu tư có thể được bỏ qua
1.3.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư của dự án
Cơ quan thẩm định cần đánh giá vai trò của dự án trong việc thực hiện kế hoạch,
quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của vùng, của ngành,
mối quan hệ phát triển liên ngành, liên vùng; khả năng huy động tiềm lực và đóng góp
của dự án. Đặc biệt nếu dự án đó là một mắt xích quan trọng để thực hiện một chương

trình phát triển kinh tế - xã hội rộng lớn hơn thì cần đánh giá về mức độ phù hợp của
mục tiêu dự án đối với việc thực hiện mục tiêu của chương trinhfmaf dự án dự kiến sẽ
đáp ứng. Nếu dự án đề xuất không phục vụ gì cho chương trình hoặc chiến lược phát
triển chung của xã hội thì có thể vẫn bị bác bỏ, cho dù rất hứa hẹn về mặt tài chính.
Trước hết cán bộ thẩm định dựa vào các đường lối, chính sách ưu tiên phát triển
của Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp, các địa phương đã đề ra để xem xét ngành
nghề của dự án có thuộc những ngành nghề bị nghiêm cấm hay không, dự án có vị trí
ưu tiên như thế nào trong quy hoạch phát triển nói chung. Các dự án nằm trong phạm
vi khuyến khích phát triển sẽ được ưu tiên hơn, việc xét duyệt sẽ thuận lợi hơn và có
thể hưởng các chính sách ưu đãi.
7
Sau đó, cán bộ thẩm định xem xét: Nếu được đầu tư, dự án có đóng góp và sẽ đóng
góp gì cho các mục tiêu của xã hội. Ví dụ: dự án có làm gia tăng thu nhập cho nền kinh
tế quốc dân hay không? Các nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất sẵn có được sử dụng
hợp lý hay không? Dự án sẽ tạo thêm bao nhiêu công ăn việc làm để hạn chế thất
nghiệp?
Biện pháp đánh giá cụ thể mà cán bộ thẩm định thường sử dụng trong bước thẩm
định này là tìm và nắm được động lực thúc đẩy sự hình thành dự án đầu tư.
Cuối cùng cán bộ thẩm định sẽ đưa ra kết luận: Dự án có và thực sự cần thiết được
đầu tư hay chưa?
1.3.3. Thẩm định thị trường
Các dự án sử dụng vốn NSNN chủ yếu là các dự án đầu tư công. Do đó đầu ra hầu
hết là các hàng hóa công cộng, phục vụ chung cho toàn xã hội. Loại dự án này tạo ra
thu nhập bằng cách thu các khoản phí sử dụng ví dụ như lệ phí đường bộ, các khoản
phân bổ hàng năm từ NSNN từ nguồn thu chung. Ngoài ra còn có những dự án sản
xuất hàng hóa công cộng nhưng chủ yếu mang lại lợi ích như giáo dục, y tế, hay đôi
khi còn được gọi là dự án sản xuất hàng hóa xã hội thì khr năng thu phí là rất khó khăn,
mà chủ yếu phải nhận trợ cấp từ ngân sách Nhà nước. Việc thẩm định khía cạnh thị
trường của loại dư án này đòi hỏi phải:
- Xem xét lại các khoản thu nhập dự kiến từ thuế và trợ cấp của Ngân sách có

