Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÀI TIỂU LUẬN kỹ THUẬT THỰC PHẨM đề tài kỹ THUẬT lọc TAY áo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 24 trang )

1


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..

Bảng phân công công việc
2


Huỳnh Thị Hằng
Đánh file word và tìm tài liệu
(2005100341)
Hà Kim Ngân
Tìm tài liệu và chỉnh sửa nội dung
(2005100196)
Huỳnh Như Ngọc


Tìm tài liệu và tổng hợp
(2005100261)
Đinh Cơng Luận
Tìm tài liệu và hình ảnh
(2005100460)
Trần Trọng tường
Làm word và tìm tài liệu
(2005100309)
Bùi Hồng Ân
Đánh file word và tìm tài liệu
(2005100359)

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

5

LỜI MỞ ĐẦU

6

I. Các thiết bị lọc bụi
II. Thiết bị lọc bụi tay áo

7
8


1. Cấu tạo và chức năng các bộ phận
a. Thiết bị lọc bụi kiểu ống tay áo nhiều đơn nguyên
giũ bụi bằng cơ cấu rung và thổi khí ngược chiều.
b. Thiết bị lọc bụi ống tay áo có khung lồng và có hệ thống phụt khí
nén
kiểu
xung
lực
để
giũ
bụi.

9
11

11

2. Phân loại
3. Vải lọc và chất liệu của vải lọc trong thiết bị lọc bụi tay áo

a. Vải lọc
b. Chất liệu của vải lọc
III. Nguyên lí hoạt động của thiết bị lọc tay áo

12
12
12
13

14


1. Nguyên tắc tác dụng và cơ sở vật lí
2. Cơ chế của q trình lọc

15

3. Nguyên lý hoạt động thiết bị lọc bụi tay áo
4. Thơng số vận hành của thiết bị
5. Tính tốn thiết bị
IV.

14

16
17
19

Một số thiết bị lọc tay áo thông dụng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

19
24

4


LỜI CẢM ƠN
---- ----


Trước khi được bắt đầu đề tài, nhóm em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ
thuộc bộ môn Kỹ thuật thực phẩm, khoa Công nghệ thực phẩm Trường Đại Học
Công Nghiệp Thực Phẩm đã hết lòng, hết sức giảng dạy cho sinh viên chúng em
trong suốt thời gian qua và đặc biệt qua đây, nhóm em xin được bày tỏ lòng cảm ơn
đến Thầy Đào Thanh Khê là người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn chúng em
thực hiện đề tài này. Thầy đã đem hết những kiến thức của mình để truyền đạt cho
chúng em trong suốt thời gian qua, tuy thời gian lên lớp của Thầy khơng dài nhưng
đó là những tiết học quý báu không thể quên đối với mỗi sinh viên chúng em.

Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô về bài tiểu
luận này. Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn.

5


LỜI MỞ ĐẦU


Trong những năm gần đây, chúng ta không thể phủ nhận được sự phát triển vượt
bậc của nền kinh tế cũng như khoa học kỹ thuật của thế giới. Cùng với sự phát triển ấy, mức
sống của con người cũng được nâng cao và nhu cầu của con người cũng thay đổi. Tuy nhiên,
hệ quả của sự phát triển ấy là một loạt các vấn đề về môi trường như trái đất nóng lên, ơ
nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước, mực nước biển dâng hay biến đổi khí hậu...Trước
thực trạng ấy con người đã có ý thức về bảo vệ môi trường, ý thức về việc bảo vệ mơi
trường.
Ngày nay ơ nhiễm khơng khí đang là một vấn đề đáng quan tâm của Việt Nam cũng
như toàn thế giới. Vì vậy việc xử lý bụi và khí thải trong quá trình sản xuất là điều tất yếu
phải có nhà máy để bảo vệ mơi trường. Hiện nay nước trong các khu công nghiệp, ta đang
trên đà phát triển. Cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao. Khi cuộc sống no đủ
thì con người nghĩ đến việc làm đẹp. Từ các sản phầm tự nhiên như tre, nứa, gỡ, cối…

Người ta có thể tạo ra các sản phẩm rất đẹp mắt và rất hữu ích, tiện lợi dùng để trang trí
trong gia đình, trường học, bệnh viện… Tuy nhiên trong quá trình tạo ra các sản phẩm đó,
đặc biệt là sử dụng các vật liệu từ gỡ, từ đó nhiều nhà máy chế biến gỡ, các xưởng mộc mọc
lên. Như chúng ta đã biết trong quá trình chế biến gỡ thì việc xẻ gỡ, cưa gỡ, trà nhám, đánh
bóng… tạo ra rất nhiều loại bụi với các kích thước khác nhau gây ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đến sức khỏe công nhân làm việc và khu vực dân cư xung quanh. Do đó việc thiết kế
một hệ thống xử lý bụi trong nhà máy trước khi thải ra mơi trường khơng khí là hết sức cần
thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững. Nói đến hệ thống lọc bụi khô thường người ta nghĩ
đến lọc bụi bằng cyclone và lọc bụi bằng tay áo. Trong đó lọc bụi bằng tay áo cho hiệu quả
cao hơn, thậm chí có thể đạt đến hiệu quả 100%. Với đề tài “Hệ thống máy lọc tay áo (túi
vải)” sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về cấu tạo, chức năng và nguyên lí hoạt động của thiết bị xử lý
bụi này.

6


I. Các thiết bị lọc bụi
Nguyên lý của các thiết bị lọc bụi là khi cho khí chứa bụi qua vách ngăn xốp (vật liệu
lọc), các hạt rắn được giữ lại, chỉ cho khí xuyên qua.
Trong thiết bị lọc bụi, các hạt bụi lắng đọng trên bề mặt và trong vật liệu lọc do tác
dụng của lực quán tính và lực hút tĩnh điện.
Các hạt bụi khơ tích tụ trong các lỗ xốp hoặc tạo thành lớp bụi trên bề mặt vật liệu lọc
và trở thành môi trường lọc đối với các hạt đến sau. Tuy nhiên, bụi tích tụ càng nhiều làm
cho kích thước lỡ xốp và độ xốp chung của vật liệu lọc càng giảm, vì vậy sau một thời gian
làm việc cần phải phá vỡ và loại lớp bụi ra. Như vậy, quá trình lọc phải kết hợp quá trình
phục hồi vật liệu lọc.
Thiết bị lọc bụi : lọc sạch bụi được chia làm 3 cấp :

Chỉ giữ được các hạt bụi có kích thước > 100µm, cấp lọc này thường để
Làm sạch thô


lọc sơ bộ (Nồng độ bụi vào cao 60 g/m3).

Làm sạch trung

Không chỉ giữ được các hạt to mà còn giữ được các hạt nhỏ. Nồng độ

bình

bụi sau lọc còn khoảng 30 – 50 mg/m3 , vận tốc lọc 2,5-3 m/s.(Hệ thống
thơng gió và điều hòa khơng khí)

Có thể lọc được các hạt bụi nhỏ hơn 10 µm với hiệu suất cao. Hiệu quả
Làm sạch tinh

rất cao (>99%) khi nồng độ đầu vào thấp (< 1 mg/m 3) và vận tốc lọc <
10 cm/s.

II.

Thiết bị lọc bụi tay áo

7


Hệ thống lọc tay áo: Hệ thống này bao gồm những tay áo hoặc túi sợi đan lại, dòng
khí có thể lẫn bụi được hút vào trong ống nhờ một lực hút của quạt ly tâm. Những túi này
được đan lại hoặc chế tạo cho kín một đầu. Hỡn hợp khí bụi đi vào trong túi, kết quả là bụi
được giữ lại trong túi.
Bụi càng bám nhiều vào các sợi vải thì trở lực do túi lọc càng tăng. Túi lọc phải được

làm sạch theo định kỳ, tránh quá tải cho các quạt hút làm cho dòng khí có lẫn bụi không thể
hút vào các túi lọc. Để làm sạch túi có thể dùng biện pháp rũ túi để làm sạch bụi ra khỏi túi
hoặc có thể dùng các sóng âm thanh truyền trong khơng khí hoặc rũ túi bằng phương pháp
đổi ngược chiều dòng khí, dùng áp lực hoặc ép từ từ.
Một vài căn cứ để chọn túi lọc là nhiệt độ nung chảy, tính kháng axit hoặc kháng
kiềm, tính chống mài mòn, chống co
và năng suất lọc của từng loại vải.
Một vài loại sợi thường được dùng
bao gồm sợi bông, sợi len, nylon, sợi
amiăng, sợi silicon, sợi thuỷ tinh.

Thiết bị lọc bụi tay áo thường
đặt phía sau thiết bị lọc bụi cơ học để
giữ lại những hạt bụi nhỏ mà q
trình lọc cơ học khơng giữ lại được.
Khi các hạt bụi thơ hồn tồn đã được tách ra thì lượng bụi giữ trong túi sẽ giảm đi. Một vài
ứng dụng của túi lọc là trong các nhà máy xi măng, lò đốt, lò luyện thép và máy nghiền ngũ
cốc.

1. Cấu tạo và chức năng các bộ phận

8


Thiết bị lọc tay áo là thiết bị lọc vải có vật liệu lọc dạng tay áo hình trụ và lắp vào
một thiết bị hồn chỉnh có kèm theo các bộ phận cơ giới hoặc bán cơ giới để giũ bụi.

Thiết bị lọc bụi kiểu tay áo được sử dụng rất phổ biến cho các loại bụi mịn, khơ khó
tách khỏi khơng khí nhờ lực qn tính và ly tâm. Để lọc người ta cho luồng khơng khí có
nhiễm bụi đi qua các tay áo mịn, tay áo sẽ ngăn các hạt bụi lại và để khơng khí đi thốt qua.


Thiết bị gồm nhiều ống tay áo đường kính 125 ÷ 300 mm, chiều cao từ 2÷3,5 m hoặc
hơn đầu dưới liên kết vào bản đáy đục lỗ tròn bằng đường kính của ống tay áo hoặc lồng vào
khung và cố định đầu trên vào bản đục lỗ. Tỷ lệ chiều dài và đường kính tay áo thường vào
khoảng L/D = (16 ÷ 20)/1.

9


Qua một thời gian lọc, lượng bụi bám lại bên trong nhiều, khi đó hiệu quả lọc bụi
cao đạt 90 ÷ 95% nhưng trở lực khi đó lớn Δp = 600 ÷ 800 Pa, nên sau một thời gian làm
việc phải định kỳ rũ bụi bằng tay hoặc khí nén để tránh nghẽn dòng gió đi qua thiết bị. Đối
với dòng khí ẩm cần sấy khơ trước khi lọc bụi tránh hiện tượng bết dính trên bề mặt vải lọc
làm tăng trở lực và năng suất lọc. Thiết bị lọc bụi kiểu tay áo có năng suất lọc khoảng
150÷80m3/h trên 1m2 diện tích bề mặt vải lọc. Khi nồng độ bụi khoảng 30 ÷ 80 mg/m 3 thì
hiệu quả lọc bụi khá cao đạt từ 96 ÷ 99%. Nếu nồng độ bụi trong khơng khí cao trên 5000
mg/m3 thì cần lọc sơ bộ bằng thiết bị lọc khác trước khi đưa sang bộ lọc tay áo.

 Ưu điểm
-

Có khả năng lọc bụi ở nồng độ thấp.

-

Sử dụng các vật liệu lọc rẻ tiền,…

-

Hiệu suất xử lý: Mức độ làm sạch của thiết bị lọc tay áo có thể đạt 90 - 99,9%.

 Nhược điểm

-

Sau một thời gian làm việc, lớp bụi bám trên vải sẽ dày lên làm tăng trở lực của thiết bị,

vì vậy ta phải thường xuyên làm sạch vải lọc bằng biện pháp thủ cơng, cơ khí hoặc bằng khí
nén.
-

Vải lọc dễ bị hỏng.

a/ Thiết bị lọc bụi kiểu ống tay áo nhiều đơn nguyên giũ bụi bằng cơ cấu rung và
thổi khí ngược chiều.

