Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định của công ty cổ phần giày Vĩnh Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 77 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
Mục lục 1
Lời mở đầu.........................................................................................................................3
Chơng 1 5
lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định .........................................5
trong các doanh nghiệp sản xuất....................................................................................5
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong các dn...........................5
1.1.1. TSCĐ và vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh. .............................5
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.......................................................................7
1.2 . Phân loại và đánh giá TSCĐ..............................................................................7
1.2.1. Phân loại TSCĐ...........................................................................................7
1.2.2 Đánh giá TSCĐ..........................................................................................10
1.3. Hao mòn và khấu hao TSCĐ. ..........................................................................12
1.3.1. Hao mòn....................................................................................................12
1.3.2. Khấu hao TSCĐ........................................................................................12
1.4. Kế toán chi tiết TSCĐ......................................................................................14
1.4.1. Đánh số TSCĐ...........................................................................................14
1.4.2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở nơi sử dụng, bảo quản.........................................15
1.4.3. Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán.................................................16
1.5. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ...................................................................17
1.5.3. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính......................................................18
1.5.4. Kế toán khấu hao TSCĐ và hao mòn TSCĐ..............................................18
1.5.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ.............................................................................20
Chơng 2 22
tình hình thực tế về công tác kế toán tscđ ..................................................................22
ở công ty cổ phần giầy vĩnh phú...................................................................................22
2.1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần giày Vĩnh phú.......................................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. .........................22
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty................................................23
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty.......................24


2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.........................................................25
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán ở công ty...........................................................26
2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán TSCĐ tại CTCP giày Vĩnh phú..............29
2.2.1. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ ở công ty...............................29
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty CP giầy Vĩnh phú.................34
2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ ở công ty.....................................66
2.3.1. Những thành tích đạt đợc .........................................................................66
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ ở công ty CP giày
Vĩnh Phú.............................................................................................................69
Chơng 3 71
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắ ng Lớp K 14
Khoa kinh tế - Đại học Quốc g ia Hà Nội
-1-
Luận văn tốt nghi ệp
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ .........................................71
ở công ty cổ phần giày vĩnh phú...................................................................................71
3.1. Phơng hớng, mục tiêu hoàn thiện tổ chức hạch toán tscđ tại công ty cổ phần
giày vĩnh phú...........................................................................................................71
3.1.1. Về công tác đầu t, trang bị TSCĐ của công ty...........................................71
3.1.2. Về công tác kế toán tài sản cố định:..........................................................71
3.1.3. Về công tác quản lý TSCĐ:.......................................................................71
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty...................72
3.2.1. Về công tác đầu t, trang bị TSCĐ..............................................................72
3.2.2. Về kế toán chi tiết TSCĐ...........................................................................72
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ nhằm hạch toán chính xác giá trị của
tài sản..................................................................................................................72
3.2.6. Về sửa chữa TSCĐ...................................................................................74
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.................75
Kết luận 76
Danh mục tham khảo.....................................................................................................77

Si nh viên: Điêu Kim Thắng Lớp K 14
Khoa kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-2-
Luận văn tốt nghi ệp
Lời mở đầu
Quá trình phát triển của lịch sử nhân loại đã chứng minh sản xuất là cơ sở
để tồn tại và phát triển của mọi xã hội. Để tiến hành sản xuất bao giờ cũng phải
cố đầy đủ các yếu tố: sức lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động và vốn. Tài
sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất tài sản cố định là một bộ phận quan
trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu t, là điều kiên cần thiết để giảm
nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Việc mở
rộng qui mô tài sản cố định góp phần tăng cờng hiệu quả của quá tình sản xuất
kinh doanh là mối quan tâm chung của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý tài sản cố định ngày càng cao và
nhất thiết phải tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định trong mỗi doanh
nghiệp.
Tổ chức tốt công tác kế toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong
việc quản lý, sử dụng tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm thu hồi nhanh chóng vốn đầu t để mở rộng sản xuất, đổi mới tài sản cố
định.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trong công tác kế toán theo dõi tài sản cố
định. Qua nghiên cứu lý luận và tiếp xúc thực tế công tác hạch toán kế toán tại
công ty cổ phần Giày Vĩnh Phú em đã thực hiện khoá luận tốt nghiệp của mình
với đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiệncông tác kế toán tài sản cố định
của Công ty cổ phần Giày Vĩnh Phú"
Nội dung của khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chơng :
Ch ơng 1 : Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong

các doanh nghiệp sản xuất
Ch ơng 2 : Tình hình thực tế về công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty
cổ phần Giày Vĩnh phú
Si nh viên: Đi êu Ki m Thắng Lớp K 14
Kho a kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-3-
Luận văn t ốt nghi ệp
Ch ơng 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định
ở Công ty cổ phần Giày Vĩnh phú
Do thời gian thực tập tại công ty có hạn và vốn kiến thức cha nhiều. Bài
khoá luận của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong đợc sự góp ý
của các thầy cô giáo để khoá luận của em đợc hoàn thiện hơn.
Si nh viên: Đi êu Ki m Thắng Lớp K 14
Kho a kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-4-
Luận văn tốt nghi ệp
Chơng 1
lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong các dn
1.1.1. TSCĐ và vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có
đầy đủ các yếu tố đầu vào: t liệu lao động, đối tợng lao động và lao động
sống. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của t liệu lao động.
TSCĐ trong doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu, những tài
sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
giá trị của nó chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
đợc sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
Chế độ kế toán của từng quốc gia thờng qui định cụ thể tiêu chuẩn về
tài sản cố định tuỳ theo điều kiện kinh tế và trình độ quản lý trong từng thời