hiện thực không.
- Kiểm tra dự trù nguồn thu từ việc thu phí sử dụng dự kiến.
- Kiểm tra các khoản chi phí vận hành bảo dưỡng đã được chấp nhận trong thẩm
định kỹ thuật xem chúng có phù hợp với mức độ huy động dự kiến đã được giả định
khi tính toán các nguồn thu từ phí sử dụng hay không?
Để đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định thị trường, cơ quan thẩm định phải
kết hợp nhiều nguồn thông tin từ dự án và từ cấp vĩ mô khác.
8
1.3.4. Thẩm định địa điểm xây dựng của dự án
Để thẩm định địa điểm xây dựng của dự án trước hết chúng ta phải căn cứ vào nội
dung của dự án để xác định những yêu cầu đối với địa điểm của dự án, vì địa điểm có
tác động lâu dài đến hoạt động của dự án và ảnh hưởng đến các hoạt động khác xung
quanh địa điểm đó. Để chọn được địa điểm tốt cần phải xem xét kỹ những vấn đề sau:
+ Tuân thủ các quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể của nơi định chọn địa
điểm.
+ Địa điểm cần gần nơi tiêu thụ, gần nơi cung ứng nguyên vật liệu.
+ Có thuận lợi về hệ thống cơ sở hạ tầng như đường giao thông, khả năng cung
cấp thông tin, cung cấp điện nước.
+ Cần xem xét các số liệu về địa chất công trình để từ đó có giải pháp xây dựng
và gia cố nền móng.
+ Địa điểm nên có điều kiện thuận lợi trong hợp tác với các cơ sở sản xuất trong
vùng.
+ Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù.
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội, phong tục tập quán, khả năng
cung cấp lao động tại chỗ, khả năng giải quyết ô nhiễm môi trường, các điều kiện về
địa chất, khí hậu sẽ ảnh hưởng đến tuổi đời và sự hoạt động liên tục của dự án.
1.3.5. Thẩm định về phương diện kỹ thuật, công nghệ
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố kỹ
thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi cả về mặt thi công xây
dựng dự án lẫn việc vận hành dự án theo đúng các mục tiêu dự kiến. Đây là một công

việc khá phức tạp, tốn kém vì phải kiểm tra các phép tính toán, xem xét toàn bộ các kết
quả giải trình kinh tế- kỹ thuật. Phải xem xét đến công nghệ và phương pháp sản xuất,
chuyển giao công nghệ đặc biệt là công nghệ cao. Các vấn đề kỹ thuật chính cần kiểm
tra bao gồm:
- Về quy mô của dự án: Quy mô dự án có thể hiểu là năng lực của dự án có thể
phục vụ cho bao nhiêu đối tượng. Xác định quy mô dự án hoàn toàn phụ thuộc khả
9
năng phục vụ cho các đối tượng hưởng thụ dự án. Quy mô dự án phải phù hợp với khả
năng nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên vật liệu cũng như khả năng quản lý của
chủ đầu tư.
- Về công nghệ và trang thiết bị: Phần lớn các dự án đầu tư đều có nhu cầu lắp
đặt công nghệ và trang thiết bị, cán bộ thẩm định phải xem xét các yếu tố như:
+ Doanh nghiệp lựa chọn phương án trang bị công nghệ nào, trình độ trang thiết
bị có phù hợp không, phải làm chủ được công nghệ, thiết bị sau thời gian chuyển giao.
+ Thiết bị trong nước phải đã qua kiểm chứng thành công. Nếu là công nghệ lần
đầu tiên sử dụng thì cần có ý kiến kết luận của cơ quan giám định công nghệ.
+ Sử dụng công nghệ có ảnh hưởng môi trường.
+ Chuyển giao công nghệ phải bảo đảm cả phần cứng và phần mềm.
+ Về mặt trang thiết bị: cần kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị
khác, mức độ tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa, bảo dưỡng.
+ Vấn đề giá cả, chất lượng công nghệ, trang thiết bị phù hợp với nguồn vốn đã
được Nhà nước cấp duyệt.
+ Các điều kiện sau bán hàng: bảo hành, bảo trì, được thực hiện một cách
nghiêm túc.
- Thẩm định việc cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác:
Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác có một vai trò rất quan trọng trong quá
trình vận hành dự án. Dù vị trí xây dựng dự án là thuận lợi, các trang thiết bị có phù
hợp và hiện đại đến đâu mà các yếu tố đầu vào bị đình trệ thì quá trình sản hoạt động
nhất định sẽ bị gián đoạn, ảnh hưởng đến hoạch định của đầu ra. Cho nên, thẩm định
việc cung cấp nguyên vật liệu, năng lượng, lao động và các yếu tố đầu vào khác là cần

