Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực trạng tình hình cấp tín dụng trung dài hạn cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng công thương CN đông sài gòn PGD số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.71 KB, 58 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CẤP TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN PGD – SÔ 3
GIAI ĐOẠN 2011 – 2013.
GVHD: Ths. TÔ THỊ HỒNG GẤM
SVTH: VŨ THỊ THU HẰNG
MSSV: 1221401016
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
LỚP : K37A4A

TP.Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2014
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN

TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng…. năm 2014
Ký tên
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng….năm 2014
Ký tên
LỜI CÁM ƠN
Hai năm học tập tại trường Cao đẳng Tài chính - Hải Quan đã giúp em có cơ sở lý luận
vững chắc mà ngành học của em đã chọn. Kết hợp với thời gian thực tập vừa qua đã giúp
em được tiếp cận thực tế, cung cấp cho em những kiến thức bổ ích trước khi kết thúc
chương trình học ở trường để bước vào môi trường làm việc.


Là một sinh viên sắp rời khỏi ghế nhà trường, với tất cả tấm lòng biết ơn, em xin chúc cho
tất cả các thầy cô luôn luôn mạnh khỏe, vui vẻ và tràn đầy lòng nhiệt huyết để đào tạo cho
đất nước một thế hệ đủ đức, đủ tài để đưa Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới. Đặc
biệt em xin chân thành cám ơn cô Tô Thị Hồng Gấm – giáo viên hướng dẫn, đã chỉ bảo
tận tình để em có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cám ơn Ban Lãnh Đạo và tập thể nhân viên phòng kinh doanh của
ngân hàng TMCP Công thương - PGD số 03 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em viết bài
báo cáo này. Chúc các cô chú, anh chị nhân viên tràn đầy sức khỏe, hạnh phúc và thành
đạt. Chúc cho ngân hàng ngày càng lớn mạnh, thịnh vượng và vươn xa hơn nữa trong thời
gian sắp tới.
Với kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập 1 tháng ngắn ngủi, bài báo cáo thực tập
của em không thể tránh khỏi sai sót. Mong cô hướng dẫn và các anh chị phòng kinh
doanh của PGD chỉ bảo thêm để bài báo cáo được trọn vẹn, đồng thời bổ sung kiến thức
thực tế để em tự tin bước những bước đầu tiên vào ngành nghề đã chọn- ngành Ngân
hàng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực tập
Vũ Thị Thu Hằng
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Đọc là
1 BGĐ Ban giám đốc
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CBTD Cán bộ tín dụng
5 CN Chi nhánh
6 CNTT Công nghệ thông tin
7 ĐKKD Đăng ký kinh doanh
8 ĐVT Đơn vị tiền
9 HDQT Hội đồng quản trị
10 HTX Hợp tác xã

11 KSNB Kiểm soát nội bộ
12 NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
13 NHNN Ngân hàng nhà nước
14 NHCT Ngân hàng Công Thương
15 NQH Nợ quá hạn
16 NVTD Nhân viên tín dụng
17 P.KDTT Phòng kinh doanh tiền tệ
18 P.TTQT Phòng thanh toán quốc tế
19 PGĐ Phó giám đốc
20 PGD Phòng giao dịch
21 PTNNL Phát triển nguồn nhân lực
22 QSD Quyền sử dụng
23 TCTD Tổ chức tín dụng
24 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
25 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
26 TSĐB Tài sản đảm bảo
27 TSTC Tài sản thế chấp
28 VNĐ Việt Nam đồng
DANH SÁCH CÁC BẢNG,BIỂU,ĐỒ THỊ SỬ DỤNG
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hàng của Trụ sở chính
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1, Chi
nhánh cấp 2.
Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính.
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động Ngân hàng TMCP Công Thương (đvt: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại hình huy động và theo loại tiền tại NHTMCP
Công Thương năm 2013.
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại NHTM Công thương (đvt: tỷ đồng).
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương – PGD số 3.
Sơ đồ 2.5: Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương – PGD số 3.

