Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

hạch toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh một thành viên khai thác khoáng sản – tổng công ty đông bắc”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 84 trang )

Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu, là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển hướng sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN và dưới sự điều tiết của Nhà nước thì nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung cũng không còn nữa vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển cần phải tạo cho sản phẩm của mình một chỗ đứng trên thị trường. Doanh
nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình trong một môi trường pháp lý cụ thể, đồng thời phải tính toán để tự trang trải
mọi chi phí, những phát sinh trong cơ chế thị trường và phải tạo ra được lợi nhuận vì
vậy doanh nghiệp phải tiết kiệm triệt để ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất.
Tiết kiệm nguồn lực và phát huy, sử dụng nó một cách có hiệu quả
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, hạch toán về nguyên vật liệu là những
chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với
kết quả sản xuất kinh doanh. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán nguyên vật liệu
cung cấp mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp biết được chi phí về khoản mục này thực
tế của mỗi loại sản phẩm là bao nhiêu, từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện
định mức, dự toán chi phí sử dụng vật tư để đề ra phương hướng hữu hiệu nhằm
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, doanh lợi ngày càng cao. Vì vậy việc hạch
toán nguyên vật liệu giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán kế toán ở
doanh nghiệp.
Nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trò, ý nghĩa của việc hạch toán nguyên vật
liệu tác giả đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH một thành viên khai thác khoáng sản – Tổng công ty Đông Bắc”.
Đề tài gồm những nội dung sau.
Phần I – Một số vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ.
Phần II - Thực trạng về công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
một thành viên khai thác khoáng sản – Tổng công ty Đông Bắc.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự các thầy cô giáo trong bộ môn giúp em
hoàn thành đồ án môn học này. Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian và trình độ
bản thân còn hạn chế vì vậy đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nên em rất


mong được sự góp ý, của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Lê Xuân Quỳnh

1

Phần I:
Một số vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của nguyên vật liệu:
a. Khái niệm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị của nguyên
vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể sản
phẩm.
b. Ý nghĩa.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu đóng vai trò quan
trọng:
- Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao
động, chúng sẽ tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái để hình thành giá trị sản phẩm.
- Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận thì cần phải giảm được chi phí nguyên vật liệu.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá.
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, dưới

tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái nhất định. Do
vậy, giá trị vật liệu được chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu được sử dụng trong các doanh nghiệp rất đa dạng, có vai trò và
công dụng khác nhau. Muốn quản lý tốt thì cần phải phân loại được từng loại nguyên
vật liệu. Có rất nhiều cách phân loại nguyên vật liệu:
a. Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Các doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu khác nhau. Ví dụ: sử dụng
bông trong nhà máy dệt, thép trong nhà máy cơ khí, chè trong nhà máy chế biến chè…
Trong công nghiệp mỏ không có nguyên vật liệu chính. Riêng đối với các xí nghiệp
tuyển khoáng thì khoáng sản có ích đưa vào sàng tuyển có thể xem là nguyên vật liệu.

2

- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính để
làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các máy móc,
công cụ dụng cụ hoạt động bình thường như thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, gỗ
chống lò trong khai thác hầm lò…
- Nhiên liệu: Là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh.VD: xăng, dầu, than, khí gas…
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết sử dụng để thay thế sửa chữa
những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị mà
doanh nghiệp mua vào nhằm phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Những vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt…).

- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như:
Bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
b. Phân loại theo nguồn gốc hình thành nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn kinh doanh,
nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
c. Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất để chế tạo ra sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho các bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác
+ Nhượng bán
+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem biếu tặng
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu:
a. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập:
* Nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Giá trị thực
NVL nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
+
Thuế NK
(nếu có)
+
Chi phí thu

mua thực tế
phát sinh
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
Nguyên vật liệu mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập
kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá nhập nếu doanh
nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

3

* Nguyên vật liệu nhập kho do tự sản xuất:
Trị giá vật tư nhập kho =
Giá thực tế NVL xuất
cho gia công chế biến
+ Chi phí gia công chế biến
Trong đó: Chi phí gia công chế biến gồm: tiền lương, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí dịch chuyển, bốc dỡ…
* Nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
Trong đó: Chi phí liên quan gồm có: Tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức…
* Nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân
tham gia liên doanh:
* Với phế liệu thu hồi:
Giá vốn thực tế NVL nhập kho = Giá ước tính
* Nguyên vật liệu nhập kho do được biếu, tặng, thưởng:
b. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Trị giá của vật tư hàng hoá xuất kho sẽ được dựa trên cơ sở trị giá thực tế của
chúng khi nhập kho và phương pháp hạch toán hàng tồn kho, phương pháp đánh giá

trị giá hàng hoá vật tư xuất kho.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên thì kế toán sẽ theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên liên tục tình
hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật tư hàng hoá trên tài khoản hàng tồn kho. Khi
đó:
Trị giá vật tư
tồn kho cuối kỳ
=
Trị giá vật tư
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vật tư
nhập trong kỳ
-
Trị giá vật tư
xuất trong kỳ
- Phương pháp 1: Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá mua thực tế của nguyên vật liệu đó để tính trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho

4

Trị giá vật tư nhập kho =
Giá thực tế NVL xuất thuê
ngoài gia công chế biến
+
Chi phí
liên quan
Trị giá vật tư nhập kho =

Giá do hội đồng
liên doanh đánh giá
+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
Trị giá vật tư nhập kho =
Giá thị trường
tương đương
+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
+ Ưu điểm:
Công tác tính giá nguyên vật liệu được thực hiện kịp thời và thông qua việc
tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của
từng lô vật liệu.
Đây là phương pháp có thể coi là lý tưởng nhất. Nó tuân thủ theo nguyên tắc
phù hợp của hạch toán kế toán: Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
+ Nhược điểm:
Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ có thể áp
dụng được khi hàng tồn kho có thể phân biệt được, chia tách ra từng loại riêng rẽ.
+ Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh
nghiệp có ít loại nguyên vật liệu hoặc những nguyên vật liệu ổn định và nhận diện
được.
- Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước thì sẽ được xất trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập trước đó. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá nhập sau cùng.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời, cung cấp những thông tin hợp lý, đúng đắn về giá trị hàng tồn kho trong bảng

cân đối kế toán.
Giá trị hàng tồn kho sẽ được phản ánh gần sát với giá thị trị trường vì giá trị
hàng tồn kho sẽ bao gồm giá trị của vật tư được mua ở những lần mua sau cùng.
+ Nhược điểm:
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản
chi phí hiện tại, vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật tư, hàng hoá đã
được mua vào từ lâu.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh
nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập kho của các danh điểm không nhiều.
- Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập lần nhập trước đó. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá lần nhập đầu tiên.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này làm cho những khoản doanh thu hiện tại được phù hợp với
những khoản chi phí hiện tại, vì theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra
bởi giá trị của vật tư vừa mới được mua vào ngay gần đó.
Phương pháp này sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước vì giá của vật tư được mua vào sau cùng thường

5

cao hơn giá của vật tư mua vào trước tiên, sẽ được tính vào giá vốn của hàng bán và
do đó giảm được lợi nhuận dẫn tới số thuế lợi tức phải nộp hoặc thuế thu nhập doanh
nghiệp giảm.
+ Nhược điểm:
Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật tư trong thực tế. Vật tư hàng hoá
thông thường được quản lý gần như theo kiểu nhập trước xuất trước nhưng phương
pháp này lại giả định rằng vật tư được quản lý theo kiểu nhập sau xuất trước.
- Phương pháp 4: Phương pháp đơn giá tồn đầu kỳ

Phương pháp này tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trên cơ sở số
lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, đảm bảo số liệu kế toán được kịp thời.
+ Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
trong kỳ kế toán.
- Phương pháp 5: Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Phương pháp này căn cứ vào giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu.
Căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ và giá đơn vị bình quân để
xác định giá thực tế xuất dùng trong kỳ.
+Ưu điểm: Đơn giản, ít tốn công sức.
+ Nhược điểm: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ chỉ được xác định vào cuối kỳ
kế toán nên công việc bị dồn vào cuối kỳ, không đảm bảo được số liệu kịp thời cho
công tác kế toán, công tác quản lý.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
- Phương pháp 6: Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kế toán xác định giá đơn vị bình quân của
từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất kho giữa
hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho

6

Trị giá vật tư xuất kho =
Số lượng NVL xuất
trong kỳ
+
Đơn giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Trị giá

vật tư
xuất kho
=
Số lượng
NVL xuất
trong kỳ
+
Đơn giá bình
quân gia quyền
cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ
= Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong
kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
+ Ưu điểm: Phương pháp này cho độ chính xác cao do tính toán luôn sau mỗi
lần nhập.
+ Nhược điểm: Khó tính toán, tốn nhiều công sức.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít
danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
- Phương pháp 7: Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này trị giá thực tế của vật tư sẽ được tính như sau:
+ Ưu điểm:
Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến
hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm nguyên vật liệu và
số lần nhập, xuất của mỗi loại.
+ Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi đội ngũ kế toán có trình độ cao.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong doanh nghiệp có nhiều
loại nguyên vật liệu; giá cả thường xuyên biến động; các nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra

liên tục.
1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ và nguyên tắc kế toán của nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ:
1.2.1. Yêu cầu của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản
xuất. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu là điều kiện
cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc quản lý nguyên vật liệu phải được thực hiện đồng thời ở các khâu:
- Ở khâu thu mua: Nguyên vật liệu thường là có rất nhiều loại khác nhau. Mỗi
loại lại có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau
nên quá trình thu mua phải đáp ứng đủ số lượng, chất lượng tốt, chi phí hợp lý, giảm
thiểu hao hụt.

7

Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Trị giá vật tư
xuất kho
=
Trị giá hạch toán
vật tư xuất kho
×
Hệ số giá
Hệ số giá = Trị giá thực tế của vật tư tồn đầu kỳ & nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán của vật tư tồn đầu kỳ & nhập trong kỳ
- Ở khâu bảo quản: Cần bảo quản nguyên vật liệu theo đúng qui định, phù hợp
với tính chất lý hoá của mỗi loại có nghĩa là sắp xếp các nguyên vật liệu có cùng tính
chất lý hoá ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của
chúng.
- Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp cần phải xác định mức độ dự trữ tối thiểu, tối đa
để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ,
gián đoạn do cung cấp không kịp thời gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
- Ở khâu sử dụng: Vật liệu phải được sử dụng hợp lý trên cơ sở định mức và dự
toán chi có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm.
Đồng thời, doanh nghiệp nên xây dựng hệ thống danh điểm vật tư nói chung và
nguyên vật liệu nói riêng nhằm tránh nhầm lẫn trong ghi chép và trong quản lý. Sổ
danh điểm nguyên vật liệu với hệ thống nguyên vật liệu đã được mã hoá vừa đơn giản,
ngắn gọn lại vừa tiện cho kiểm tra, quản lý. Bên cạnh đó, việc tổ chức tốt kho tàng
bến bãi, thực hiện tốt chế độ bảo quản với từng loại nguyên liệu tránh hao hụt, mất
mát và đảm bảo an toàn. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xây dựng định mức tồn kho
nguyên vật liệu tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Do vậy, cần tổ
chức ghi chép tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu từ đó đánh giá mức độ
hợp lý của việc sử dụng nguyên vật liệu.
1.2.2. Nhiệm vụ:
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện được
các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên
vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Phân bổ hợp lý NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh.

- Theo dõi và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho đồng thời
kiểm tra việc bảo quản, dự trữ và sử dụng để tránh tình trạng nguyên vật liệu thiếu
hụt, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất dẫn đến ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ kế toán tiến hành kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định
của Nhà nước.

8

- Phân tích tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu trong
doanh nghiệp nhằm phát huy những mặt mạnh và phát hiện những mặt còn tồn tại từ
đó tìm ra biện pháp khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
1.2.3. Nguyên tắc:
a. Nguyên tắc giá gốc.
Theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho: NVL, CCDC phải được đánh theo giá gốc.
Giá gốc hay trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra trong kỳ để có được NVL, CCDC ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá
gốc NVL,CCDC bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác.
b. Nguyên tắc thận trọng:
Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho: trong trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện của NVL, CCDC thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
c. Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL, CCDC phải đảm bảo
tính nhất quán trong suốt niên độ kế toán, DN có thể thay đổi phương pháp đã chọn
nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một
cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay
đổi đó.
1.3. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:

1.3.1 Tài khoản sử dụng:
a. Phương pháp kiểm kê thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép,
phản ánh một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập- xuất- tồn
kho các loại thành phẩm, hàng hóa vào các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở
các chứng từ nhập - xuất - tồn kho tương ứng. Phương pháp kê khai thường xuyên
được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh thương mại,
kinh doanh các mặt hàng sản xuất khác nhau có giá trị lớn như máy móc, thiết bị
Theo phương pháp này kế toán có thể sử dụng các tài khoản sau để phản ánh
tình

hình biến động của vật liệu:
- Tài khoản 152 (TK 152) - Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để ghi
chép số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152:
+ Bên Nợ:
Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ: Nguyên vật liệu
nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận vốn liên doanh, được cập
nhật từ các nguồn khác.
Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê.

9

Số điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại.
+ Bên Có:
Phản ánh giá thực tế vật liệu giảm trong kỳ: xuất kho để sản xuất, bán, góp vốn
liên doanh, chiết khấu, giảm giá.
Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.
+ TK 152 có số dư Nợ: Phản ánh số nguyên vật liệu hiện còn cuối kỳ.
+ TK 152 có 5 tiểu khoản:

152.1-Nguyên liệu, vật liệu
152.2-Nhiên liệu
152.3-Phụ tùng thay thế
152.4-Thiết bị xây dựng cơ bản
152.8-Vật liệu khác
- Tài khoản 151 ( TK 151) - Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này phản
ánh trị giá vật tư, hàng hóa doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp
nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và hàng đang đi đường cuối tháng trước, tháng
này về nhập kho.
Kết cấu TK 151:
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đã mua đang đi trên đường.
+ Bên có: Phản ánh giá trị hàng hoá đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng
cho khách hàng.
+ Dư nợ: Giá trị vật tư, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi đường
- Tài khoản 331(TK331) - Phải trả cho người bán: Tài khoản này phản ánh tình
hình thanh toán giữa người mua với người bán, người nhận thầu về các loại vật tư,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- TK 331 được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ thể: từng người
bán, người nhận thầu.
- Tài khoản 133 (TK 133): “thuế GTGT được khấu trừ”: Tài khoản này dùng
để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Tài khoản này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài khoản này cũng được mở chi tiết
TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ .
TK1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
TK 111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 222, TK 411, TK 621, TK 627, TK 641, TK
642

b. Phương pháp kiểm kê định kỳ.

Đây là phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong đó kế toán chỉ theo dõi, tính
toán, ghi chép các nghiệp vụ nhập trong kỳ. Cuối kỳ, doanh nghiệp sẽ tiến hành kiểm

10

kê xác định số lượng tồn kho, trị giá tồn kho cuối kỳ và xác định trị giá xuất kho một
lần như sau:
Trị giá vật tư
tồn kho cuối kỳ
=
Trị giá vật tư
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vật tư
nhập trong kỳ
+
Trị giá vật tư
trong kỳ
* Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 611 (TK 611) - Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
thực tế của một số hàng hoá vật tư, mua vào và xuất ra trong kỳ.
Kết cấu TK 611:
+ Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho
đầu kỳ và tăng trong kỳ.
+ Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho, xuất bán… trong
kỳ và tồn kho cuối kỳ.
+ Tài khoản 611 không có số dư và được chi tiết thành :
TK 611.1 - Mua nguyên liệu, vật liệu .
TK 611.2 - Mua hàng hoá.
- TK 151, TK 152, TK 153: Các tài khoản này chỉ sử dụng để phản ánh việc kết

chuyển số dư đầu kