Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương majicoor phần công thương chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.8 KB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công Thương
chi nhánh Đông Hà Nội, nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cô
chú, anh chị đang công tác tại chi nhánh nói chung và các anh chị cán bộ phòng
khách hàng cá nhân nói riêng cũng như sự hướng dẫn tận tình của cô giáo -
Th.s Vũ Thanh Hà, em đã có thêm hiểu biết về hoạt động cơ bản của Ngân
hàng và hoạt động huy động vốn. Những kiến thức thực tế này đã giúp em hoàn
thành bài khoá luận của mình và có thêm kinh nghiệm thực tế. Song vì kiến
thức và hiểu biết còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em mong nhận được ý kiến đánh giá của các thầy cô giáo và các cô chú
cán bộ Ngân hàng để bài viết được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú cán bộ Ngân hàng
TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập tại Ngân hàng. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới giáo viên
hướng dẫn, cô giáo -Th.s Vũ Thanh Hà đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 9 tháng 7 năm 2010 Sinh viên thực hiện Giang Thị Lệ
TrangEm xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số
liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập là Ngân hàng TMCP Công Thuơng chi nhánh Đông Hà
Nội.
Tác giả khoá luận Giang Thị Lệ TrangBẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
TDQT Tín dụng quốc tế
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TGTK KKH Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
TGTK CKH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn


GTCG Giấy tờ có giá
DN Doanh nghiệp
TK Tiết kiệm
VHĐ Vốn huy động
LS Lãi suất
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
sp Sản phẩm
sd Sử dụng
Bảng 2.1: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm

28
Bảng 2.2: Quy mô vốn huy động theo đối tuợng khách hàng 31
Bảng 2.3: Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 33
Bảng 2.4: Huy động tiền gửi không kỳ hạn

36
Bảng 2.5: Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn 37
Bảng 2.6: Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài 38
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội, ngoại tệ

40
Bảng 2.8: Doanh số cho vay nền kinh tế 42
Bảng 2.9: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn 44
Bảng 2.10: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn
45
Bảng 2.11: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung - dài hạn 47
Bảng 2.12: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nội tệ 48
Bảng 2.13: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngoại tệ 49
Bảng 2.14: Chi phí trả lãi thực tế


51
Bảng 2.15: Lãi suất bình quân đầu vào

52
Biểu đồ 2.1: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 29
Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn huy động theo đối tượng khách hàng 31
Biểu đồ 2.3: Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 33
Biểu đồ 2.4: Huy động tiền gửi không kỳ hạn 36
Biểu đồ 2.5: Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn 37
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội, ngoại tệ

40
Biểu đồ 2.8: Doanh số cho vay nền kinh tế

42
Biểu đồ 2.9: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn

44
Biểu đồ 2.10:Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngắn hạn

46
Biểu đồ 2.11: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung - dài hạn
47
Biểu đồ 2.12:Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn nội tệ

49
Biểu đồ 2.13: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngoại tệ:

50

Biểu đồ 2.14: Chi phí trả lãi thực tế

51
Biểu đồ 2.15: Lãi suất bình quân đầu vào 52MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU__________________________________________________1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
VÀ HỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
4
1.1. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động 4
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 5
1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại 11
1.2.1 Kh
ái niệm hiệu quả huy động vốn 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại 13
1.3. Các nhân tổ ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn 15
1.3.1. Các nhân tố khách quan 15
1.3.2. Các nhân tố chủ quan 17
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG HỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI_______20
2.1. Khái quát chung về ngân hàng TMCP Công Thương chỉ nhánh
Đông Hà Nội 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 21
2.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Đông Hà Nội 22
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Đông Hà Nội 25
2.2.1 Cá

