Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

giáo dục kỹ năng sống trong môn Tự nhiên xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.07 KB, 38 trang )

Họ và tên: Lương Thị Quanh Ni
Lớp: Tiểu học 16
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Người có tài mà không có đức là
người vô dụng; Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Đối với
lứa tuổi học sinh trong giai đoạn hiện nay thì “tài” – tri thức, kiến thức, kỹ năng
học tập, kỹ năng làm việc và “đức” – đạo đức, nhân cách làm người luôn là hai yếu
tố song hành, gắn chặt với nhau tạo nên con người hoàn thiện. Một nền giáo dục
thành công cần chăm lo phát triển cả hai mặt tài – đức cho học sinh.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục đạo đức cho các em học sinh đang
thể hiện nhiều vấn đề gây nhức nhối trong dư luận xã hội. Sự thiếu hụt trong nhận
thức đạo đức của học sinh vừa là hậu quả, vừa thể hiện vấn đề lớn: “Học sinh hiện
nay không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó thích
đáng với các biến cố đến từ các yếu tố ngoại cảnh cũng như các biến động xuất
phát từ chính tâm sinh lý của các em”. Tức là các em thiếu Kỹ năng sống (KNS).
Theo công văn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Sóc Trăng về vấn
đề đưa KNS vào chương trình giáo dục trong nhà trường phổ thông, yêu cầu lồng
ghép chương trình kỹ năng sống ở các môn học như: Đạo đức,Thủ công - kĩ thuật,
Tiếng Việt, …Và đặc biệt là môn Tự nhiên xã hội, nhưng khi áp dụng giáo viên
còn nhiều lúng túng, không biết lồng ghép như thế nào, bằng cách nào. Bởi vì nội
dung giảng dạy của các môn học trên trong phân phối chương trình quá nhiều. Một
bài học mà phải lồng ghép rất nhiều nội dung như giáo dục KNS, giáo dục môi
trường, giáo dục sức khỏe… làm cho giáo viên gặp không ít khó khăn khi soạn giáo
án và hạn chế về thời gian, khi dạy trên lớp.
Nhận thức được sự cấp thiết của vấn đề, Bộ GD&ĐT đã phát động phong
trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó nội dung thứ ba
trong năm nội dung chính là “Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh”. Học sinh
1
sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những kỹ năng thích hợp để hòa
nhập với cộng đồng , với xu thế toàn cầu hóa. Đối với học sinh, đặc biệt là học sinh


bậc Tiểu học cần phải được giáo dục rèn luyện KNS. Giáo dục KNS càng trở nên
cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước.
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ,
ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội,
còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,…Vì vậy, việc giáo dục KNS
cho thế hệ trẻ là rất cần thiết. Với những nhận định trên tôi quyết định chọn đề tài
“Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học trong môn Tự nhiên - xã hội lớp 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Qua nghiên cứu, giúp chúng tôi có thể tiếp cận và tổ chức tốt các hoạt động rèn
kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
- Qua nghiên cứu, giúp nâng cao hiệu quả việc rèn kỹ năng sống cho học sinh
Tiểu học thông qua môn Tự nhiên xã hội lớp 3.
- Là cơ sỡ để chúng tôi có thể vận dụng khi về dạy ở trường Tiểu học.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc rèn kỹ năng
sống cho học sinh Tiểu học thông qua môn Tự nhiên xã hội lớp 3.
- Khách thể: học sinh lớp 3B trường Tiểu học thực hành sư phạm.
- Phạm vi nghiên cứu: một số nội dung về Con người và sức khỏe, thực Vật,
Động vật trong môn Tự nhiên xã hội ở lớp 3.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên sự kết hợp của các phương pháp:
4.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
4.1.1. Mục đích
- Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc, nguyên nhân và cách giải quyết những tình
huống giáo dục đã xảy ra
2
- Nghiên cứu các con đường thực hiện có hiệu quả quá trình dạy học – giáo
dục
- Tổng kết sáng kiến của các nhà giáo dục tiến tiến
- Tổng kết những nguyên nhân, loại trừ những thất bại có thể xảy ra.

4.1.2. Các loại kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
- Nghệ thuật sư phạm trong việc thực hiện tốt quá trình giáo dục – dạy học trên
cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học giáo dục
- Sáng kiến giáo dục và dạy học: những con đường mới, cách thức mới hay nội
dung mới có giá trị thực tiễn cao.
4.1.3. Tiêu chuẩn để lựa chọn kinh nghiêm giáo dục tiên tiến
- Cái mới trong hoạt động dạy học – giáo dục
- Chất lượng và hiệu quả giáo dục cao
- Phù hợp với những thành tựu khoa học giáo dục tiên tiến trong nước và thế giới
- Tính ổn định
- Khả năng ứng dụng được
- Đó là kinh nghiệm giáo dục tối ưu.
4.1.4. Ý nghĩa
Tổng kết kinh nghiệm giáo dục là tìm ra được các điển hình tích cực hoặc tiêu
cực để phổ biến, áp dụng hoặc ngăn ngừa khả năng lặp lại ở những khu vực khác
4.1.5. Các bước tiến hành tổng kết nghiệm giáo dục
- Chọn điển hình
- Mô tả sự kiện
- Khôi phục lại sự kiện đã xảy ra bằng mô hình lí thuyết
- Phân tích từng mặt của sự kiện
- Hệ thống hoá, phân loại sự kiện
- Viết thành văn bản tổng kết trên cơ sở đối chiếu với các lí luận tiên tiến
4.1.6. Các con đường phổ biến kinh nghiệm giáo dục
3
- Hội thảo khoa học, hội nghị sư phạm, tổng kết liên hoan các đơn vị tiên tiến
trong ngành giáo dục
- Phổ biến của các nhà khoa học, các chuyên gia về lĩnh vực giáo dục cho các
trường, các cơ sở giáo dục khác
- Thông qua các ấn phẩm, các tài liệu về phương pháp giáo dục trên tạp chí, báo
4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

