Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Phú Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.54 KB, 59 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ…………………………………………………3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO………………………4
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………5
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lí NVL tại Công ty TNHHH Đầu
tư và phát triển Phú Hưng………………………………………………… 7
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu tư và phát
triển Phú Hưng……………………………………………………….7
1.2.Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty TNHH
Đầu tư và phát triển Phú Hưng…………………………………… 11
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH Đầu tư
và phát triển Phú Hưng…………………………………………… 13
1.4.Đặc điểm hệ thống tài khoản và sổ kế toán………………16
Chương 2: Thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH Đầu tư và phát
triển Phú Hưng…………………………………………………………… 20
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và
phát triển Phú Hưng…………………………………………… … 20
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư
và phát triển Phú Hưng……………………………………….…… 32
2.3. Kiểm kê nguyên vật liệu…………………………… …. 37
2.4. Kế toán khoản phải trả người bán………………….……39
Chương 3: Hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty TNHH Đầu tư và phát
triển Phú Hưng…………………………………………………………… 43
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty và phương hướng hoàn thiện…………………………… 43
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Đầu tư và phát triển Phú Hưng………………… …………48


KẾT LUẬN……………………………………………………………… 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………59
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Bảng biểu 1 Phân loại, phân nhóm, mã hóa NVL 7
Sơ đồ 1.1 Quá trình luân chuyển NVL của công ty 10
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán………………………………………… 17
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ về thủ tục nhập kho NVL 18
Bảng biểu 2 Biên bản xác nhận khối lượng vật tư 20
Bảng biểu 3 Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng 21
Bảng biểu 4 Mẫu phiếu nhập kho 22
Bảng biểu 5 Phiếu đề nghị xuất vật tư 23
Bảng biểu 6 Mẫu phiếu xuất kho 24
Sơ đồ 2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ 25
Bảng biểu 7 Mẫu thẻ kho 27
Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp tại công ty 28
Bảng biểu 8 Sổ chi tiết NVL 29
Bảng biểu 9 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn 30
Bảng biểu 10 Mẫu CTGS 31
Bảng biểu 11 Sổ đăng kí CTGS 32
Bảng biểu 12 Sổ cái TK 152 33
Bảng biểu 13 Biên bản kiểm kê 35
Bảng biểu 14 Sổ chi tiết phải trả người bán 36
Bảng biểu 15 Tổng hợp công nợ phải trả người bán 37
Bảng biểu 16 Sổ cái TK 331 37
Bảng biểu 17 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 44
Bảng biểu 18 Biên bản kiểm nghiệm 45
Bảng biểu 19 Bảng tổng hợp nhập vật liệu 48

SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Tài chính kế toán TC - KT
Số hiệu chứng từ SH CT
Báo cáo tài chính BCTC
Ngày tháng ghi sổ NTGS
Chứng từ ghi sổ CTGS
Tài khoản đối ứng TKĐƯ
Đơn vị tính ĐVT
Tài khoản TK
Ngày tháng NT
Số thứ tự STT
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Nguyên vật liệu trực tiếp NVLTT
Nguyên vật liệu NVL
Vật tư, sản phẩm, hàng hóa VT, SP, HH
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế của nước ta có những bước phát triển
mạnh mẽ và không ngừng đổi mới để hòa nhập với nền kinh tế thị trường từ
đó đã có nhiều doanh nghiệp ra đời và không ngừng lớn mạnh. Nhưng để có
thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường,
các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải
quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến
khi thu hồi vốn về, đảm bảo cho thu nhập của doanh nghiệp, hoàn thành nghĩa

vụ đối với nhà nước, cải tiến đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện tái
sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cân phải hoàn thiện các bước thật cẩn
thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất
lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên
liệu, yếu tố đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất sản phẩm. Vì vậy vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch toán và quản lí đầy đủ chính xác
nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả 3 yếu tố của công tác hạch toán là: chính
xác, kịp thời, toàn diện. Việc hạch toán đầy đủ chính xác có tác dụng quan
trọng đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tăng
cường hạch toán kế toán đồng thời giảm sự lãng phí vật tư thì cần phải có sự
quản lí chặt chẽ, không có sự thất thoát lãng phí nhằm giảm giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Đối với Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Phú Hưng, nguyên vật liệu
đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất. Do đó việc tổ chức
tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu là một yêu cầu rất khẩn thiết đối với
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Phú Hưng.
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
Với những nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là
kế toán nguyên vật liệu, trong thời gian thực tập tại Công ty cùng với lý luận
và lý thuyết đã được học ở trường, với nhận thức của bản thân, sự hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo và sự giúp đỡ của cô, chú, anh, chị phòng kế toán em
đã chọn chuyên đề : Hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Đầu tư và phát triển Phú Hưng.
Với đề tài đã lựa chọn, em xin trình bày Chuyên đề thực tập với 3 nội dung
chính như sau :
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty

TNHH Đầu tư và phát triển Phú Hưng
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu
tư và phát triển Phú Hưng
Chương III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Đầu tư và phát triển Phú Hưng
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế, nên chuyên đề thực tập
của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Với sự giúp đỡ tận tình của
Thầy giáo Trần Đức Vinh, Ban giám đốc cùng anh chị trong phòng Kế toán
của Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Phú Hưng, em đã hoàn thành chuyên
đề thực tập. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Viện Kế toán – Kiểm
toán đã tạo cơ hội cho sinh viên được đi thực tế, và đặc biệt là thầy giáo Trần
Đức Vinh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này một cách tốt
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ HƯNG
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu tư và phát triển
Phú Hưng
1.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là những đối tượng lao động,
thể hiện dưới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vật liệu là một bộ
phận của hàng tồn kho thuộc TSCĐ của doanh nghiệp. Mặt khác, NVL còn là
những yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện hình thành nên
sản phẩm.
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Phú Hưng chuyên sản xuất đồ gỗ

nội ngoại thất, ngoài vật liệu chính sử dụng chủ yếu là gỗ thì còn phải sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu phụ khác. Nguyên vật liệu tại Công ty rất phong
phú về chủng loại và quy cách. Nguyên vật liệu công ty mua về đều phải qua
kiểm nghiệm trước khi nhập kho cho nên đảm bảo chất lượng và đúng thông
số kỹ thuật.
Do đặc điểm của các sản phẩm mà công ty sản xuất đòi hỏi nhiều loại
nguyên vật liệu, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy, khi có sự biến động nhỏ
của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Vật liệu
không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng tạo ra. NVL có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa
dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Hạ thấp nguyên vật liệu là biện pháp tích cực nhằm
hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Song
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
muốn làm được điều này thì công ty phải có những biện pháp khoa học và
thuận tiện để quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu mua đến khâu
bảo quản và dự trữ… Và để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tổ chức hạch
toán chính xác đảm bảo công việc dễ dàng không tốn kém nhiều công sức,
công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu trên cơ sở công dụng kinh tế
nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Gỗ tự nhiên và gỗ công nghiệp
Trong đó:
+ Gỗ tự nhiên được chia thành 2 loại: gỗ tấm (được xẻ và sử dụng trực
tiếp), gỗ ghép thanh (là những thanh gỗ tự nhiên được ghép lại)
+ Gỗ công nghiệp được chia làm nhiều loại: MDF, Verneer xoan đào,
Verneer tần bì, Verneer koong, Ván dán, MFC….
- Vật liệu phụ: đinh vít, đinh ghim, keo bột, keo sữa, sơn….

- Nhiên liệu: dầu máy hơi, xăng…
- Phụ tùng thay thế
- Vật liệu khác: ray bi, khóa tủ…
- Phế liệu: mùn cưa….
1.1.2 Phân loại, phân nhóm Nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là quá trình sắp xếp nguyên vật liệu theo từng
loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định nhưng tùy thuộc vào từng loại hình
sản xuất, nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh để phân chia NVL thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những thứ nguyên liệu, vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành thực thể
vật chất của sản phẩm như: gỗ tần bì, gỗ chò, ván dán, MDF…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
liệu chính có tác dụng phụ trợ trong sản xuất tăng thêm chất lượng của sản
phẩm như các loại keo, giấy chà nhám…
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt năng, được sử
dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm trong quá trình sản xuất,
kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường
như dầu máy hơi, xăng…
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm, chi tiết phụ tùng dùng
để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ
sản xuất.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xét vào các loại kể trên
như phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh.
- Phế liệu: là những loại vật liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất
như vụn gỗ, mùn cưa…