kỳ nhất định. ở nớc ta hiện nay theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ đã
qui định tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ ở điều 3 nh sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanhvà vẫn giữ đợc
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.
- TSCĐ bị hao mòn dần và đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh giá trị của chúng chuyển dịch dần từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp có thể nhỏ TSCĐ có thể ít giá trị không lớn nhng tầm quan trọng của
nó thì không nhỏ. Tăng cờng đằu t TSCĐ hiện đại, nâng cao chất lợng xây dựng,
lắp đặt TSCĐ là một trong những biện pháp hàng đầu để tăng suất lao động, tạo ra
sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng
phát triển và làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc góp phần cải thiện đời sông vật
chất,tinh thần cho xã hội. Vì vậy, TSCĐ phải đợc quản lý chặt chẽ về nguyên giá,
giá trị còn lại, giá trị hao mòn, tình hình sửa chữa, bảo dỡng, tình hình thu hồi vốn
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắ ng Lớp K 1 4
Kho a kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-5-
Luận văn tốt nghi ệp
khấu hao, về thanh lý TSCĐ, về nguồn hình thành... Nói cách khác phải quản lý
TSCĐ nh một yếu tố t liệu sản xuất cơ bản, bộ phận cơ bản của vốn sản xuất kinh
doanh. Quản lý để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp để đảm bảo sử dụng TSCĐ có
hiệu quả, đúng mục đích. Đồng thời quản lý còn phải đảm bảo khả năng tái sản

xuất TSCĐ và có kế hoạch đầu t mới. Do đó cần phải tổ chức hạch toán TSCĐ khoa
học, đúng chế độ qui định.
Xuất phát từ đặc điểm trên của TSCĐ đòi hỏi việc quản lý TSCĐ phải tuân
thủ chặt chẽ cả về mặt hiện vật và giá trị
1.1.1.1. Yêu cầu quản lý TSCĐ.
+ Về mặt hiện vật: cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các TSCĐ
có kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng kịp thời.
+ Về mặt giá trị: phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn
đầu t ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp. Đảm bảo thu hồi vốn
đầy đủ tránh thất thoát đầu t.
1.1.1.2. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
- Sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Với sức
mạnh lao động của mình con ngời tác động vào đối tợng lao động thông qua các
t liệu lao động dể biến các đối tợng lao động thành những sản phẩm vật chất phục
vụ cho nhu của con ngời. Từ đó ta thấy t liệu lao động là một trong các yếu tố
không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, các cuộc đại cách mạng công
nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề về năng lực sản xuất nh cơ khí hoá,
điện khí hoá, tự động hoá... thực chất là giải quyết các vấn đề trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật trong quá tình sản xuất. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và
tạo ra sản phẩm để tiêu thụ trên thị trờng và nhờ đó mà doanh nghiệp tồn tai và
phát triển đợc. Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt này, nếu một doanh
nghiệp có tình trạng kỹ thuật tốt thì sản phẩm của doanh nghiệp có thể có chất lợng
cao tiêu thụ mạnh trên thị trờng. Ngợc lại với một trang bị kỹ thuật lạc hậu, sản
phẩm không đảm bảo yêu cầu tiêu dùng dẫn đến uy tín của doanh nghiệp thấp thì
chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị loại khỏi thị trờng.
Nói tóm lại TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn
đối với các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nếu biết đầu t trang
bị và sử dụng hợp lý TSCĐ sẽ tạo đợc thuận lơi cho doanh nghiệp khẳng định

mình trên thị trờng. Sự cải tiến, hoàn thiện, đổi mới, sử dụng có hiệu quả là nhân
tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Các Mác đã từng nói Các thời đại kinh tế đợc phân biệt với nhau không
phải bởi vì nó sản xuất ra cái gì, mà bởi vì nó sản xuất ra nh thế nào và bằng t
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắng Lớp K 14
Khoa ki nh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-6-
Luận văn tốt nghi ệp
liệu lao động nào. Điều này đã đợc khẳng định và chứng minh bởi vai trò của
TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và chức năng của
kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý vĩ mô của nhà nớc và vĩ mô của
doanh nghiệp. Kế toán là công cụ phục vụ đắc lực cho công việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, kế toán TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời mọi thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý, giám đốc chặt chẽ tình
hình và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp để công tác đầu t TSCĐ có hiệu quả.
Để thực hiện tốt vai trò này, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ
kịp thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm,
đầu t, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán, phân bổ chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh donh trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính
xác chi phí và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa
chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê kiểm ta định kỳ hay bất thờng TSCĐ, tham gia đánh

giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ
ở doanh nghiệp.
1.2 . Phân loại và đánh giá TSCĐ.
1.2.1. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là một bộ phận chủ yếu phong phú về chủng
loại và nguồn hình thành, do đó cần tiến hành phân loại.
Phân loại TSCĐ là việc săp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại,
các nhóm có cùng tính chất, đặc điểm theo một tiêu thức phân loại nhất định.
Tơng ứng với mỗi tiêu thức có một cách phân loại TSCĐ, dới đây là một số
cách phân loại mà kế toán tài chính thờng sử dụng:
1.2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành:
TSCĐ hữu hình và vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ nh nhà xởng,máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, vật kiến trúc..
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắng Lớp K 14
Khoa kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-7-
Luận văn tốt nghi ệp
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể nh bằng
phát minh sáng chế, bản quyền nhãn hiệu, chi phí nghiên cứu phát triển.
Bằng cách phân loại này sẽ giúp cho ngời quản lý có một cách nhìn tổng
quát về cơ cấu đầu t TSCĐ của doanh nghiệp.Đây là một căn cứ quan trọng để ra
quyết định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với tình hình thực
tế. Ngoài ra còn giúp doanh nghiệp có các biện pháp quản lý tài sản, tính toán
khấu hao một cách khoa học và hợp lý đối với từng loại tài sản.
- Đối với TSCĐ hữu hình: phải quản lý cả mặt hiện vật và giá trị, mức khấu
hao tài sản thờng đợc xác định căn cứ vào tính chất kỹ thuật, tính chất vật lý và
điều kiện sử dụng tài sản.

