Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng “thời trang công sở nam"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.61 KB, 56 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………..
CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG…………………………………..
1.1. Thời điểm nghiên cứu:……………………………………………………
1.2. Nghiên cứu thị trường mục tiêu:……………………………………………
1.3. Nghiên cứu khách hàng mục tiêu:………………………………………….
I.4. Xu hướng thời trang 2008…………………………………………….
CHƯƠNG II: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ NGUYÊN PHỤ LIỆU...................


2.1. Lựa chọn nguyên phụ liệu và nhà cung cấp NPL:........................................
2.1.1. Lựa chọn NPL:................................................................................
2.1.2. Lựa chọn nhà cung cấp NPL............................................................
2.2. Phương pháp kiểm tra, đo đếm NPL.............................................................
2.2.1. Phương pháp tiến hành kiểm tra đo đếm NPL:.................................
2.2.2. Kiểm tra số lượng nguyên liệu:........................................................
2.2.3. Kiểm tra khổ vải:.............................................................................
2.2.4. Kiểm tra chất lượng vải:...................................................................
2.2.5. Phương pháp đánh dấu lỗi vải:..........................................................
2.3. Các phương tiện kiểm tra, đo đếm nguyên liệu:.............................................
2.4. Kiểm tra phụ liệu:...........................................................................................
2.5. Bảo quản NPL:...............................................................................................
CHƯƠNG III: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ MẶT THIẾT KẾ...........................
3.1. Phác thảo mẫu:...............................................................................................
3.2. Chọn mẫu:......................................................................................................
3.3. Nghiên cứu mẫu.............................................................................................
3.4 Bản vẽ mô tả mặt trước mặt sau của sản phẩm.............................................
3.5. Thiết kế mẫu (cỡ M).............................................................................
- 2 -
3.6. Xây dựng mẫu áo...........................................................................................
3.7 ThiÕt kÕ quÇn ©u nam......................................................................................
3.8 Thiết kế mẫu mỏng.........................................................................................
3.9 Chế thử mẫu .................................................................................................
3.9.1. Mục đích của chế thử mẫu ........................................................................
3.9.2 Phương pháp chế thử mẫu...........................................................................
3.9.3.Nghiên cứu mẫu chế thử .............................................................................
3.10. Nhảy mẫu.....................................................................................................
3.10.1. Điều kiện để nhảy mẫu..............................................................................
3.10.2.Bảng xác định độ chênh lệch giữa các cỡ ..................................................
3.10.3 Nh¶y mÉu ……………………………………………………………….

3.11 C¾t mÉu cøng, mÉu phô trî……………………………..………………….
3.12 Giác sơ đồ………………………………………………………………….
3.12.1.Yêu cầu………………………………………………………………….
3.12.2. Nguyên tắc giác sơ đồ……………………………………………………
3.12.3. Phương pháp giác sơ đồ………………………………………………….
Lời cảm ơn………………………………………………………………………
- 3 -
Lời mở đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của thế giới về tất cả mọi mặt, Việt Nam
cũng không ngừng thay đổi để phát triển và phát triển hơn nữa trong tương lai để
có thể đưa đất nước tiến lên CNXH. Để đạt được điều đó Việt Nam đã có nhiều
chính sách đổi mới về mọi mặt và mọi nghành nghề. Nghành may cũng đã trở
thành một trong ba nghành công nghiệp mũi nhọn.
Quần áo đã xuất hiện từ rất lâu ban đầu chỉ với mục đích che ấm và bảo vệ
cơ thể. Ngày nay quần áo không chỉ có chức năng bảo vệ con người mà còn làm
đẹp cho con người. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày
đa dạng hơn.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp may ở Việt Nam chủ yếu sản xuất hàng
gia công (CMT) nên lợi nhuận không cao. Để có thể phát triển hơn đặc biệt khi
nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra cho chúng ta nhiều
- 4 -
cơ hội phát triển nhưng đồng nghĩa với nó có cũng nhiều khó khăn, thử thách và
cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự thay đổi để có thể tồn tại và phát
triển. Muốn vậy các doanh nghiệp phải nhanh chóng chuyển sang sản xuất hàng
trọn gói (FOB). Tuy nhiên bước đầu sẽ gặp nhiều khó khăn đòi hỏi các công ty
cần có một đội ngũ nhân viên có trình độ có chuyên môn để có thể đáp ứng được
nhu cầu của thị trường. Do yêu cầu cấp thiết đó nên khi được giao đề tài “xây
dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng “thời trang công sở nam” em đã chọn thị
trường phía Bắc cụ thể là khu vực thành thị Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng.
Đề tài này có thể được ứng dụng một cách hiệu quả vào thực tế, nó có thể