thiết.
- Kiểm tra các bản vẽ kỹ thuật và thiết kế của dự án có tuân thủ các tiêu chuẩn
kỹ thuật đã quy định về các bộ phận cấu thành của dự án hay không.
- Về tiến độ thực hiện và xây dựng dự án:
10
+ Kiểm tra về giải pháp xây dựng: căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức,
tiêu chuẩn công nghệ của dự án, nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình chính, phụ
trợ, hạ tầng kỹ thuật được xác định.
+ Cán bộ thẩm định cần nắm vững các giai đoạn đầu tư, các hạng mục công
trình vì nó liên quan đến kế hoạch kế hoạch cấp vốn của cơ quan Nhà nước. Thông qua
biểu đồ Gantt cán bộ thẩm định có thể xem xét tiến độ và tổng thời gian thực hiện toàn
bộ các công việc có hợp lý không, từ đó có kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp với tiêu
chí thời gian của dự án.
- Về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện vận hành dự án:
Để thực hiện dự án, chủ đầu tư phải tham gia vào nhiều mối quan hệ, các đơn vị
thiết kế, thi công, các đơn vị cung ứng thiết bị. Phải xem xét năng lực và uy tín của các
đơn vị này để đảm bảo các dự án được thực hiện đúng tiến độ dự kiến. Với chủ dự án,
năng lực quản lý, điều hành dự án, kinh nghiệm trong thực hiện các dự án sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án.
Thẩm định công nghệ kỹ thuật của dự án đòi hỏi có những kiến thức chuyên môn
về xây dựng cao, đây là những mặt mà cán bộ thẩm định còn hạn chế. Do đó cán bộ
thẩm định có thể nhờ các cơ quan chuyên môn tư vấn (thường là các Công ty tư vấn
thiết kế) để có thể nhận định đúng về trình độ công nghệ kỹ thuật của dự án.
1.3.6. Thẩm định hiệu quả kinh tế -xã hội của dự án
Mục đích của việc dùng vốn NSNN để đầu tư cho các dự án này thường là phục vụ
cho vấn đề an sinh xã hội, công cộng nên tiêu chí thẩm định hàng đầu của loại dự án
này không phải thẩm định hiệu quả tài chính mà là hiệu quả kinh tế xã hội của chúng.
Bởi vậy khi thẩm định dự án về khía cạnh kinh tế - xã hội, các cán bộ thẩm định nên
xem xét:
- Thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện mục tiêu

phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem xét khía cạnh kinh tế- xã hội của dự án. Xem
xét nếu dự án được đầu tư sẽ giải quyết được bao nhiêu lao động trên địa bàn, số lao
động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư, mức giá trị gia tăng phân phối cho
11
các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ, mức đóng góp cho ngân sách thông qua các khoản
thuế, tác động đến sự phát triển các ngành, địa phương và vùng lãnh thổ…
- Số người được hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp từ dự án.
- Thực hiện dự án này ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất,
sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì việc sử dụng vào các công việc khác
1.3.7. Thẩm định tài chính của dự án
Mục tiêu chính của thẩm định tài chính là để đánh giá khả năng sản sinh nguồn thu
nhằm đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của dự án. Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN
thì tùy từng dự án mà nội dung thẩm định này được linh động thay đổi.
Về cơ bản thẩm định tài chính dự án cần xem xét các nội dung:
- Xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn: Vốn NSNN hay còn có sự hỗ trợ
của các nguồn vốn khác có nguồn gốc rõ ràng, phân bổ vốn cho các hạng mục sử dụng
vốn như đầu tư xây lắp, trang thiết bị và chi phí khác.
- Thẩm định dòng tiền của dự án:
+ Xác định chi phí hàng năm của dự án dựa trên kế hoạch sản xuất, kế hoạch
khấu hao, kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay.
+ Xác định doanh thu hàng năm của dự án (nếu có): Cụ thể đối với các dự án
thủy lợi, xây dựng cầu đường thì tính toán thu nhập bằng cách thu các khoản phí sử
dụng ví dụ như lệ phí đường bộ, thu lợi trên diện tích đất được cấp nước và các khoản
phân bổ hàng năm từ NSNN từ nguồn thu chung. Những dự án sản xuất hàng hóa công
cộng chủ yếu mang lại lợi ích như giáo dục, y tế, hay đôi khi còn được gọi là dự án sản
xuất hàng hóa xã hội thì việc xác định doanh thu là rất khó khăn mà chủ yếu phải nhận
trợ cấp từ ngân sách Nhà nước nên phần này có thể nêu sơ lược hoặc giảm bỏ.
Sau khi xác định doanh thu, chi phí của dự án chúng ta tiến hành tính toán các chỉ
tiêu như NPV, IRR, B/C để đánh giá hiệu quả của dự án.
Điểm đặc biệt của những dự án sử dụng vốn NSNN là có những dự án phục vụ cho

