Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Báo cáo môn lý thuyết tài chính tiền tệ Nghiệp Vụ Thị Trường Mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.98 KB, 22 trang )

www.themegallery.com
Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
Chương 2: Thực tế hoạt động nghiệp vụ
TTM tại Việt Nam
1.2 Cơ chế tác động của nghiệp vụ TTM
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ TTM
1.1 Khái niệm nghiệp vụ TTM
1.3 Vai trò của nghiệp vụ TTM
1.5 Các hàng hóa tham gia nghiệp vụ TTM
1.4 Các chủ thể tham gia nghiệp vụ TTM
1.6 Quy trình hoạt động của nghiệp vụ TTM
1.7 Ưu nhược điểm của nghiệp vụ TTM
1.1. Khái niệm
Nghiệp vụ thị trường mở (TTM) là nghiệp vụ mua, bán giấy tờ có
giá (GTCG) giữa một bên là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) với bên kia
là các tổ chức tín dụng (TCTD) trong đó NHNN đóng vai trò là người
điều hành hoạt động thị trường. Nghiệp vụ TTM là một trong các công
cụ được NHNN sử dụng để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở

1.2. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở

1.2.1. Về mặt lượng - Tác động vào dự trữ của hệ
thống ngân hàng
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở

1.2. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở

1.2.2. Về mặt giá - Tác động qua lãi suất
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở


1.3 Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở
1.3.1 Đối với ngân hàng trung ương
-
Chủ động điều chỉnh cung tiền.
-
Cấp tín hiệu cho thị trường về định hướng điều hành CSTT
trong tương lai.
-
Chủ động thực hiện OMO theo định kỳ hoặc vào các thời
điểm cần thiết.
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.3 Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở
1.3.2 Đối với các đối tác của ngân hàng trung ương
-
Thị trường mở là nơi các đối tác của NHTW được chủ động tham
gia mua bán GTCG với NHTW và lãi suất mang tính thị trường.
-
TTM góp phần đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh của TCTD.
-
OMO do các NH tự nguyện tham gia thực hiện theo các nguyên
tắc thị trường, không mang tính chất bắt buộc như DTBB.
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.3 Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở
1.3.3 Đối với nền kinh tế
-
Làm tăng thêm tính thanh khoản cho các GTCG, góp phần thúc đẩy các thị trường tài chính
phát triển.
-
Thị trường mở có sự gắn kết chặt chẽ với các thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường nội tệ
liên ngân hàng. Sự phát triển của thị trường mở tác động mạnh đến sự hoàn thiện và phát

triển của thị trường liên ngân hàng.
1.4 Các chủ thể tham gia vào TTM
1.4.1 Ngân hàng Trung ương
- Là chủ thể tổ chức, xây dựng và vận hành hoạt động của TTM theo CSTT.
- Hình thức: mua bán các giấy tờ có giá
- Mục tiêu: Quản lý, chi phối và điều tiết thị trường và mục tiêu cuối cùng là
làm cho CSTT đi theo đúng mục tiêu đã xác định.
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.4 Các chủ thể tham gia vào TTM
1.4.2 Các đối tác của NHTW
-
Ngân hàng Thương Mại
-
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
-
Các nhà giao dịch sơ cấp.
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.4 Các chủ thể tham gia vào TTM
1.4.1 Ngân hàng Trung ương
1.4.2.1 Ngân hàng Thương mại

Vai trò: Là thành viên chủ yếu tham gia TTM và là đối tác quan trọng
của NHTW.

Mục đích: Nhằm cung vốn và điều hòa vốn khả dụng để đảm bảo
khả năng thanh toán và đầu tư.

Có ý nghĩa quan trọng vì:
- Là trung gian tài chính lớn nhất, có mạng lưới rộng
- Vừa là ngừời đi vay vừa là người cho vay.


Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.4 Các chủ thể tham gia vào TTM
1.4.1 Ngân hàng Trung ương
1.4.2.2 Các tổ chức tài chính phi ngân hàng

Một số tổ chức TC phi ngân hàng: Các công ty bảo hiểm, công ty tài
chính, quỹ đầu tư…

Mục tiêu: Thu lợi nhuận từ việc sử dụng vốn nhàn rỗi để mua bán các
GTCG.
1.4.2.3 Các nhà giao dịch sơ cấp

Các tổ chức: NHTM, công ty Chứng khoán, công ty tài chính.

Đóng vai trò là trung gian mua bán GTCG giữa NHTW và các đối tác
khác
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
www.themegallery.com
1.5 Các hàng hóa của nghiệp vụ thị trường mở

Tín phiếu kho bạc

Tín phiếu ngân hàng trung ương

Trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu Chính quyền địa phương

Chứng chỉ tiền gửi

Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.5 Các hàng hóa của nghiệp vụ thị trường mở
1.5.1. Tín phiếu kho bạc

Là loại chứng khoán Chính phủ được phát hành nhằm mục đích bù
đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trong năm tài chính.

Thời hạn của tín phiếu kho bạc thường dưới 12 tháng

Việc sử dụng tín phiếu kho bạc để thực hiện CSTT sẽ giảm rủi ro của
việc phân tách thị trường.
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.5 Các hàng hóa của nghiệp vụ thị trường mở
1.5.2. Tín phiếu ngân hàng trung ương

Tín phiếu NHTW là loại GTCG ngắn hạn do NHTW phát hành để làm
công cụ cho OMO

Việc phát hành tín phiếu NHTW để thực thi CSTT sẽ làm cho chi phí
hoạt động của NHTW tăng lên và đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất định
với Bộ Tài chính

Khi NHTW và Bộ Tài chính đồng thời phát hành tín phiếu NHTW và tín
phiếu kho bạc, nếu lãi suất chênh lệch thì các đối tác trên thị trường
mở sẽ tập trung mua loại tín phiếu có lãi suất cao hơn => làm giảm
hiệu quả tác động của 2 loại hàng hóa này
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.5 Các hàng hóa của nghiệp vụ thị trường mở
1.5.3. Trái phiếu Chính phủ


Trái phiếu chính phủ là giấy nhận nợ dài hạn do Chính phủ phát hành
nhằm mục đích huy động vốn cho ngân sách
1.5.4. Trái phiếu Chính quyền địa phương

Tương tự như trái phiếu Chính phủ, nhưng trái phiếu chính quyền địa
phương khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi về thuế thu nhập từ
trái phiếu và thường do các chính quyền địa phương lớn phát hành
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.5 Các hàng hóa của nghiệp vụ thị trường mở
1.5.5. Chứng chỉ tiền gửi

Là giấy nhận nợ của ngân hàng hay tổ chức tài chính phi ngân
hàng phát hành, xác nhận một món tiền đã được gửi vào ngân
hàng với một kỳ hạn và lãi suất nhất định. Thời hạn của CCTG có
thể từ 7 ngày đến 7 năm nhưng thường là ngắn hạn

CCTG được sử dụng khá phổ biến trên thị trường tiền tệ do các
nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết mà
không phải rút tiền gửi trước hạn.
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.6 Trình tự thực hiện nghiệp vụ thị trường mở

Bước 1: Thông báo về giao dịch TTM.

Bước 2: Lưu ký và chuyển giao GTCG.

Bước 3: Nộp đơn dự thầu.

Bước 4: Mở và xét thầu.


Bước 5: Thông báo kết quả đấu thầu và in các báo cáo.

Bước 6: Cam kết mua lại GTCG.

Bước 7: Báo cáo kết quả đấu thầu.

Bước 8: Cập nhật số liệu thống kê.

Bước 9: Hạch toán kế toán.

Bước 10: Thanh toán.