c sản phẩm huy động vốn 25
2.2.2 Th
ực trạng huy động vốn tại Ngân hàng 28
2.2.3 Tí
nh cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn 41
2.3. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân 53
2.3.1 Nh
ững kết quả đạt được 53
2.3.2. Những tồn tại 56
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHẤP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ
NỘI 61
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
TMCP
Công Thưong chi nhánh Đông Hà Nội 61
3.1.1. Môi trường kinh doanh và áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt 61
3.1.2. Định hướng và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Đông Hà Nội 62
3.1.3. Hiệu quả huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với
ngân hàng 64
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Công Thưong chi nhánh Đông Hà Nội 65
3.2.1. Giải pháp về con người 65
3.2.2. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lược huy dộng vốn 66
3.2.3. Các chính sách cần áp dụng 69
3.2.4. Gắn liền việc huy động vốn với việc sử dụng vốn một cách hiệu
quả 72
3.3. Các kiến nghị 74
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 74

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 74
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 77
KẾT LUẬN 79LỜI NÓI ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các Ngân
hàng thưomg mại ngày càng trở nên quan trọng, vốn của ngân hàng được hiểu là
những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng
để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của Ngân hàng Thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác. Trong đó
vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của Ngân hàng Thương mại. Muốn đóng vai trò thực sự như một trung
gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ
động trong kinh doanh thì mỗi ngân hàng không thể không tiến hành huy động
vốn. Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô các
hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh của ngân hàng. Nó cũng có ảnh hưởng lớn
đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Rõ ràng, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có
nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng
thị trường. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến công tác
huy động vốn, đáp ứng yêu càu kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu
về vốn cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học được
ở trường, cùng những kiến thức đã thu thập được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà
Nội, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội “
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn.
- Phân tích đúng thực hạng công tác nguồn vốn của Ngân hàng TMCP

Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội.
- Đưa ra các giải pháp tạo bước chuyển biến mới trong hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung phân tích thực trạng hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết họp với
một số phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp phân tích, thống kê
phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp các bảng biểu và khái quát hóa,
phương pháp luận khoa học gắn giữa lý thuyết và thực tiễn, các lý thuyết về tiền
tệ tín dụng của các nhà khoa học.
5. Bố cục khóa luận
về kết cấu,ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng thương mại Chương 2 : Thực trạng công tác huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chỉ nhánh Đông Hà Nội
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương chỉ nhánh Đông Hà Nội
Khoá luận tôt nghiệp 9 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều
hạn chế về trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế, hạn chế về thời gian nghiên
cứu nên trong quá trình thực hiện khóa luận này khó tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong nhận đuợc sự góp ý, bổ sung của thày cô giáo, ban lãnh đạo và
các cô chú cán bộ tại Ngân hàng TMCP Công Thuơng chi nhánh Đông Hà Nội
để bài viết đuợc tốt hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, các anh chị cán bộ

phòng khách hàng cá nhân cũng nhu toàn thể các cô chú cán bộ Ngân hàng
TMCP Công Thuơng chi nhánh Đông Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập. Đồng thời em cũng xin đuợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô
giáo,Th.s Vũ Thanh Hà - nguời đã tận tình huớng dẫn em hoàn thành khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn!CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGẦN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐÈ CƠ BẢN VÈ HUY ĐỘNG VỐN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động
a. Khái niệm vắn huy động
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt
động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. NHTM được coi như là một định chế
tài chính cơ bản trong đời sống kinh tế. NHTM hoạt động với ba nghiệp vụ
chính đó là: nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có
(nghiệp vụ cho vay) và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư
vấn, thanh toán hộ, giữ hộ, Các nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động
hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho
các NHTM, các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của
ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh
doanh của NH.
Kết cấu nguồn vốn của NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi
vay và các nguồn vốn khác, vốn huy động là một trong các nguồn vốn quan
trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM.
Khái niệm vốn huy động: vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ
chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách
nhiệm hoàn trả. vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan họng nhất của bất
kỳ NHTM nào.
Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm

hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó cũng là
nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Thông thường
vốn huy động chiếm tỷ trọng trên 90% tổng nguồn vốn. Do đó hoạt động huy
động vốn của ngân hàng càng hiệu quả thì tổng nguồn vốn của ngân hàng sẽ
tăng, là tiền đề để tiến hành hoạt động sử dụng vốn.
b. Đặc điểm vốn huy động
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định vì
khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc - vì đặc điểm này mà
các NHTM phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng
nhu càu rút tiền của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào
rất lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo
lãnh, các ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
a. Huy động tiền gửi:
♦♦♦ Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả
lãi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được
sử dụng để tiến hành thanh toán chi ứả cho các hoạt động hàng hoá dịch vụ và
các khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn
và thuận lợi. Tiền gửi thanh toán thường được quản lý tại ngân hàng trên tài
khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi với mục đích

bảo quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra để chi tiêu. Cũng
giống như trường họp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng
khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo
khả năng thanh toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được thể hiện dưới
các hình thức như: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Do tỷ họng
thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp, để khuyến khích thanh toán qua ngân
hàng, các NHTM Việt Nam trả lãi cho loại tiền gửi này như tiền gửi không kỳ
hạn khác. Ở các nước phát triển loại tiền gửi này chiếm vị trí quan họng trong
kết cấu nguồn vốn và có chi phí đầu vào rất thấp.
Có thể nói tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn để các ngân hàng huy động
vốn với chi phí thấp, trong khi đó quy mô vốn huy động được khá lớn. Tuy
nhiên, việc sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang tính chất
không ổn định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ khi nào, đặt ngân
hàng trước rủi ro thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn này, ngân
hàng phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi
tiêu .của khách hàng để có kế hoạch khai thác hiệu quả.
♦♦♦ Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng
về thời hạn gửi và rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và
ký thác để hưởng lãi. Các NHTM nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn đó là tiền gửi
có kỳ hạn và tiền gửi báo rút. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có
thể sử dụng phần lớn để kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM luôn tìm cách để đa
dạng hoá loại tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
❖Tiền gửi tiết kiệm
Khoá luận tôt nghiệp 1 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi vào
ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ
số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh
vực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai

hình thức sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc
nào, song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà không
phải báo trước. Tuy nhiên, số dư tài khoản này thường không lớn, nhưng có ưu
điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: số dư này ít biến động.
Vì vậy, ngân hàng trả lãi suất cho khoản tiền này cao hơn so với tiền gửi thanh
toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Và lãi
suất tỷ lệ thuận với độ dài kỳ hạn, những khoản gửi càng lâu thì lãi suất càng
cao.
Tiền gửi tiết kiệm được coi là một công cụ huy động vốn truyền thống của
các NHTM. vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ
họng đáng kể. Tiền gửi tiết kiệm còn có thể chia ra thành ba loại: Tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và có kỳ hạn dài.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt Nam,
NHTM Việt Nam thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 3 tháng đến 1 năm.
về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn. Song, để tăng tính cạnh
tranh các ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách hàng rút trước thời hạn
(với những quy định cụ thể).
Khoá luận tôt nghiệp 14 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nước công nghiệp
phát triển. Tiền gửi tiết kiệm dài hạn chỉ được phép rút ra khi đến hạn. Nó
tạo lên nguồn vốn có tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của
NHTM.Phát hành các công cụ nợ.
Các NHTM có thể phát hành các công cụ nợ (nếu đủ điều kiện theo quy
định) như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, hái phiếu ngân hàng để huy
động vốn trong một thời gian nhất định.

Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân
hàng hay một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh
toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ tiền vốn khi hết hạn. Chứng chỉ sau khi phát
hành được lưu thông hên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ
tiền gửi chủ yếu cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thường không
thuộc loại trái phiếu chiết khấu, lãi suất của chúng thường cao hơn lãi suất của
tín phiếu kho bạc và mức độ rủi ro của nó cũng thấp.
Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
theo từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng. Việc phát hành kỳ
phiếu tùy thuộc theo thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng.
Vốn này chỉ chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ
khối lượng theo dự kiến ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu. Đây là
hình thức huy động vốn nhanh vì còn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng
thời hạn, lại có thể chuyển nhượng dễ dàng nên thu hút khối lượng vốn tương
đối lớn.
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với các
cam kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán vào những thời gian xác
định. Lãi suất của hái phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu Trái phiếu dùng để huy động vốn trung dài hạn phục vụ cho những kế
hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn. Trong khi kì phiếu là
được phát hành ở từng chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát hành riêng
biệt thì hái phiếu được phát hành với quy mô lớn, đồng loạt trong hệ thống mỗi
ngân hàng.
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành công cụ nợ còn
thấp so với nguồn huy động khác. Tuỳ theo từng thời kỳ, khi nào cần thì ngân
hàng mới huy động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời gian sử
dụng, số lượng và giá cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn
mức lãi suất huy động vốn, nhưng có tác dụng kiềm chế lạm phát và góp phần
cho sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán.

Khoá luận tôt nghiệp 15 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
c. Các hình thức huy động vốn khác.
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM còn có các nguồn khác
như: Tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán, tiền tạm giữ, tiền
đang chuyển và các khoản khác. NHTM cũng có thể sử dụng những hình thức
huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế, từ
nước ngoài thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ
câu lạc bộ hoặc đứng ra làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty,
làm trung gian thanh toán, làm đại lý bảo hiểm, làm đại lý uỷ thác đầu tư
1.1.3. Vai trò của vốn huy động
a. Đối với ngân hàng
Vốn huy động chiếm tỷ họng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
của NHTM, nó là nguồn vốn quan họng nhất của ngân hàng.
Vốn huy động là nguồn lực chính để ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ
kinh doanh của mình. Bởi vì nó không chỉ lớn về quy mô mà còn đa dạng về
thời hạn và so với các nguồn vốn khác thì nó có nhiều ưu điểm hơn hẳn. Xét về
vốn tự có của ngân hàng, ta thấy nó chiếm tỷ họng rất nhỏ so với nhu cầu kinh
doanh của ngân hàng. Hơn nữa việc tăng vốn tự có là không dễ vì vốn tự có
được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận và đóng góp của chủ sở hữu. Với các
NHTM cổ phần thì có thể phất hành cổ phiếu để tăng vốn nhưng lại đối mặt với
nguy cơ giảm cổ tức của cổ đông do hiệu ứng pha loãng. Xét về phần vốn vay từ
NHTW và các NHTM khác thì chỉ đáp ứng được một lượng vốn nhỏ, bị giới hạn
về cả quy mô và thời hạn, chịu ràng buộc về các quy định của
NHNN, và đây chỉ là nguồn vốn vay nhằm giải quyết tạm thời thiếu hụt vốn khả dụng trong
thời gian ngắn chứ không thể đáp ứng nhu cầu vốn về kinh doanh của ngân
hàng.
về hiệu quả kinh doanh, vốn huy động là nguồn vốn có chi phí rẻ nhất
trong các loại vốn. vốn tự có xét về mặt kế toán thì không chịu chi phí nhưng về
mặt quản trị thì lại có chi phí cao nhất, chi phí vốn tự có chính là lợi nhuận của

ngân hàng. So với vốn đi vay thì chi phí tính trên 1 đồng vốn vay với thời hạn
tương ứng cao hơn nguồn vốn huy động.
Vốn huy động là nguồn lực chính để ngân hàng sử dụng cho vay, nguồn
vốn dồi dào thì ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, thu hút khách hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh, uy tín và vị thế trên thị trường.
b. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng là người gửi tiền thì thông qua công tác huy động vốn,
các tổ chức kinh tế cũng như người dân sẽ thu được lợi ích từ khoản vốn tạm
thời nhàn rỗi của mình thông qua lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa,
Khoá luận tôt nghiệp 16 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các
dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với khách hàng là người vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để
kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời
gian tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và họp pháp.
c. Đối với nền kinh tế
Vốn huy động còn có ý nghĩa to lớn với nền kinh tế , thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực
hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. NHTM thông qua hoạt động huy
động vốn đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích
quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Với tầm quan trọng nêu trên, các NHTM cần đặc biệt quan tâm để nâng
cao hiệu quả công tác huy động vốn hơn nữa.
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín
dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến
động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong

hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy
động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát
triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh
giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết
quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông
tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả -
chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu kết
quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả
cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy
Khoá luận tôt nghiệp 17 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là
rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao
nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy
đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí họp lý.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện trên các mặt sau:
- Hiệu quả đối với xã hội: Hiệu quả huy động vốn của NHTM đối với xã
hội được nhìn nhận trên góc độ các lợi ích mà lượng vốn này được sử dụng để
bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì
sử dụng đồng vốn đó vào các chỉ tiêu khác.
Hiệu quả này có đuợc là là nhờ việc tiết kiệm chi tiêu, tăng cuờng các
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nên công ăn việc làm cho người lao động,
nâng cao mức sống người dân thông qua sinh lợi của khoản tiết kiệm tại ngân
hàng và các lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh
mang lại.
Hiệu quả của việc huy động vốn từ dân cư của NHTM đối với xã hội ngày
càng cao trong điều kiện đất nước đó đang cần nhiều vốn để phát hiển nền kinh

tế, nhất là các nước đang phát triển.
- Hiệu quả đối với khách hàng: khi khách hàng tham gia vào hoạt động
huy động vốn thì hiệu quả của hoạt động này được hiểu là các lợi ích mà người
dân thu được khi gửi tiền vào ngân hàng. Hiệu quả này có được là nhờ sinh lời
từ khoản tiền người dân cho ngân hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và
các tiện ích khác khi tham gia vào dịch vụ ngân hàng.
Hiệu quả từ việc huy động vốn của ngân hàng đối với khách hàng càng cao
khi mức lãi suất và các ưu đãi khác họ được hưởng trên khoản tiền họ đã gửi
vào ngân hàng cao hơn so với các ngân hàng khác và so với hình thức đầu tư
khác.
- Hiệu quả đối với NHTM: Hiệu quả huy động vốn của NHTM dựa trên
mối tương quan so sánh giữa kết quả thu được từ vốn huy động và chi phí bỏ ra
để huy động.
Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được ( chính là doanh thu của của
việc sử dụng khoản vốn huy động từ dân cư) càng cao và lượng chi phí bỏ ra
càng thấp ( bao gồm lãi phải hả và các chi phí khác).
Đe đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động
đạt được hiệu quả cao. Chính vì vậy một trong các mục tiêu của NHTM là đảm
bảo cho hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao.
Khoá luận tôt nghiệp 18 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHTM fl.
Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững
Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng
để thoả mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh
khác ngày càng tăng của ngân hàng. Neu ngân hàng huy động được một lượng
vốn lớn, nhưng lại không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút
ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động vốn
không cao, thường xuyên phải đối đàu với vấn đề thanh khoản.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động

và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ
gia tăng đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn
định.
b. Chi phí huy động vốn
Quản lý chi phí vốn là hoạt động thường xuyên và quan trọng của mỗi
ngân hàng, vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể làm
thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập ròng của ngân hàng Tỷ
trọng các khoản mục chi phí (1)
Số chi cho từng khoản mục
Tổng chi phí
Qua chỉ số này, chúng ta có thể biết được kết cầu các khoản chi phí để có
thể hạn chế các khoản chi phí bất họp lý, tăng cường các chi phí có lợi cho
Tổng sốỊ vốn huy động bình quân Trả lãi tiền gửi là
khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố
quyết định đến việc hoạch định lãi suất cho vay, do vậy ngân hàng cần phải
phân tích cụ thể chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào.
100(°/o)
hoạt động huy động vốn.
Lãi suất bình quân đầu vào (2)
Tồng chi phí trả lãi thực tẻ
n n / f ì / \
1 UU^/o ị
Khoá luận tôt nghiệp 19 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
Chi phí khác: Bên cạnh chi phí là lãi suất, trong quá trình HĐV ngân hàng
còn phải chịu một số chi phí khác như: chi phí tiền lưomg nhân viên, chi phí in
ấn giấy tờ nghiệp vụ, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch Chi phí này
thường chiếm tỷ họng nhỏ trong tổng chi phí, nhưng nếu tiết kiệm được cũng
góp phần giảm bớt gánh nặng chi phí cho ngân hàng.
c. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh.

Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thường sử dụng các
chỉ tiêu so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu càu tín dụng, thanh toán
và các nhu càu khác để thấy nguồn vốn huy động có thể đáp ứng được bao
nhiêu, ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu ấy. Để đạt được
mục tiêu này, ngân hàng phải có cơ cấu vốn họp lý. Cơ cấu vốn huy động ở đây
bao gồm cơ cấu vốn theo ngắn hạn và trung hạn, dài hạn, cơ cấu vốn theo nội tệ
và ngoại tệ, theo tiền gửi dân cư và tiền gửi doanh nghiệp. Cơ cấu vốn họp lý có
thể đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng vốn, không có tình trạng bất họp lý
giữa vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn. Ví dụ: khi phân tích cơ cấu vốn để
đánh giá về khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM ta có chỉ
số:
d. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của Ngân hàng là chỉ tiêu được xác định thông qua doanh thu và
chi phí của Ngân hàng. Lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ Ngân hàng có hoạt
động hiệu quả, có thể bỏ ra chi phí ít mà hiệu quả thu lại cao. Muốn vậy Ngân
hàng cần có các kênh huy động hiệu quả với chi phí thấp nhưng sao cho vẫn đáp
ứng được nhu cầu sử dụng vốn của mình.
e. Một số chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng HĐV của NHTM.
- Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số
sử dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt (trong điều kiện vẫn
Vốn huy động Sử dụng vốn
100(%)
Khoá luận tôt nghiệp 20 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
đảm bảo các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh) điều này thể hiện
nguồn vốn đuợc sử dụng tối đa.
- Mức độ thuận tiện của khách hàng: Đuợc đánh giá qua các thủ tục gửi
tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng. Tiết kiệm thời gan và chi phí
cho khách hàng.
- Thời gian để huy động một lượng vốn nhất định.

- Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế
của nguồn vốn.
Trên đây là một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng huy động vốn của
NHTM. Tuy nhiên, sử dụng một chỉ tiêu không thể phản ánh đầy đủ được mà
cần kết họp nhiều chỉ tiêu thì mới phản ánh đúng thực chất chất lượng huy động
vốn của một NHTM. Trong điều kiện cụ thể sẽ có từng hệ thống chỉ tiêu riêng
phù họp với đặc điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN
1.3.1. Các nhân tổ khách quan
a. Nhân tố kinh tế
Là yếu tố quan họng ảnh hưởng mạnh mẽ và thường xuyên tới quá trình
huy động vốn của ngân hàng. Sự ảnh hưởng này thông qua sự thay đổi của các
yếu tố:
♦♦♦ Sự biến động mang tỉnh chu kỳ của nền kinh tế
Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao thì ngân hàng có điều kiện gia
tăng số vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và người dân vì đây là thời kỳ các tổ
chức kinh tế làm ăn phát đạt, người dân có thu nhập cao hơn nên lượng tiền
dành cho tiết kiệm cũng tăng. Tốc độ tăng trưởng cao cũng làm nhu cầu vốn
trong nền kinh tế tăng mạnh, lãi suất cho vay tăng làm lãi suất huy động tăng là
động lực và điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái hoặc rơi vào khủng hoảng sẽ kéo theo sự
Khoá luận tôt nghiệp 21 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
sụt giảm thu nhập của các tổ chức kinh tế và người dân, làm sụt giảm lượng tiền
gửi vào ngân hàng và giảm khả năng huy động vốn.
♦♦♦ Lạm phát
Nếu lạm phát tăng cao, lãi suất thực giảm, giá trị đồng tiền sụt giảm làm
mất lòng tin của nguời gửi tiền kéo theo hiện tuợng rút tiền ồ ạt làm hoạt động
huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