Còn khấu hao TSCĐ vô hình thờng căn cứ vào các giới hạn qui định và
những diễn biến của sự phát triển khoa học công nghệ.
1.2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đây
là những tài sản đợc xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà
nớc cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay... và những TSCĐ đợc biếu tặng.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp căn cứ vào tính chất của nghiệp vụ thuê TSCĐ lại đợc chia thành 2 loại:
- TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê
Dấu hiệu của một hợp đồng thuê tài chính (Theo quyết định số 165/2002/
QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính)
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê với mức giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê tà sản tối thiểu chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tơng đơng ) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự thay đổi,sửa chữa lớn nào.
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đi thuê không thoã mãn bất cứ
điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn với công tác quản lý tài sản. Đối với
những TSCĐ thuộc quyền sỡ hữu của đơn vị phải có biện pháp quản lý riêng,
doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và định đoạt. Với TSCĐ không thuộc quyền
Si nh viên: Điêu Kim Thắng Lớp K 14
Khoa kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

-8-
Luận văn tốt nghi ệp
sở hữu của đơn vị phải dựa vào hợp đồng thuê, phối hợp với bên cho thuê tài sản
để thực hiện quản lý tài sản.
1.2.1.3. Phân loại theo đặc trng kỹ thuật.
Căn cứ vào đặc trng kỹ thuật thì toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia
thành các nhóm tài sản chi tiết, cụ thể hơn.
- Đối với TSCĐ hữu hình:
+ Nhà cửa,vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau
quá trình thi công xây dựng nh văn phòng làm việc, nhà kho, đờng xá...
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị chuyên dùng,
thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ.
+ Phơng tiện, vận tải truyền dẫn: nh ô tô, máy kéo...
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong công tác quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TSCĐ khác: bao gồm các TSCĐ cha đợc sắp xếp vào các nhóm trên .
- Đối với TSCĐ vô hình:
+ Quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị mặt đất, mặt nớc, mặt biển hình
thành do bỏ chi phí để mua, đền bù san lấp, cải tạo nhằm mục đích có đợc mặt
bằng cho sản xuất kinh doanh.
+ Nhãn hiệu hàng hoá: chi phí mà doanh nhgiệp bỏ ra để có đợc quyền sử
dụng một loại nhãn hiệu, thơng hiệu hàng hoá nào đó.
+ Bản quyền bằng sáng chế giá trị bằng phát minh, sáng chế là các chi phí
doanh nghiệp phải trả cho công trình nghiên cứu.
+ Phần mềm máy vi tính: do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hoặc tự xây
dựng, thiết kế.
+ Giấy phép và giấy nhợng quyền: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đ-
ợc các loại giấy phép và giấy nhợng quyền để doanh nghiệp có thể thực hiện các

nghiệp vụ nhất định.
+ Quyền phát hành: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc quyền phát
hành các loại sách, báo, tạp chí nghệ thuật khác
+ Công thức pha chế, vật mẫu.
Các cách phân loại khác
*Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, TSCĐ của doanh nghiệp đ-
ợc chia thành 2 loại:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
- TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh
Si nh viên: Đi êu Ki m Thắng Lớp K 14
Kho a kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-9-
Luận văn t ốt nghi ệp
*Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành các loại : TSCĐ đang dùng, TSCĐ
cha cần dùng, TSCĐ không cần dùng chờ xử lý.
1.2.2 Đánh giá TSCĐ.
Xuất phát từ đặc điểm yêu cầu và quản lý TSCĐ, trong quá trình sử dụng
cần phải đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
1.2.2.1. Nguyên giá TSCĐ (NG TSCĐ)
NG TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc tài
sản đó và đa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
NG TSCĐ đợc xác định cho từng đối tợng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản
các kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
Vậy trong từng trờng hợp cụ thể nguyên giá đợc xác định nh sau
- Trờng hợp TSCĐ mua sắm:
NG TSCĐ mua sắm = Giá mua + chi phí khác
Trong đó: giá mua là giá thuần thơng mại (giá hoá đơn các khoản giảm
trừ), giá mua thuần thơng mại không bao gồm các khoản thuế mà doanh nghiệp

đợc hoàn lại.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ
thì giá mua NG TSCĐ mua sắm không bao gồm thuế GTGT đầu vào hoặc thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu khi mua nếu tài sản mua về dùng cho mục đích sản xuất
kinh doanh những hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp
nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ nhng TSCĐ mua về dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc TSCĐ dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, phúc lợi thì NG TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu khi mua TSCĐ.
- Các chi phí khác bao gồm:
+ Thuế nhập khẩu (đối vối TSCĐ nhập khẩu thuộc diện chịu thuế nhập khẩu)
+ Các loại thuế khác không đợc hoàn lại nh thuế đánh trên tài sản.
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử
- Nguyên giá mua dới hình thức trao đổi.
NG TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hay thu về
Si nh viên: Đi êu Ki m Thắng Lớp K 14
Kho a kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-10-
Luận văn tốt nghi ệp
NG TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tơng
tự. NG TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- Trờng hợp TSCĐ do tự xây dựng, chế tạo để sử dụng.
Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy
thử, các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm TSCĐ đa vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng.
- Trờng hợp TSCĐ do đầu t xây dựng cơ bản (XDCB) hình thành theo

phơng thức giao thầu. Nguyên giá đợc xác định là giá quyết toán công trình xây
dựng cộng các chi phí khác liên quan trực tiếp.
- Trờng hợp TSCĐ đợc biếu tặng, nhận lại vốn góp liên doanh ...
Nguyên giá đợc xác định theo giá trị hợp lý ban đầu: giá đánh giá của hội
đồng giao nhận, giá tơng đơng trên thị trờng cộng các chi phí khác mà bên nhận
phải chi ra.
- TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ kế toán của
TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận và các chi phí tân trang chi phí vận chuyển bộc dỡ mà bên
nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
ý nghĩa của việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng
quát trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và qui mô của doanh nghiệp. Đồng
thời chi tiêu nguyên giá TSCĐ còn là cơ sở để tính toán khấu hao, theo dõi tình
hình thu hồi vốn đầu t ban đầu và phân tích tình hình sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá,
nguyên giá của từng đối tợng TSCĐ đợc ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ xác
dịnh một lần khi tăng TSCĐ và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của
TSCĐ trừ trờng hợp các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình
đợc ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại
so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, nh :
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu
ích,hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lợng sản
phẩm sản xuất ra.
+ áp dụng qui trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động
của tài sản so với trớc
Khi thay đổi nguyên giá các doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ nguyên
giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế và tiến hành hạch toán theo
các qui định hiện hành.
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắ ng Lớp K 1 4