Bước 11: Xử lý vi phạm.
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.7 Ưu nhược điểm của cộng cụ NVTTM
1.7.1 Ưu điểm
-
NVTTM có tác động nhanh, chính xác và có thể sử dụng được ở bất
cứ mức độ nào.
-
NVTTM rất linh hoạt và dễ dàng sửa chữa khi có sai lầm xảy ra
thông qua việc đảo ngược chiều sử dụng của công cụ đó.
-
NVTTM là một công cụ chính sách tiền tệ chủ động, bởi vậy nó cho
phép NHTW có thể tạo ra những biến động ảnh hưởng đến xu
hướng của thị trường trên cơ sở dự báo nhu cầu vốn khả dụng.
-
NHTW kiểm soát được lượng tái cấp vốn mà các nghiệp vụ khác (tái
chiết khấu) không thể làm được.

www.themegallery.com
Tổng Quan Về Nghiệp Vụ Thị Trường Mở
1.7 Ưu nhược điểm của cộng cụ NVTTM
7.1.2 Nhược điểm
-
Trong thực tế có thể xảy ra hiện tượng dự trữ của các ngân hàng
không tăng hoặc giảm tương ứng sau các nghiệp vụ mua, bán
chứng khoán của NHTW.
-
Có nhiều nguyên nhân khiến các NHTM không sử dụng tối đa lượng
dự trữ dư thừa vào mục tiêu mở rộng tín dụng như: nhu cầu trả nợ
NHTW, hay sự tăng lên của nhu cầu sử dụng tiền mặt, …
-
Khả năng tăng khối lượng tín dụng của các NHTM còn phụ thuộc
nhiều vào khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, mức độ rủ ro và
ổn định trong môi trường đầu tư. Bởi vậy, khi lãi suất thị trường
giảm xuống (như là kết quả của sự tăng MB), không phải lúc nào
khối lượng tín dụng cũng tăng lên tương ứng.

Quyết định số 340/1999/QĐ-NHNN ngày 30/9/1999

Do điều kiện công nghệ ứng dụng chưa đáp ứng kịp, một số
khâu vẫn phải thực hiện thủ công

700 phiên giao dịch nghiệp vụ TTM, khối lượng trúng thầu
324.977 tỷ đồng (73% khối lượng dư kiến của NHNN), khối
lượng trúng thầu của các phiên mua kỳ hạn chiếm tới
68%/tổng khối lượng giao dịch
THỜI GIAN TỪ 2000 – 11/2007:
Giai đoạn nghiệp vụ TTM bắt đầu triển khai và

phát triển
THỜI GIAN TỪ11/2007 ĐẾN NAY:
Giai đoạn giao dịch trực tuyến nghiệp vụ TTM
giữa Sở giao dịch với thành viên thị trường
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG OMO CỦA NHNN VIỆT NAM THỜI GIAN QUA

Dự án AFD do Quỹ hỗ trợ Pháp và Ngân hàng phát triển Châu
Á tài trợ

Về thành viên: trong hơn 4 năm, tổng số lượt thành viên
tham gia các phiên nghiệp vụ TTM đạt 16.924 lượt và tăng
mạnh qua từng năm

Về khối lượng giao dịch: thời kỳ nền kinh tế trong nước chịu
nhiều sự tác động tiêu cực bởi sự bất ổn tài chính của các
nước trên thế giới và vấn đề nợ công của khu vực Châu Âu
THỜI GIAN TỪ11/2007 ĐẾN NAY:
Giai đoạn giao dịch trực tuyến nghiệp vụ TTM
giữa Sở giao dịch với thành viên thị trường

Sử dụng phương thức đấu thầu khối lượng để xét thầu

Sử dụng đường truyền riêng để tạo sự thông suốt trong việc
kết nối hệ thống giao dịch thị trường tiền tệ với NHNN
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG OMO CỦA NHNN VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
LOGO
Thank You !

×