giúp các doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường trong nước cũng như thế giới
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, làm giàu cho đất nước.
Sau quá trình học tập, tìm tòi, sự hướng dẫn của các thầy em đã hoàn thành
đồ án của mình. Trong quá trình thực hiện đề tài do còn hạn chế trong kinh
nghiệm lên không tránh khỏi thiếu sót mong các thầy cô góp ý để đồ án của em
có thể được hoàn thiện hơn.
Hoàn thành được đồ án này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô và đặc biệt là sự giúp đỡ của cô hướng dẫn.
Sinh viên thực hiện
- 5 -
CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
Hòa chung nhịp sống thời mở cửa của nền kinh tế toàn cầu hóa. Chìa khóa
của sự thành công cho mỗi công ty tồn tại và phát triển đó chính là khách hàng.
Nghành may cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Để trả lời cho câu hỏi: sản
xuất cái gì? Sản xuất để làn gì? Sản xuất như thế nào? Thì nghiên cứu thị trường
là một công việc rất quan trọng. Nó sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại
của mỗi công ty hay doanh nghiệp trong việc sản xuất mỗi đơn hàng.
Trong những năm gần đây khi các công ty may ngày càng được mở rộng,
thì sự cạnh tranh giũa các công ty ngày càng gay gắt để khẳng định vị thế công ty
mình. Ngày càng khốc nghiệt.việc đối mặt với các đối thủ cạnh tranh, những rủi
ro mà nền kinh tế thị trường đem lại. vì vậy quá trình nghiên cứu thị trường đòi
hỏi các nhà nghiên cứu phải nắm được rõ những thông tin về đặc điểm tâm lí -
thói quen sở thích – văn hóa chính trị … từng nơi, từng vùng, từng quốc gia mà
mình dự định đưa hàng tới.
Trang phục ngày càng đa dạng và phong phú hơn, nó phản ánh trình độ
phát triển kinh tế xã hội của thời đại. Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu mua
sắm của con người cũng tăng tuy nhiên đòi hỏi cũng cao hơn trước, cùng với nó
lượng hàng hoá cung cấp ra thị trường cũng ngày một nhiều, sự cạnh tranh càng
gay gắt hơn, đòi hỏi về sản phẩm ngày càng khắt khe hơn, quan điểm “ăn no, mặc
ấm” đã nhường chỗ cho quan điểm “ăn ngon, mặc đẹp”. vì vậy quá trình nghiên

cứu thị trường đòi hỏi các nhà nghiên cứu Để có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường thì sản phẩm của công ty phải được khách hàng chấp nhận. Muốn khách
hàng chấp nhận thì sản phẩm đó phải thoả mãn được nhiều nhất nhu cầu, mong
muốn của khách hàng. Một câu hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất là làm thế nào để
biết được nhu cầu của khách hàng. Biện pháp đưa ra đó là phải nghiên cứu thị
trường.Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu:
- Thị trường mục tiêu.
- Khách hàng mục tiêu
- Dự đoán xu hướng thời trang cho khách hàng mục tiêu
- 6 -
1.2. Thời điểm nghiên cứu:
Thời điểm nghiên cứu là năm 2008 là một năm mà nước ta có nhiều sự chuyển
biến mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là nền kinh tế Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO.
1.2. Nghiên cứu thị trường mục tiêu:
Với mã hàng CS-2008 chúng tôi lựa chọn thị trường trong nước, thị trường mục
tiêu tại Hà Nội. Hà Nội là một trung tâm thủ đô của đất nước nơi tập trung của
một nền đại công nghiệp, dịch vụ cũng là nơi đầu não của nền chính trị vững
chắc. Đối tượng mà chúng tôi nghiên cứu đó là nam giới. Tuổi từ 25 – 35.Một
tầng lớp năng động trẻ trung có thu nhập kinh tế nên rất tinh tế nhạy bén trong
lĩnh vực thời trang môi trường làm việc nơi công sở, khoác trên mình bộ trang
phục công sở trên mình không những làm mình tự tin đẹp hơn mà trang phục còn
khẳng định vị thế công việc, ngành nghề của mỗi người. Làm cho họ trẻ trung
thoải mái mà vẫn trang trọng lịch sự.
Dạo quanh thị trường Hà Nội có rất nhiều hãng thời trang như May 10,
Việt Tiến... Bên cạnh các sản phẩm trong nước còn có các sản phẩm của nước
ngoài như Trung Quốc, Thái Lan…
Giá cho các sản phẩm này có giá từ 50.000đ đến 500.000
Nhận thấy nhu cầu của thị trường như trên công ty chúng tôi quyết định sản
xuất hàng thời trang công sở nam. Đây là một thị trường đã nhiều đối thủ cạnh