một chương trình mục tiêu lớn của TW thì việc thẩm định hiệu quả tài chính của cả dự
12
án là do cơ quan thẩm định ở TW thực hiện, còn khi dự án được đưa về các địa phương
thì nội dung này không cần thiết phải đánh giá nhiều nữa.
1.3.8. Thẩm định ảnh hưởng của DAĐT đến môi trường
Tất cả các dự án đầu tư thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam đều phải thẩm định ảnh
hưởng của dự án đến môi trường.
Những tác động tiêu cực của dự án tới môi trường có thể là:
- Làm thay đổi điều kiện sinh thái: Làm mất cân bằng sinh thái, có thể gây ra lũ
lụt hay làm khô cạn nguồn nước, tiêu diệt các sinh vật.
- Gây ô nhiễm môi trường: Nguồn nước có thể bị ô nhiễm, làm bẩn, nhiễm độc
không khí, đất đai, gây tiếng ồn, nhiều khói bụi…
- Gây ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường thiên nhiên, làm giảm tiềm năng
của ngành du lịch cũng như việc mở rộng các khu nghỉ ngơi an dưỡng.
Xem xét một số giải pháp được đưa ra trong dự án:
- Giải pháp để chống ô nhiễm, các thiết bị sử dụng để thực hiện các giải pháp
đó.
- Giải pháp xử lý cuối cùng (phân huỷ, chôn cất) các chất độc hại thu hồi từ khí
thải, nước thải, chất thải rắn của dự án.
- Thành phần khí thải, nước thải, chất thải rắn sau khi áp dụng các biện pháp
trên.
Nội dung này nhằm mục đích phát hiện các tác động xấu của dự án đến môi
trường, tìm các công cụ để quản lý, hạn chế và ngăn ngừa chúng, đưa ra các biện pháp
thích hợp để bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó, đảm bảo dự án phát triển và gắn liền
với bảo vệ môi trường.
1.3.9. Xem xét đánh giá các loại rủi ro có thể xảy ra đối với dự án đầu tư
Một dự án đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi thực hiện đầu tư và đi vào sản
xuất có thể xảy ra nhiều loại rủi ro khác nhau. Việc tính toán khả năng tài chính và tiến
độ thực hiện dự án nêu trên chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi
một loạt các rủi ro có thể xảy ra.

13
Dưới đây là phân loại một số rủi ro chủ yếu bao gồm:
- Rủi ro cơ chế chính sách.
- Rủi ro xây dựng.
- Rủi ro kỹ thuật và vận hành.
- Rủi ro về môi trường và xã hội.
- Rủi ro về kinh tế vĩ mô.
1.4. Quy trình thẩm định dự án
Cơ sở hình thành quy trình thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng quát của công tác
thẩm định dự án:
- Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường…
- Đề xuất và kiến nghị với Nhà nước chấp nhận hay không chấp nhận dự án, nếu chấp
nhận thì với những điều kiện nào.
Việc thứ nhất chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của các chuyên gia.
Việc thứ hai là của các nhà quản lý: lựa chọn phương án và điều kiện phù hợp nhất.
Xây dựng được một quy trình thẩm định phù hợp sẽ đảm bảo được các yêu cầu quản lý
Nhà nước, quản lý ngành và phối hợp các ngành, các địa phương trong việc đánh giá,
thẩm định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án; đồng thời đảm bảo tính khách quan
trong việc thẩm định các dự án, cho phép phân tích đánh giá sâu sắc các căn cứ khoa
học và thực tế các vấn đề chuyên môn; bên cạnh đó còn đơn giản hoá được công tác tổ
chức thẩm định mà vẫn nâng cao được chất lượng thẩm định.
Nhìn chung, quy trình thẩm định dự án đầu tư ở cấp độ Nhà nước và doanh nghiệp
cơ bản là giống nhau với nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định là phân tích, đánh
giá tính khả thi của dự án dựa trên các nội dung; đưa ra những đề xuất và kiến nghị cho
dự án.
Quy trình thẩm định đầu tư các dự án sử dụng vốn NSNN là một khâu có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình thẩm định dự án. Để thực hiện tốt khâu này cần phải có một
quy trình thực hiện thẩm định hợp lý, khoa học.
14
Sở KH&ĐT - với tư cách là cơ quan thẩm định - cần phối hợp với các Sở, ngành,

văn phòng tư vấn để hình thành mạng lưới đội ngũ chuyên gia và tổ chức tư vấn tương
đối ổn định, có mối quan hệ thường xuyên hơn để huy động nhanh, đáp ứng kịp thời
yêu cầu của công tác thẩm định. Nhóm chuyên gia liên ngành, các tiểu ban chuyên
môn và tư vấn độc lập cũng cần sử dụng thông tin, trao đổi, phối hợp với nhau trong
quá trình thẩm định đánh giá dự án theo nhiệm vụ được giao.
Việc thực hiện tốt một quy trình thẩm định hợp lý một mặt sẽ đảm bảo các yêu cầu
quản lý Nhà nước, quản lý ngành và phối hợp được giữa các ngành, các địa phương
trong việc đánh giá thẩm định dự án, đồng thời đảm bảo tính khách quan, trung thực và
cho phép phân tích sâu sắc, có căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn, giúp
Sở KH-ĐT hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ thẩm định của mình.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định các dự án đầu tư nói chung
1.4.1. Tiếp nhận hồ sơ
Tiếp nhận
HSTĐ
Tổ chức TĐ
DAĐT
Lập báo cáo

Chủ đầu tư
Trình người
có thẩm
quyền QĐ
ĐT
15
Hồ sơ dự án (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở) được chủ
đầu tư lập ra và gửi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để được thẩm định. Nội dung của hồ
sơ phải hợp lệ, đầy đủ theo quy định
1.4.2. Tổ chức thẩm định dự án đầu tư
Đây là thời gian các cán bộ thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước được phân
công tiến hành xem xét, đánh giá hồ sơ xin thẩm định dự án. Việc thẩm định tiến hành

theo đúng các quy tắc, nội dung được quy định của thẩm định trên phương diện nhà
quản lý. Thẩm định phải tiến hành trên tất cả các nội dung (pháp lý, sự cần thiết,địa
điểm, công nghệ kỹ thuật ), trên các mặt của dự án (về kinh tế, về xã hội, về pháp
luật…).
1.4.3. Lập báo cáo thẩm định
Báo cáo thẩm định được lập theo mẫu, trong đó nêu lên những thông tin cơ bản của
dự án như:
- Thông tin về chủ đầu tư, tên dự án, địa điểm xây dựng.
- Tính pháp lý của hồ sơ dự án.
- Tóm tắt nội dung chính của dự án.
- Tóm tắt ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Nhận xét, đánh giá về nội dung dự án.
- Những đề xuất của chủ đầu tư.
- Đánh giá tổng thể hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
- Những tồn tại của dự án, hướng xử lý, trách nhiệm và thời hạn xử lý của chủ
đầu tư và những người có liên quan.
- Những kiến nghị cụ thể.
1.4.4. Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
Hồ sơ dự án cùng với báo cáo thẩm định được gửi tới người có thẩm quyền quyết
định đầu tư xem xét và ra quyết định. Tùy theo quy định của từng địa phương mà có
những dự án Sở có thẩm quyền quyết định trực tiếp, có những dự án Sở chỉ chịu trách
16
nhiệm thẩm định, sau đó phải trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi phê duyệt xong thì
hồ sơ được trả lại cho chủ đầu tư tiến hành dự án.
1.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm định
cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông
tin một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán bộ thẩm
định phân tích dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong
tương lai để tránh được các rủi ro.

Tuỳ thuộc vào nội dung cần thẩm định và yêu cầu đặt ra đối với việc phân tích dự
án sẽ sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau. Các phương pháp thẩm định:
- Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
- Phương pháp thẩm định theo trình tự.
- Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy của dự án.
- Thẩm định dự án dựa trên cơ sở của kết quả dự báo.
- Thẩm định dự án xem xét đến những yếu tố rủi ro.
Đối với những dự án sử dụng vốn NSNN, đặc thù của chủ yếu là những dự án đầu
tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, do đó phương pháp sử dụng chủ yếu
trong thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN là phương pháp so sánh đối chiếu.
Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung của dự án với chuẩn
mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ
(quốc tế và trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa
chọn phương án tối ưu.
1.6. Nguyên tắc thẩm định DAĐT sử dụng vốn NSNN
- Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế đều
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định trước khi ra quyết định để cấp
giấy phép đầu tư
17
- Những dự án sử dụng vốn NSNN, tín dụng Nhà nước hay vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh phải thẩm định mọi khía cạnh, cần sử dụng hiệu quả cả về mặt xã hội và
mặt kinh tế (nếu có).
- Cấp nào có thẩm quyền ra quyết định đầu tư hay cấp giấy phép đầu tư thì cấp
đó có trách nhiệm thẩm định dự án.
- Thẩm định phải có giới hạn về mặt thời gian và phải trích lệ phí theo quy định
trong nghị định 12.
+ Thời gian thẩm định là thời gian tối đa mà Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thẩm định và quyết định phải hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình (đồng ý hay
bác bỏ dự án). Thời hạn thẩm định được ấn định cụ thể đối với từng loại dự án trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế và thay đổi theo xu hướng ngày càng ngắn lại khi có sự