Bảng biểu 1: Phân loại, phân nhóm, mã hóa NVL
Nhóm
NVL
Phân loại Danh mục NVL Mã hoá
NVL
ĐVT
1521 I. NVL chính
1. Gỗ tự nhiên
1521-01 1521-01-01 Gỗ tần bì xẻ sấy D6 m3
1521-01-02 Gỗ sồi xẻ sấy D8 m3
1521-01-03 Gỗ sồi đỏ xẻ sấy D10 m3
1521-01-04 Gỗ Lim D12 m3
1521-01-06 Gỗ tự nhiên nhóm 1 D14 m3
1521-01-07 Gỗ tự nhiên nhóm 2 D16 m3
1521-01-08 Gỗ tự nhiên nhóm 3 D18 m3
1521-01-09 Gỗ tự nhiên nhóm 4 D20 m3
1521-01-10 Gỗ tự nhiên nhóm 5 D22 m3
1521-01-11 Gỗ tự nhiên nhóm 6 D24 m3
1521-02 2.Gỗ công nghiệp
1521-02-01 MDF B5 Tấm
1521-02-02 Verneer B8 Tấm
1521-02-03 Ván dán B12 Tấm
1521-02-04 MFC B14 Tấm
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
1521-02-05 Gỗ CN phủ verneer B15 Tấm
1521-02-06 Gỗ MDF Gia Lai B17 Tấm
1522 II. NVL phụ
1522-01 1. Giấy ráp

1522-01-01 Giấy ráp R1 Tờ
1522-01-02 Ráp vòng R2 Vòng
1522-01-03 Ráp cuộn R3 m
1522-02 2. Keo
1522-02-01 Keo sữa K1 Kg
1522-02-02 Keo bột K2 Kg
1522-02-03 Keo 502 K3 Kg
1522-02-04 Keo dog K4 Kg
… … … …
1523 III. Nhiên liệu
1. Xăng
Dung môi Kg
Lót PU Kg
Cứng PU Kg
Xăng PU Kg
Bóng Kg
… …. … … …
Cách phân loại trên giúp cho công ty đánh giá được vai trò của từng
loại nguyên vật liệu để từ đó xác định các mức tiêu hao nguyên vật liệu phù
hợp với điều kiện sản xuất. Hơn nữa, cách phân loại này định giá sản phẩm dở
dang theo nguyên vật liệu chính một cách dễ dàng và xác định chi phí giá
thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được chính xác hơn.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty TNHH Đầu tư
và phát triển Phú Hưng
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ (cung cấp trực tiếp cho sản xuất
hoặc dự trữ cho các đơn hàng của khách hàng), công ty tiến hành lập kế hoạch
thu mua. Việc thu mua này được tiến hành nhanh chóng do các nhà cung cấp
chủ yếu nằm gần địa bàn mà công ty đang hoạt động và là nhà cung cấp quen
thuộc. Công ty thường thu mua nguyên vật liệu của các nhà cung cấp lớn, uy
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05

10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
tín, đảm bảo chất lượng nguyên liệu, cũng có khi Công ty thu mua của các
nhà cung cấp gỗ tư nhân để đáp ứng kịp thời nguồn cung ứng đầu vào.
Nguyên liệu khi mua về, sau khi đã được kiểm nghiệm, đủ điều kiện theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết được tiến hành nhập kho.
Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống nhà kho với diện tích đủ lớn,
thoáng mát, Công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng bảo quản gồm 2 kho:
kho 1 chứa gỗ, kho 2 chứa vật liệu phụ khác. Kho 1 có diện tích lớn nhất, tiếp
đến là kho 2 với diện tích nhỏ vừa đủ để chứa các loại vật liệu với số lượng ít.
Các kho được nối liền với nhau và ngăn cách bằng một bức tường gạch. Mỗi
kho được thiết kế một cửa rộng và cao, thuận tiện cho việc vận chuyển nhập
xuất kho nguyên vật liệu. Nền nhà kho được xây cao hơn nền đất ngoài trời và
làm bằng xi măng rắn chắc, khô ráo. Mái nhà kho được lợp blu chặt chẽ giúp
bảo quản nguyên vật liệu trước thời tiết khắc nghiệt.
Tất cả các kho đều do một thủ kho trực tiếp theo dõi. Hệ thống thiết bị
trong kho tương đối đầy đủ, nhất là khi nguyên vật liệu của Công ty là chất dễ
cháy gồm cân, xe đẩy, các thiết bị phòng chống cháy nổ…. nhằm đảm bảo an
toàn một cách tối đa cho nguyên vật liệu trong kho.
Để quá trình sản xuất được tiến hành liên tục thì phải quản lý tốt khâu
dự trữ nguyên vật liệu, dự trữ vật liệu hợp lý tức là không để khối lượng NVL
quá lượng cần thiết tối thiểu gây ứ đọng vốn, tốn diện tích kho. Ngược lại
cũng không để tình trạng thiếu NVL gián đoạn sản xuất. Nhất là đối với các
doanh nghiệp sản xuất và xây dựng thì đây là vấn đề cần quan tâm đặc biệt.
Công ty đã thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức,
dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. Những loại vật liệu bảo quản trong kho
được thủ kho ghi chép và phản ánh đầy đủ, được sắp xếp gọn gàng đúng
chủng loại, dễ dàng kiểm kê. Do vậy, ở khâu này công ty đã tổ chức tốt việc
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05