tranh nhưng cũng đầy triển vọng. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đã
quyết định chọn thị trường mục tiêu là khu vực Hà Nội. Thủ đô Hà Nội với diện
tích 921.8
2
km
là nơi tập chung dân cư đông đúc từ các tỉnh khác nhau đổ về đây
sinh sống và làm việc, Nam chiếm tỷ lệ lớn thu nhập trung bình từ 2 000
000đ/tháng đến 5 000 000đ/ tháng trên một người. Người Hà Nội ưa phong cách
thanh lịch, gọn gàng, chỉnh tề và trang nhã. Thủ đô Hà Nội nằm ở phía đông bắc
của đất nước nên khí hậu ở đây khá tiêu biểu cho khí hậu miền Bắc. Đó là kiểu
khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa hè thì nóng ẩm
và mưa nhiều, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh và khô hanh, mùa xuân ấm áp.
1.3. Nghiên cứu khách hàng mục tiêu:
Đối tượng mà em nghiên cứu đó là các nhân viên Nam làm trong công sở
các cơ quan.
- 7 -
I.4. Xu hướng thời trang 2008:
Thời trang luôn có sự thay đổi. Qua quá trình nghiên cứu và tim hiểu chúng
tôi đã đưa dự đoán về xu hướng thời trang cho mùa 2008. Màu trắng tinh khôi sắc
khôi bao giờ cũng được ưa chuộng, màu trắng luôn toát lên vẻ thanh lịch và trẻ
trung.
Quần âu nam màu đen luôn là màu chủ đạo mang lại sự tự tin khi mặc.
Sơ mi trắng kết hợp với quần âu nam màu đen luôn giữ vị trí đầu tiên.
Ngoài ra với chiếc áo sơ mi trắng ta có thể kết hợp dễ dàng với bất kỳ màu sắc
nào.
• Về chất liệu:
Để phù hợp với tất các mùa và nhiệt độ trong phũng làm việc thỡ chất liệu
áo mà nam giới luôn mong muốn chủ yếu là cotton. Chất liệu của quần là
polyeste + cotton.
• Về kiểu dáng:

Chiếc áo sơ mi kiểu cơ bản mang đến cho nam giới sự khỏe khoắn, nam
tính nhưng thật trẻ trung và .
Quần âu túi chéo không ly kết hợp với chiếc áo sơ mi luôn mang lại sự tự
tin và thoải mái khi học.thanh lịch.
Không giống như những chủng loại sản phẩm khác không mặc theo mùa
theo tính chất công việc chiếc áo sơ mi, quần âu đã được sử dụng khá rộng rãi với
tất cả bốn mùa đó chính là đặc tính khá nổi trội khiến người sử dụng ưa thích.
Nắm bắt được điều đó chúng tôi quyết định giới thiệu bộ đồng phục công sở nam
Man-2008.
Với quan điểm triệt để là: Bán những gì mà khách hàng cần chứ không
phải bán những gì mình có. Đã giúp công tác nghiên cứu của chúng tôi thành
công với việc luôn luôn cập nhật những kiểu dáng phù hợp với nhu cầu khách
hàng.
Sự thành công của một đơn hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất liệu sử dụng,
chất liệu làm nên nét sáng tạo độc đáo của thời trang. Man-2008 là những sản
phẩm mới nhất mang nhãn hiệu……………….của hãng thời trang Man sản xuát
- 8 -
trên nền vải cotton sẽ đem đến cho các bạn nam một cảm giác rát thoải mái, tự tin
và lịch lãm.
Qua nghiên cứu thị trường về người tiêu dùng và xu hướng thời trang :
chất liệu, kiểu dáng, màu sắc…để hướng tới mùa 2009 công ty chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu từ đàu năm 2008 đưa ra sản phẩm công sở nam đúng thời điểm,
đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng.
Giá của sản phẩm mà công ty chúng tôi đưa ra là:
+giá /1 sản phẩm áo sơ mi:107 nghìn VNĐ.
+ giá/ 1 sản phẩm quần âu: 123 nghìn VNĐ.
Mẫu áo- quần của mã hàng CS-2009 mà công ty chúng tôi dự định xây dựng kế
hoạch sản xuất có số lượng là: 7000 sản phẩm gồm 3 cỡ: S, M, L,.tỷ lệ màu và cỡ
như sau:
Mµu s¾c Cì