trợ giúp đắc lực của máy tính, thông tin, trình độ chuyên môn của con người,… và nhu
cầu đòi hỏi nhanh chóng của thị trường mà các quy trình thẩm định được chuẩn hóa,
các thủ tục được đơn giản và trình độ dân trí được nâng cao. Thời gian thẩm định khi
chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định để lấy ý kiến
thẩm định, được tính tùy theo sau :
Dự án quan trọng quốc gia thời gian không quá 90 ngày.
Dự án A thời gian thẩm định không quá 40 ngày.
Dự án B thời gian thẩm định không quá 30 ngày.
Dự án C thời gian thẩm định không quá 20 ngày.
+ Chi phí thẩm định dự án là mức chi phí cho việc thẩm định dự án được tính
theo tỉ lệ % (lệ phí thẩm định dự án là một phần trong lệ phí thẩm định đầu tư) :
Lệ phí Thẩm định DAĐT = Tổng mức đầu tư được phê duyệt x Mức thu
Lệ phí Thẩm định
Thiết kế kỹ thuật
=
Dự toán giá trị xây lắp trong tổng
mức đầu tư được phê duyệt
x Mức thu
Lệ phí Thẩm định
Tổng dự toán
=
Dự toán giá trị xây lắp trong tổng
mức đầu tư được phê duyệt
x Mức thu
1.7. Các nhân tố tác động đến công tác thẩm định các dự án
18
1.7.1. Môi trường kinh tế -xã hội quốc gia
Một nền kinh tế xã hội bất ổn, phát triển thiếu đồng bộ sẽ gây ảnh hưởng xấu tới hoạt
động đầu tư của dự án, đồng thời hạn chế việc cung cấp những thông tin chính xác
phục vụ cho việc thẩm định, đưa ra quyết định đúng đắn cho dự án đầu tư. Những định

hướng, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội theo vùng, lãnh thổ, ngành
chưa được xây dựng cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố gây rủi ro trong
phân tích, đánh giá và đi đến chấp nhận dự án
1.7.2. Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước
Cơ chế chính sách rõ ràng, đồng bộ nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ
thể chủ động thực hiện thẩm định dự án đầu tư một cách độc lập, khách quan nhưng
trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
Những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lý,
chính sách quản lý của Nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định dự án
cũng như kết quả hoạt động của dự án. Các dự án thường có thời gian kéo dài và
thường liên quan đến nhiều văn bản luật, dưới luật. Dó đó nếu các văn bản luật này
không có tính ổn định trong thời gian dài cũng như không rõ ràng, minh bạch, chồng
chéo sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như gây khó khăn cho
việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo rủi ro, làm đảo lộn mọi tính toán
của dự án.
Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật vẫn có sửa đổi bổ sung để ngày càng phù
hợp hơn với thực tế. Tuy nhiên, những mặt hạn chế của văn bản, chính sách và khả
năng cập nhật thêm thông tin của nhà đầu tư hay cán bộ thẩm định cũng là những nhân
tố trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
1.7.3. Đội ngũ cán bộ thẩm định
Nhà quản lý và cán bộ thẩm định là những người quyết định trực tiếp đến chất
lượng công tác thẩm định. Những tố chất của mỗi người mà chúng ta quan tâm là năng
lực, trình độ, kinh nghiệm và tư cách đạo đức nghề nghiệp.
19
Để công tác thẩm định đạt kết quả cao, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải biết kết hợp
nhuần nhuyễn năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên môn và những kinh
nghiệm thực tế, đặc biệt phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp vô tư, trong sáng, biết
đặt lợi ích công việc lên hàng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình nhằm
đưa ra những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở tin cậy cho việc ra quyết định
đầu tư.