4.2.1. Định nghĩa
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số
lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do nhà
khoa học tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra.
Thực nghiệm là phương pháp đặc biệt cho phép tác động lên đối tượng
nghiên cứu một cách chủ động, can thiệp có ý thức vào quá trình diễn biến tự nhiên
để hướng quá trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn của nhà nghiên cứu.
4.2.2. Đặc điểm
- Thực nghiệm khoa học được tiến hành xuất phát từ một giả thuyết hay một
phỏng đoán về một hiện tượng giáo dục, để kiểm tra, chứng minh tính chân thực
của giả thuyết. Thực nghiệm thành công sẽ góp phần tạo nên một lí thuyết mới.
- Kế hoạch thực nghiệm đòi hỏi phải miêu tả hệ thống các biến số qui định diễn
biến của hiện tượng giáo dục theo một chương trình. Đây là những biến số độc lập
có thể điều khiển và kiểm ra được.
- Theo mục đích kiểm tra giả thuyết, các nghiêm thể được chia thành 2 nhóm:
Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Hai nhóm này được lựa chọn ngẫu nhiên
và có trình độ ngang nhau.
+ Nhóm đối chứng: Không thay đổi bất cứ điều gì
+ Nhóm thực nghiệm: được tổ chức thực nghiệm bằng tác động của những biến
số độc lập để xem xét sự diễn biến của hiện tượng có theo giả thuyết không.
4.2.3. Tổ chức thực nghiệm
- Nhà khoa học phát hiện mâu thuẫn, đề xuất giả thuyết khoa học
4
- Trên cơ sở giả thuyết, phân tích các biến số độc lập và chọn nhóm ĐC và nhóm
TN.
- Tiến hành thực nghiệm đối với nhóm TN và quan sát diễn biến kết quả của 2
nhóm.
- Xử lí tài liệu thực nghiệm, khẳng định giả thuyết, rút ra bài học và đề xuất ứng
dụng vào thực tế.
4.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

Thông qua việc nghiên cứu tài liệu để nắm vững được nội dung chương trình và
cấu trúc của chương trình
5. Kế hoạch nghiên cứu thực nghiệm đề tài.
5.1. Tuần 1, 2, 3
Tìm hiểu những tài liệu (giáo án của bạn chung nhóm, các tiết dạy của giáo
viên hướng dẫn, các tài liệu tham khảo trên thư viện, ) có liên quan đến đề tài.
Tìm hiểu những cơ sỡ thực tiễn có liên quan và thực trạng vấn đề nghiên cứu.
5.2. Tuần 4, 5
Thực hiện công tác điều tra thực trạng, tổng hợp số liệu. Đề xuất các giải pháp
phù hợp với thực trạng và điều kiện thực tế nhà trường, địa phương.
5.3. Tuần 6
Tổng hợp kết quả nghiên cứu, viết hoàn thiện đề tài.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận và tình trạng lớp thực nghiệm
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số quan niệm về kỹ năng sống
Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại
và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho mỗi người vững vàng trước cuộc sống có
nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại. Kỹ năng sống đơn giản là
tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có khả năng thích ứng với những
thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
5
Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống.
- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Kỹ năng sống là khả năng để có hành
vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu
quả trước các nhu cầu và thách thức trước cuộc sống hằng ngày.
- Theo UNICEF, Kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình
thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự công bằng về tiếp thu kiến thức,
hình thành thái độ và kỹ năng.
- Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc

( UNESCO), kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết
( Learning to know), gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo,
ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả; Học làm người
( Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát
cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…; Học để sống với người khác ( Learning to live
together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp
tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thong; Học để làm (Learning to do) gồm
kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận
trách nhiệm,…
- Phân tích các quan niệm trên cho thấy: Quan niệm của WHO nhấn mạnh
đến khả năng của cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích nghi tích
cực khi tương tác với người khác và với môi trường của mình. Quan niệm này
mang tính khái quát nhưng chưa thể hiện rõ các kĩ năng cụ thể, mặc dù khi phân
tích sâu thì thấy tương đối gần với nội hàm kĩ năng sống theo quan niệm của
UNESCO. Quan niệm của UNESCO là quan niệm rất chi tiết, cụ thể, có nhấn mạnh
them kĩ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ. Còn quan niệm của UNICEF nhấn
mạnh rằng kĩ năng không hình thành, tồn tại một cách độc lập mà hình thành, tồn
tại trong mối tương tác mật thiết có sự cân bằng với kiến thức và thái độ. Kĩ năng
mà một người có được phần lớn cũng nhờ có được kiến thức ( ví dụ: muốn có kĩ
năng thương lượng phải biết nội dung thương lượng). Việc đề cập thái độ cũng là
6
một góc nhìn hữu ích vì thái độ có tác động mạnh mẽ đến kĩ năng ( ví dụ: thái độ kì
thị khó làm cho một người thực hiện tốt kĩ năng biết thể hiện sự tôn trọng với người
khác).
- Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy kĩ năng sống bao gồm một loạt
các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của
kĩ năng sống là kĩ năng tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự
lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kĩ năng sống là
khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những
người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc

sống.
- Kỹ năng sống được thể hiện trong kỹ năng đánh giá, quyết định, hành động,
ứng xử, trong các mối quan hệ đa dạng:
+ Mối quan hệ với bản thân (sức khỏe, thật thà, trung thực, kiên nhẫn, tự
kiềm chế, )
+ Mối quan hệ của các em với những người xung quanh (ông, bà, cha, mẹ,
anh chị em, thầy cô giáo, những người lớn tuổi, bạn bè, )
+ Mối quan hệ của các em với công việc (học tập, hoạt động của lớp, của
trường, công việc giúp đỡ gia đình, hoạt động xã hội, )
+ Mối quan hệ của các em với thiên nhiên (môi trường, động vật, thực vật, )
+ Mối quan hệ của các em với tài sản riêng, tài sản chung ( tài sản chung: đồ
dùng học tập, sách vở, quần áo, ; tài sản chung: bàn ghế, đồ dùng trong lớp, trong
trường, các di sản văn hóa, di tích lịch sử, )
+ Mối quan hệ của các em với xã hội (quê hương, Tổ quốc, Bác Hồ, bộ đội,
thương binh, gia đình liệt sĩ, ) (PSYCONSUL CO.,LTD).
1.1.2 Những kỹ năng sống cần rèn cho học sinh Tiểu học
a. Có thể phân loại kỹ năng sống cần rèn cho học sinh Tiểu học theo nội
dung hoạt động.
+ Kỹ năng học tập: Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá năng lực của bản thân, xác
định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng
hợp, kỹ năng xây dựng kế hoạch, kỹ năng hệ thống hóa, kỹ năng trình bày một vấn
đề.
7
+ Kỹ năng lao động, lao động tự phục vụ: Kỹ năng thao tác những kỹ năng tự
phục vụ như: tự lấy nước uống, tự xúc cơm ăn, tự mặc quần áo, tự đi giầy, tất (lớp
1, 2); tắm gội ( lớp 3, 4, 5), kỹ năng sử dụng có hiệu quả một số dụng cụ chăm sóc
cây xanh, chăm sóc vật nuôi trong gia đình, lao động vệ sinh trường lớp,
+ Kỹ năng vệ sinh, giữ gìn sức khỏe: trẻ tự thực hiện được một số hoạt động
như: chỉa đầu, đánh răng, rửa mặt, tắm giặt, Chơi trò chơi lành mạnh, ăn uống
sạch sẽ, hợp vệ sinh, thực hiện giờ giấc vui chơi, học tập lao động vừa sức, hợp lí

tránh được sự căng thẳng,
+ Kỹ năng về hành vi, ứng xử: Kỹ năng giao tiếp ( nói lời cảm ơn, xin lổi hợp
tình huống, biết cách chào thầy cô giáo, cách xưng hô nói năng đúng mực với
người lớn tuổi, ), kỹ năng từ chối, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng
làm việc theo nhóm, kỹ năng vận động, kỹ năng kiềm chế sự tức giận, kỹ năng biểu
lộ cảm xúc, (PSYCONSUL CO.,LTD).
b. Trong lĩnh vực tâm lý có thể phân loại kỹ năng sống cần rèn cho học sinh
Tiểu học.
+ Nhóm kỹ năng tự nhận thức: Kỹ năng nhận thức bản thân, tự xác định điểm
mạnh, điểm yếu của bản thân, kỹ năng đặt ra mục tiêu, kỹ năng xây dựng kế hoạch,
thời gian biểu, kỹ năng khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu, kỹ năng phân tích tổng
hợp, tư duy sáng tạo.
+ Nhóm kỹ năng xã hội: Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng thuyết trình trước tập thể, kỹ năng từ chối, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc
theo nhóm, kỹ năng biểu lộ, diễn đạt cảm xúc, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng vận
động và gây ảnh hưởng.
+ Nhóm kỹ năng quản lí bản thân: Kỹ năng làm chủ cảm xúc, vượt qua lo lắng,
sợ hãi, khắc phục sự tức giận, kỹ năng thực hiện tốt thời gian biểu, kỹ năng bảo vệ
sức khỏe. (PSYCONSUL CO.,LTD).
1.2. Thực trạng nghiên cứu
- Qua dự giờ, giảng dạy một số tiết Tự nhiên xã hội ở lớp 3B của trường Thực
hành Sư Phạm, sau khi khảo sát một số bài Tự nhiên xã hội ở lớp, tôi nhận thấy
được khả năng các em vận dụng kỹ năng sống của bài vào thực tế chưa cao.
8
Ví dụ: Các em đã được học bài Hoa, qua tiết học giáo viên cũng đã giáo dục
cho các nên bảo vệ, chăm sóc cây hoa, không bẻ cành, hái hoa Tuy nhiên, trên sân
trường, trong giờ ra chơi tôi vẫn thấy các em bẻ cành, hái hoa. Đều đó cho thấy các
em vẫn chưa có các kỹ năng sống cơ bản.
- Do đó, cần phải giáo dục kỹ năng sống thật nghiêm túc cho các em ngay từ
bây giờ, khi các em đang là tuổi thiếu nhi, tuổi của học sinh Tiểu học.

2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Giới thiệu khái quát nội dung chương trình TNXH lớp 3
* Nội dung chương trình
Chủ đề: con người và sức khỏe
- Cơ quan hô hấp (nhận biết trên sơ đồ; tập thở sâu, thở không khí trong sạch;
phòng một số bệnh lây qua đường hô hấp).
Cơ quan tuần hoàn (nhận biết trên sơ đồ; hoạt động lao động và tập thể dục thể
thao vừa sức; phòng bệnh tim mạch).
- Cơ quan bài tiết nước tiểu (nhận biết trên sơ đồ; biết giữ vệ sinh).
- Cơ quan thần kinh (nhận biết trên sơ đồ; biết ngủ, nghỉ ngơi, học tập và làm
việc điều độ).
Chủ đề: Xã hội
- Gia đình: Mối quan hệ họ hàng nội, ngoại (cô dì, chú bác, cậu cà các anh chị
em họ); quan hệ giữa sự gia tăng dân số trong gia đình và số người trong cộng
đồng; biết giữ an toàn khi ở nhà (phòng cháy đun, nấu).
- Trường học: Một số hoạt động chính ở trường Tiểu học, vai trò của giáo viên
và học sinh trong hoạt động đó; biết giữ an toàn khi ở trường ( không chơi các trò
chơi nguy hiểm).
- Tỉnh hoặc thành phố nơi đang sống: Một số cơ sỡ hành chính, giáo dục, văn
hóa, y tế, ; làng quê và đô thị; giữ vệ sinh nơi công cộng; an toàn giao thông (quy
tắc đi xe đạp).
Chủ đề: Tự nhiên
- Thực vật và động vật: Đặc điểm bên ngoài của cây xanh và một số con vật
(nhận biết đặc điểm chung và riêng của một số cây cối và con vật).
- Mặt Trời và Trái Đất: Mặt Trời : nguồn sáng và nguồn nhiệt; vai trò của Mặt
Trời đối với sự sống trên Trái Đất; Trái Đất trong hệ Mặt Trời ; Mặt Trăng và Trái
9
Đất. Trái Đất: hình dạng, đặc điểm bề mặt và sự chuyển động của Trái Đất ; ngày
đêm, năm tháng, các mùa.
* Nội dung cụ thể

