Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

ĐỀ TÀI: Nghiên cứu, đề xuất lựa chọn công nghệ cho các truyền hình số mặt đất Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.99 KB, 21 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM






NGUYỄN HUY HOÀNG


NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ CHO
CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT VIỆT NAM




CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

MÃ SỐ: 60.52.70










TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT



HÀ NỘI – NĂM 2011


Luận văn được hoàn thành tại:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam


Người hướng dẫn khoa học:
PGS – TS Trần Hồng Quân


Phản biện 1:



Phản biện 2:



Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
























GIỚI THIỆU VỀ ĐỀTÀI

Với những ưu điểm vượt trội của truyền hình số so với truyền hình analog,
trong những năm qua, truyền hình số mặt đất đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới và
ở Việt Nam, việc thay thế hoàn toàn truyền hình mặt đất analog bằng công nghệ
truyền hình số mặt đất trên toàn thế giới sẽ diễn ra trong tương lai không xa.
Đến nay đã có nhiều Quốc gia trên thế giới lựa chọn tiêu chuẩn DVB – T để

phát sóng mặt đất. Tuy nhiên, trước các nhu cầu đòi hỏi về dung lượng, về kháng
lỗi đường truyền, nâng cao độ tin cậy với các loại hình dịch vụ, về giảm tỷ số công
suất đỉnh / công suất trung bình, nhu cầu về phân chia phổ tần của các dịch vụ viễn
thông khác, cùng với xu thế hội tụ trong các môi trường truyền dẫn, sự phát triển
mạnh mẽ của truyền hình độ phân giải cao HDTV với dung lượng bit lớn mà DVB
– T chưa đáp ứng được.
Từ các yêu cầu thực tế đặt ra đó, nhóm DVB Project đã phát triển chuẩn
truyền hình số thế hệ thứ 2 là DVB – T2. Tiêu chuẩn này được xuất bản lần đầu tiên
vào 6/2008 và được ETSI chuẩn hóa từ tháng 9/2009. Hiện nay, Anh, Phần Lan đã
thông báo triển khai các dịch HDTV trên đường truyền mặt đất dùng chuẩn DVB –
T2; Đức, Ý Tây Ban Nha, Thuỵ Điển cũng đang tiến hành thử nghiệm phát sóng
DVB - T2.
Từ năm 2001, Việt Nam đã tiến hành thử nghiệm phát sóng truyền hình mặt
đất. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch truyền dẫn, phát sóng truyền
hình, theo đó đến năm 2020 cơ bản chấm dứt truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt
đất sử dụng công nghệ analog trên toàn quốc. Trước sức ép về lộ trình chuyển đổi
hoàn toàn sang phát sóng số mặt đất trước năm 2020, xu hướng phát triển của
truyền hình số mặt đất DVB – T2 trên thế giới, luận văn tập trung phân tích các giải
pháp kỹ thuật của hệ thống truyền hình số mặt đất DVB – T, những bất cập, tồn tại
khi triển khai tại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu cấu trúc và những giải pháp kỹ
thuật cơ bản, những tính năng ưu việt của tiêu chuẩn DVB – T2. Từ đó, đề xuất lựa
chon giải pháp công nghệ hợp lý nhất cho hệ thống truyền hình số mặt đất tại Viêt
Nam trong những năm tới.

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ
HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT,
NHU CẦU VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1.1 Giới thiệu các tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất
Với truyền hình số mặt đất, hiện tại hầu hết các nước đang sử dụng thế hệ thứ

nhất truyền hình số gồm 3 tiêu chuẩn:
1.1.1 Chuẩn ATSC
Năm 1996 FCC đã chấp nhận tiêu chuẩn truyền hình số của Mỹ dựa trên tiêu
chuẩn gói dữ liệu quốc tế 188 byte Mpeg – 2. Các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể được quy
định bởi ATSC. ATSC cho phép 36 chuẩn Video từ HDTV đến các dạng thức
Video tiêu chuẩn SDTV khác với các phương thức quét (xen kẽ, liên tục) và các tỷ
lệ khuôn hình khác nhau.
ATSC có cấu trúc dạng lớp, tương thích với mô hình liên kết hệ thống mở
(OSI) 7 lớp của các mạng dữ liệu. Mỗi lớp ATSC có thể tương thích với các ứng
dụng khác cùng lớp. ATSC sử dụng dạng thức gói MPEG-2 cho cả Video, Audio và
dữ liệu phụ. Các đơn vị dữ liệu có độ dài cố định phù hợp với sửa lỗi, ghép dòng
chương trình, chuyển mạch, đồng bộ, nâng cao tính linh hoạt và tương thích với
dạng thức ATM. Hình 1.1 dưới đây mô tả khung dữ liệu VSB.


§ å n g b é m µ n h sè 1

D ÷ liÖ u

§ å n g b é m µ n h sè 2

D ÷ liÖ u

8 2 8 b iÓ u t r n g

7 7 ,7



s


4 6 ,8



s

3 1 2 ® o ¹ n d ÷ liÖ u



Hình 1.1 Khung dữ liệu VSB [3].
1.1.2 Chuẩn ISDB-T
ISDB – T còn gọi là tiêu chuẩn DiBEG của Nhật Bản ban hành năm 1997, sử
dụng kỹ thuật ghép kênh đoạn dải tần BTS (Band Segmened) – OFDM và cho phép
sử dụng các phương thức điều chế tín hiệu số khác nhau đối với từng đoạn dữ liệu
như QPSK, DQPSK, 16 QAM hoặc 64 QAM
ISDB-T sử dụng tiêu chuẩn mã hoá MPEG-2 trong quá trình nén và ghép
kênh. Hệ thống sử dụng phương pháp ghép đa tần trực giao OFDM cho phép truyền
đa chương trình phức tạp với các điều kiện thu khác nhau, truyền dẫn phân cấp, thu
di động v.v có thể sử dụng cho các kênh truyền 6, 7 và 8MHz.
Các tham số cơ bản của ISDB-T như bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1: mô tả các thông số truyền dẫn cho ISDB-T kênh cao tần 8MHz
[12].
Kiểu Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3
Số đoạn dữ liệu Ns 13
Độ rộng băng tần (MHz) 7,433 7,431 7,426
Khoảng cách sóng mang
(Khz)
5,291 2,645 1,322

Số sóng mang 1405 2809 5617
Kiểu điều chế sóng mang QPSK, 16QAM, 64QAM, DQPSK
Số biểu trưng trong một
khung
204
Khoảng thời gian tích cực
trong một biểu trưng (S)
189 378 765
Khoảng
phòng vệ
(S)
1/4 47,25 94,5 189
1/8 23,625 47,25 94,5
1/16 11,8125 23,625 47,25
1/32 5,90625 11,8125 23,625
Mã hoá nội Mã hóa cuộn (1/2, 2/3, 3/4, 5/6, 7/8)
Mã hoá ngoại Mã Reed Solomon (204, 188)

