Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Đề thi hk2 Tin học lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.58 KB, 2 trang )

Trường: THCS Phước Long
THI HỌC KÌ II – Năm học : 2012 – 2013
Môn: Tin học – Thời gian: 45 phút
Chữ kí GT1: Chữ kí GT2:
Số phách : Số thứ tự :
………………………………………………………………………………………………….
Điểm kiểm tra Chữ ký giám khảo Số phách:
Số thứ tự:
Đề 1:
A) Trắc nghiệm (6đ) (mỗi câu đúng 0.5đ)
Câu 1: Trong các chương trình dưới đây, chương trình nào là chương trình soạn thảo văn bản?
A. Microsoft Paint B. Microsoft Word C. Notepad D. Internet Explorer

Câu 2: Để di chuyển khối văn bản dùng hai nút lệnh nào?
A. và B. và
C. và D. và
Câu 3: Nút lệnh nào dưới đây dùng để căn văn bản thằng lề trái?
A. Nút B. Nút C. Nút D. Nút
Câu 4: Để xóa các ký tự bên phải con trỏ soạn thảo thì nhấn phím?.
A. End B. Home C. Delete D. Backspace
Câu 5: Nút lệnh nào dưới đây dùng để điều chỉnh các khoảng cách giữa các dòng trong đoạn văn bản?
A. Nút B. Nút C. Nút D. Nút
Câu 6: Nút lệnh nào dưới đây dùng để chọn màu chữ?
B. Nút B. Nút C. Nút D. Nút
Câu 7: Để giảm mức thụt lề trái, dùng nút lệnh?
C. Nút B. Nút C. Nút D. Nút
Câu 8: Để định dạng đoạn văn bản, ta có thể thực hiện lệnh sau:
A. Chọn lệnh Format  Font B. Chọn lệnh Edit  Font
C. Chọn lệnh Format  Paragraph D. Chọn lệnh Edit Paragraph
Câu 9: Để tìm kiếm một từ hay một một cụm từ trong văn bản ta thực hiện:
A. Vào File \ Save B. Vào Edit \ Find


C. Vào Edit \ Copy D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 10: Để chọn hướng trang và đặt lề trang, ta thực hiện thao tác:
A. Vào File \ Exit B. Vào Edit \ Replace
C. Vào File \ Print D. Vào File \ Page Setup
Câu 11: Để tạo bảng ta dùng nút lệnh nào?
D. Nút B. Nút C. Nút D. Nút
Câu 12 : Để thay đổi vị trí tương đối giữa hình ảnh và văn bản, trong hộp thoại Format Picture to chọn trang:
A. Size B. Picture C. Textbox D. Layout
B) Thực hành: (4đ)
- Trình bày khổ giấy đứng. Lề trên, lề dưới 1.5cm. Lề trái 2cm. Lề phải 0.5cm
NGƯỜI MỞ ĐƯỜNG CHO NỀN
Y HỌC PHƯƠNG TÂY
Trong suốt hàng triệu năm của thời nguyên thủy, con người luôn cảm thấy bất lực
trước cuộc đấu tranh với thiên nhiên, do đó nảy sinh lòng tin ở một Đấng Tối cao, ở
ma quỷ và các kỳ tích. Họ nghó rằng bệnh tật là do thần linh, ma quái nhập vào cơ
thể, vì thế cần phải xua đuổi đi bằng đủ mọi cách: tế lễ, gõ trống chiêng, hy sinh các
động vật tế thần v.v…
Cho mãi tới những thế kỷ cuối cùng (trước Công lòch), có một người đã can đảm soi rọi chút ánh sáng vào
những hiểu biết ngu muội, mơ hồ về bệnh tật đầy rẫy ở thời kỳ ấy: đó là Hippocrate, người mở đường cho
nền y học phương Tây.
Tại đảo Cos, trên biển gée thuộc Đòa Trung Hải, Hippocrate ra đời trong gia đình một thầy thuốc.
Ngoài những kiến thức do cha truyền, Hippocrate còn
tiếp nhận những hiểu biết y học tại trường y học Cos
được thành lập rất sớm (Khoảng năm 600 trước Công
lòch) và chòu ảnh hưởng sâu sắc của nền văn hóa và y học
Ai Cập. Sau khi học xong, ông bắt đầu cuộc hành trình
chữa bệnh khắp nơi. Thời đó người thầy thuốc đi lang
thang để trò bệnh. Ta hãy tưởng tượng Hippocrate đầu đội
mũ rộng vành, lưng khoác chiếc túi, nặng tróu thuốc
men và đồ dùng riêng tư, tay cầm một cây gậy gỗ sần

sùi, khắc trổ nhiều nút to như để nhắc nhở đến những
khó khăn nghề nghiệp.
1. Chọn đúng hướng giấy, lề giấy,Font (1đ)
2. Đánh văn bản (2đ)
3. Chèn hình (1đ)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×