Con người và sức khỏe (18 bài)
Bài 1. Hoạt động thở và cơ quan hô hấp
Bài 2. Nên thở như thế nào?
Bài 3. Vệ sinh hô hấp
Bài 4. Phòng bệnh đường hô hấp
Bài 5. Bệnh lao phổi
Bài 6. Máu và cơ quan tuần hoàn
Bài 7. Hoạt động tuần hoàn
Bài 8. Vệ sinh cơ quan tuần hoàn
Bài 9. Phòng bệnh tim mạch
Bài 10. Hoạt động bài tiết nước tiểu
Bài 11. Vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu
Bài 12. Cơ quan thần kinh
Bài 13. Hoạt động thần kinh
Bài 14. Hoạt động thần kinh (tiếp theo)
Bài 15. Vệ sinh thần kinh
Bài 16. Vệ sinh thần kinh (tiếp theo)
Bài 17 - 18. Ôn tập và kiểm tra: Con người và sức khỏe
Xã hội (21 bài)
Bài 19. Các thế hệ trong một gia đình
Bài 20. Họ nội, họ ngoại
Bài 21 - 22. Thực hành: Phân tích và vẽ sơ đồ mối quan hệ họ hàng
Bài 23. Phòng cháy khi ở nhà
Bài 24. Một số hoạt động ở trường
Bài 25. Một số hoạt động ở trường (tiếp theo)
Bài 26. Không chơi các trò chơi nguy hiểm
Bài 27 - 28. Tỉnh (thành phố) nơi bạn đang sống
Bài 29. Các hoạt động thông tin liên lạc
Bài 30. Hoạt động nông nghiệp
Bài 31. Hoạt động công nghiệp, thương mại

Bài 32. Làng quê và đô thị
Bài 33. An toàn khi đi xe đạp
Bài 34 - 35. Ôn tập và kiểm tra học kì I
Bài 36. Vệ sinh môi trường
Bài 37. Vệ sinh môi trường (tiếp theo)
Bài 38. Vệ sinh môi trường (tiếp theo)
Bài 39. Ôn tập: Xã hội
Tự nhiên (31 bài)
10
Bài 40. Thực vật
Bài 41. Thân cây
Bài 42. Thân cây (tiếp theo)
Bài 43. Rễ cây
Bài 44. Rễ cây (tiếp theo)
Bài 45. Lá cây
Bài 46. Khả năng kì diệu của lá cây
Bài 47. Hoa
Bài 48. Quả
Bài 49. Động vật
Bài 50. Côn trùng
Bài 51. Tôm, cua
Bài 52. Cá
Bài 53. Chim
Bài 54. Thú
Bài 55. Thú (tiếp theo)
Bài 56 - 57. Thực hành: Đi thăm thiên nhiên
Bài 58. Mặt Trời
Bài 59. Trái Đất. Quả địa cầu
Bài 60. Sự chuyển động của Trái Đất
Bài 61. Trái Đất là một hành tinh trong hệ Mặt Trời

Bài 62. Mặt Trăng là vệ tinh của Trái Đất
Bài 63. Ngày và đêm trên Trái Đất
Bài 64. Năm, tháng và mùa
Bài 65. Các đới khí hậu
Bài 66. Bề mặt Trái Đất
Bài 67. Bề mặt lục địa
Bài 68. Bề mặt lục địa (tiếp theo)
Bài 69 - 70. Ôn tập và kiểm tra học kì II: Tự nhiên
2.2. Khả năng giáo dục KNS trong môn TNXH lớp 3
- Môn tự nhiên xã hội ( TN – XH ) ở các lớp 1, 2, 3 là một môn học giúp học
sinh có một số kiến thức cơ bản ban đầu về con người và sức khỏe, về một số sự
vật hiện tượng đơn giản trong TN – XH. Chú trọng đến việc hình thành và phát
triển các kĩ năng trong học tập như quan sát, nêu nhận xét thắc mắc, đặt câu hỏi và
diễn đạt hiểu biết của bản thân về các sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và
trong xã hội. Đặc biệt môn học giúp học sinh xây dụng các quy tắc giữ vệ sinh, an
toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Yêu gia đình, quê hương, trường học và
có thái độ thân thiện với thiên nhiên.
11
- Vì vậy, môn TN – XH ở các lớp 1, 2, 3 là một trong những môn học phù
hợp để GV có thể giáo dục KNS cho các em HS.
- Cùng vối kiến thức cơ bản về con người, về TN – XH, việc giáo dục KNS
qua môn TN – XH, sẻ góp phần không chỉ khắc sâu thêm các kiến thức của môn
học mà còn hình thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp, cần thiết giúp HS có
thể ứng xử có hiệu quả các tình huống thực tế trong cuộc sống.
2.3. Mục tiêu giáo dục KNS trong môn TNXH lớp 3
Giáo dục kĩ năng sống trong môn TN – XH giúp HS :
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của bản thân mình, biết lắng nghe, ứng
xữ phù hợp ở một số tình huống liên quan đến sức khỏe bản thân, các quan hệ trong
gia đình, nhà trường trong tự nhiên và xã hội.
- Biết tìm kiếm, xử lí thông tin và phân tích, so sánh để nhận diện, nêu nhận