1.1.3 Tiêu chuẩn Châu Âu (DVB – T)
DVB dùng điều chế ghép kênh phân chia tần số trực giao có mã (COFDM),
tốc độ bit tối đa 24 Mbps( dải thông 8Mhz).
Điểm nổi trội nhất của COFDM là ở chỗ dòng dữ liệu cần truyền tải được
phân phối cho nhiều sóng mang riêng biệt. Mỗi sóng mang được xử lý tại một thời
điểm thích hợp và được gọi là một “COFDM Symbol”.
Do số lượng sóng mang lớn, mỗi sóng mang lại chỉ truyền tải một phần của
dòng bít nên chu kỳ của một biểu trưng khá lớn so với chu kỳ của một bít thông tin.
Các sóng mang riêng biệt được điều chế QPSK, 16QAM hoặc 64QAM. Tỷ lệ mã
hoá thích hợp của mã sửa sai cũng góp phần cải thiện chất lượng hệ thống.
1.1.4 Đánh giá 3 tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất
Điểm giống nhau của ba tiêu chuẩn trên là sử dụng chuẩn nén MPEG -2 cho

tín hiệu video. Điểm khác nhau cơ bản là phương pháp điều chế.
Hệ thống ATSC sử dụng kỹ thuật điều chế “điều biên cụt” của những năm
1980. Điều biên cụt 8VSB (Vestigal Side Band) vẫn bị các khuyết tật vốn có của
nó, không có khả năng cho thu di động, không khắc phục hiện tượng phản xạ và
không thiết lập được mạng đơn tần như giải pháp của hệ ISDB-T và DVB-T.
ISDB-T có ba điểm khác biệt so với DVB-T. Một là, sử dụng ghép xen thời
gian, trong khi DVB-T không sử dụng kỹ thuật này. Hai là, phân đoạn (vùng) tần số
cho các dịch vụ khác nhau. Trong ISDB-T, người ta dành 10 khoảng tần số cho dịch
vụ hình ảnh và 3 khoảng cho dịch vụ âm thanh trong khi DVB – T chỉ sử dụng
phương pháp điều chế phân cấp. Ba là, ISDB-T không tương thích với các hệ phát
số qua vệ tinh DVB-S và phát số qua cáp DVB-C
1.2 Thực trạng truyền hình só mặt đất tại Việt Nam
1.2.1 Truyền hình tương tự mặt đất
Theo số liệu khảo sát mới đây, hiện có 63.69% số hộ gia đình (22 triệu hộ)
đang xem truyền hình tương tự từ các đài phát khác nhau:
Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) hiện đang có mạng phủ sóng analog trên
phạm vi toàn quốc với nhiều kênh chương trình. Đài truyền hình của 63 tỉnh thành
trong cả nước, Đài truyền hình kỹ thuật số (VTC), Đài Tiếng nói Việt nam (VOV)
hiện đang phát sóng analog.
Mạng phát hình số mặt đất
Với tổng số 25% số hộ gia đình cả nước đang xem truyền hình số mặt đất từ
các Đài:
Mạng truyền hình số VTC phát sóng toàn quốc theo chuẩn DVB-T, nén
MPEG2, là mạng truyền hình có diện phủ sóng trên 44 tỉnh, thành phố với trên 80
điểm phát sóng. Ngoài ra, Đài TH TP.HCM đang phát sóng DVB-T trên kênh 25.
Đài PT-TH Bình Dương cũng đã triển khai phát sóng DVB-T trên kênh 53, AVG
đang triển khai mạng DVB – T đơn tần.
Hiện nay VTC đã phát sóng 28 kênh truyền hình và nhiều kênh phát thanh
được điều chế trên hai kênh sóng mang liền kề.
Việc truyền dẫn tín hiệu đến các máy phát được thực hiện qua mạng cáp quang

và qua vệ tinh. Tín hiệu Video và Audio sau khi được nén và ghép thành 02 luồng
số liệu ASI 1 và ASI 2 sẽ được ghép và truyền qua cáp quang hoặc qua vệ tinh đến
các địa điểm phát sóng, phát ở 02 kênh RF liền kề phát sóng mặt đất.
Như vậy, hiện nay ở Việt Nam, việc phát sóng kỹ thuật số sử dụng công nghệ
DVB-T đã được một số đơn vị và các đài truyền hình từng bước triển khai. Các đài
và đơn vị này đều sử dụng công nghệ nén MPEG-2, phát sóng theo mô hình mạng
đa tần (trừ An Viên Group) và ghép khá nhiều chương trình trên một kênh sóng.
1.3 Nhu cầu và xu hướng phát triển
Người xem luôn có nhu cầu thu được nhiều kênh từ sóng truyền hình mặt đất.
Đáp ứng nhu cầu này với truyền hình Analog gặp nhiều khó khăn về thiết bị phát và
kênh sóng cao tần, vì mỗi kênh cần một máy phát và một kênh sóng.
Các băng tần VHF và UHF lâu nay dùng cho truyền hình mặt đất đến nay đã
không đủ cho yêu cầu phát nhiều kênh, trong khi các mạng thông tin chuyên ngành,
thông tin di động cũng có nhu cầu ở các dải tần này.
Chất lượng của các kênh truyền hình đòi hỏi ngày càng cao, đặc biệt là nhu
cầu thưởng thức truyền hình độ nét cao (HDTV) ngày càng lớn.
Để đáp ứng các nhu cầu trên chỉ có giải pháp là chuyển sang truyền hình số
mặt đất với những ưu điểm vượt trội so với truyền hình analog. Với truyền hình số
DVB-T có thể thiết lập mạng phát hình gồm nhiều máy phát trên cùng một kênh
sóng. Điều này giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng phổ tần và tiết kiệm kinh
phí đầu tư, chi phí vận hành
Để phát huy được các ưu điểm trên, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy
hoạch phát sóng truyền dẫn, theo đó sẽ chấm dứt truyền dẫn, phát sóng truyền hình
bằng công nghệ Analog, chuyển sang phát sóng số mặt đất trước năm 2020. Việc
phát triển nhanh các hệ thống phát hình số mặt đất với số kênh đủ lớn, có khả năng
phát HDTV là một nhu cầu cấp thiết ở nước ta.
Mạng DVB – T đã được nhiều Quốc gia lựa chọn triển khai cũng như đã
khẳng định được ưu thế rõ rệt trên thế giới. Tuy nhiên, qua các hệ thống truyền hình
số đang khai thác và nhu cầu thực tế đặt ra về đòi hỏi ngày càng tăng về dung
lượng, về kháng lỗi đường truyền, nâng cao độ tin cậy với các loại hình dịch vụ, về