Bảng 2.3: Các khoản mục đầu tư (đvt : đồng ).
Bảng 2.4: Chi phí dự tính bán hàng.
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng TDH của khách hàng cá nhân giai đoạn 2011 - 2013
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng cho khách hàng là cá nhân tại PGD Số 3.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo đồng tiền cho vay đối với khách hàng cá nhân tại PGD số
3.
Bảng 2.6: Dư nợ cấp tín dụng cho khách hàng các nhân (2011 – 2013 ).
Biểu đồ 2.4:Tình hình cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ.
Bảng 2.7: Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH cá nhân và tổng thu nhập.
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá chung hoạt động cấp tín dụng TDH cho khách hàng cá
nhân giai đoạn 2011 – 2013 (đơn vị: %).
MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ SỬ DỤNG
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG 1
1.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Bản chất của tín dụng 1
1.1.3. Phân loại 2
1.2. Tín dụng cá nhân 3
1.2.1. Khái niệm 3
1.2.2. Đặc điểm 3
1.2.3. Vai trò 5
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng 5
1.2.3.2. Đối với khách hàng 6
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế 6
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân 7

1.2.4.1. Dư nợ cho vay cá nhân/Tổng nguồn vốn ( %) 7
1.2.4.2. Hệ số thu nợ ( %) 7
1.2.4.3. Tỷ lệ nợ quá hạn 8
1.2.4.4. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 8
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CHO KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TRUNG DÀI HẠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VÀ PGD SỐ 3 9
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VÀ PGD SỐ 3 9
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương 9
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 9
2.1.1.2. Tầm nhìn 10
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức 10
2.1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây 12
2.1.2. Giới thiệu về CN Đông Sài Gòn và PGD số 3 16
2.1.2.1. Giới thiệu chi nhánh Đông Sài Gòn 16
2.1.2.2. Giới thiệu PGD số 3 16
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 3 GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG – CN ĐÔNG SÀI GÒN – PGD SỐ 3 19
2.2.1. Một số sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân 20
2.2.1.1. Cho vay chi phí du học 20
2.2.1.2. Cho vay mua nhà dự án 21
2.2.1.3. Cho vay kinh doanh thông thường 22
2.2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN 23
2.2.2.1. Những điều kiện vay vốn 23
2.2.2.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân 24
2.3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÌ HẠN ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 TẠI NHTMCP CÔNG
THƯƠNG - PGD SỐ 3 31

2.3.1. Phân tích hoạt động cho vay đối với khách hàng là cá nhân 31
2.3.1.1. Tình hình dư nợ trung dài hạn cho khách hàng cá nhân tại PGD Số 3 31
2.3.1.2. Cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn theo đồng tiền cho vay đối với
khách hàng cá nhân 33
2.3.1.3. Cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn đối với khác hàng cá nhân theo tổng
dư nợ: 34
2.3.1.4. Nợ quá hạn trung dài hạn của khách hàng cá nhân 35
2.3.1.5. Thu nhập từ cho vay trung dài hạn cá nhân 35
2.3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 NHTMCP CÔNG THƯƠNG - PGD SỐ 3
2.3.2.1. Những kết quả đạt được 36
2.3.2.2. Những hạn chế 37
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NH TMCP CÔNG
THƯƠNG – CN ĐÔNG SÀI GÒN – PGD SỐ 3 38
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI 38
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẤP TÍN DỤNG CÁ NHÂN 38
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 38
3.2.2. Chú trọng công tác nguồn nhân lực 39
3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm 40
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ 41
3.2.5. Hoàn chỉnh hệ thông chấm điểm và xếp hạng khách hàng 41
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay 42
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CẤP TÍN DỤNG CÁ NHÂN 43
3.3.1. Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa 43
3.3.2. Có chính sách tuyển chọn, nâng cao trình độ đội ngủ cán bộ và chính sách
khen thưởng rõ ràng 43
3.3.3. Phát triển chiếu sâu hợp tác quốc tế 44
KẾT LUẬN 45