xét về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong TN – XH.
- Hiểu và vận dụng các kĩ năng trên : Cam kết có những hành vi tích cực. Tự
nguyện trong việc thực hiện các quy tắc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe của bản thân,
trong việc đảm bảo an toàn khi ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng. Thân thiện với
cây cối, con vật xung quanh và môi trường.
2.4. Nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong môn TNXH lớp 3
1. Các kĩ năng sống chủ yếu trong môn Tự nhiên và Xã hội.
- Kĩ năng tự nhận thức: tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân để xác định được
mặt mạnh, mặt yếu của bản thân, biết vị trí của mình trong các mối quan hệ ở nhà,
ở trường và ở cộng đồng.
- Kĩ năng tự phục vụ và tự bảo vệ: Biết cách tự phục vụ: rửa mặt, đánh răng,
tắm; tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe của bản than liên quan đến các vấn đề vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường, dinh dưỡng, phòng bệnh và an toàn ở nhà, ở trường, ở
nơi công cộng.
- Kĩ năng ra quyết định: Nên và không nên làm gì để bảo vệ sức khỏe của bản
thân; để ứng xử phù hợp trong gia đình, nhà trường và cộng đồng; để bảo vệ môi
trường.
12
- Kĩ năng kiên định và kĩ năng từ chối: Kiên quyết giữ vững lập trường và nói
lời từ chối trước những lời rủ rê của bạn bè và người xấu; không tham gia vào
những việc làm, hành vi mang tính tiêu cực.
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Biết đảm nhận trách nhiệm, cam kết thực hiện
công việc và biết ứng phó với căng thẳng trong những tình huống của cuộc sống
một cách tích cực.
- Kĩ năng giao tiếp: Tự tin khi giao tiếp; lắng nghe tích cực; phản hồi xây dựng;
Bày tỏ sự cảm thông, chia sẽ, giúp đỡ bạn bè trong lớp, trường, những người có
hoàn cảnh khó khăn.
- Kĩ năng hợp tác: Khả năng cá nhân biết chia sẽ trách nhiệm, biết cam kết và
cùng chung sức làm việc có hiệu quả với những thành viên khác, giúp đỡ, hỗ trợ
lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.

- Kĩ năng tư duy phê phán: Biết phê phán, đánh giá các ý kiến, hành động, lời
nói, việc làm, các hiện tượng trong đời sống hàng ngày.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Biết tìm kiếm và xử lí thông tin để giải
quyết vấn đề trên cơ sỡ vận dụng tư duy phê phán và sáng tạo.
2. Địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn tự nhiên và xã hội 3:
Tên bài
học
Các KNS cơ bản được giáo dục Các phương pháp / kĩ
thuật dạy học tích cực
có thể sử dụng
Chủ đề : CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
Bài 2.
Nên thở
như thế
nào?
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Quan
sát, tổng hợp thông tin khi thở bằng mũi, vệ
sinh mũi.
- Phân tích đối chiếu để biết được vì sao nên
thở bằng mũi và không nên thở bằng miệng.
- Cùng tham gia chia sẻ
kinh nghiệm bản than.
- Thảo luận nhóm
Bài 3.
Vệ sinh hô
hấp
- Kĩ năng tư duy phê phán: Tư duy phân
tích, phê phán những việc làm gây hại cho
cơ quan hô hấp.
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Khuyến khích

- Thảo luận nhóm, theo
cặp.
- Đóng vai.
13
sự tự tin, lòng tự trọng bản thân khi thực
hiện những việc làm có lợi cho cơ quan hô
hấp.
- Kĩ năng giao tiếp: Tự tin, giao tiếp hiệu
quả để thuyết phục người thân không hút
thuốc lá, thuốc lào ở nơi công cộng, nhất là
nơi có trẻ em.
Bài 4.
Phòng
bệnh
đường hô
hấp
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Tổng
hợp thông tin, phân tích những tình huống
có nguy cơ dẫn đến bệnh đường hô hấp.
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách
nhiệm với bản thân trong việc phòng bệnh
đường hô hấp.
- Kĩ năng giao tiếp: Ứng xử phù hợp khi
đóng vai bác sĩ và bệnh nhân.
- Nhóm, thảo luận, giải
quyết vấn đề.
- Đóng vai.
Bài 5.
Bệnh lao
phổi

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Phân
tích và xử lí thông tin để biết được nguyên
nhân, đường lây bệnh và tác hại của bệnh
lao phổi.
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách
nhiệm thực hiện hành vi của bản thân trong
việc phòng lây nhiễm bệnh lao từ người
bệnh sang người không mắc bệnh.
- Nhóm, thảo luận.
- Giải quyết vấn đề.
- Đóng vai.
Bài 8.
Vệ sinh cơ
quan tuần
hoàn
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: So
sánh đối chiếu nhịp tim trước và sau khi vận
động.
- Kĩ năng ra quyết định: Nên và không nên
làm gì để bảo vệ tim mạch
- Trò chơi.
- Thảo luận nhóm.
Bài 9. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Phân - Trò chơi.
14
Phòng
bệnh tim
mạch
tích và xử lí thông tin về bệnh tim, mạch
thường gặp ở trẻ em.
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách

nhiệm của bản thân trong việc phòng bệnh
thấp tim.
- Thảo luận nhóm.
Bài 11.
Vệ sinh cơ
quan bài
tiết nước
tiểu
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách
nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ và gìn
giữ cơ quan bài tiết nước tiểu.
- Quan sát.
- Thảo luận.
Bài 13-14.
Hoạt động
thần kinh
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Phân
tích, so sánh, phán đoán hành vi có lợi và có
hại.
- Kĩ năng làm chủ bản thân : Kiểm soát cảm
xúc và điều khiển hoạt động suy nghĩ.
- Kĩ năng ra quyết định để có những hành vi
tích cực, phù hợp.
- Đóng vai
- Làm việc nhóm và thảo
luận.
Bài 15-16
Vệ sinh
thần kinh
- Kĩ năng tự nhận thức: Đánh giá được