giảm tỷ số công suất đỉnh / công suất trung bình, nhu cầu về phân chia phổ tần của
các dịch vụ viễn thông khác, cùng với xu thế hội tụ trong lĩnh vực truyền dẫn,
truyền hình di động, sự phát triển mạnh mẽ của truyền hình độ phân giải cao HDTV
với dung lượng bit lớn mà DVB – T chưa đáp ứng được.
Trước những nhu cầu đặt ra trên, từ tháng 6/2007 đến tháng 3/2008, trên 40 tổ
chức đã tập trung nghiên cứu tiêu chuẩn mới của DVB - T. Đến cuối năm 2008, những
nội dung cơ bản của tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất thế hệ thứ hai DVB-T2 đã được
ban hành. Cùng với việc ra đời các chuẩn nén mới như MPEG 4, chuẩn H264 kết hợp
với các ưu điểm vượt trội của DVB – T2, nhất là khi sử dụng với mạng đơn tần và
nhiều kênh liền kề sẽ là xu hướng phát triển cho truyền hình số mặt đất trên thế giới.
Trước hoàn cảnh đó, truyền hình số mặt đất Việt Nam sẽ lựa chọn công nghệ nào? Đây
là một bài toán cần có lời giải để đáp ứng được nhu cầu phát triển của kinh tế - xã hội
Việt Nam. Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu công nghệ truyền hình mặt đất đang
và sẽ có ở Việt Nam, thế giới để từ đó đề xuất khuyến nghị lựa chọn công nghệ hợp lý
cho truyền hình số Việt Nam.

Chương 2
TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT THEO TIÊU CHUẨN DVB – T
2.1 Sơ đồ khối của hệ thống DVB-T
Hệ thống được định nghĩa là một thiết bị gồm những khối chức năng, tín hiệu
đầu vào là dòng truyền tải MPEG-2 nhận được tại đầu ra của bộ ghép
(Multiplexer), đầu ra là tín hiệu RF đi tới anten.
Hệ thống tương thích với chuẩn nén tín hiệu video MPEG-2 ISO/IEC 13818.
Do hệ thống được thiết kế cho truyền hình số mặt đất hoạt động trong băng tần
UHF hiện có, nên đòi hỏi hệ thống phải có khả năng chống nhiễu tốt từ các máy
phát tương tự hoạt động cùng kênh hoặc kênh liền kề, đòi hỏi hệ thống phải có hiệu
suất sử dụng phổ tần cao băng tần UHF, điều này có thể đảm bảo bằng việc sử dụng
mạng đơn tần (SFN).
Sơ đồ khối chức năng của hệ thống phát theo tiêu chuẩn DVB – T được thể
hiện ở hình 2.1 dưới đây.





Hình 2.1: Sơ đồ khối chức năng hệ thống phát hình số mặt đất DVB-T [6]
Đây là sơ đồ khối của một hệ thống phát hình số mặt đất đầy đủ. Các tín hiệu
hình ảnh, âm thanh sẽ qua một loạt quá trình xử lý để cuối cùng, tại đầu ra anten
cũng vẫn là tín hiệu cao tần phát đi.
Những tính năng ưu việt của truyền hình số mặt đất lại hoàn toàn được thể
hiện trong các quá trình xử lý này.
Các khối nét đứt trên hình 2.1 sẽ được sử dụng khi hệ thống dùng theo cấu
hình điều chế phân cấp. Khi đó từ khối ghép kênh mã hóa nguồn dữ liệu MPEG 2
phân chia dòng dữ liệu thành 2 luồng với những mức ưu tiên khác nhau, tốc độ bit
và tỷ lệ mã hóa khác nhau, có nghĩa là khả năng chống lỗi của từng dòng bit là khác
nhau. Sơ đồ khối cho ta thấy một hệ thống máy phát chủ yếu sẽ gồm phần điều chế
OFDM và phần mã hoá sửa lỗi.
2.2 Giải pháp cơ bản ở từng khối chức năng của DVB-T
2.2.1 Ghép kênh và mã hóa nguồn dữ liệu MPEG-2
Các tín hiệu đầu vào gồm hình ảnh, âm thanh và các dữ liệu phụ sẽ được số
hóa nhờ khối ghép kênh, mã hóa và nén MPEG-2. Đầu ra của khối này sẽ là dòng
truyền truyền tải MPEG-2 với một tốc độ bit nhất định đưa vào máy phát. Đây là
quá trình số hóa tín hiệu.
2.2.2 Khối ghép kênh truyền tải và ngẫu nhiên hóa số liệu
Để hạn chế tối đa các lỗi trong truyền dẫn, dòng dữ liệu TS đến từ khối nén sẽ
được ngẫu nhiên hoá. Các gói dữ liệu này đầu tiên được nhận dạng bởi chuỗi giả
ngẫu nhiên PRBS. Mục đích của quá trình này là phân tán năng lượng trong phổ tín
hiệu số và xác định số nhị phân thích hợp (loại bỏ các chuỗi dài “0” và “1”), đồng
thời đây cũng được xem là quá trình phối hợp để ghép kênh truyền tải.
2.2.3 Khối mã ngoại và ghép xen ngoại
Dòng dữ liệu sau khi đã được ngẫu nhiên hóa sẽ tiếp tục được xử lý tại khối