Khoa ki nh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-11-
Luận văn tốt nghi ệp
1.2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ (GTCL)
GTCL của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ cha chuyển dịch vào giá trị của
sản phẩm sản xuất ra
Giá trị còn lại = Nguyên giá - hao mòn luỹ kế
Trờng hợp NG TSCĐ đợc đánh giá lại thì GTCL của TSCĐ đợc xác định
nh sau:
GTCL của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
=
GTCL của TSCĐ
đợc đánh giá lại
x
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
Đánh giá lại TSCĐ theo GTCL giúp cho doanh nghiệp xác định đợc số vốn
cha thu hồi của TSCĐ, biết đợc hiện trạng của TSCĐ sau khi đánh giá lại để có
phơng hớng đầu t, có kế hoạch bổ sung.
1.3. Hao mòn và khấu hao TSCĐ.
1.3.1. Hao mòn.
Trong quá trình đầu t và sử dụng do chịu ảnh hởng của nhiều nguyên nhân
khác nhau nh: tác động của môi trờng tự nhiên, điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ
khoa học công nghệ - kỹ thuật thì TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn.
- Hao mòn TSCĐ: là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp do bào mòn của tự nhiên, khoa học
kỹ thuật
TSCĐ bị hao mòn dới 2 hình thức:
- Hao mòn hữu hình: là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng do

các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân
tự nhiên
- Hao mòn vô hình: là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ do
tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây ra. Hao mòn vô hình chỉ liên quan đến giảm giá
trị mà không liên quan đến giá trị sử dụng
1.3.2. Khấu hao TSCĐ
Nh trên đã nói TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ doanh nghiệp phải tiến
hành khấu hao.
Khấu hao là việc tính toán, phân bổ một cách có hệ thống NG của
TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng tài sản.
Mục đích của khấu hao TSCĐ nhằm đảm bảo thu hồi vốn đẻ tái sản xuất
đầu t phục cụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất.
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắng Lớp K 14
Khoa ki nh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-12-
Luận văn tốt nghi ệp
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phơng pháp tính kế hoạch là tuỳ thuộc vào qui định của nhà nớc về
chế độ quản lý tài chính và yêu cầu đối với doanh nghiệp. Phơng pháp khấu hao
đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng
trang trải kinh phí của doanh nghiệp. Hiện nay có các phơng pháp khấu hao sau:
1.3.2.1. Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng.
Đây là phơng pháp khấu hao đợc sử dụng phổ biến nhất để tính khấu hao
cho TSCĐ hữu hình. Mức khấu hao và tỉ lệ khấu hao đợc tính ở mức không đổi
hàng năm.
Mức khấu hao
hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ

Số năm sử dụng
Mức trích khấu
hao tháng
=
Mức trích khấu hao năm
12 tháng
Tỉ lệ khấu hao đợc xác định nh sau:
Ưu điểm: với phơng pháp mức khấu hao đợc phân bổ vào giá thành một cách
đều đặn làm cho giá thành ổn định, tính toán đơn giản và chính xác.
Nhợc điểm: khả năng thu hồi vốn chậm khó tránh khỏi những hao mòn vô
hình dẫn đến không thích hợp với các doanh nghiệp có qui mô lớn.
1.3.2.2. Phơng pháp tính khấu hao theo số d giảm dần.
Mức trích khấu
hao hàng kỳ
=
Giá trị phải khấu hao
còn lại của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Tỷ lệ
khấu hao nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo pp đờng thẳng
x
Hệ số
điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo pp đờng thẳng

(%)
=
1
Thời gian sử dụng
của TSCĐ
x
100
Si nh viên: Điêu Kim Thắng Lớp K 14
Khoa kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-13-
T
K
=
Nguyên giá
Mức KH hàng năm
x 100%
Luận văn tốt nghi ệp
Thời gian sử dụng của TSCĐ (t) Hệ số điều chỉnh (lần)
t 4 năm
1,5
4 < t 6 năm
2,0
t > 6 năm 2,5
1.3.2.3. Phơng pháp khấu hao theo sản lợng sản phẩm
Mức trích khấu
hao trong tháng
của TSCĐ
=
Số lợng sản phẩm
trong tháng

x
Mức trích khấu
hao bq tính cho 1
đơn vị SP
Mức trích khấu hao bq
tính cho 1 đơn vị SP
=
Nguyên giá TSCĐ
Số lợng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu
hao năm của TSCĐ
=
Số lợng sản phẩm
sản xuất trong năm
x
Mức trích khấu
hao bq tính cho 1
đơn vị SP

Cách tính này muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình
đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra
nhiều sản phẩm.
1.4. Kế toán chi tiết TSCĐ.
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, mỗi TSCĐ có thể lại là
một hệ thống các bộ phận cấu thành, yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
đòi hỏi phải hạch toán chi tiết TSCĐ. Kế toán sẽ nắm đợc và cung cấp những
thông tin quan trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ theo địa điểm sử dụng, số lợng
và tình trạng kỹ thuật, tình hình huy động cũng nh tình hình baỏ quản và sử dụng
1.4.1. Đánh số TSCĐ.
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp đợc chặt chẽ.