những việc làm của mình có lien quan đến
hệ thần kinh.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Phân
tích, so sánh, phán đoán một số việc làm,
trạng thái thần kinh, các thực phẩm có lợi
hoặc có hại cho cơ quan thần kinh.
- Kĩ năng tự làm chủ bản thân: Quản lý thời
gian để thực hiện mục tiêu theo thời gian
biểu hằng ngày.
- Thảo luận / làm việc
nhóm.
- Động não “chúng em
biết 3”.
- Hỏi ý kiến chuyên gia.
Bài 19.
Các thế hệ
- Kĩ năng giao tiếp: Tự tin với các bạn trong
nhóm để chia sẻ, giới thiệu về gia đình của
- Hoạt động nhóm, thảo
luận.
15
trong một
gia đình
mình.
- Trình bày, diễn đạt thông tin chính xác, lôi
cuốn khi giới thiệu về gia đình của mình.
- Thuyết trình.
Bài 20.
Họ nội, họ
ngoại

- Khả năng diễn đạt chính xác, lôi cuốn khi
giới thiệu về gia đình của mình.
- Giao tiếp, ứng xử với họ hàng của mình,
không phân biệt.
- Hoạt động nhóm, thảo
luận.
- Tự chủ.
- Đóng vai.
Bài 23.
Phòng cháy
khi ở nhà
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Phân
tích, xử lí thông tin về các vụ cháy.
- Kĩ năng tự làm chủ bản thân: Đảm nhận
trách nhiệm của bản thân đối với việc phòng
cháy khi đun nấu ở nhà.
- Kĩ năng tự bảo vệ: Ứng phó nếu có tình
huống hỏa hoạn (cháy): Tìm kiếm sự giúp
đỡ, ứng xử đúng cách.
- Quan sát.
- Thảo luận, giải quyết
vấn đề.
- Tranh luận.
- Đóng vai.
Bài 24-25.
Một số
hoạt động
ở trường
- Kĩ năng hợp tác: Hợp tác trong nhóm,
trong lớp để chia sẻ, đưa ra cách giúp đỡ các

bạn học kém.
- Kĩ năng giao tiếp: Bày tỏ suy nghĩ, cảm
thông đối với người khác.
- Làm việc theo cặp /
nhóm.
- Quan sát.
Bài 26.
Không chơi
các trò
chơi nguy
hiểm.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Biết
phân tích, phán đoán hậu quả của những trò
chơi nguy hiểm đối với bản thân và người
khác.
- Kĩ năng tự làm chủ bản thân: Có trách
nhiệm với bản thân và người khác trong việc
phòng trách các trò chơi nguy hiểm.
- Thảo luận nhóm.
- Tranh luận.
- Trò chơi.
Bài 27-28.
Tỉnh
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Quan
sát, tìm kiếm thông tin về nơi mình đang
- Quan sát thực tế.
- Đóng vai.
16
(Thành
phố) nơi

bạn sống
sống.
- Sưu tầm, tổng hợp, sắp xếp các thông tin
về nơi mình sống.
Bài 30.
Hoạt động
nông
nghiệp
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Quan
sát, tìm kiếm thông tin về hoạt động nông
nghiệp nơi mình sống.
- Tổng hợp, sắp xếp các thông tin về hoạt
động nông nghiệp nơi mình sống.
- Hoạt động nhóm.
- Thảo luận theo cặp.
- Trưng bày triển lãm.
Bài 31.
Hoạt động
công
nghiệp,
thương mại
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Quan
sát, tìm kiếm thông tin về hoạt động công
nghiệp và thương mại nơi mình sống.
- Tổng hợp các thông tin liên quan đến hoạt
động công nghiệp và thương mại nơi mình
sống.
- Hoạt động nhóm.
- Trò chơi.
Bài 32.

Làng quê
và đô thị
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: So
sánh và tìm ra sự khác biệt giữa làng quê và
đô thị.
- Tư duy sáng tạo thể hiện hình ảnh đặc
trưng của làng quê và đô thị.
- Thảo luận nhóm.
- Vẽ trang.
Bài 33.
An toàn khi
đi xe đạp
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Quan
sát, phân tích về các tình huống chấp hành
đúng quy định khi đi xe đạp.
- Kĩ năng kiên định thực hiện đúng quy định
khi tham gia giao thông.
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Ứng phó với
những tình huống không an toàn khi đi xe
đạp.
- Thảo luận nhóm.
- Trò chơi.
- Đóng vai.
Bài 36-37- - Kĩ năng quan sát, tìm kiếm và xử lí các - Chuyên gia.
17
38
Vệ sinh môi
trường
thông tin để biết các tác hại của rác và ảnh
hưởng của các sinh vật sống trong rác tới

sức khỏe con người.
- Kĩ năng quan sát, tìm kiếm và xử lí các
thông tin để biết các tác hại của phân và
nước tiểu ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người.
- Kĩ năng quan sát, tìm kiếm và xử lí các
thông tin để biết các tác hại của nước bẩn,
nước ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe sinh
vật và sức khỏe con người.
- Kĩ năng tư duy phê phán: Có tư duy phân
tích, phê phán các hành vi, việc làm không
đúng ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường.
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách
nhiệm, cam kết thực hiện các hành vi đúng,
phê phán và lên án các hành vi không đúng
nhằm bảo vệ vệ sinh môi trường.
- Kĩ năng ra quyết định: Nên và không nên
làm gì để bảo vệ môi trường.
- Kĩ năng hợp tác: Hợp tác với mọi người
xung quanh để bảo vệ môi trường.
- Thảo luận nhóm.
- Tranh luận.
- Điều tra.
- Đóng vai.
Bài 40.
Thực vật
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Phân
tích, so sánh tìm đặc điểm giống và khác
nhau của các loại cây.
- Kĩ năng hợp tác: :Làm việc nhóm để hoàn