mã ngoại và ghép xen ngoại. Sở dĩ gọi là “ngoại” vì việc xử lý ở đây là theo byte,
còn mã nội và ghép xen nội là xử lý theo “bit”. Bộ mã ngoại sử dụng mã Reed-
Solomon RS (204, 188, t=8) để mã hoá dữ liệu đã được ngẫu nhiên hoá nhằm tạo ra
các gói dữ liệu đã được bảo vệ lỗi.
Do được mã hoá theo mã RS (204,188, t=8) nên mỗi gói dữ liệu sẽ được
thêm 16 bytes sửa lỗi và nó có khả năng sửa tới 8 lỗi trong một gói.
Việc ghép ngoại chính là ghép các byte với một chu kỳ ghép qui định trước,
thường độ sâu ghép là l=12. Đây cũng là việc nhằm giảm tính thống kê của lỗi.
2.2.4 Khối mã nội (inner coder)
Đây là quá trình mã hoá tiếp theo nhưng việc mã sẽ chi tiết đến từng bit.
Thông số mã hóa ở đây chính là tỷ lệ mã hóa n/m (1/2, 2/3, 3/4, 5/6, 7/8). Nghĩa là
cứ m bít truyền đi thì chỉ có n bit mang thông tin, các bit còn lại là để sửa lỗi.
2.2.5 Khối ghép nội (inner interleaver)
Dữ liệu đến đây sẽ được tráo hoàn toàn theo từng bit, thông tin sẽ rất khác so
với ban đầu.
Bộ ghép kiểu bít
Quá trình này để giảm thiểu lỗi đến mức tối đa.
Bộ ghép xen symbol.
Mục đích của bộ ghép xen symbol là đặt những ký tự có v bit lên 1512 (mode
2k) hoặc 6048 (mode 8k) sóng mang. Bộ ghép xen symbol đuợc thực hiện trên các
khối có 1512 (mode 2k) hoặc 6048 (mode 8k) ký tự dữ liệu.
2.2.6 Chòm sao tín hiệu và quá trình ánh xạ (mapper)
Hệ thống phát sóng truyền hình số mặt đất OFDM sử dụng kỹ thuật truyền dẫn
ghép kênh phân chia tần số trực giao OFDM. Mỗi khung OFDM gồm các sóng
mang được điều chế theo một trong các phương pháp QPSK, 16QAM, 64QAM,
16QAM không đồng nhất, 64QAM không đồng nhất. COFDM cho phép trải dữ liệu
để truyền đi trên cả miền thời gian và miền tần số.
Do có hiện tượng fading tần số giữa các dải tần cận kề, nên COFDM có sử
dụng xen tần số, nghĩa là các bit dữ liệu liên tiếp nhau sẽ được trải ra trên các sóng
mang cách biệt nhau Hình 2.6








Hình 2.6 Thực hiện ánh xạ (mapping) dữ liệu lên các symbol
Trong DVB-T việc ánh xạ (mapping) dữ liệu lên các symbol OFDM thực ra là
điều chế từng sóng mang riêng rẽ, và có thể theo một trong ba chòm sao toạ độ
phức 4QAM, 16QAM, 64QAM. Tại mỗi symbol, mỗi sóng mang sẽ được điều chế
bởi một số phức lấy từ tập chòm sao.
2.2.7 Cấu trúc khung OFDM
Tín hiệu truyền dẫn được sắp xếp thành các khung. Mỗi khung có chu kỳ T
F

gồm có 68 ký tự OFDM. Cứ 4 khung lập thành một siêu khung. Mỗi ký tự được
thiết lập bởi k = 6817 sóng mang ở mode 8k hoặc k = 1705 trong mode 2k, nó có
chu kỳ Ts.
COFDM đã thực hiện việc phân chia kênh truyền dẫn cả trong miền thời gian
và miền tần số, tổ chức kênh RF thành tập các "dải tần phụ" hẹp và tập các "đoạn
thời gian" liên tiếp nhau hình 2.8.
t im e
f
r
e
q
u
e
n

c
y
C h a n n e l
B a n d w i d t h
f r e q u e n c y
s u b - b a n d
t im e
s e g m e n t

Hình 2.8 Phân chia kênh
Mỗi cái có một độ dịch tần Doppler khác nhau, cùng với đường tín hiệu
chính. Trục z miêu tả biên độ đáp ứng kênh.
Ngoài dữ liệu truyền đi, 1 khung OFDM còn chứa:
Các tải phụ TPS (transmission parameter signalling).
Tín hiệu dẫn đường dùng cho đồng bộ khung, đồng bộ tần số, thời gian.
Các sóng mang trong 1 ký tự OFDM được đánh số từ k
min
đến k
max
.
k
min
= 0, k
max
=1704 trong mode 2k.
k
min
= 0, k
max
= 6816 trong mode 8k.

sóng mang k
min
và k
max
là (k-1)/T
U
.
Khoảng cách giữa các sóng mang liền kề nhau là 1/T
U
. Khoảng cách giữa các
tham số của 1 ký tự OFDM theo từng mode được cho trong bảng 2.4.
Bảng 2.4: Các tham số của 1 ký tự OFDM [7]
Tham số
Mode 8k Mode 2k
Số các sóng mang k 6817 1705
Chỉ số của sóng mang k
min

0 0
Chỉ số của sóng mang k
max

6816 1704
Chu kỳ T
U
896

s 224

s

Khoảng cách giữa các sóng mang 1116 Hz 4464 hz
Khoảng cách giữa sóng mang k
min
và k
max
7,61 MHz 7,61 MHz.

Chèn các sóng mang phụ
Trong mỗi đoạn thời gian, gọi là mỗi symbol OFDM, mỗi dải tần phụ được
trang bị một sóng mang phụ mô tả trên hình 2.9. Để tránh nhiễu giữa các sóng
mang, chúng được bố trí vuông góc với nhau, nghĩa là khoảng cách giữa các sóng
mang được đặt bằng với nghịch đảo của một chu kỳ symbol
.









Hình 2.9. Chèn các sóng mang phụ [1]
Chèn khoảng bảo vệ
Do các "echo" được tạo ra bởi các bản sao của tín hiệu gốc khi bị trễ, nên tại
phần cuối của mỗi symbol OFDM sẽ có nhiễu liên symbol với phần đầu của symbol
tiếp theo. Để tránh điều này, một khoảng bảo vệ được chèn vào mỗi symbol. Như
trên hình 2.10.













. Hình 2.10: Chèn khoảng bảo vệ [1]
Đồng bộ kênh
Để giải điều chế tín hiệu một cách chính xác, các máy thu phải lấy mẫu chính
xác tín hiệu trong suốt khoảng hữu ích của symbol OFDM (bỏ qua khoảng bảo vệ).
Do đó, Hệ thống DVB-T sử dụng các sóng mang "pilot", trải đều đặn trong kênh
truyền dẫn, đóng vai trò làm các điểm đánh dấu đồng bộ.
2.2.8 Các tín hiệu chuẩn
Ngoài dữ liệu truyền đi trong khung OFDM còn có các thông tin phụ để giúp
cho thiết bị thu nhận dạng và giải điều chế được luồng dữ liệu.
Các tải phụ TPS (transmission parameter signalling) được truyền song song và
mang thông tin về: Điều chế, gồm giá trị của giản đồ chòm sao QAM; Thông tin mã
hoá theo lớp; Khoảng bảo vệ; Tỷ lệ mã nội; Model truyền (mode 2k hoặc 8k); Số
khung trong một siêu khung ( khi truyền trong mạng SFN); Các tín hiệu dẫn đường
(pilot) dùng cho đồng bộ khung, đồng bộ tần số, đồng bộ thời gian.
2.2.9 Khối D/A
Thực ra đây không phải là khối biến đổi Digital/Analog thông thường. Mà đó
là quá trình hoàn chỉnh hàng ngàn sóng mang để đảm bảo việc phát tín hiệu lên
Anten.
2.2.10 Khối thiết bị đầu cuối
Là quá trình cuối cùng như khuếch đại, lọc thông dải… để phát ra không gian.