Mỗi doanh nghiệp thực hiện đánh số hiệu cho các TSCĐ trong doanh nghiệp mình
theo những cách riêng, phù hợp với điều kiện cụ thể tại doanh nghiệp .
Đánh số TSCĐ là những qui định cho mỗi TSCĐ một số hiệu ứng theo
những nguyên tắc nhất định. Việc đánh số TSCĐ đợc tiến hành theo từng đối tợng
ghi TSCĐ
Đối tợng ghi TSCĐ hữu hình là những vật kết cấu hoàn chỉnh với tất cả
những vật gá lắp và phụ tùng kèm theo hoặc là những vật thể riêng biệt về mặt kết
cấu dùng để thực hiện những chức năng nhất định hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức
Si nh viên: Điêu Kim Thắng Lớp K 14
Kho a kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-14-
Luận văn t ốt nghi ệp
năng nhất định mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động
đợc.
Chẳng hạn: đối tợng ghi TSCĐ hữu hình của nhóm nhà cửa là từng văn
phòng riêng biệt bao gồm cả hệ thống truyền dẫn và các thông tin bên trong nh hệ
thống chiếu sáng, điện thoại, hệ thống nớc ...
Đối tợng ghi TSCĐ vô hình gắn với một nội dung chi phí và mục đích
riêng nh khoản chi phí về thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh
sáng chế.
Theo từng đối tợng ghi TSCĐ, kể cả đang sử dụng và lu trữ đều phải có số
hiệu riêng, số hiệu của từng đối tợng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian
bảo quản, sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Số hiệu của những TSCĐ đã thanh lý,
nhợng bán, biếu tặng không dùng lại cho những tài sản mới tiếp nhận.
Mỗi doanh nghiệp có cách đánh số TSCĐ riêng phù hợp với từng điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp song cần phải thể hiện đợc loại, nhóm và đối tợng ghi
TSCĐ riêng biệt. Số hiệu TSCĐ là một tập hợp số bao gồm nhiều chữ số sắp xếp
theo thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại tài sản, nhóm tài sản, và đối tợng
ghi trong nhóm.

Ví dụ: Dùng tài khoản (TK) cấp I, cấp II về TSCĐ để chia loại,
nhóm TSCĐ kèm theo các chữ số nhất định trong dãy số tự nhiên để ký
hiệu đối tợng ghi TSCĐ.
TK 211: TSCĐ hữu hình đợc chia ra:
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
Số hiệu 211312: Chỉ số hiệu máy số 2 trong nhóm 1 thuộc loại 3 :
Máy móc thiết bị.
Hoặc dùng tập hợp số đợc sắp xếp theo thứ tự nhất định để chỉ loại nhóm
rồi dùng các chữ cái để chỉ các đối tợng ghi TSCĐ trong nhóm.
21131C: Để chỉ số hiệu máy C trong nhóm 1 thuộc loại 3: Máy
móc thiết bị
Thông qua việc đánh số TSCĐ mà thống nhất đợc giữa các bộ
phận liên quan trong việc theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ thuận tiện
cho việc sắp xếp TSCĐ, đối chiếu khi cần thiết cũng nh tăng cờng và
giàng buộc trách nhiệm vật chất của các bộ phận, cá nhân trong khi bảo
quản và sử dụng TSCĐ.
1.4.2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở nơi sử dụng, bảo quản.
Si nh viên: Đi êu Ki m Thắng Lớp K 14
Kho a kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-15-
Luận văn t ốt nghi ệp
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm gắn trách
nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao
trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng bảo quản TSCĐ (Các phân xởng, các phòng ban)
sử dụng Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý. (Mẫu sổ)
Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
Tên đơn vị:

Ghi tăng TSCĐ và công cụ lao động
Ghi giảm TSCĐ và công cụ lao
động
Ghi
chú
Chứng từ
Tên,
nhãn
ĐVT
SL
Đơn
giá
Số
tiền
Chứng từ Lý
do
SL
Số
tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
năm
Số
hiệu
ngày
tháng
năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

1.4.3. Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán.
Kế toán sử dụng Thẻ tài sản cố định và Sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để
theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ: Do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ của doanh
nghiệp. Thẻ đợc thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ nh
về nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn. Thẻ TSCĐ đợc bảo quản trong hòm
thẻ, đợc sắp xếp theo từng nhóm, loại tài sản và theo từng nơi sử dụng.
- Sổ đăng kí thẻ TSCĐ: Toàn bộ thẻ TSCĐ sau khi lập xong sẽ đợc đăng ký
vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ nhằm dễ phát hiện nếu thẻ bị thất lạc.
- Sổ TSCĐ: Đợc mở theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn TSCĐ
của từng doanh nghiệp. Mỗi loại tài sản có thể đợc dùng riêng một sổ hoặc một
số trang sổ.
Nếu mỗi loại TSCĐ nào đó có nhiều nhóm thì kế toán TSCĐ doanh nghiệp
có thể chia sổ thành các phần để phản ánh các đối tợng ghi TSCĐ thuộc từng
nhóm giúp cho việc sử dụng số hiệu lập báo cáo định kì về TSCĐ đợc tiện lợi hơn.
Căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp là các chứng từ
tăng giảm, khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan trong hớng dẫn về
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắ ng Lớp K 1 4
Kho a kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-16-
Luận văn tốt nghi ệp
chứng từ kế toán, hệ thống kế toán doanh nghiệp. Đó là: - Biên bản giao nhận
TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)
- Biên nhận giao nhận TSCĐ, sửa chữa lớn đã hoàn thành (Mẫu sỗ 04-
TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật liên quan
Khi có các nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để
lập thẻ TSCĐ theo từng đối tợng. Sau đó đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ đồng