S M L
¸o mµu tr¾ng 500(chiÕc) 1500 1500
QuÇn ®en 500(chiÕc) 1500 1500
- 9 -
CHƯƠNG II: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ NGUYÊN PHỤ LIỆU
2.1. Lựa chọn nguyên phụ liệu và nhà cung cấp NPL:
2.1.1. Lựa chọn NPL:
Nguyên phụ liệu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng,
kiểu dáng của sản phẩm. Chính vì vậy và cần phải lựa chọn được nguyên phụ liệu
phù hợp với sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu, sở thích của khách hàng. Bên
cạnh đó nếu thực hiện tốt khâu lựa chọn nguyên phụ liệu còn có thể tiết kiệm
được chi phí.
- Nguyên liệu cho mã hàng CS-2009
+ Vải áo: - Màu sắc: Màu trắng.
- Thành phần: 100% cotton.
- Loại vải: Dệt thoi.
- Co dọc: 1%.
- Co ngang: 0%.
+ Vải quần - Màu sắc: Màu đen.
- Thành phần: 70% cotton.
30% polyeste
- Loại vải: Dệt thoi.
- Co dọc: 1%.
- Co ngang: 0%.
- Xơ vải: 1%.
+ Chỉ chính: - Màu sắc: Màu cùng màu với vải chính
- Loại chỉ: Spun plyester có độ bền cơ học cao.
- Chi số : 60/3.
+ Chỉ vắt sổ: - Màu sắc: Chỉ đen.
- Loại chỉ: Chỉ tơ.


+ Mác: Mác chính, mác cỡ, mác sử dụng.
- 10 -
+ Túi nilon: Màu trắng.
+ Giấy chống ẩn: Màu trắng.
+ Thùng caton: Màu vàng.
2.1.2. Lựa chọn nhà cung cấp NPL:
Nghành may của Việt Nam đã xuất hiện từ rất sớm xong chưa thực sự phát
triển mạnh mẽ. Trước đây chúng ta chủ yếu sản xuất hàng CMT và nguyên phụ
liệu chủ yếu là do khách hàng cung cấp hoặc nhập từ nước ngoài về chi phí rất
cao và rủi ro cũng lớn. Hiên tại cùng với sự ra nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO cùng với nguồn nguyên liệu phong phú trong nước đã có nhiều công ty sản
xuất nguyên phụ liệu. Nhờ vậy đã giúp cho các công ty may trong nước có điều
kiện phát triển và cạnh tranh với các mặt hàng nhập khẩu
Qua một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu chúng tôi đã quyết định chọn
công ty Hanosimex là công ty cung cấp nguyên liệu và công ty Phong Phú là
công ty cung cấp phụ liệu
 Hanosimex:
* Địa chỉ: Số 1 Mai Động - Quận Hoàng Mai - Hà Nội
* Điện thoại: (84-4) 8621492 - 8622335... Fax: (84-4) 8622334
* Địa chỉ web site:
* Địa chỉ email:
* Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO-9001:2000.
* Được bình chọn Hàng Việt nam chất lượng cao liên tục từ năm 2000 đến nay.
* Đạt giải thưởng Sao vàng Đất Việt liên tục từ năm 2003 đến nay
- 11 -
2.2. Phương pháp kiểm tra, đo đếm NPL
Đường đi của NPL
2.2.1. Phương pháp tiến hành kiểm tra đo đếm NPL:
- Trước khi kiểm tra đo đếm tất cả các nguyên phụ liệu phải được phá kiện