2.3 DVB-T trong môi trường bị phản xạ- Mạng đơn tần (SFN).
Hệ phát số DVB-T sử dụng ghép đa tần trực giao OFDM có nhiều ưu điểm.
Trong đó có một ưu điểm rất nổi trội và quan trọng (hơn hẳn hệ ATSC của Mỹ), đó
là cho khả năng thiết lập mạng đơn tần. Khi thiết lập mạng đơn tần, tất cả các máy
phát thuộc mạng đơn tần đó đều phát cùng kênh sóng, rất thuận lợi cho quy hoạch
và tiết kiệm tài nguyên tần số. Mạng đơn tần tuân thủ 3 điều kiện:
*. Một là, các máy phát cùng một dòng truyền tải TS;
*. Hai là, phát cùng tần số;
*. Ba là, phát “cùng thời điểm”.
Vì vậy, để mạng đơn tần hoạt động hiệu quả cần thực hiện tốt việc thiết lập và
hiệu chỉnh đồng bộ giữa các máy phát.
2.3.1. DVB-T trong môi trường bị phản xạ như là “mạng đơn tần tự nhiên”
Phản xạ là hiện tượng chung và phổ biến của truyền sóng điện từ.
Trong môi trường thực tế, chúng ta đang chịu hậu quả của hiện tượng phản xạ
sóng khi thu các chương trình truyền hình hình 2.14. Đối với công nghệ analog,
nhiều sóng đến anten thu và gây ra nhiều hình trên ti vi, tạo nên bóng ma lem nhem,
thậm chí các hình phá nhau làm mất đồng bộ và không thể xem được.



Hình 2.14 Thu trong môi trường thực tế
Sóng của máy phát hình số cũng chịu quy luật phản xạ, nhưng do kỹ thuật
ghép đa tần trực giao và nhờ có thông số “khoảng thời gian bảo vệ” của DVB-T,
nên các thiết bị thu số DVB – T, khắc phục hiệu quả hiện tượng phản xạ.
2.2.2. Điều kiện để thu tốt trong môi trường có phản xạ
Máy phát DVB-T có một thông số liên quan đến việc chống hiện tượng phản
xạ, đó là khoảng thời gian bảo vệ T
bv
. Khoảng thời gian bảo vệ T
bv

có các giá trị
khác nhau theo quy định của DVB (xem bảng 2.7) và người phát sóng có thể lựa
chọn một trong các giá trị đó. Bảng nêu khoảng thời gian bảo vệ cho thấy, ở một
chế độ phát 8k hoặc 2k, có thể chọn một trong 4 giá trị cho khoảng thời gian bảo vệ.
Chế độ phát 8k cho khoảng thời gian bảo vệ lớn gấp 4 lần chế độ 2k (nếu cùng tỷ lệ
T
bv
/T
symbol
).
Bảng 2.7 Khoảng thời gian bảo vệ ở các chế độ phát khác nhau


T
bv
/T
symbol

Khoảng thời gian bảo vệ T
bv
[

s]
và chênh lệch về quãng đường đi tương ứng D=c.T
bv

Chế độ 8K
T(symbol)= 896s
Chế độ 2K
T(symbol)= 224s

1/4
224

s; 67,2km 56

s; 16,8km
1/8
112

s; 33,6km 28

s; 8,4km
1/16
56

s; 16,8 km 14

s, 4,2km
1/32
28

s; 8,4km 7

s; 2,1km

Khi chênh lệch thời gian của các tia sóng đến đầu thu không vượt quá khoảng
thời gian bảo vệ T
bv
, thì máy thu hoàn toàn khắc phục tốt hiện tượng phản xạ.
2.2.3. Mạng đơn tần (Single Frequency Network - SFN)

Trở lại 3 điều kiện cho các máy phát thuộc mạng đơn tần: một là, phát cùng
một dòng truyền tải TS; hai là, phát cùng tần số; ba là, phát “cùng thời điểm”. Sau
đây xin trình bày chi tiết về 3 điều kiện này.
Điều kiện thứ nhất bắt buộc các máy phát thuộc mạng đơn tần chỉ phát đúng
một dòng truyền tải duy nhất (cả về nội dung, cả về thời gian). Về nội dung, có
nghĩa là tại bất kỳ máy phát nào cũng không được làm mất tính thống nhất của dòng
TS đó.
Đối với điều kiện thứ hai là các máy phát phải phát cùng tần số, như đã biết ở
các máy phát số DVB-T không có bộ dao động hình SIN tạo các sóng mang như các
hệ thống truyền hình tương tự. Hàng ngàn “sóng mang” trong bộ điều chế số được
tạo ra là do tín hiệu của dòng TS sau khi chia nhỏ ra được biến đổi Fourier ngược
tạo nên. Độ chính xác của tần số liên quan chặt chẽ tới độ chính xác của dòng TS.
Như vậy, việc đồng bộ các dòng TS cũng đồng nghĩa với việc thực hiện đồng bộ tần
số ở khâu điều chế của các máy phát.
Đối với điều kiện thứ ba là các máy phát phát “cùng thời điểm” (at the same
time) mục đích để nhấn mạnh tính khắt khe của đồng bộ: cùng thời điểm phát gói
“đầu tiên” của cùng một Mega-frame ra không trung ở tất cả các máy phát trong
một mạng đơn tần, không có sự nhanh chậm hơn nhau, nói cách khác sự chênh lệch
thời gian phát gói này tại tất cả các máy phát trong một mạng đơn tần phải bằng
không. Đây chính là vấn đề cốt lõi của quá trình đồng bộ.
Trong DVB – T cần đáp ứng yêu cầu về khoảng phòng vệ, để đảm bảo nó cần
phải giữ khoảng cách giữa các máy phát phải đảm bảo các điều kiện khoảng bảo vệ,
tức là không được vượt khoảng cách cực đại cho phép với nhau.
Chương 3.
DVB – T2 VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CHO
TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT VIỆT NAM
3.1 Nội dung cơ bản của tiêu chuẩn DVB – T2
3.1.1. Cấu trúc DVB-T2
Hệ thống DVB-T2 được chia thành 3 khối chính ở phía phát và 2 khối chính ở
phía thu như trình bày trong hình 3.1:















Hình 3.1. Mô hình cấu trúc DVB-T2 [9]