10


1- phễu chứa bụi với trục vít thải bụi
2- cơ cấu rung để rũ bụi
3456789-

ống góp
ống dẫn khí chứa bụi đi vào bộ lọc
đơn nguyên đang thực hiện giũ bụi
van
khung treo các chùm ống tay áo
van thổi khí ngược để giũ bụi
ống dẫn khí sạch thốt ra


b/ Thiết bị lọc bụi ống tay áo có khung
lồng và có hệ thống phụt khí nén kiểu xung
lực để giũ bụi.
12345-

van điện từ
ống dẫn khơng khí nén
vòi phun
dòng khơng khí nén
hộp điều khiển tự động q trình

678-

hồn ngun (giũ bụi)
ống tay áo
khung lồng
phễu chứa bụi

2.
-

Phân loại
Phân loại theo phương pháp dẫn khí: khí được dẫn vào dưới áp suất dương hoặc âm.
Phân loại theo đường kính túi vải: Phổ biến là 135 – 220 mm.
Phân loại theo số lượng túi vải: vài chục (trăm) túi hoặc 8 – 15 túi, chia làm nhiều

-

đơn nguyên (10 – 12).
Phân loại theo cơ cấu hoàn nguyên

Phân loại theo hình dạng bên ngồi: hình hộp,hình trụ tròn.

3. Vải lọc và chất liệu của vải lọc trong thiết bị lọc bụi tay áo
a. Vải lọc
Dạng sợi đan, sợi con vê từ các xơ ngắn hoặc liên tục đường kính 6 - 40μm.

11


Vải lọc thường được may thành túi lọc hình tròn đường kính D=125-250 mm hay lớn
hơn và có chiều dài 1=,5- 2 m. Cũng có khi may thành hình hộp chữ nhật có chiều rộng
a=20-60mm; Dài l=0,6-2m. Trong một thiết bị có thể có hàng chục tới hàng trăm túi
lọc.
Với túi lọc tròn - dài, người ta thường may kín một đầu túi, đầu kia để trống. Khi làm
việc, đầu để trống được liên kết với cổ dẫn khí lọc vào túi trên mặt sàng phân cách của
buồng lọc bụi. Khi cho khơng khí trước khi lọc đi vào trong túi qua cổ, dòng khí đi xuyên
qua tay áo ra khoang khí sạch và thốt ra ngồi. Chiều đi này sẽ làm tay áo tự căng ra thành
bề mặt lọc hình trụ tròn. Với sơ đồ này, miệng túi nối với mặt sàng thường được quay xuống
phía dưới để tháo bụi ra khỏi túi khi làm sạch mặt vải.
Khi cho khơng khí đi theo chiều từ bên ngồi vào bên trong túi, trong túi phải có
khung căng túi làm từ kim loại để túi không bị xẹp lại khi làm việc. Với sơ đồ này, miệng túi
nối với mặt sàng thường được quay lên phía trên.
Với túi lọc hình hộp chữ nhật, chỉ có một sơ đồ là cho khơng khí đi từ bên ngồi vào
bên trong túi, và bên trong túi buộc phải có khung căng tay áo.
Khoảng cách giữa các túi chọn từ 30-100mm.
 Yêu cầu
-

Khả năng chứa bụi cao, ngay sau khi phục hồi bảo đảm hiệu quả lọc bụi cao.


-

Giữ được khả năng cho khí xuyên qua tối ưu.

-

Bền cơ, nhiệt và chịu được sự ăn mòn hóa học.

-

Có khả năng được phục hồi.

-

Giá thành thấp.

Theo thời gian, lượng bụi tích tụ, trở lực bụi tăng, lưu lượng khí qua nó giảm.
 Có 2 phương pháp để tái sinh vải lọc:
-

Sự rung lắc các đơn nguyên lọc (cơ học, khí động bằng cách xung động hoặc thay đổi

hướng đột ngột hướng dòng khí…).

12


-

Thổi ngược vật liệu lọc bằng khí sau xử lý hoặc khơng khí sạch.

b. Chất liệu của vải lọc

Năng suất và hiệu quả lọc của thiết bị phụ thuộc rất nhiều vào chất liệu vải lọc.
 Vải bơng: có tính lọc tốt và giá thấp nhưng khơng bền hóa học và nhiệt, dễ
cháy và chứa ẩm cao.
 Vải len: có khả năng cho khí xuyên qua lớn, đảm bảo độ sạch ổn định và dễ
phục hồi, khơng bền hóa và nhiệt, giá cao hơn vải bông. Khi làm việc ở nhiệt độ cao, sợi len
trở nên giòn. Nhiệt độ làm việc tối đa là 90oC.
 Vải tổng hợp: bền nhiệt và hóa, giá rẻ hơn vải bơng và vải len. Trong mơi
trường acid, nó có độ bền cao còn trong mơi trường kiềm độ bền giảm. Ví dụ như vải nitơ
được ứng dụng trong cơng nghiệp hóa chất và luyện kim màu khi nhiệt độ khí lên tới 120÷
130oC.
 Vải thủy tinh: bền ở 150 ÷ 350 oC. Chúng được chế tạo từ thuỷ tinh nhôm
silicat không kiềm hoặc thuỷ tinh magezit.