thành nhiệm vụ.
- Thực địa.
- Quan sát.
- Thảo luận nhóm.
Bài 41-42.
Thân cây
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Quan
sát và so sánh đặc điểm một số loại thân
- Thảo luận, làm việc
nhóm.
18
cây.
- Tìm kiếm, phân tích, tổng hợp thông tin để
biết giá trị của thân cây đối với đời sống của
cây, đời sống động vật và con người.
- Trò chơi.
Bài 46.
Khả năng
kì diệu của
lá cây
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Phân
tích thông tin để biết giá trị của lá cây với
đời sống của cây, đời sống động vật và con
người.
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Có ý thức trách
nhiệm, cam kết thực hiện những hành vi
thân thiện với các loại cây trong cuộc sống:
không bẻ cành, bứt lá, làm hại với cây.
- Kĩ năng tư duy phê phán: Phê phán, lên án,
ngăn chặn, ứng phó với những hành vi làm

hại cây.
- Quan sát.
- Thảo luận, làm việc
nhóm.
Bài 47.
Hoa
- Kĩ năng quan sát, so sánh để tìm ra sự khác
nhau về đặc điểm bên ngoài của một số loài
hoa.
- Tổng hợp, phân tích thông tin để biết vai
trò, lợi ích đối với đời sống thực vật, đời
sống con người của các loài hoa.
- Quan sát và thảo luận
tình huống thực tế.
- Trưng bày sản phẩm.
Bài 48.
Quả
- Kĩ năng quan sát, so sánh để tìm ra sự khác
nhau về đặc điểm bên ngoài của một số loại
quả.
- Tổng hợp, phân tích thông tin để biết chức
năng và lợi ích của quả với đời sống của
thực vật và đời sống con người.
- Quan sát và thảo luận
tình huống thực tế.
- Trưng bày sản phẩm.
Bài 50.
Côn trùng
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách
nhiệm thực hiện các hoạt động (thực hành)

- Thảo luận nhóm.
- Thuyết trình.
19
giữ vệ sinh môi trường, vệ sinh nơi ở; tiêu
diệt các loại côn trùng gây hại.
- Thực hành.
Bài 53.
Chim
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Quan
sát, so sánh, đối chiếu để tìm ra đặc điểm
chung về cấu tạo ngoài của cơ thể chim.
- Kĩ năng hợp tác: Tìm kiếm các lựa chọn,
các cách để tuyên truyền, bảo vệ các loài
chim, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thảo luận nhóm.
- Sưu tầm và xử lí thông
tin.
- Giải quyết vấn đề.
Bài 54-55.
Thú
- Kĩ năng kiên định: Xác định giá trị; xây
dựng niềm tin vào sự cần thiết trong việc
bảo vệ các loài thú rừng.
- Kĩ năng hợp tác: Tìm kiếm các lựa chọn,
các cách để tuyên truyền, bảo vệ các loài thú
rừng ở địa phương.
- Thảo luận nhóm.
- Sưu tầm và xử lí thông
tin.
- Giải quyết vấn đề.

Bài 56-57.
Thực hành:
Đi thăm
thiên nhiên
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Tổng
hợp các thông tin thu nhận được về các loại
cây, con vật; Khái quát hóa về đặc điểm
chung của thực vật và động vật.
- Kĩ năng hợp tác: Hợp tác khi làm việc
nhóm như: kĩ năng lắng nghe, trình bày ý
kiến cá nhân và khả năng diễn đạt, tôn trọng
ý kiến người khác, tự tin. Nỗ lực làm việc
của cá nhân tạo nên kết quả chung của cả
nhóm.
- Trình bày sáng tạo kết quả thu nhận được
của nhóm bằng hình ảnh, thông tin,…
- Quan sát thực địa
- Làm việc nhóm.
- Thảo luận.
Bài 60.
Sự chuyển
động của
- Kĩ năng hợp tác và Kĩ năng làm chủ bản
thân: Hợp tác và đảm nhận trách nhiệm
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Thảo luận nhóm.
- Trò chơi.
- Viết tích cực.
20
Trái Đất - Kĩ năng giao tiếp: Tự tin khi trình bày và

thực hành quay quả địa cầu.
- Phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo.
Bài 61.
Trái Đất là
hành tinh
trong hệ
Mặt Trời
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách
nhiệm thực hiện các hoạt động giữ cho Trái
Đất luôn xanh, sạch và đẹp: Giữ vệ sinh môi
trường, vệ sinh nơi ở; trồng, chăm sóc và
bảo vệ cây xanh.
- Quan sát.
- Thảo luận nhóm.
- Kể chuyện.
- Thực hành.
Bài 67-68.
Bề mặt lục
địa.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Biết
xử lí các thông tin để có biểu tượng về suối,
sông, hồ, núi, đồi, đồng bằng,…
- Quan sát, so sánh để nhận ra điểm giống
nhua và khác nhau giữa đồi và núi; giữ đồng
bằng và cao nguyên.
- Làm việc theo nhóm,
quan sát tranh, sơ đồ và
đưa ra nhận xét.
- Trò chơi nhận biết các
dạng địa hình trên bề

mặt lục địa.
2.5. Một số bài giảng thực nghiệm
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giúp HS nhận biết được một số loại côn trùng và chỉ được các bộ phận bên
ngoài của chúng trên hình vẽ hoặc vật thật.
Giúp HS nhận biết được lợi ích và tác hại của một số loại côn trùng đối với
con người.
Nêu được một số cách diệt côn trùng có hại, bảo vệ côn trùng có ích.
2. Kĩ năng:
Quan sát tranh.
Sưu tầm tranh ảnh và thu thập thông tin.
21
Bài 50: CÔN TRÙNG
3. Thái độ: say mê, tìm tòi, khám phá thế giới loài vật, thêm yêu thiên nhiên,
ham học hỏi…
II. Đồ dùng dạy học:
Sách giáo khoa tự nhiên xã hội lớp 3, sách giáo viên tự nhiên xã hội lớp 3,
giấy khổ lớn, viết lông.
Tranh ảnh, vật thật minh họa cho các loại côn trùng.
III. Các hoạt đọng dạy – học chủ yếu:
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh
• Ổn định:
1. Kiểm tra bài cũ:
Giáo viên chiếu nội dung kiểm tra bài cũ
như sau:
Câu 1: Cơ thể của động vật thường gồm có
các bộ phận chính nào?
Gọi 1 HS trả lời.
Yêu cầu HS nhận xét.