Mã hoá và ghép kênh.
Khối mã hoá và nghép kênh có chức năng mã hoá tín hiệu video, audio cùng
các tín hiệu phụ trợ kèm theo như thông tin về chương trình/ thông tin dịch vụ
PSI/SI hoặc tín hiệu báo hiệu lớp 2 (L2 Signalling) với công cụ điều khiển chung
nhằm đảm bảo tốc độ bit không đổi đối với tất cả các dòng bit. Khối này có chức
năng hoàn toàn giống nhau đối với tất cả các tiêu chuẩn của DVB. Đầu ra của khối
là dòng truyển tải MPEG-2TS
♦ Đầu vào của Baisic T2 - Gateway được định nghĩa trong [9], đầu ra là dòng
T2 - MI. Mỗi gói T2-MI bao gồm Baseband Frame, IQ Vector hoặc thông tin báo
hiệu (LI hoặc SFN
♦ Bộ điều chế DVB-T2 sử dụng khung cơ sở (Baseband Frame) và T2- Frame
mang trong dòng T2-MI đầu vào để tạo ra DVB-T2 Frame.
♦ Bộ giải điều chế DVB-T2 nhận tín hiệu cao tần (RF Signal) từ một hoặc
nhiều máy phát (SFN Network) và cho một dòng truyền tải (MPEG-TS) duy nhất

tại đầu ra.
♦ Bộ giải mã dòng truyền tải nhận dòng truyền tải (MPEG-TS) tại đầu vào và
cho tín hiệu video/audio tại đầu ra.
3.1.2. Lớp vật lý DVB – T2
Mô hình lớp vật lý của DVB-T2 được trình bày trong hình 3.2. Đầu vào hệ
thống có thể bao gồm một hoặc nhiều dòng truyền tải MPEG-TS hoặc dòng GS
(Generic Stream).
Đầu ra của lớp vật lý là tín hiệu cao tần RF. Tín hiệu đầu ra cũng có thể được
chia thành hai đường để cung cấp cho anten thứ 2, thường là một máy phát khác








Hình 3.2. Lớp vật lý DVB-T2
Các thông số COFDM của DVB-T2 cũng được mở rộng so với DVB-T, trong
đó bao gồm:
- FFT: 1K, 2K, 4K, 8K, 16K, 32K
- Khoảng bảo vệ:1/128, 1/32, 1/16, 19/256, 1/8, 19/128, 1/4
- Pilot phân tán:8 biến thể khác nhau phù hợp với các khoảng bảo vệ khác
nhau.
- Pilot liên tục:Tương tự như DVB-T, tuy nhiên tối ưu hơn.
- Tráo: Tráo bit, tráo tế bào, tráo thời gian và tráo tần số.
3.1.3. Những giải pháp kỹ thuật cơ bản
3.1.3.1 Ống lớp vật lý (Physical Layer Pipes - PLPs)
Đòi hỏi của thị trường đối với độ tin cậy của các dịch vụ và sự cần thiết phải
có các loại dòng dữ liệu khác nhau đã dẫn tới khái niệm “ống” lớp vật lý hoàn toàn

trong suốt có khả năng truyền tải dữ liệu độc lập với cấu trúc và các thông số PLP
khác nhau.
DVB-T2 còn cho phép “gán” các giá trị: đồ thị chòm sao, tỷ lệ mã và tráo thời
gian cho từng PLP, ngoài ra còn “dạng thức hoá” nội dung theo cùng một cấu trúc
khung như được áp dụng trong DVB-S2.
3.1.3.2 Băng tần phụ (1,7 Mhz và 10 Mhz)
Để đáp ứng các dịch vụ chuyên dụng, ví dụ truyền tín hiệu từ camera về một
trường quay (Studio) lưu động, DVB-T2 còn bao gồm tuỳ chọn băng tần 10Mhz.
Các máy thu dân dụng không hỗ trợ băng tần này. DVB-T2 còn sử dụng cả băng tần
1,712 Mhz cho các dịch vụ thu di động (trong băng III và băng L)
3.1.3.3 Mode sóng mang mở rộng (đối với 8K, 16K, 32K)
Do phần đỉnh xung vuông trong đồ thị phổ công suất suy giảm nhanh hơn
đối với kích thước FFT lớn. Điểm ngoài cùng của phổ tín hiệu OFDM có thể trải
rộng hơn, điều này cũng đồng nghĩa với việc nhiều sóng mang phụ trên một symbol
được sử dụng để truyền tải dữ liệu. Độ lợi (gain) đạt được ở giữa 1,4% (8Kmode)
và 2,1% (32Kmode). Hình 3.5 so sánh phổ của 2K so với 32K ở điều kiện bình
thường và 32K trong mode sóng mang mở rộng. Sóng mang mở rộng là một đặc
tính tuỳ chọn, bởi lẽ với đặc tính này khó có có thể đạt được mặt nạ phổ (spectrum
mask) cũng như tỷ số bảo vệ.










Hình 3.5. Mật độ phổ công suất đối với 2K và 32K [9]

3.1.3.4 MISO dựa trên Alamouti (trên trục tần số)
DVB-T2 có tuỳ chọn sử dụng kỹ thuật Alamouti: Với một cặp máy phát (hình
3.6). Alamouti là một ví dụ của MISO, trong đó mỗi điểm của đồ thị chòm sao được
truyền bởi một máy, máy phát thứ 2 truyền phiên bản có chỉnh sửa một chút của
từng cặp của chòm sao với thứ tự ngược lại trên trục tần số.










Hình 3.6. Mô hình MISO [5]
3.1.3.5 Symbol khởi đầu (P1 và P2)
Những symbol đầu tiên của khung DVB-T2 ở lớp vật lý là các symbol khởi
đầu (preamble symbols). Các symbol này truyền một số lượng hạn chế các thông tin
báo hiệu bằng phương thức truyền có độ tin cậy cao. Khung đầu tiên được bắt đầu
bằng symbol P1, điều chế BPSK với độ tin cậy cao. Với khoảng bảo vệ ở cả hai
đầu, symbol P1 mang 7 bit thông tin (bao gồm kích thước FFT của symbol dữ liệu).
Các symbol P2, số lượng được cố định cho mỗi kích thước FFT, cung cấp thông tin
báo hiệu lớp 1 kể cả tĩnh, động và khả năng cấu trúc.
Các bit đầu tiên của thông tin báo hiệu (L1 - Pre-signalling) có phương thức
điều chế và mã hoá cố định, các bit còn lại (L1 - Post-signalling) tỷ lệ mã được xác
định là 1/2 nhưng phương thức điều chế có thể được lựa chọn giữa QPSK, 16QAM
và 64QAM.
3.1.3.6 Mẫu hình tín hiệu Pilot (Pilot Pattern)
Pilot phân tán (Scattered Pilots) được xác định từ trước cả về biên độ và pha,

và được “cấy” vào tín hiệu với khoảng cách đều nhau trên cả hai trục thời gian và
tần số. Pilot phân tán được sử dụng để đánh giá sự thay đổi trên đường truyền.
Pilot phân tán cho phép giảm thiểu độ “vượt mức” (overhead) từ 4  8% khi sử
dụng mẫu hình PP3 và khoảng bảo vệ 1/8. Đối với Pilot liên tục
3.1.3.7 Phương thức điều chế 256-QAM
Trong hệ thống DVB-T, phương thức điều chế cao nhất là 64-QAM cho phép
truyền tải 6bit/symbol/sóng mang (có nghĩa là 6bit/tế bào OFDM). Ở DVB-T2,
phương thức điều chế 256QAM cho phép tăng lên 8bit/tế bào OFDM, tăng 33%
hiệu xuất sử dụng phổ và dung lượng dữ liệu đối với một tỷ lệ mã cho trước.
3.1.3.8 Chòm sao xoay (Rotated Constellation)
Một trong số các kỹ thuật mới được sử dụng trong DVB-T2 là chòm sao xoay
(Rotated Constellation) và trễ Q (Q-delay).
Sau khi đã định vị, chòm sao được “xoay” một góc trên mặt phẳng I-Q
Các thành phần I và Q được tách bởi quá trình tráo sao cho chúng được truyền
trên miền tần số và thời gian khác nhau. Nếu có một thành phần bị huỷ hoại trên
kênh truyền, thành phần còn lại có thể được sử dụng để tái tạo lại thông tin.
3.1.3.9 16K, 32K FFT và tỷ lệ khoảng bảo vệ 1/128
Tăng kích thước FFT đồng nghĩa với việc làm hẹp khoảng cách giữa các sóng
mang và làm tăng chu kỳ symbol. Việc này, một mặt làm tăng can nhiễu giữa các
symbol và làm giảm giới hạn tần số cho phép đối với hiệu ứng Doppler. Mặt khác,
chu kỳ symbol dài hơn, cũng có nghĩa là tỷ lệ khoảng bảo vệ nhỏ hơn đối với cùng
giá trị tuyệt đối của khoảng bảo vệ trên trục thời gian. Tỷ lệ khoảng bảo vệ bằng
1/128 trong DVB-T2, cho phép 32K sử dụng khoảng bảo vệ có cùng giá trị tuyệt
đối như 8K 1/32
3.1.3.10 Mã sửa sai LDPC/BCH
Trong khi DVB-T sử dụng mã sửa sai nội và ngoại là mã cuộn và mã R-S
(Convolutional and Reed-Solomon Codes), DVB-T2 và DVB-S2 sử dụng LDPC và
BCH. Các mã này cho phép khả năng bảo vệ tốt hơn, truyền nhiều dữ liệu hơn trên
cùng một kênh thông tin.
3.1.3.11 Kỹ thuật giảm thiểu tỷ số công suất đỉnh/công suất trung bình (Peak -

to - Average Power Ratio - PAPR)
PAPR trong hệ thống OFDM cao có thể làm giảm hiệu suất bộ khuếch đại
công suất RF. Cả hai kỹ thuật làm giảm PAPR được sử dụng trong hệ thống DVB-
T2: mở rộng chòm sao tích cực (Active Constellation Extension - ACE) và hạn chế
âm sắc (Tone Reservation - TR).
3.1.3.12 Tráo bit, ánh xạ bit lên đồ thị chòm sao
+ Tráo bít trong phương thức điều chế 16 QAM, 64 QAM và 256 QAM
Dữ liệu tại đầu ra của bộ mã hóa LDPC được tráo, tráo bit bao gồm tráo chẵn
lẻ(parity interleaving) và tráo cột xoắn(column twist interleaving). Tráo chẵn lẻ
được ký hiệu là U, tráo cột xoắn được ký hiệu là V.
+ Ánh xạ bit lên đồ thị chòm sao
Mỗi FECFRAME được ánh xạ sang khối FEC đã mã hóa và đã điều chế bằng
cách trước tiên tách kênh dòng bit đầu vào thành các từ mã song song và sau đó ánh
xạ các từ mã này thành các giá trị tương ứng trên đồ thị chòm sao.
3.1.3.13 Ánh xạ lên đồ thị chòm sao I/Q
Mỗi từ mã y
o,q
y
n
mod
-1,
q
 từ bộ tách kênh được điều chế bởi phương thức
QPSK, 16 QAM, 64 QAM hay 256 QAM được gán với một điểm Z
q
trên đồ thị
chòm sao trước khi chuẩn hóa.
3.1.3.14 Tráo tế bào, tráo thời gian
Nhằm nâng cao độ tin cậy trong quá trình truyền sóng, không chỉ sử dụng tráo
bít, tráo symbol như thế hệ đầu, truyền hình số mặt đất thế hệ thứ 2(DVB-T2) còn

sử dụng kỹ thuật tráo tế bào (cell interleaving- CI) và tráo thời gian (time
interleaving- TI).
3.1.3.15 Điều chế và mã sửa sai dữ liệu lớp 1
Dữ liệu báo hiệu lớp 1 (L1 - signalling) cung cấp thông tin cho đầu thu để có
thể truy nhập vào lớp vật lý trong khung dữ liệu DVB-T2. Dữ liệu báo hiệu lớp 1
được bảo vệ bởi mã ngoài BCH và mã trong LDPC.
3.1.3.16 Cấu trúc khung tín hiệu DVB-T2
Một phần quan trọng của hệ thống DVB-T2 là siêu khung (Super Frame).
Trong siêu khung chứa những khung-T2 và phần mở rộng dành cho tương lai (FEF:
Future-Extension Frame) và được miêu tả chi tiết ở Hình 3.11.
Số lượng tối đa của khung T2 trong một siêu khung là 255 và độ dài lớn nhất
của nó là 250ms, cũng như vậy, độ dài lớn nhất của một phần mở rộng (FEF) được
chứa trong siêu khung là 250ms. Như vậy những khung-T2 được chứa trong một
siêu khung có thể có độ dài khác nhau tuỳ thuộc vào phần mở rộng (FEF) gắn sau
nó.
Khung-T2 được chia ra thành các Symbol OFDM, mỗi khung-T2 đều bắt đầu
với một Symbol P1, tương tự như vậy đối với phần mở rộng FEF. Khoảng thời gian
giữa 2 Symbol P1 này là 250ms.