III.

Nguyên lí hoạt động của thiết bị lọc tay áo

1. Nguyên tắc tác dụng và cơ sở vật lí

13


Các hạt bụi có kích thước nhỏ bị dòng khí cuốn theo và chuyển động bao quanh sợi.
Sở dĩ các hạt này có thể va đập vào sợi là do chuyển động nhiệt, còn ảnh hưởng của các lực
quán tính thì nhỏ nên các hạt đó vẫn bám vào sợi. Các hạt bụi nhỏ và nhẹ dễ bị dòng khí
cuốn theo qua khe hở giữa các sợi vải. Hạt bụi có kích thước càng nhỏ, hạt bụi càng dễ bị
lệch ra khỏi quỹ đạo chuyển động càng xa. Do vậy khi dòng khí ch ứa bụi ở gần sợi, các hạt
bụi có thể chạm vào bề mặt sợi dưới tác dụng của chuyển động nhiệt và lắng trên bề mặt sợi.

Cụ thể:
Trong hỡn hợp bụi có trong dòng khí, khi di chuyển đến bề mặt sợi sẽ có 4 xu hướng (tùy theo kích thước
hạt) :

a. Va đập vào sợi vải
b. Bị chặn bởi lớp vải
c. Khuếch tán đổi hướng và bao quanh sợi vải
d. Hoặc kết hợp kiểu b và c
e. Bị hút bởi lớp vải

2. Cơ chế của quá trình lọc
Giai đoạn đầu: khi thiết bị bắt làm việc, tức là khi vải còn sạch (chưa có bụi bám) do
cơ chế va chạm, quán tính, khuếch tán xảy ra trên bề mặt sợi. Dần dần do quá trình lắng xảy
ra bên trong các khe sẽ hình thành lớp bụi dày, lớp bụi này trở thành môi trường lọc “thứ
cấp” và hiệu quả lọc tăng lên đột ngột .
Giai đoạn 2: lắng các hạt trong lớp bụi bề mặt và trong vải có bụi bám chủ yếu dựa
vào “hiệu ứng rây”, vì các khe trong lớp bụi, các thành phần bọc quanh (các hạt bụi kết tủa)
và các hạt lắng có kích thước gần như nhau.
Sau hồn ngun: giữa hai lần hoàn nguyên trên vải tạo thành lớp bụi dày thì hiệu quả
lọc sẽ rất cao, thậm chí đối với các hạt rất mịn.
Loại vải

Hiệu quả lọc η (%)
Vải sạch
Có bụi bám

Sau hồn ngun

14



Vải tổng hợp mỏng
Vải tổng hợp dày có lơng
Vải len dày có lơng

2
24
39

65
75
82

13
66
69

Hiệu quả lọc tốt hơn nếu khí lọc có nồng độ bụi cao, vì nếu nồng độ bụi thấp thì lớp
xốp tạo thành chiếm nhiều thời gian.
Phần lớn bụi có kích thước nhỏ hơn 5µm dễ đơng tụ tạo thành chất kết tụ bền vững
trên bề mặt vải
Khi hoàn nguyên phần kết tụ được đẩy ra, nhưng bên trong vải giữa các sợi và xơ
vẫn còn lượng bụi lớn đảm bảo cho hiệu quả lọc cao, vì vậy khi hồn ngun khơng nên
“làm q sạch vải”.
Đối với thiết bị lọc ống tay, hợp lý nhất là sử dụng vận tốc lọc 0,5-2 cm/s. Nếu vận
tốc lọc lớn sẽ lèn chặt quá mức làm cho sức cản tăng đột ngột.
Ngoài ra, khi vận tốc cao yêu cầu phải thường xun hồn ngun làm chóng hỏng
vải và các cơ cấu của thiết bị.
Vậy, để thiết bị làm việc đạt iệu quả cao, cần có bề mặt lọc lớn và khơng nên hoàn
nguyên vật liệu lọc quá lâu.