từ 2 đến 3 ngày.
- Kiểm tra sơ bộ về số lượng, màu sắc và sắp xếp nguyên phụ liệu theo quy
định. Chú ý khi phá kiện tránh làm làm rách hoặc hỏng nguyên phụ liệu.
- Với những nguyên liệu đựng trong bao thì dựng đứng theo hình trụ, xong
mở dây khâu miệng bao, kiểm tra số lượng, màu sắc, ký hiệu, sắp xếp vải theo
quy định, không được dùng dao kéo để làm rách nguyên liệu.
- Trong khi phá kiện nếu phát giện hàng không đúng chủng loại nguyên
liệu hoặc không đúng số lượng ghi trên phiếu, không đúng màu sắc phải kịp thời
báo cáo để xác định cụ thể cho từng loại kiện.
- Sau khi kiểm tra sơ bộ xong cần ghi lại theo phiếu bên ngoài ở kiện
nguyên phụ liệu.
- 12 -
Nguyên liệu
nhập vào
Dỡ kiện
Kiểm tra
Nhà cung
cấp
Sản xuất
Không đạt
Đạt
2.2.2. Kiểm tra số lượng nguyên liệu:
- Có hai phương pháp kiểm tra số lượng vải:
+ Thủ công.
+ Bằng máy.
- Đối với vải cuộn tròn chính xác nhất là kiểm tra bằng máy. Nếu không có máy
có thể dựa vào số liệu ghi trên phiếu hoặc có thể kiểm tra theo hai cách:
+ Dùng thước đo bán kính để xác định chiều dài của cây vải. Phương pháp
này không chính xác cần phải tiến hành đo nhiều lần trên cùng một chủng loại
nguyên liệu với cây vải có chiều dài khác nhau để đưa ra thông số bình quân.

+ Dùng trọng lượng xác định chiều dài: Dùng cân có độ chính xác cao xác
định trọng lượng của từng cây vải cùng chủng loại sau đó tiến hành so sánh xác
định chiều dài.

Trong quá trình kiểm tra nếu thấy điều gì nghi vấn cần dỡ ra kiểm tra lại toàn
bộ.
2.2.3. Kiểm tra khổ vải:
- Dùng thước có chiều dài lớn hơn khổ vải để đo, đặt thước vuông góc với chiều
dài vải cứ 5 mét đo một lần. Tuỳ thuộc theo từng loải vải có lỗ chân kim lớn hay
nhỏ, mép biên uốn lượn ta xác định theo quy định kỹ thuật.
- Trong quá trình kiểm tra khổ vải thực tế trên phiếu 2cm cần báo cáo ngay với
phòng kỹ thuật, KCS hoặc phó giám đốc kỹ thuật để xác minh và có hướng giải
quyết.
- Đối với cây vải cuộn tròn ta tiến hành đo 3 lần:
+ Lần 1 đo ở đầu cây.
+ Lần 2 đo lùi vào trong 3m.
+ Lần 3 đo lùi vào 5m.
2.2.4. Kiểm tra chất lượng vải:
- Lỗi được phân chia theo dạng và nhóm sau:
+ Nhóm 1: Gồm các dạng lỗi do quá trình dệt gây ra:
- 13 -
• Lỗi do các trị số: Sợi ngang không săn, không đều màu.
• Khổ vải không đều trên toàn bộ tấm vải.
• Mép vải bị rách.
• Tạp chất bẩn trong sợi.
• Đường dọc thưa sợi trên toàn bộ tấm vải.
• Lỗ thủng, vết bẩn.
• Dấu vết do sợi, nhảy sợi, mất sợi ngang, dọc, chập sời.
+ Nhóm 2: Gồm các lỗi do quá trình in hoa, nhuộm màu:
• Lỗi in nhuộm trong một sợi dài trên 4m.