♦♦♦ Tỷ giá
Đây là nhân tố tác động gián tiếp tới cơ cấu nguồn vốn huy động. Nếu tỷ
giá giảm nguời dân sẽ có xu hướng tiết kiệm bằng nội tệ nhiều hơn. Đồng thời
làm ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu, nhập khẩu tăng, xuất khẩu giảm,
các doanh nghiệp xuất khẩu giảm thu nhập làm giảm tiền gửi vào ngân hàng,
nhất là các ngân hàng chuyên phục vụ các doanh nghiệp này. Khi đó ngân hàng
thuận lợi trong việc huy động nội tệ nhưng việc huy động ngoại tệ lại gặp khó
khăn làm cho cơ cấu nguồn vốn bất hợp lý.
b. Yếu tố an ninh chính trị, pháp luật và chính sách của Chính Phủ
♦♦♦ Chính sách của Chính Phủ
Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động của nó có ảnh hưởng lớn
tới hệ thống tài chính quốc gia. Do đó nó chịu sự điều chỉnh của rất nhiều quy
định, chính sách của Nhà Nước.
Công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ phát huy hiệu quả khi Chính Phủ
ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
các NHTM hoạt động. Với các quy định , văn bản ban hành đồng bộ, kịp thời tới
toàn hệ thống ngân hàng sẽ góp phần nâng cao khả năng tăng nguồn vốn huy
động.
♦♦♦ An ninh chỉnh trị
Đất nước có hệ thống luật pháp nghiêm minh, giữ vững được an ninh
chính trị thì người dân sẽ có lòng tin vào Chính Phủ và hệ thống ngân hàng, từ
Khoá luận tôt nghiệp 22 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
đó sẽ an tâm khi gửi tiền và ngược lại. Việt Nam hiện nay được đánh giá là quốc
gia có nền chính trị và an ninh ổn định nhất trong khu vực, tạo môi trường thuận
lợi cho các NHTM Việt Nam hoạt động và đẩy mạnh công tác huy động vốn.
c. Đối thủ cạnh tranh và môi trường xã hội
❖ Đối thủ cạnh tranh
Sức ép cạnh tranh trên thị trường huy động vốn hiện nay là rất lớn: cạnh
tranh giữa các ngân hàng trong nước với nhau; giữa ngân hàng với các chi

nhánh ngân hàng nước ngoài; giữa ngân hàng với các định chế tài chính khác
như bảo hiểm, công ty tài chính, tiết kiệm bưu điện. Với sự phát triển cùng
mạng lưới rộng khắp, các định chế tài chính này cũng đã thu hút được lượng vốn
đáng kể. Sự cạnh tranh gay gắt hiện nay làm cho công tác huy động vốn của
ngân hàng càng khó khăn hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng thích
nghi với cơ chế thị trường và đưa ra được những sản phẩm tốt để thu hút khách
hàng.
❖ Môi trường xã hội
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể
khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vì
vậy những khu vực đông dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong việc
huy động vốn đối với ngân hàng.
Môi trường văn hoá như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của
dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của
người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín
dụng hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản,
động sản, chứng khoán
1.3.2. Các nhân tổ chủ quan
a. Chính sách lãi suất và phí dịch vụ của ngân hàng
Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng
sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy
động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn
vốn, ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về
giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hom nữa hệ thống lãi
suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Song song với đó
là đưa ra các dịch vụ đa dạng, phong phú đáp ứng tốt nhu càu khách hàng với
mức phí họp lý.
Khoá luận tôt nghiệp 23 Học viện Ngân hàng

Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền vay để
có thể có các hoạt động kinh doanh họp lý, đem lại các khoản thu nhập cao nhất
cho ngân hàng để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và vẫn mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
b. Hình thức huy động vốn của ngân hàng
Hình thức huy động càng phong phú, hấp dẫn thì ngân hàng càng có khả
năng huy động được nhiều vốn hơn. Do vậy các ngân hàng luôn tìm cách đa
dạng hóa hĩnh thức huy động để cạnh tranh thu hút vốn. Ngân hàng có thể đưa
ra nhiều loại hình tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn, các hình thức tiết kiệm dự
thưởng hấp dẫn, tiết kiệm trả lãi bậc thang theo bậc về thời gian gửi tiền và theo
quy mô tiền gửi
c. Vị thế, uy tín của ngân hàng
Khách hàng thường tin tưởng vào một ngân hàng hoạt động lâu năm hơn
một ngân hàng mới thành lập. Mặc dù không phải tất cả các ngân hàng có thâm
niên hoạt động lâu hơn, thì đều tốt hơn, mà vì ngân hàng nào hoạt động lâu năm,
thì khách hàng có thể hiểu rõ về ngân hàng đó để gửi tiền như: uy tín, thế lực
trên thị trường, có nguồn vốn, khả năng thanh toán chi trả Do đó, các NHTM
cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thỏa mãn tối
đa nhu càu của người gửi tiền,hoạt động kinh doanh có lãi và giữ chữ tín trong
lòng khách hàng là tiền đề cho việc huy động vốn.
d. Mạng lưới huy động vốn,công nghệ, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ
của ngân hàng
Ngân hàng có mạng lưới huy động vốn càng rộng rãi thì càng có khả năng thu hút được nhiều
vốn. Các ngân hàng ở gần trung tâm tài chính, thành
Khoá luận tôt nghiệp 24 Học viện Ngân hàng
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
thị, khu đông dân cư thường có khả năng huy động vốn cao. Đồng thời các ngân hàng cũng
không ngừng mở rộng mạng lưới ra các vùng nông thôn, miền núi,vùng sâu
vùng xa, tạo ra một mạng lưới huy động rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho

người gửi tiền.
Khách hàng luôn muốn giao dịch kinh doanh với các ngân hàng có trụ sở
kiên cố và bề thế, có công nghệ hiện đại, có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt
tình, có trình độ chuyên môn cao. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư
hiện đại hoá công nghệ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, ngân
hàng có thái độ phục vụ tốt sẽ chiếm được tình cảm của khách hàng, khi đó ngân
hàng có thể tạo được hình ảnh tốt đối với các khách hàng quen thuộc cũng như
tiếp cận thêm được những khách hàng mới. Có thể nói ngân hàng cần phải chú
họng tới thái độ và phong cách phục vụ đối với khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Những nội dung trình bày trong chương được tập trung để làm rõ những vấn đề cơ
bản về huy động vốn, hiệu quả huy động vốn, các hình thức huy động vốn của
NHTM, các nhân tố ảnh hưởng cùng các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác huy
động vốn của NHTM. Đây chính là cơ sở lý luận để nghiên cứu những vấn đề tiếp
theo của khóa luận.CHƯƠNG 2
THựC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
2.1. KHÁT QUÁT CHUNG VÈ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chính thức chuyển sang mô hình Ngân
hàng TMCP vào ngày 03/07/2009. Hiện nay, mạng lưới Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam đã có 150 chi nhánh, 2 văn phòng đại diện, trên 800 phòng giao
dịch, 3 đơn vị sự nghiệp, 4 công ty trực thuộc và 1 ngân hàng liên doanh. Ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội là một trong các đơn vị thành
viên của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội tiền thân là Ngân
hàng Công Thương chi nhánh Yên Viên. Ngân hàng Công Thương chi nhảnh Yên

Viên được hình thành vào tháng 1 năm 2001 trên cơ sở nâng cấp Phòng giao dịch
Yên Viên lên thành chi nhánh cấp II trực thuộc Ngân hàng Công Thương chi
nhánh Chương Dương. Đến tháng 4 năm 2003 được nâng lên thành chi nhánh cấp
I trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội là một trong các
đơn vị thành viên của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Chi nhánh có trụ sở chính tại 284 đường Hà Huy Tập - thị trấn
Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội. Kể từ ngày thành lập tới nay, Ngân hàng TMCP
Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội đã không ngừng phát triển cả về quy mô và
năng lực phục vụ để trở thành một trong số những đơn vị hoạt động hiệu quả của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tồ chức
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội là chi nhánh cấp 1

×