thời ghi vào sổ TSCĐ.
Khi có nghiệp vụ giảm TSCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan
ghi vào phần giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ liên quan đồng thời ghi giảm vào sổ đăng
ký thẻ TSCĐ, sau đó ghi vào phần giảm TSCĐ và xác định số khấu hao luỹ kế
TSCĐ để ghi vào các cột liên quan trên sổ kế toán.
Căn cứ vào số liệu trên bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán TSCĐ tổng
hợp số khấu hao hàng năm của từng đối tợng ghi TSCĐ và xác định giá trị hao mòn
luỹ kế để ghi vào phần liên quan trong thẻ và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp
1.5. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
TSCĐ trong một doanh nghiệp có thể tăng, giảm do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Trong bài luận văn này, em xin đề cập đến hạch toán TSCĐ ở các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, còn đối với các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì cách hạch toán tơng tự chỉ
khác là số thuế GTGT không tách riêng mà đợc hạch toán vào NG TSCĐ.
Mọi trờng hợp tăng giảm đều làm thủ tục nghiệm thu, lập các chứng từ
liên quan và có biên bản giao nhận TSCĐ, trên cơ sở đó lập thành hồ sơ TSCĐ.
Sau khi đánh số hiệu, lập thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ gốc
dể kế toán hạch toán.
Kế toán sử dụng: - TK 211: TSCĐ hữu hình
- TK 213: TSCĐ vô hình
- TK 214: Hao mòn TSCĐ, TK này đợc dùng để
điều chỉnh giảm giá trị của TSCĐ
+ Trình tự kế toán

Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắ ng Lớp K 1 4
Khoa ki nh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-17-
Luận văn tốt nghi ệp
1.5.3. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính.

TSCĐ thuê tài chính là các TSCĐ doanh nghiệp đi thuê nhng có quyền
kiểm soat và sử dụng lâu dài theo các diều khoản của hợp đồng thuê.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 212 TSCĐ thuê tài chính.
Nội dung : TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác:TK 111, 112, TK 342, .
* Sơ đồ tổng quát
1.5.4. Kế toán khấu hao TSCĐ và hao mòn TSCĐ.
Để phản ánh giá trị hao mòn và tính khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng
TK214 và tài khoản nguồn vốn khấu hao cơ bản.
* Phơng pháp hạch toán
Định kỳ căn cứ vào bảng tính va phân bố khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu
hao và chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ
Nợ TK 627, 641, 642, 241(2)
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắng Lớp K 14
Khoa ki nh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-18-
TK 315 TK 342
TK 212
TK 211
TK
111,112
TK 635
TK 133
TK 214(1)
TK 214(2)
TK
627,641,642
chuyển
GTHM

trích KH
Mua lại
TSCĐ
Nợ gốc
phải trả
kỳ này
Nợ gốc phải trả
Thuế
Tiền
lãi
GTGT
TK211, 213
TK 133
TSCĐ do tự XD
MMTB nhập khẩu
Thuế NK
TK 133
Thuế GTGT
được KT
TSCĐ được cấp biếu
Mua TSCĐ
TK 214
Nhận lại TSCĐ trước đây
TK 128, 222
góp vốn liên doanh
TK 411
TK 111, 112, 341, 331
TK 111, 222, 331
TK 333
TK 241

TK 142 (1)
Chuyển CCDC thành TSCĐ
TK 214
TK 412
Chênh lệch tăng do
TK 711 TK 811TK 111, 112
TK133TK 333
TK 811
TK214
TK218,222
TK138(1)
TK214
TK153
TK 627,641,642
TK 214
TK 142
TK412
TK412
đánh giá lại TSCĐ
Thanh lý, nhượng bán
Đem TSCĐ góp vốn LD
TSCĐ thiếu khi kiểm kê
TSCĐ còn mới chuyển thành CCDC
GTCL TSCĐ nhỏ
GTCL lớn
cần phân bổ vào CP
Chênh lệch giảm do đánh giá lại TSCĐ
Luận văn tốt nghi ệp
Có TK 214: Giá trị hao mòn
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản

Nợ TK 009
Riêng đối với các TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi và hoạt động sự
nghiệp thì giá trị hao mòn đợc phản ánh:
Nợ TK 431 (3): Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 466: Nguồn kinh phí sự nghiệp đã hình thành TSCĐ
Có TK 214: Giá trị hao mòn
+ Trờng hợp vốn khấu hao huy động không đợc hoàn trả
- Khi nộp vốn khấu hao TSCĐ cho cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị
khác, ghi
Nợ TK 411: nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111,112
Đồng thời ghi Có TK 009
+ Trờng hợp vốn khấu hao huy động đợc hoàn trả
- Khi nộp vốn khấu hao, ghi
Nợ TK 136: Phải thu nội bộ
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi có TK 009
Khi nhận lại số vốn khấu hao đợc hoàn trả, ghi bút toán ngợc lại
- Trờng hợp nhận TSCĐ đã qua sử dụng (đã trích khấu hao) do điều chuyển
nội bộ công ty:
Nợ TK 211: Nguyên giá theo bên điều chuyển
Có TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại)
+ Trờng hợp đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nớc
- Đánh giá tăng NG TSCĐ, ghi
Nợ TK 211: Phần nguyên giá tăng
Có TK 412: Phần giá trị còn lại tăng
Có TK 214: phần giá trị hao mòn TSCĐ tăng
- Đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ, ghi
Nợ TK 412: phần giá trị còn lại giảm

Nợ TK 214: phần hao mòn TSCĐ giảm
Có TK 211: phần nguyên giá giảm
Trờng hợp cuối năm tài chính, xem xét lại thời gian sử dụng hữu ích và phơng
pháp khấu hao TSCĐ cần phải tiến hành điều chỉnh mức khấu hao
Si nh viên: Điêu Kim Thắng Lớp K 14
Khoa kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-19-
Luận văn tốt nghi ệp
- Nếu số khấu hao tăng lên so với số đã trích:
Nợ TK 627, 641, 642: Chênh lệch tăng
Có TK 214: Giá trị hao mòn
- Nếu số khấu hao giảm so với số đã trích:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 627, 641, 642
1.5.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ.
Trong quá trính sử dụng TSCĐ bị hao mòn và h hỏng từng bộ phận do
nhiều nguyên nhân. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thờng trong suốt thời
gian sử dụng các doanh nghiệp phải tiến hành bảo dỡng và sử chữa khi bị h
hỏng. Do tính chất, mức độ hao mòn và h hỏng của.
TSCĐ rất khác nhau và quy mô của công việc sửa chữa TSCĐ cũng rất
khác nhau.
+ Nếu căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ thì công việc sửa chữa
TSCĐ chia làm hai loại:
Sửa chữa thờng xuyên: là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo
trì, bảo dỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động
bình thờng. Công việc đợc tiến hành thờng xuyên, thời gian sửa chữa
ngắn, chi phí sữa chữa phát sinh ít, do vậy không phải lập dự toán.
Sửa chữa lớn: là hoạt động sửa chữa khi TSCĐ bị h hỏng nặng hoặc theo
yêu cầu kỹ thuật đảm bảo cho TSCĐ duy trì đợc năng lực hoạt động bìh thờng,
Thời gian tiến hành sửa chữa lớn thờng dài, chi phí phát sinh nhiều. Do vậy phải