3. Nguyên lý hoạt động thiết bị lọc bụi tay áo
Cho khơng khí lẫn bụi đi qua 1 tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các
sợi vải sẽ bị giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt
sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo
thành lớp màng trợ lọc, lớp màng này giữ được cả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ . Hiệu
quả lọc đạt tới 99,8% và lọc được cả các hạt rất nhỏ là nhờ có lớp trợ lọc. Sau 1 khoảng thời
gian lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng lọc quá lớn, ta phải ngưng cho khí thải đi qua
và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải bằng cách rung để giũ bụi kết hợp với thổi khí
ngược từ ngồi vào trong ống tay áo hoặc phụt khơng khí nén kiểu xung lực để khơng khí đi
từ trong ra ngồi ống tay áo. Thao tác này được gọi là hoàn nguyên khả năng lọc.

15


Thiết bị lọc được chế tạo thành nhiều đơn nguyên và lắp ghép nhiều đơn nguyên để
thành một hệ thống có năng suất lọc đáp ứng yêu cầu. Phổ biến có 2 loại đơn nguyên: loại có
lượng tay áo lọc khơng lớn (8-15) và loại lớn có số lượng túi lọc nhiều. Mỡi thiết bị có số
đơn ngun khơng vượt quá 10-12.
Để hệ thống làm việc liên tục, quá trình hoàn nguyên được tiến hành định kỳ và tuần
tự cho từng đơn nguyên hoặc từng nhóm đơn nguyên trong lúc các đơn nguyên khác trong
hệ thống vẫn làm việc theo chu kỳ lọc bình thường. Khí thổi ngược vào trong hoặc khơng
khí nén phụt ra bên ngồi trong q trình hoàn nguyên được dẫn sang các đơn nguyên khác
của hệ thống để nhập vào dòng khí cần lọc.
Thiết bị lọc ống tay áo thường được chế tạo để làm việc trên đường ống hút của máy
quạt, lúc đó vỏ hộp của thiết bị phải đảm bảo độ kín để hạn chế sự thâm nhập của khơng khí
xung quanh của thiết bị. Trường hợp
thiết bị được chế tạo để làm việc trên
đường ống đẩy của quạt thì vỏ hộp của
thiết bị trong nhiều trường hợp chỉ đóng
vai trò bảo vệ các chùm ống tay áo,

thậm chí khơng cần có vỏ thiết bị và khí
thốt ra từ các ống tay áo có thể tuần
hoàn trở lại vào phòng sản xuất hoặc
trực tiếp thải ra khí quyển nếu trong khí
thải khơng chứa các loại khí độc hại
vượt quá giới hạn cho phép. Trường
hợp này thường được áp dụng để lọc
bụi bông, sợi trong công nghiệp sợi-dệt.

16


Vì có đặc điểm là chu kỳ làm việc gián đoạn xen kẽ với chu kỳ hoàn nguyên nên thiết
bị này bao giờ cũng có hai hay nhiều ngăn (hay nhiều block trong cùng 1 ngăn) để có thể
ngừng làm việc từng ngăn (hay từng block) mà rũ bụi. Tải trọng khơng khí của vải lọc thơng
thường là 150-200 m/h, trở lực của thiết bị khoảng 120-150 kg/m2. Chu kỳ rũ bụi là 2-3 h.
4. Thông số vận hành của thiết bị
Vận tốc lọc (m/ph) và
Nhóm

Dạng bụi

bụi

hồn ngun vải lọc bằng
Rung và thổi

Thổi xung

Thổi ngược


0,45 ÷ 0,6

0,8 ÷ 2,0

0,33 ÷ 0,45

0,6 ÷ 0,75

1,5 ÷ 2,5

0,45 ÷ 0,55

0,7 ÷ 0,8

2,0 ÷ 3,5

0,6 ÷ 0,9

Bồ hóng, chì, kẽm thăng
hoa, thuốc nhuộm, bột, mỹ
phẩm, chất tẩy rửa, bột
1

sữa, than hoạt tính, xi
măng từ lò nung, bụi silic
oxit, bụi tạo thành do
ngưng tụ và phản ứng hoá
học
Sắt và hợp kim sắt thăng

hoa, bụi lò đúc, đất sét, xi

2

măng từ máy nghiền, vơi,
phân bón (photphat
amoni), bụi đá mài, nhựa,
bột khoai tây.