• Lỗi in nhuộm song song quá to.
• Lệch hoa sai màu.
• Vi phạm nền hoa, đứt sợi chập nhau.
• Không đồng màu in hoa chỗ đậm, chỗ nhạt.
• Vết màu rải rác trên toàn bộ cây vải.
• Lỗi sợi dọc hoặc ngang đều rải rác toàn bộ phạm vi nền hoa, đứt
đoạn, lệch trục hoa có chu kỳ thấy rõ.
• Màu không đều chênh nhau 1/8 - 1/10.
• Khổ vải to nỏ không đều có chu kỳ.
• Đứt biên liên tục.
• Vải bị nấm mốc.
Khi quá trình kiểm tra kết thúc người kiểm tra sẽ lập biên bản kiểm tra để
lưu giữ và gửi cho nhà cung cấp.
2.2.5. Phương pháp đánh dấu lỗi vải:
- Dùng kim khâu chỉ trực tiếp vào lỗi và cắt chỉ thừa lại 1cm làm dấu.
- Ở các loại vải nhập thường được khâu ngoài mép biên ngang vị trí có lỗi
- 14 -
- Dùng băng dính cắt một miếng hình vuông 1cm dính trực tiếp vào vị trí
có lỗi.
- Dùng phấn mầu để đánh dấu vị trí bị lối.
Trong các phương trên phương pháp dùng băng dính được sử dụng nhiều
nhất.
2.3. Các phương tiện kiểm tra, đo đếm nguyên liệu:
- Thước đo trực tiếp.
- Máy đo bán tự động.
- Máy đo tự động.
- Cân
Đối với đơn hàng Man-2008 –DP01 chúng tôi sử dụng máy đo bán tự động
để xác định số lượng vải và dùng thước để đo khổ vải, quan sát bằng mắt để xác
định chất lượng vải và dùng băng dính để đánh dấu lỗi.

2.4. Kiểm tra phụ liệu:
- Chỉ: + Số lượng: Tiến hành đếm đủ số cuộn chỉ.
+ Màu: Kiểm tra đúng màu.
+ Chi số chỉ: Kiểm tra chi số của chỉ.
- Khoá: + Số lượng
+ Màu sắc
+ Chủng loại
- Nhãn mác: + Mác chính: Kiểm tra số lượng, màu sắc.
+ Mác cỡ: Kiểm tra số lượng, màu sắc.
+ Mác sử dụng: Kiểm tra số lượng, màu sắc.
- Ngoài ra còn có túi nilon, giấy chống ẩm, thùng caton…... Đều phải kiểm
tra đầy đủ số lượng và chất lượng.
2.5. Bảo quản NPL:
- 15 -
- Khi nhập kho NPL phải được đặt ở nơi thoáng mát, cao ráo tránh ẩm thấp,
để xa nguồn hoá chất gây cháy nổ. NPL phải được che đậy cẩn thận tránh bụi
bẩn, quá trình vận chuyển phải nhẹ nhàng tránh làm hỏng NPL.
- 16 -
CHƯƠNG III: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ THIẾT KẾ
3.1. Phác thảo mẫu:
Phác thảo mẫu là công việc của các nhà thiết kế. Họ chuyển những phân
tích về xu hướng thời trang thành những sản phẩm thực tế dựa trên những cảm
hứng nhất định. Từ những cảm hứng đó họ dựng lên những bộ trang phục, họ
chuyển ý tưởng và thông điệp vào các bộ trang phục tạo cho nó những nét riêng
biệt.
Dựa vào khảo sát thị trường và nghiên cứu về xu hướng thời trang các nhà thiết
kế trẻ chúng tôi đã đưa ra bộ sưu tập thời trang xuân hè 2008. Hai mẫu đặc trưng
của bộ sưu tập là:
Mẫu 1: MÉu mü thuËt
- 17 -