lập kế hoạch dự toán theo từng công trình.
+ Nếu xét theo phơng thức tiến hành sữa chữa TSCĐ thì doanh
nghiệp đợc chia thành 2 phơng thức:
Sữa chữa theo phơng thức tự làm:
Doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí sữa chữa TSCĐ nh : Chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, phụ tùng Công việc sửa chữa
TSCĐ có thể do bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ hay bộ phận phụ của
doanh nghiệp thực hiện.
Sửa chữa theo phơng thức thuê ngoài:
Doanh nghiệp tổ chức cho các đơn vị bên ngoài đấu thầu và ký hợp
đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu, hợp đồng phải qui định rõ giá
giaothầu, thời gian nhận TSCĐ, nội dung công việc sửa chữa
kế toán sử dụng TK 241: xây dựng cơ bản dở dang
Si nh viên: Điêu Kim Thắng Lớp K 14
Kho a kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-20-
Luận văn t ốt nghi ệp
sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa tscđ

Si nh viên: Đi êu Ki m Thắng Lớp K 14
Kho a kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-21-
TK 241(3)
TK627,641,642
TK 142
TK 331
TK 335
TK 711
TK 133
Chi phí sửa chữa thường xuyên

Tự làm Kết chuyển giá
thành SCL
Phân bổ dần vào
CP SXKD
(không trích trước)
Thuê ngoài Giá thành công trình
SCL hoàn thành
Trích trước chi phí
SCL TSCĐ
Số trích trước lớn hơn
giá thành thực tế
Số trích trước nhỏ hơn
giá thành thực tế
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
TK 111,112,152,153
Luận văn t ốt nghi ệp
Chơng 2
tình hình thực tế về công tác kế toán tscđ
ở công ty cổ phần giầy vĩnh phú
2.1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần giày Vĩnh phú.
Tên công ty: Công ty cổ phần giày Vĩnh phú
Tên giao dịch: VINHPHU SHOES JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại phờng Gia Cẩm, thành phố Việt Trì,
Tỉnh Phú Thọ. Đây vừa là nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất cuả công ty.
Diện tích mặt bằng của công ty hiện nay là 15.000m
2.
trong đó :
- Nhà xởng : 9.000 m
2

- Văn phòng : 1.000 m
2
- Kho bãi : 4.000 m
2

- Phục vụ công cộng: 1.000 m
2
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của công ty cổ phần giày Vĩnh Phú là xí nghiệp giày da xuất
khẩu Việt Trì thuộc UBND thành phố Việt trì, đợc thành lập tháng 2 năm 1989
với những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Gia công mũ giày cho Liên Xô theo hiệp định 19/5 ký giữa 2 chính phủ
Việt Nam và Liên xô.
- Sản xuất và gia công găng tay bảo hộ lao động cho CHLB Đức và các nớc
XHCN Đông Âu.
Năm 1992 do tình hình biến động tại Liên xô và các nớc XHCH Đông Âu,
xí nghiệp giày da xuất khẩu Việt trì không còn thị trờng tiêu thụ phải chuyển h-
ớng sản xuất. Nhiệm vụ chủ yếu thời kỳ 1992-1995 của xí nghiệp là sản xuất các
mặt hàng tiêu thụ tiêu thụ nội địa nh găng tay bảo hộ lao động, túi cặp... nhằm
mục đích duy trì sản xuất và nâng cao trình độ cho công nhân có tay nghề để chờ
cơ hội đầu t mới. Tuy nhiên do hạn chế về vốn, để thay đổi công nghệ xí nghiệp
không có khả năng sản xuất các sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Xí
nghiệp đã tự tìm đối tác kinh doanh là công ty FREEDOM (Hàn Quốc), một công
ty có uy tín ở Hàn Quốc và thế giới với hình thức chuyển giao công nghệ và bao
tiêu sản phẩm trong 5 năm. Tại quyết định 1149/QĐ-UB ngày 7/7/1996 dự án đầu
t dây chuyền sản xuất giày đã đợc UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt.
- Tổng mức vốn đầu t của dự án: 18.046 triệu đồng
trong đó: Thiết bị : 12.883 triệu đồng
Xây lắp: 5.163 triệu đồng
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắ ng Lớp K 1 4