3

Hoạt thạch, than đá, bụi
sản xuất gốm, tro, bồ hóng
( chế biến lần 2), bột màu,
cao lanh, CaCO3, bụi
quặng mỏ, boxit, xi măng
từ thiết bị làm nguội, bụi

17


tráng men.
Amian, vải sợi, thạch
cao,bụi sản xuất cao su,
4

muối, bột mì, đá trân châu

0,8 ÷ 1,5


2,5 ÷ 4,5

0,9 ÷ 2,0

2,5 ÷ 6,0

(peclit), bụi từ các q
trình mài bóng.
Thuốc lá, bụi da, thức ăn
5

tổng hợp, bụi chế biến gỗ,
sợi thực vật khơ.

5. Tính tốn thiết bị
-

Diện tích bề mặt lọc: S =

-

(m2)

Diện tích của 1 túi:
f = π x D x l (m2)

-

Số túi trong 1 ngăn lọc: z =


Với :
-

qv : tải trọng riêng của vải lọc (m3/m2.h)

-

η : hệ số lưu ý đến hệ bít kín các lỡ (η =
0.85)

-

D: Đường kính túi lọc (m)

IV.

Vs : Lưu lượng hệ bụi (năng suất), m3/s

l : chiều dài túi lọc (m)
Một số thiết bị lọc tay áo thông dụng

18


1) Thiết bị dùng để lọc và thu hồi bụi công nghiệp
TOMECO đã cung cấp cho rất nhiều nhà máy khác nhau: Sản xuất các sản phẩm từ cao
su, sản suất xi măng, gốm sứ , vật liệu chịu lửa, hệ thống làm sạch bề mặt kim loại (phun bi,
phun cát)…
- Năng suất: 1.500 - 100.000 m3/h
- Nồng độ bụi cho phép đến 300g/Nm3

- Hiệu suất lọc bụi: 99,9%
- Phương pháp giũ bụi: Xung khí nén
- Điều khiển: PLC
- Nồng độ bụi sau lọc: 30mg/Nm3
2) Thiết bị lọc bụi rung giũ khí nén
- Hiệu suất lọc tối ưu 99,9% , đảm bảo lọc bụi hoàn toàn
- Hệ thống lọc bụi có chức năng làm sạch túi lọc tự động bằng khí nén, kéo dài tuổi thọ túi lọc
bụi.
- Chi phí vận hành thấp, đảm bảo quá trình vận hành liên tục.

19


3) Máy hút bụi dạng túi rung giũ bằng khí nén
THÔNG SỐ KĨ THUẬT :
Power

: 7.5 ~ 75KW

Rotation : 1200 ~ 1800rpm
Capacity : 160 ~ 1000CMM
Pressure : 150 ~ 350mmAq

20


4)

Máy hút bụi dạng túi
rung giũ bằng khí

nén

21


Năng suất của hệ thống
hút lọc bụi:
Nhiệt độ :
Độ ẩm khơng khí :
Hiệu suất hút lọc bụi:
Chụp hút :
Hệ ống hút :
Thiết bị lọc bụi tay áo:
Hệ ống thốt khí sạch:
Quạt hút :

250.000 m3/h.
3500C.
≤ 15%
99,8%
Thu hồi bụi tại các điểm phát sinh bụi cục bộ
Dẫn dòng khí có nồng độ bụi cao về thiết bị lọc bụi tay
áo
Tách và thu hồi bụi ra khỏi dòng khí bẩn
Dẫn dòng khí sạch thải ra mơi trường
Tạo áp lực âm trên tồn hệ thống để hút khí bụi tại các
chụp hút

Thơng số kỹ thuật:


22


TÀI LIỆU THAM KHẢO

-

/>
-

/>
-

/>%8Dc%20b%E1%BB%A5i%20tay%20%C3%A1o.html

23


-

/>
-

/>
24



×