11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất.
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển NVL của công ty
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH Đầu tư và
phát triển Phú Hưng
Để có được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu này
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, qui cách, chủng loại,
giá mua, chi phí thu mua, và cả tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý nguyên vật liệu trong công ty là một yêu cầu cấp bách để đạt
tới mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, do trình độ khác nhau nên phạm vi, mức độ
và phương pháp quản lý nguyên vật liệu là khác nhau. Hơn nữa, việc quản lý
nguyên vật liệu còn phụ thuộc vào khả năng và sự nhiệt tình của người quản
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Kho 1 (kho chính)
Kho 2
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
lý. Xã hội càng phát triển, khối lượng sản phẩm càng nhiều, chủng loại
nguyên vật liệu ngày càng đa dạng, phong phú. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp
quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt
chẽ số lượng, chất lượng…đảm bảo những sản phẩm tốt nhất.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn còn
có nhiều công ty để thất thoát nguyên vật liệu do không có sự quản lý tốt ở

các khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt nguyên
vật liệu thì công ty phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho dù
việc quản lý vật tư hàng hoá nói chung và nguyên vật liệu nói riêng của Công
ty được thực hiện dưới sự phối kết hợp chặt chẽ của phòng Kế toán và thủ
kho trong việc nhập xuất nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu quản lý về
số lượng, chủng loại nguyên vật liệu tổ chức việc thu mua nguyên vật liệu,
thủ kho quản lý về mặt hiện vật. Phòng Kế toán quản lý nguyên vật liệu cả về
số lượng và giá trị, theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu một cách
thường xuyên, liên tục, cung cấp kịp thời thông tin cho nhà quản lý
Do đặc tính vật liệu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
nên đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho
cho từng loại cả về số lượng, chủng loại và giá trị. Thông thường qua việc tổ
chức kế toán chi tiết vật liệu, kế toán sẽ đáp ứng nhu cầu này.
Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện kết hợp giữa kho và phòng kế
toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho cho từng loại
vật liệu. Việc hạch toán chi tiết vật liệu làm cơ sở ghi sổ kế toán và kiểm tra,
giám sát sự biến động của chúng.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động,
công ty phải thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu. Việc quản lý NVL bao
gồm các mặt như : Số lượng cung cấp, chất lượng chủng loại và giá trị. Bởi
vậy công tác kế toán NVL là điều kiện không thể thiếu được trong toàn bộ
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
13
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
công tác quản lý kinh tế tài chính nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ và đồng bộ
những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra được các định mức dự trữ, tiết
kiệm vật liệu trong sản xuất, ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng phí
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Công tác quản lý nguyên vật liệu
tại công ty được thể hiện qua các công việc sau:
Một là: tổ chức hệ thống kho tàng: vật tư ở công ty được tổ chức bảo

quản ở 2 kho phù hợp với tính chất nguyên vật liệu và với nhu cầu cung ứng
nguyên vật liệu và sản xuất sản phẩm.
Ở mỗi kho, thủ tục được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo, đong,
đếm, ở các phân xưởng của công ty cũng có các kho riêng và do thống kê
phân xưởng quản lý. Đây là những kho nhỏ có tính chất tạm thời giữ vật tư
mà phân xưởng nhận về chưa đưa vào sản xuất, sau đó vật tư được giao cho
các đội sản xuất.
Hai là: công ty còn xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Đây cũng là
biện pháp quan trọng để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Như vậy, khi các
phân xưởng có nhu cầu về vật tư thì thống kê phân xưởng căn cứ vào nhu cầu
vật tư do tổ trưởng phân xưởng, Công ty đề nghị sẽ lên phòng kế toán yêu cầu
viết phiếu xuất vật tư.
Ba là: công ty giao trách nhiệm cho các thủ kho. Các thủ kho ngoài
việc quản lý, bảo quản tốt vật tư còn phải cập nhật số liệu vào sổ sách về mặt
số lượng, tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu, kiểm kê kho hàng
đồng thời có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phòng kế toán các trường
hợp vật liệu tồn đọng trong kho làm ứ đọng vốn giảm khả năng thu hồi vốn
sản xuất của công ty.
Bốn là: theo định kỳ 1 tháng một lần, công ty sẽ tiến hành kiểm kê kho
vật tư, hàng hoá nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
của từng loại vật tư, hàng hoá. Việc kiểm kê được tiến hành ở kho với sự
tham gia của đại diện phòng kỹ thuật , đại diện phòng Kế toán, và Thủ kho.
Trong doanh nghiệp việc quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng chức
năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận đều có quan hệ chặt chẽ đến nhau và tạo
nên một thể thống nhất
- Giám đốc: Là người dữ vai trò quản lý điều hành các hoạt động và chịu
trách nhiệm chính trước pháp luật và trước Công ty về hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kỹ thuật, dự án: có chức năng thiết kế, lập bản vẽ cho việc sản
xuất tiết kiệm hiệu quả. Khi sản xuất xong phòng kỹ thuật dự án có trách
nhiệm nghiệm thu sản phẩm và chịu trách nhiệm trước giám đốc cũng như
phải chịu trách nhiệm trước bên A về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi
công các công trình được giao.
- Phòng kế hoạch, vật tư: có chức năng tìm kiếm thông tin, tìm kiếm đối
tác, tìm kiếm các dự án để có kế hoạch trình Giám đốc. Phòng kế hoạch có
nhiệm vụ phân tích dự án để phân khoảng thời gian và lên kế hoạch thực
hiện dự án gửi đi các phòng ban khác để cùng phối hợp thực hiện.Trong
quá trình thực hiện phòng kế hoạch vật tư phối hợp với phòng kỹ thuật, dự
án để có kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu cho các giai đoạn thi công công
trình.
- Thủ kho: thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng
từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng
từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ, vào thẻ
kho. Định kỳ thủ kho gửi chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo từng thứ
vật liệu cho phòng kế toán.
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
- Chức năng nhiệm vụ của Kế toán: Kế toán sử dụng Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất kho cho từng thứ vật liệu theo cả
hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất
kho của thủ kho gửi lên. Kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng
từ; căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết vật liệu, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật
liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Cuối tháng kế toán lập Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn, sau đó đối chiếu
sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho; đối chiếu số liệu dòng Tổng
cộng trên Bảng kê Nhập - Xuất – Tồn với số liệu trên Sổ kế toán tổng hợp;
đối chiếu số liệu trên Sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
1.4. Đặc điểm hệ thống tài khoản và sổ kế toán
1.4.1. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đang áp dụng một số Tài khoản trong “Danh mục tài khoản kế
toán Doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Danh mục tài khoản kế toán bao gồm
các loại sau:
 Loại 1: Tài sản ngắn hạn: 111, 112, 121, 128, 129, 131, 133, 136, 138,
139, 141, 142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 159.
 Loại 2: Tài sản dài hạn: 211, 213, 214, 221, 222, 228, 229, 241, 242,
244.
 Loại 3: Nợ phải trả: 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338, 341,
342, 344, 351, 352, 353.
 Loại 4: Vốn chủ sở hữu: 411, 412, 414, 415, 418, 421.
Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với một số đối tượng chủ yếu:
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
16
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
Đối tượng là hàng tồn kho một số tài khoản được mở chi tiết cho từng
nguyên vật liệu, từng sản phẩm.
1.4.2. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán:
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Phú Hưng áp dụng hình thức kế
toán “Chứng từ ghi sổ” và sử dụng ghi sổ bằng máy (phần mềm kế toán
misa).
Danh mục sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phân loại nghiệp vụ

kinh tế phát sinh cùng loại và sử dụng loại sổ TR (sử dụng riêng lẻ)
+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp ghi theo trình tự
thời gian phát sinh của các chứng từ ghi sổ và dùng để quản lí các chứng từ
ghi sổ, đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
+ Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phân loại nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo các tài khoản và mỗi tài khoản mở ít nhất 1 trang.
- Sổ kế toán chi tiết: liên quan đến nguyên vật liệu bao gồm:
+ Thẻ kho: do thủ kho ghi phản ánh số nhập xuất tồn
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu do kế toán vật liệu (kế toán kho) ghi phản
ánh cả về hiện vật và giá trị. Cuối kỳ phải đối chiếu với thẻ kho.
… và một số sổ chi tiết có liên quan.
- Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
17
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ cùng loại
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ quỹ
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Định kì
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng
số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ
Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
18
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ HƯNG
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và phát
triển Phú Hưng
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế
toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của nguyên vật
liệu.

Chứng từ kế toán công ty đang sử dụng:
Công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật
liệu. Thực tế ở công ty chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hành kế
toán nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
19
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 03-VT)
- Hóa đơn GTGT mua vào (mẫu số 01-GTKT3/001)
……………………………………
Bên cạnh những chứng từ đó thì những sổ kế toán chi tiết mà công ty sử dụng
là:
- Thẻ kho
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Nội dung và phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến
hành như sau:
2.1.1. Thủ tục nhập kho
Trường hợp nhập vật liệu từ nguồn mua ngoài :
Căn cứ các phương pháp tổ chức sản xuất, bản thiết kế khối lượng thực
hiện, tiến độ sản xuất, quản lí xưởng phải làm giấy đề nghị mua vật tư. Quản
lí xưởng ký giấy đề nghị rồi gửi cho Giám đốc phê duyệt. Sau khi Giám đốc
ký thì gửi lên cho phòng kỹ thuật, phòng kỹ thuật sẽ cử cán bộ mua sắm. Khi
về đến Công ty hay kho của đơn vị sản xuất ( nếu xuất thẳng không qua kho )
có bảo vệ xác nhận và thủ kho ký xác nhận vào mặt sau của tờ hóa đơn là kho
đã nhận hàng, đồng thời gửi hóa đơn cho cho phòng kế toán để lập phiếu nhập
kho. Khi nhập kho, thủ kho sẽ kiểm tra chủng loại, số lượng , số lượng ghi
trên hóa đơn rồi cho tiến hành nhập kho và ghi vào sổ thực nhập sau đó ký

xác nhận vào phiếu nhập kho. Đối với mặt hàng có nhiều chi tiết nhỏ dễ mất
mát, dễ vỡ, dễ hỏng, khó bảo quản thì khi hàng về nhập kho phải lập biên bản
giao nhận hàng làm cơ sở ràng buộc gữa bên giao và bên nhận. Phiếu nhập
kho được lập thành ba liên :
- Liên 1: Lưu làm chứng từ gốc.
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
20
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
- Liên 2: Do thủ kho giữ rồi gửi lên cho phòng kế toán.
- Liên 3: Cho cán bộ mua sắm kèm theo với hóa đơn GTGT
Thủ tục nhập kho được thực hiện theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ về thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào những chứng từ gốc là hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản
kiểm nghiệm nếu có, kế toán nguyên vật liệu ghi chứng từ vào sổ thẻ kế
toán chi tiết.
Ví dụ : Ngày 02/01/2013 Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Phú
Hưng mua của Công ty Cổ phần nội thất Châu Á loại vật tư là 120 tấm
MDF đơn giá là 165.000đ/1tấm và mua 800 tấm Verneer, đơn giá là
140.000đ/1 tấm chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng 10%.
Khi vật tư về kho, cán bộ phòng kỹ thuật và quản lí xưởng cùng thủ
kho tiến hành kiểm tra chất lượng, chủng loại và quy cách của vật tư. Khi số
vật tư đã đảm bảo chất lượng, chủng loại thì cần phải có biên bản xác nhận
khối lượng vật tư và biên bản xác nhận giá trị vật tư. Có biên bản đó giúp cho
đội trưởng đội thi công nắm rõ được số lượng vật tư theo yêu cầu đã về đủ
hay chưa, cũng như giúp thủ kho theo dõi đối chiếu khối lượng với nhà cung
cấp. Từ đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp giá trị thanh toán và còn giúp cho
phòng kế toán quyết toán được lượng vật tư.
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
Vật liệu Phòng kỹ thuật
+ Thủ kho