- 18 -
Mẫu 2:
3.2. Chọn mẫu:
Việc chọn mẫu là công việc quan trọng. Mẫu được chọn phải phù hợp với
xu hướng thời trang, phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo
lợi ích kinh tế.
Từ các mẫu phác thảo trên thông qua đặc điểm hình dáng và điều kiện sản
xuất của công ty, đồng thời thông qua tìm hiểu về xu hướng thời trang, thị hiếu
người tiêu dùng, mức thu nhập của khách hàng mục tiêu, ý kiến của các bậc phụ
huynh tại các thị trường mục tiêu chúng tôi quyết định lựa chọn mẫu số1 để đưa
vào sản xuất.
Tên mã hàng: CS-2009
Số lượng: 7000sản phẩm (với 3 cỡ ).
3.3. Nghiên cứu mẫu:
*Kết cấu , thông số , quy cách của mẫu
●Kết cấu sản phẩm.
- Áo: Gồm 2 thân trước, một thân sau, một cầu vai ( 2 lá )
Thân trước bên trái có một túi ngực, thân sau có cầu vai rời có xếp li. Tay
áo dài , gấu hơi lượn . Cổ đức chân rời bản cổ nhỏ có ép mex.
●Quy cách của sản phẩm, yêu cầu kĩ thuật sản phẩm may.
- Sản phẩm may xong phải êm phẳng thẳng đều, đúng dáng, đủ thông số.
- Đầu và cuối đường may lại mũi trùng khít ( 1cm ) ba lần chỉ.
- Các mũi may khong xù chỉ bỏ mũi.
- Sản phẩm may xong đảm bảo vệ sinh công nghiệp
Bảng thông số áo sơ mi nam
TT Vị trí đo Ký hiệu
Thông số đo (cm)
cỡ S cỡ M cỡ L
- 19 -
1

1
Dài áo Da 72 74 76
2
2
Dài eo sau Des 42 43 44
3
3
Dài tay Dt 60 61 62
4
4
Rộng vai Rv 44 46 48
5
5
Vòng ngực Vn 84 88 92
6
6
Vòng cổ Vc 41 42 43
7
7
Xuôi vai Xv 5.5 5.5 5.5
3.4 Bản vẽ mô tả mặt trước mặt sau của sản phẩm
Thân trước Thân sau
- 20 -
- 21 -
3.5. Thit k mu (c M)
Bảng thống kê chi tiết sản phẩm
Bảng thống kê chi tiết sản phẩm áo sơ mi nam
STT Tên chi tiết Số lợng Canh sợi dọc Ghi chú
1 Thân trớc 2 Dọc
2 Thân sau 1 Dọc

3 Cầu vai 2 Dọc
4 Tay áo 2 Dọc
5 Nẹp 1 Dọc
6 Cổ áo 2 Dọc
7 Thép tay 2 Dọc
8 Măng séc 4 Dọc
9 Dây patxang 4 Dọc
Bảng thống kê chi tiết sản phẩm quần âu nam
STT Tên chi tiết Số lợng Canh sợi Loại vải Ghi chú
1 Thân trớc 2 Dọc C
2 Thân sau 2 Dọc C
3 Cạp 2 Dọc C
4 Đáp túi chéo 2 Dọc C
5 Đáp khoá 1 Dọc C
6 Đáp túi hậu 1 Ngang C
7 Viền túi hậu 2 Dọc C
8 Dây patxang 6 Dọc C
9 Lót túi hậu 1 Dọc L
- 22 -
10 Lãt tói chÐo 4 Däc L
3.6. Xây dựng mẫu áo
1. Thiết kế thân sau.
a. Xác định các đường ngang
Kẻ một đường gập đôi.
+ Dài áo = số đo dài áo = 72 cm
+ Hạ nách = 1/4 vòng ngực +6 (cử động nách) = 80/4+6 = 26 cm
+ Hạ eo sau = số đo = 42 cm
Từ các điểm đã xác định kẻ các đường ngang vuông góc
b. Thiết kế bản cầu vai rời.
+ Rộng ngang cổ sau = 1/6 vòng cổ + 1.5 = 8.3 cm