Kho a kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-22-
Luận văn tốt nghi ệp
Ngày 25/7/1996, xí nghiệp đã ký hợp đồng mua bán với công ty
FREEDOM mua 2 dây chuyền đồng bộ để sản xuất giày thể thao.
Tại quyết định số 2087/QĐ-UB ngày 14/10/1997, UBND tỉnh Phú thọ cho
phép xí nghiệp giày da xuất khẩu Việt Trì đổi tên gọi thành Công ty giày Vĩnh Phú.
Sau hơn một năm xây dựng và cải tạo mới nhà xởng, lắp đặt 2 dây chuyền sản xuất
giày thể thao, T1/1998 hai dây chuyền này chính thức đi vào hoạt động.
Thực hiện chủ chơng của Nhà nớc về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà n-
ớc, tại quyết định số 2903/QĐ-CT ngày 09/9/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú
Thọ về việc chuyển DNNN công ty Giày Vĩnh Phú thành công ty cổ phần Giày
Vĩnh Phú và đợc giữ nguyên tên gọi này cho đến ngày nay.
Quá trình phát triển và trởng thành của công ty gắn liền với quá trình phát
triển trởng thành của nghành công nghiệp. Đó là quá trình phát triển từ nhỏ đến
lớn, từ thô sơ đến hiện đại, từ tổ chức quản lý hạch toán kinh tế từng phần đến
hạch toán sản xuất và kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Với sự cố gắng nỗ lực của bản thân công ty cùng với sự giúp đỡ của Bộ Công
nghiệp, Công ty CP giày Vĩnh phú đã có những kết quả thực tế nh sau:
tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh
từ năm 2002 đến năm 2005
ĐVT: Triệu đồng
TT
2002 2003 2004 2005
1 Tổng doanh thu 73.857 75.593 88.872 139.374
2 Nộp ngân sách nhà nớc 100 112 123 215
3 Lợi nhuận sau thuế 100 102 150 201
4 Thu nhập BQ1000đ/ng/tháng 450 471 490 560
( Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính các năm 2002, 2003, 2004, 2005)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty.

Là một đơn vị sản xuất có qui mô vừa, công ty thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại
ngân hàng công thơng tỉnh Phú thọ. Công ty có con dấu riêng để giao dịch và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Theo giấy phép kinh doanh ngày 5/4/2004, công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Sản xuất các loại giày thể thao xuất khẩu thị trờng EU và Mỹ theo đơn đặt
hàng của công ty FREEDOM (Hàn Quốc). Bên cạnh đó còn tổ chức thực hiện sản
xuất các loại giày dép và đồ dùng bằng da tiệu thụ trên thị trờng nội địa.
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắ ng Lớp K 1 4
Khoa ki nh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-23-
Năm
Chỉ tiêu
Luận văn tốt nghi ệp
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty.
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty tổ chức hoạt động
sản xuất thành các phân xởng, mỗi phân xởng đảm nhiệm một công đoạn sản xuất
cụ thể. Sản phẩm của từng phân xởng sẽ đợc ghép lại với nhau thành một sản
phẩm hoàn chỉnh. Vì vậy việc sản xuất của công ty đợc chia thành từng phân x-
ởng thực hiện theo dây chuyền nh sau:
- Phân xởng chuẩn bị : có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện, vật liệu cho sản
xuất giày. Ví dụ nh bồi vải(cám bồi), mài đế...
- Phân xởng chặt: Có nhiệm vụ dùng dao chặt chuyên dùng để chặt vải, da
từng loại theo chi tiết mẫu mã cụ thể của từng lô hàng. Sau đó giao cho phân xởng
may mũ giày. Đồng thời in các trang trí trên giày theo mẫu đơn đặt hàng.
- Phân xởng may: Có nhiệm vụ giáp các chi tiết của giày mà phân xởng
chặt đã chặt thành mũ giày hoàn chỉnh.
- Phân xởng hoàn thành: Có nhiệm vụ bán thành phẩm của phân xởng
chuẩn bị (đế giày) và bán thành phẩm của phân xởng may (mũ giày) giáp với

nhau. Sau đó đa lên giàn sấy thành giày hoàn chỉnh.
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Cũng nh các ngành sản xuất khác, để tiến hành tổ chức sản xuất, sắp xếp
phân công công tác cho từng ngời, từng bộ phận cụ thể thì trớc hết cần căn cứ vào
quy trình công nghệ sản xuất thực tế tại doanh nghiệp. Với công ty CP giày Vĩnh
Phú sản phẩm đợc tập trung sản xuất chủ yếu từ da.
Quy trình công nghệ sản xuất giày
Si nh vi ên: Đi êu Kim Thắng Lớp K 14
Khoa kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-24-
Vải, da, hoá chất
Bồi vải và cắt mũ giày
Máy hoàn thiện mũ giày
Quét keo vào đế và mũ giày
giáp đế và hoàn thiện
Đế giày
Luận văn tốt nghi ệp
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty CP giày Vĩnh phú là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ t
cách pháp nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty tổ chức quản lý theo
mô hình trực tiếp chức năng gọn nhẹ và hiệu quả.
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức nh sau:
- Đại cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của đại cổ đông.
- Giám đốc: là đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi giao dịch kinh
doanh
- Phó giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc có trách nhiệm hoàn thành

tốt công việc đợc giao, thay mặt giám đốc giải quyết công việc đợc giao trong
những lúc giám đốc đi vắng, đồng thời có quyền chỉ đạo các phòng ban, phân x-
ởng trong giới hạn của mình.
Các phòng ban chức năng tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản
xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật.
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý về mặt nhân sự, tính lơng cho cán bộ
công nhân viên, tổ chức thi nâng long, nâng bậc cho công nhân viên.
- Phòng chỉ đạo sản xuất: Tham mu cho giám đốc về các mặt công tác
thuộc lĩnh vực kế hoạch sản xuất, kỹ thuật kiểm tra chất lợng ssản phẩm và các
mặt kinh doanh khác.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: có trách nhiệm liên hệ và mua các loai
nguyên vật liệu trong và ngoài nớc để phục vụ sản xuất chịu trách nhiệm bán
hàng theo các đơn đặt hàng.
- Phòng kế toán tài vụ: Quản lý toàn bộ vốn của công ty, chịu trách nhiệm
trớc giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của nhà nớc, kiểm tra thờng
xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cờng công tác quản lý vốn, sử dụng có hiệu
quả để bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh. Thông qua việc giám đốc
bằng đồng tiền để giúp giám đốc nắm bắt đợc toàn bộ sản xuất kinh doanh của
công ty, phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng để chủ động trong sản xuất kinh
doanh.
Si nh viên: Điêu Kim Thắng Lớp K 14
Khoa kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
-25-

×