Nhập kho
Phòng kế toán
Hóa đơn PNK
21
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh

Bảng biểu 2: Mẫu biên bản xác nhận khối lượng vật tư
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
22
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
Công ty TNHH ĐT và PT Phú Hưng
Số: 10/ KD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2013
BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG VẬT TƯ
Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 504/HĐKT ngày 29 tháng 12 năm 2012 đã ký giữa Công ty
Cổ phần nội thất Châu Á và Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Phú Hưng.
Hôm nay, ngày 02 tháng 01 năm 2013, chúng tôi gồm có:
Bên A: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ HƯNG
Người đại diện:
- Ông : Đào Vinh Hiển Chức vụ: Giám Đốc
- Ông : Đào Duy Hanh Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật
Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT CHÂU Á
Người đại diện:
- Ông: Nguyễn Đình Lĩnh Chức vụ: Giám đốc
Hai bên cùng xác định khối lượng vật tư như sau:
Stt Ngày nhập Chủng loại Đơn vị
Khối

lượng
Ghi chú
1 02/01/2013 MDF Tấm
120
2 02/01/2013 Verneer Tấm 800
Biên bản này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau. Bên A giữ 02 bản,
bên B giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
Giám Đốc: Ông Đào Vinh Hiển
ĐẠI DIỆN BÊN B
Giám Đốc: Ông Nguyễn Đình Lĩnh
Cùng với biên xác nhận khối lượng vật tư và biên bản xác nhận giá trị
vật tư là hóa đơn giá trị gia tăng, một chứng từ không thể thiếu để làm căn cứ
lập phiếu nhập kho.
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
23
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
Bảng biểu 3: Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu số: 01/GTKT3/001
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
( Liên 2: giao cho khách hàng )
Ngày 02 tháng 01 năm 2013
Ký hiệu: CA/11P
Số: 0011465
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần nội thất Châu Á
Mã Số Thuế: 2500234881
Địa chỉ: Lô 43B – KCN Quang Minh – Xã Quang Minh – Huyện Mê Linh – Hà Nội
Điện thoại: Fax:
Họ tên người mua hàng: Đào Duy Hanh
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Phú Hưng

Địa chỉ: 101 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST:0101991364
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền
1 MDF Tấm 120 165.000 19.800.000
2 Verneer Tấm 800 140.000 112.000.000
Cộng tiền hàng:
131.800.000
Thuế GTGT: 10% 13.180.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 144.980.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn bốn triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bảng biểu 4: Phiếu Nhập Kho
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
24
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân GVHD: Thầy giáo Trần Đức Vinh
Đơn vị: Công ty TNHH ĐT và PT Phú Hưng
Địa chỉ: P310-nhà C12-Kim Liên-Đống Đa- HN
Mẫu số S11-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2013 Nợ: 152; 133
Có : 331
Đvt: đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa

Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 MDF Tấm 120 165.000 19.800.000
2 Verneer Tấm 800 140.000 112.000.000
Cộng 131.800.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba mươi mốt triệu tám trăm nghìn đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 liên hóa đơn GTGT.
Ngày 02 tháng 01 năm 2013
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
2.1.2. Thủ tục xuất kho
Khi phòng kỹ thuật mua vật liệu có thể chuyển thẳng đến các đội sản
xuất thì phiếu xuất kho được lập cùng với phiếu nhập kho. Phòng kỹ thuật
căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư để lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập
thành 3 liên :
- Liên 1 : Lưu tại phòng kỹ thuật
- Liên 2 : Lưu tại phòng kế toán.
SVTT: Nghiêm Hương Lan Lớp: KT12B05
25

×