Giáo viên chốt nội dung câu trả lời bằng
hình ảnh minh họa về 3 bộ phận chính của
động vật là: đầu, mình và cơ quan di
chuyển.
Giáo viên chiếu tiếp nội dung câu 2:
Nêu tên một số con vật thường sống trên
mặt đất và một số con vật thường bay lượn
trên không?
Gọi 1 HS trả lời.
- Hát vui
Cơ thể của động vật thường
gồm 3 phần: đầu, mình và cơ
quan di chuyển.
HS nhận xét.
Con vật thường sống trên mặt
đất là: voi, trâu, bò, lợn, gà…
22
Yêu cầu HS nhận xét.
Giáo viên chốt ý bằng hình ảnh: một số
con vật thường sống trên cạn như: báo,
gà, voi, bò,… . Một số loài vật thường bay
lượn trên không như: bướm, chim
GV nhận xét, đánh giá
2. Dạy bài mới:
Giới thiệu bài:
Giáo viên chiếu câu hỏi lên màn hình: Các em
có biết loài vật nào rất nhỏ bé, nhưng làm việc
rất chăm chỉ để tạo mật ngọt cho đời không?
Giáo viên chiếu hình ảnh con Ong cho HS
xem.

Giới thiệu bài:Đúng rồi các em, đó là loài
Ong. Ong là một côn trùng. Hôm nay, chúng
ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu và khám phá thế
giới muôn màu của các loài côn trùng. “Bài
50: Côn trùng”.
Giáo viên chiếu tên bài học lên màn hình.
- Yêu cầu HS đọc lại tên bài, GV dùng phấn
màu ghi tên bài lên bảng.
Hoạt động 1: Tìm hiểu các bộ phận bên ngoài
của cơ thể côn trùng.
Trao đổi theo cặp đôi.
GV chiếu nội dung thảo luận nhóm như
sau: Bài tập 1: Quan sát tranh trang 96, 97
Loài vật gây hại như: chim,
bướm, …
HS nhận xét
- Con ong.
Lắng nghe.
Bài 50: Côn trùng
Các nhóm ổn định vị trí.
Học sinh làm việc nhóm.
Các học sinh trong nhóm lần
23
sau đó nêu tên và chỉ ra các bộ phận: đầu,
ngực, bụng, chân, cánh (nếu có) của các
con côn trùng trong các hình mà nhóm quan
sát.
Gọi 2 HS đọc yêu cầu bài tập.
GV chiếu 8 hình ảnh trong SGK.
Gọi HS nêu tên từng con côn trùng trong

từng hình.
Gọi HS lên bảng chỉ ra các bộ phận của một
số côn trùng.
GV nhận xét, chốt ý bằng hình ảnh sau đó
đưa ra kết luận:
Kết luận: Các bộ phận bên ngoài của cơ
thể côn trùng đều có: đầu, ngực, bụng,
chân, cánh.
Gọi HS nhắc lại.
Bài tập 2:
Giáo viên chia lớp thành nhóm nhỏ, mỗi
nhóm 6 học sinh.
GV chiếu nội dung thảo luận: quan sát
tranh trang 96, 97 trong SGK, thảo luận
nhóm trả lời các câu hỏi sau:
a. Côn trùng có bao nhiêu chân? Chân
côn trùng có gì đặc biệt
b. Trên đầu côn trùng thường có gì đặc
biệt? chúng được dùng để làm gì?
c. Cơ thể côn trùng có xương sống
không?
lượt nêu và chỉ cho các bạn
trong nhóm biết các bộ phận của
côn trùng trong hình đã quan sát
(mỗi học sinh chỉ nói về một
hình).
- HS trả lời.
Các bộ phận bên ngoài của cơ
thể côn trùng đều có:đầu, ngực,
bụng, chân, cánh.

Quan sát đếm số chân và trả lời:
6 chân, chân chia thành các đốt.
Côn trùng có 6 chân và chân
phân thành nhiều đốt
24
Gọi 2 HS đọc yêu cầu bài tập.
Thảo luận nhóm trong 3 phút.
Mời đại diện nhóm báo cáo.
Gọi 2, 3 nhóm khác bổ sung.
GV chiếu câu trả lời: Côn trùng có 6 chân
và chân phân thành nhiều đốt
GV chiếu hình ảnh có chỉ ra chân và các
đốt của 1 con côn trùng cụ thể.
GV chiếu câu trả lời: Trên đầu côn trùng
thường có râu để côn trùng xác định
phương hướng đánh hơi mồi ăn.
Chiếu cho HS xem một số côn trùng có râu.
GV chiếu câu trả lời: Cơ thể côn trùng
không có xương sống. cho HS xem ảnh
minh họa.
GV chiếu nội dung kết luận như sau: Côn
trùng là những động vật không xương sống.
chúng có 6 chân và phân thành nhiều đốt.
Phần lớn các loài côn trùng đều có cánh.
Gọi HS nhắc lại.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự phong phú, đa
dạng về đặc điểm bên ngoài của côn trùng.
Giáo viên chia lớp thành nhóm nhỏ, mỗi
nhóm 6 học sinh.
GV chiếu nội dung thảo luận:

Bài tập 3: quan sát tranh, thảo luận nhóm để
Trên đầu côn trùng có mắt, râu,
miệng…
Côn trùng không có xương
sống.
1 đến 2 học sinh nhắc lại.
Các nhóm ổn định vị trí.
Học sinh làm việc nhóm.
25

×