Hình 3.11. Cấu trúc khung DVB-T2[5].
Mục đích các khung T2 này là mang tín hiệu PLPs và tín hiệu L1 kèm theo
đó là các dịch vụ DVB-T2.
Mục đích của phần mở rộng FEF là khả năng kết hợp linh hoạt các dịch vụ
đã đưa ra trong chuẩn DVB-T2 hiện tại và phiên bản dành cho tương lai, các phần
mở rồng này có thể mang dữ liệu hoặc không mang dữ liệu, theo đó khối thu để
nhận tín hiệu DVB-T2 cũng phải có khả năng dò và xử lý chính xác các phần FEF
này để tránh trường hợp các khung T2 bị xáo trộn trong khi nhận được tại bất kỳ
thời gian nào.
3.2 Kết quả ứng dụng DVB – T2 trên thế giới
Hiện nay, Anh và Phần Lan đã thông báo triển khai các dịch vụ HDTV trên

đường truyền mặt đất dùng chuẩn DVB-T2. Ngoài ra, một số thử nghiệm phát sóng
DVB-T2 đang có kế hoạch triển khai hoặc đã triển khai thử nghiệm xong ở một số
nước khác như : Đức, Ý, Tây Ban Nha, Thụy điển
Ở Anh, nhóm điều hành truyền thông OFCOM đã quyết định dùng một trong 6
ghép kênh DTT (Multiplex B) ở băng tần UHF cho việc cung cấp các dịch vụ HD
dùng chuẩn DVB-T2 kết hợp với kỹ thuật nén MPEG-4 AVC.
3.3 So sánh, đánh giá, lựa chọn giải pháp công nghệ cho truyền hình số Việt
Nam
3.3.1 So sánh các tham số cơ bản
Với việc ứng dụng nhiều giải pháp kỹ thuật mới, DVB-T2 cho phép phát triển
tối đa hiệu quả các ứng dụng trong mạng đơn tần. So với chuẩn DVB-T, các mode
sóng mang mới được cộng thêm để cải thiện các chỉ tiêu kỹ thuật.
Các thông số của DVB – T2 đang sử dụng tại Anh so với các thông số của
tiêu chuẩn DVB – T thể hiện trên bảng 3.7.

Bảng 3.7 DVB-T2 sử dụng tại UK so với DVB-T [4]

DVB-T DVB-T2
Phương thức đ/ chế 64 - QAM 256 - QAM
FFT 2K 32K
Khoảng bảo vệ 1/32 1/128
FEC 2/3CC + RS 3/5 LDPC + BCH
Pilot phân tán 8,3% 1,0%
Pilot liên tục 2,0% 0,53%
Mức vượt L1 1,0% 0,53%
Sóng mang Tiêu chuẩn Mở rộng
Dung lượng 24,1Mbps 36,1 Mbps

Với các thông số được lựa chọn trên, tiêu chuẩn DVB – T2 đã thể hiện nhiều
ưu điểm nổi trội so với DVB – T.

Các ưu điểm của DVB – T2
♦ Dung lượng cao
♦ Khả năng kháng nhiễu
♦ Khả năng chống pha đinh
♦ Giảm thiểu tỷ số công suất đỉnh/công suất trung bình
♦ Tăng hiệu quả sử dụng phổ tần
♦ Khả năng cung cấp dịch vụ
3.3.3 Khuyến nghị lựa chọn công nghệ
Từ các so sánh trên, luận văn có một số khuyến nghị:
1.Không phát triển thêm các hệ thống truyền hình mặt đất theo công nghệ cũ
analog và DVB –T, từng bước triển khai hệ thống truyền hình số mặt đất theo tiêu
chuẩn DVB – T2 bên cạnh các hệ thống DVB – T đang có.
2.Khi triển khai mạng DVB – T2 cần phải qui hoạch thống nhất, khoa học
trong từng vùng và toàn quốc, thiết kế hợp lý giữa mạng đa tần và mạng đơn tần.
3.Với các hệ thống đang triển khai lắp đặt, do đầu thu DVB – T2 chưa phổ
biến, giá thành cao, trước mắt góc độ kinh tế chưa phù hợp thì điều quan trọng là
việc xây dựng hệ thống phái có tính mở để vẫn phát DVB – T nhưng chọn các thiết
bị tương thích với tiêu chuẩn DVB – T2, khi điều kiện cho phép dễ dàng chuyển
sang hoạt động theo tiêu chuẩn DVB –T2.
4.Trong từng vùng để tăng dung lượng, tiết kiệm dải sóng mang và phục vụ
cho khả năng thu truyền hình di động nên thiết kế hệ thống mạng đơn tần.
5. Đối với các khu vực miền núi, địa hình phức tạp, sóng truyền hình khó đi
xa, đồng thời cần đưa vào hệ thống các chương trình truyền hình địa phương thì nên
sử dụng mạng đa tần với các kênh liền kề.
6. Để đáp ứng nhu cầu có thể xem được nhiều kênh chương trình, tăng các loại
hình dịch vụ, đặc biệt là các kênh HDTV, ngoài việc buộc phải chọn công nghệ
DVB – T2 cần phải ứng dụng các kỹ thuật mới về nén tín hiệu như nén MPEG – 4
AVC.

















KẾT LUẬN

Luận văn đã thực hiện được:
- Tính cấp thiết của việc lựa chọn được một công nghệ tiên -triến cho các hệ
thống truyền hình số mặt đất tại Việt Nam.
- Nêu được các đặc điểm chính của 3 tiêu chuẩn truyền hình hiện có trên thế
giới, sự khác nhau cơ bản giữa tiêu chuẩn DVB – T mà Việt Nam đã lựa chon so
với hai tiêu chuẩn còn lại. Nêu được thực trạng truyền hình mặt đất Việt Nam và xu
hướng phát triển.
- Trình bày cấu trúc và những giải pháp kỹ thuật cơ bản của hai tiêu chuẩn
DVB – T và DVB – T2, qua đó so sánh các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của hai tiêu
chuẩn, chỉ ra những ưu điểm nổi bật của tiêu chuẩn DVB – T2. Thông qua kết quả
triển khai tiêu chuẩn mới DVB – T2 ở một số nước trên thế giới, luận văn đưa ra
một số khuyến nghị về lựa chọn công nghệ cho các hệ thống truyền hình số mặt đất
tại Việt Nam.
Trong điều kiện truyền hình số chưa phổ biến tại Việt Nam, tiêu chuẩn DVB –

T2 còn rất mới mẻ trên thế giới cũng như ở Việt Nam, do trình độ và thời gian
nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi các
thiếu sót nhất định, hy vọng được sự thông cảm của các thầy, cô giáo và tất cả
những ai đọc luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn, các Thầy trong hội đồng bảo vệ
đề cương, các thầy, cô trong Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Khoa
Quốc tế và đào tạo sau đại học, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này./.



×