LỜI MỞ ĐẦU
1. Xác định vấn đề
Chúng ta đã biết ngân hàng là mạch máu của nền kinh tế, nền sản xuất càng phát triển
ngân hàng càng trở nên quan trọng. Hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển và ngược lại, sự hoạt động yếu kém của Ngân
hàng sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng là nơi cung cấp
nguồn vốn cho các ngành kinh tế như: Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân,
các công ty, hộ kinh tế cá thể….thông qua công tác tín dụng của mình.
Tín dụng bản thân là một phạm trù rất phức tạp trên phương diện lý thuyết và lại càng
phức tạp hơn trong thực tế vận dụng. Tín dụng là một hoạt động chính của Ngân hàng,
đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động sản suất kinh doanh của
Ngân hàng.
Thị trường tín dụng cá nhân ở nước ta hiện nay đang chứng kiến sự cạnh tranh sôi
động giữa các ngân hàng. Tiềm năng để phát triển thị trường này là rất lớn. Điểm thuận
lợi là quy mô thị trường với dân số đông, trên 90 triệu dân. Đa số trong đó có độ tuổi
trẻ, thu nhập không ngừng được cải thiện, phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua
sắm cao. Vì vậy mảng kinh doanh này đang đem lại những cơ hội lớn cho cả các Ngân
hàng và khách hàng. Trong số các Ngân hàng TMCP, Ngân hàng TMCP Công Thương đã
trở thành một cái tên thân thuộc với nhiều khách hàng. Với tầm nhìn chiến lược của mình,
TMCP Công Thương đang nỗ lực hướng đến trở thành một NHTM hàng đầu Việt Nam;
hoạt động theo mô hình NHTM trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với
công nghệ hiện đại, đủ năng lực canh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế
hoạt động tại Việt Nam. Với hơn 400.000 khách hàng cá nhân trên cả nước, mảng tín
dụng cá nhân là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cả hệ thống NHCT. Tuy
nhiên, trong thời gian qua, mảng tín dụng cá nhân của NHCT vẫn còn tồn tại một số hạn
chế, đồng thời tình hình kinh tế vĩ mô trong thời gian tới được dự báo là sẽ có nhiều khó
khăn cho hoạt động tín dụng, đòi hỏi ngân hàng cần phải có những giải pháp để có thể
duy trì và phát triển mảng kinh doanh này.
Nhận thức được thực trạng này, đồng thời tìm hiểu công tác tín dụng ở “ Ngân hàng
TMCP Công Thương - CN Đông Sài Gòn- PGD số 3”, kết hợp với những kiến thức trong

quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và nhất là sự gợi ý, chỉ bảo tận tình của giáo viên
hướng dẫn, các cô chú, anh chị tại ngân hàng và qua thực tế thực tập , em đã quyết định
chọn đề tài “ Thực trạng tình hình cấp tín dụng trung dài hạn cho khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Công Thương- CN Đông Sài Gòn - PGD số 3” để làm báo cáo thực tập.
2. Mục tiêu
Hệ thống lại những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ tín dụng ,đồng thời đi sâu vào nghiên
cứu hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng là cá nhân tại ngân hàng TMCP Công
Thương - CN Đông Sài Gòn – PGD số 3. Phân tích tổng quan tình hình hoạt động kinh
doanh và đặc biệt đi sâu phân tích thực trạng hiệu quả của hoạt động cấp tín dụng cho
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương – CN Đông Sài Gòn – PGD số 3
thông qua hệ thống các chỉ số. Trên cơ sở đó tìm ra những mặt đã làm và chưa làm được
để khắc phục và đưa ra phương hướng, giải pháp qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động cấp
tín dụng cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương – CN Đông Sài
Gòn – PGD số 3.
3. Phương pháp thực hiện
Bài báo cáo này sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu về tình hình hoạt
động cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân TDH của Ngân hàng TMCP Công Thương –
CN Đông Sài Gòn –PGD số 3 trong ba năm gần đây (2011, 2012, 2013). Dựa trên những
tài liệu tham khảo như sách báo, Internet, giáo trình và thông qua những thông tin, số liệu
và sự hướng dẫn của đơn vị thực tập… em đã thu thập những thông tin có liên quan đến
báo cáo, sau đó thu thập và xử lý.
4. Phạm vi đề tài
Là thực trạng tình hình cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công
Thương – CN Đông Sài Gòn - PGD số 3.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 phần chính:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về tín dụng tai tại ngân hàng TMCP.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2011 –
2013 tại ngân hàng Công Thương – CN Đông Sài Gòn - PGD số 3.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng với khách hàng cá nhân

giai đoạn 2011 - 2013 tại Ngân hàng TMCP Công Thương – CN Đông Sài Gòn - PGD số
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP
1. Tín dụng dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại.
1 Khái niệm.
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng nhưng tập trung lại thì nó có nghĩa như sau ?
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá nhất định.
Dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người sở hữu
sang người sử dụng,và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với
một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị đổi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Từ khái niệm sau đây, tín dụng gồm 3 mặt sau đây:
• Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
• Sự chuyển giao này có tính chất tạm thời.
• Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi
Tín dụng trung - dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn,
nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến động này có thể tích
cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Do đó mà môt khoản vay dài hạn
thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác
suất xảy ra những biến động này lớn hơn . Mặt khác, lãi suất của cho vay trung - dài hạn
thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu
hơn.
1.1.2 Bản chất của tín dụng
Tín dụng rất phong phú va đa dạng về hình thức. Bản chất của tín dụng thể hiện ở các
phương diện sau:
− Một là: người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử
dụng một thời gian nhất định. Lúc này vốn được chuyển từ người cho vay sang
người vay.
− Hai là: sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng để thỏa
mãn một hay một số mục đích nhất định.
− Ba là: đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người vay hoàn trả lại cho người cho vay

giá trị lớn hơn vốn ban đầu, tiền tăng thêm được gọi là phần lãi.
Karl Marx đã viết về bản chất của tín dụng như sau: “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay
người sở hữu một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người tư hữu sang
tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải bỏ ra để thanh toán, cũng phải tự đem
bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay về điểm xuất
phát sau một kỳ hạn nhất định”.
Đồng thời Karl Marx cũng vạch ra yêu cầu cầu của việc tiền quay trở về điểm xuất
phát là: “Vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn lên trong quá trình
vận động”. Đến nay các nhà kinh tế đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng nhưng
đều phản ánh một bên là đi vay và một bên là cho vay, nó dựa trên cơ sở của lòng tin.
Lòng tin được thể hiện trên khía cạnh: người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả và quan hệ có thời hạn, có hoàn trả. Đây là bản chất của tín
dụng.
1.1.3 Phân loại.
− Căn cứ vào đối tượng tín dụng có:
• Tín dụng vốn lưu động .
• Tín dụng cố định.
− Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng có:
• Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa.
• Tín dụng tiêu dùng.
− Căn cứ vào chủ thể tín dụng có :
• Tín dụng cá nhân.
• Tin dụng doanh nghiệp.
2. TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.2.1 Khái niệm.
Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử
dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời
sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội, điều

chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp
ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm khá mới ở
thị trường Việt Nam. Tuy nhiên tín dụng cá nhân đã nhanh chóng thu hút được nhiều
khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi là quy mô thị trường lớn
với dân số đông (khoảng 89 triệu người), đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập ngày
càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống
tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín dụng cá nhân của
ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh
mảng kinh doanh tín dụng này.
1.2.2 Đặc điểm.
Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh nghiệp. Sau đây
là một số điểm khác biệt.
1.2.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn.
Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt động sản
xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng do năng lực
hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường không có quy mô lớn.
Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân cho mục
đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà đất, mua sắm
vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…
Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân hàng đó
là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, số lượng
các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:
- Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá
nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung
bình và thấp.
- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi chất lượng
cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để
cải thiện và nâng cao mức sống.

1.2.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro.
Rủi ro thông tin bất cân xứng.
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong những yếu tố
quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp
của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối thuận
lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính, thông tin xếp
hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác…
Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục
đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng,
khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách
hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn
đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ
không trả được nợ vay cho ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp.
Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng
khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết
quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó, trong quá trình thẩm
định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của
công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng,
hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở
thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm bảo bằng tài
sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ vay hoặc có
khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi
nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho
ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
1.2.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí.
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì
và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:

- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối
tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ khâu
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại,
công tác phí hỗ trợ CBTD…
1.2.3 Vai trò.
1.2.3.1 Đối với Ngân hàng.
Tăng cường mối quan hệ với các khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở rộng các hoạt
động dịch vụ khác với khách hàng cá nhân như tăng khả năng huy động tiền gửi, dịch vụ
thanh toán, tư vấn… Đây là kênh Marketing hiệu quả đối với ngân hàng, tăng khả năng
cạnh tranh giành thị phần trên thị trường tài chính. Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh, nhờ đó nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro ngân hàng. Các khoản vay cá
nhân tuy có quy mô nhỏ nhưng số lượng lại khá lớn, do vậy tổng quy mô tài trợ
cũng rất lớn. Đồng thời, lãi suất áp dụng đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so
với khách hàng doanh nghiệp để bù đắp chi phí cho vay nên các khoản vay cá nhân
đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Đặc biệt
đối với các ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập, việc cạnh tranh với các ngân hàng lớn, lâu
đời trong việc giành các khách hàng doanh nghiệp lớn (thường là các khách hàng có nhu
cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất kinh doanh) là rất khó khăn, hoặc khi đã có khách hàng
nhưng ngân hàng thì quy mô vốn của ngân hàng cũng không đủ đáp ứng để cho vay. Vì
vậy, mảng tín dụng cá nhân sẽ là mảng kinh doanh đầy tiềm năng đối với ngân hàng.
1.2.3.2 Đối với khách hàng
Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt đối với các khoản vay
cho nhu cầu chi tiêu có tính chất cấp bách, nhờ đó khách hàng có thể được sử dụng các
tiện ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát
triển như hiện nay, nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của các cá nhân là vô cùng lớn. Tuy
nhiên họ lại cần thời gian tích lũy để chi trả cho những nhu cầu đó. Vì vậy tín dụng ngân
hàng có thể giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu của mình, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống. Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của ngân hàng

hợp lý hơn nhiều so với lãi suất vay “nóng” bên ngoài thị trường. Thời hạn cho vay và
phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng. Điều kiện và thủ
tục để có được khoản vay không quá phức tạp.
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế
Góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông hàng hóa, kích cầu, nhờ đó tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, góp phần thực hiện xoá
đói giảm nghèo… Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô: dịch vụ ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá
trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, cải
thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm chi phí thời gian, tiền bạc
cho xã hội.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân
1.2.4.1 Dư nợ cho vay cá nhân/Tổng nguồn vốn ( % )
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của
NH.Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược
lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng.
1.2.4.2 Hệ số thu nợ ( %)
Chỉ tiêu này đánh giá với một
doanh số thu nợ trên một doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao
nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt nó phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu
nợ của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này chỉ phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó nhất định.
1.2.4.3 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi các khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả được
toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Trong hoạt động ngân hàng nợ quá hạn là
điều không thể tránh khỏi, nhưng nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ mất khả
năng thanh khoản của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khỏan vay. Đây là chỉ
tiêu được dùng để đánh giá chất lượg tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Tỉ
lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng yếu kém và ngược
lại. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao, hiệu quả của ngân hàng.

1.2.4.4 Vòng quay vốn tín
dụng (vòng)
[ Trong đó dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2 ]
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, thời gian thu hồi
nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và
việc đầu tư càng được an toàn vòng quay chậm là tìm ẩn nhiều nguy cơ, việc đầu tư là
nhiều rủi ro, nguy hiểm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG
CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VÀ PGD SỐ 3.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VÀ
PGD SỐ 3.
2.1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Công Thương.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank), tiền thân là Ngân hàng
Công Thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công
Thương Việt Nam theo nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26 tháng 03 năm 1988 của Hội
đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN và chính thức được đổi tên thành “Ngân
hàng Công Thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 67/QĐ-NH5
về vệ thành lập NHCTVN NHNNVN. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền
của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc
thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại quyết
định số 90/QĐ-TTG ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định
1354/QĐ-TTG phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Ngày 02 tháng 11 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 2604/QĐ-NHNN về
việc công bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25 tháng 12
năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá ra công chúng thành công và

thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần.
Ngày 03/07/2009, NHNN ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. NHTMCP Công thương Việt Nam chính thức
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày 03/07/2009.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, VietinBank đã phất triển
theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên
56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 1 hội sở chính; 3 Sở Giao dịch: 145 chi
nhánh; 527 phòng giao dịch; 116 quỹ tiết kiệm; 1042 máy rút tiền tự động (ATM); 5 văn
phòng đại diện; 4 Công ty con bao gồm Công ty cho thuê tài chính, Công ty cổ phần
Chứng khoán Ngân hàng Công thương (VietinBank SC), Công ty Bất động sản và đầu tư
tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam và Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Công
thương Việt Nam;3 đơn vị sự nghiệp bao gồm trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông
tin, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra, NHCT còn góp vốn liên
doanh vào Ngân hàng Indovina, góp vốn vào 8 Công ty trong đó có Công ty Cổ phần
Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên, Công ty
cô phần cao su Phước Hòa, Ngần hàng TMCP Gia Định, Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Công thương v.v.
Ngân hàng hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính
tới trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. theo báo cáo tài chính kiểm toán
2008 của VietinBank, tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng tương ứng là
193.590tỷ đồng và 1.804 tỷ đồng.
2.1.1.2. Tầm nhìn .
Phát triển VietinBank trở thành tập đoàn tài chính – Ngân hàng đầu ở Việt Nam,
được xếp hạng cao trên thế giới với phương châm: An toàn – Hiệu quả - Hiện đại – Phát
triển bền vững, tập trung chủ yếu vào hoạt động Ngân hàng thương mại và Ngân hàng
Đầu tư các mục tiêu chiến lược chung.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
(Nguồn: )
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1,
Chi nhánh cấp 2

2.1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tiếp tục suy giảm, Hội đồng quản trị Ngân hàng
TMCP Công Thương đã chỉ đạo và điều hành linh hoạt trong việc điều hành lãi suất, cấp
tín dụng, các khoản đầu tư, kinh doanh tiền tệ … trên cơ sở bám sát quy định của NHNN
và phân tích, dự đoán tín hiệu thị trường. Nhờ đó, các mặt hoạt động của Ngân hàng
TMCP Công Thương vẫn đảm bảo ổn định và phát triển.

×