1.7.4. Cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định
Hệ thống máy tính, các chương trình phần mềm chuyên dụng, các thiết bị đo
lường, khảo sát Sự phát triển của công nghệ thông tin, hệ thống máy tính nối mạng là
một trong những phương tiện cần thiết, hữu hiệu trợ giúp đắc lực cho công tác thẩm
định. Cán bộ thẩm định có thể truy cập vào cơ sở dữ kiệu khổng lồ để tìm kiếm và lựa
chọn thông tin, cùng với phần mềm xử lý thông tin tiên tiến giúp giảm bớt thời gian và
chi phí, đồng thời giảm rủi ro phát sinh qua công đoạn xử lý bằng tay. Việc tham khảo
điều tra giá cả thị trường, các vấn đề có liên quan, thực hiện mô hình Chính phủ điện tử
đã cung cấp rất nhiều những thông tin cần thiết. Trong quá trình tính toán các chỉ tiêu
(tài chính) được thiết kế các phần mềm chuyên dụng giúp giảm bớt thời gian, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp hiện đại. Ngoài ra, các thiết bị đo
lường, khảo sát địa chất, đánh giá tác động môi trường…là những phương tiện cần
thiết nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường , kinh tế xã hội.
Cơ sở vật chất hiện đại là thuận lợi áp dụng phương pháp thẩm định phân tích độ
nhạy và dự báo.
1.7.5. Quản lý Nhà nước đối với đầu tư
Các chủ trương chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác thẩm định. Đó là: Phân cấp thẩm định và ra quyết định đầu
tư; các định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội theo lãnh thổ; ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư; Hướng dẫn, đánh
giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư. Các quy định này
20
không chỉ tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động thẩm định mà còn tác động trực
tiếp đến việc thực thi các dự án sau này. Việc xây dựng một hệ thống quản lý gọn nhẹ
sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI
SỞ KH-ĐT BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2010-2013
2.1. Khái quát về Sở KH-ĐT Bình Định
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ

2.1.1.1. Chức năng
Sở Kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng
hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ
chế, chính sách quản lý kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư
nước ngoài ở tỉnh; quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA); đấu thầu;
đăng kí kinh doanh trong phạm vi tỉnh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật
2.1.1.2. Nhiệm vụ
 Trình UBND tỉnh
- Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và
hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch
xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có
cân đối về tích lũy và tiêu dùng,cân đối vốn đầu tư
- Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo
Nghị quyết của HĐND và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để cân đối điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh trong từng giai đoạn.
21
- Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước
do địa phương quản lý. Kế hoạch phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các
thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
- Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
- Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở;
phối hợp với Sở Tài chính dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo Phòng Tài

chính - Kế hoạch thuộc UBND các huyện và thành phố.
 Trình Chủ tịch UBND tỉnh
- Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở.
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại, giải thể các
tổ chức, đơn vị thuộc Sở.
- Cấp, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND.
 Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc phê duyệt.
 Về quy hoạch và kế hoạch
- Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt
- Quản lý và điều hành một số lĩnh vực kế hoạch được UBND tỉnh giao.
22
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của
tỉnh đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
 Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư
phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn NSNN do tỉnh quản lý phù hợp
với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực. Đồng thời phối hợp với
các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn sao cho hợp
lý nhất, bảo đảm làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm
tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND.

Như vậy Sở KH-ĐT phải quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến
đầu tư và hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
 Về quản lý vốn ODA
Trước hết là vận động thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA của tỉnh, hướng dẫn
các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn
vốn ODA, tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA trình
UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Sau đó phải đánh giá việc
thực hiện các chương trình dự án ODA để có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối
ứng, tình hình giải ngân vốn ODA ở các sở ban ngành trong tỉnh.
 Về quản lý đấu thầu
Thẩm định hay được ủy nhiệm chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ
tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu của các gói thầu. Đồng thời hướng dẫn, theo dõi,
23
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu đảm
bảo công minh và chính xác.
 Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
Xây dựng đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại hoặc sắp xếp, đổi mới, phát triển
doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm
về thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký tạm ngừng kinh doanh; bổ sung, thay đổi, cấp
lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở;
phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu nhập,
lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
 Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
Sở KH-ĐT là đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân. Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và
đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển

kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành.
Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ
có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
 Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp
luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
 Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi
quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
UBND các huyện, thành phố.
24
 Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực
được giao.
 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
 Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
 Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của
UBND tỉnh.
 Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật

×