+ Mẹo cổ = 4.5 cm
+ Hạ xuôi vai = sđ Xv – 1.5 = 4 cm
+ Rộng bản cầu vai = 9 cm
+ Rộng bả vai = 1/2 rộng vai +1 = 23 cm
+ Rộng chân cầu vai = 1/2 rộng vai = 22 cm
Vạch vòng cổ qua điểm 1/3 theo đường cong trơn đều
Nối từ điểm mẹo cổ đến điểm ngang bả vai được vai con
c. Thiết kế thân sau không có bản cầu vai.
+ Rộng chân cầu vai = 1/2 rộng vai +3( ly ) = 44/2 + 3 = 25 cm
+ Rộng thân sau = 1/4 vòng ngực + cử động ngực = 84/4 +8 = 29 cm
Nối hai điểm rộng ngang vai và rộng chân cầu vai, vạch vòng nách theo đường
cong trơn đều đi qua điểm 1/3.
+ Vị trí điểm dầu ly =1/6 Rv= 7.3 cm, bản rộng ly 3 cm.
d. Thiết kế sườn áo, gấu áo
- 23 -
+ Rộng ngang eo = rộng thân sau – 2 = 29 – 2 = 27 cm
+ Rộng ngang gấu = rộng thân sau –1= 29 – 1 = 28 cm
Vạch đường sườn, eo, gấu theo đường cong trơn đều.
e. Thiết kế gấu lượn cong (lượn đuôi tôm)
+ lấy từ gấu lên phía sườn 5-7cm lượn cong từ diểm giữa gấu, đánh
cong lên 1-1.5 cm
2. Thiết kế thân trước.
a. Kẻ đường gập nẹp, giao khuy
- Kẻ đường gập nẹp = 4.5 cm
- Kẻ đường giao khuy = 1.7 cm
b. Sang dấu các đường ngang
- Đặt thân sau lên và sang dấu các đường ngang dài áo, dài eo. Đường
ngang mẹo cổ trước thấp hơn đường họng cổ thân sau 2 cm.
c. Thiết kế vòng cổ vai con, vòng nách.
+ Ngang cổ trước = 1/6 vòng cổ + 2 = 8.8 cm.

+ Sâu cổ = 1/6 vòng cổ +0.5-1 = 7.8 cm.
Vạch vòng cổ qua điểm 1/3 theo đường cong trơn đều.
+ Xv = sđ = 5.5 cm.
+ Vai con thân trước = Vai con ts – 0.5.
+ Rộng thân trước = rộng ts =29 cm
+giảm đầu vai con 1.5
Từ đó kẻ vuông góc xuống đường ngang ngực lấy trung điểm của đoạn vừa kẻ và
nối với đường rộng thân trước.
Vẽ vai con, vạch vòng nách theo đường cong trơn đều qua điểm 1/2.
d. Thiết kế sườn áo, gấu áo.
+ Rộng ngang eo = rộng thân trước – 2 = 29 -2=27 cm.
+ Rộng ngang gấu = rộng thân trước – 1= 29 -1 = 28cm.
- 24 -
+ Xa vạt = 1.5 cm.
+ Đánh đuôi tôm
e. Vị trí túi.
+ Miệng túi cách họng cổ 20cm, cách gập nép 6-6.5 cm
+ Rộng miệng túi 12cm
+ Sâu miệng túi = rộng miệng túi + 1 = 13 cm
+ Đáy lấy lên và sang ngang 2.5 cm nguýt tròn đầu đi qua điểm 1/2
3. Thiết kế tay áo.
Gập đôi vải.
+ Dài tay = số đo – măng xéc = 60– 6 = 54cm.
+ Hạ mang tay = 1/10 vòng ngực = 84/10 = 8.4 cm.
+ Đường chéo đầu tay = ½ (chu vi vòng nách tt + ts) – 0.5 cm.
+ Cửa tay = 3/4 rộng bắp tay = 19.5 cm
+ Xẻ thép tay mang sau 11 cm
+ Rộng cửa tay = 17 cm
+ Rộng bác tay thành phẩm = 6 cm
+ Dài bác tay 24 cm, nguýt tròn đầu bác tay.

Thép tay
Dài thép tay 15.5 cm, mỏ nhọn 1cm, từ mỏ nhọn xuống điểm chặn 3.5 cm
Từ mỏ nhọn dựng đường vuông góc lấy về 2 phía, mỗi phía 1.1 cm
Bản rộng thép tay 2.2 cm
4. Thiết kế cổ áo
- Thiết kế bản cổ
+ Dài bản cổ = 1/2 vòng cổ + 3 = 23.5 cm
+ Lấy lên 1.5 cm
+ Dài bản cổ = 1/2 vòng cổ (tt + ts)
- 25 -

×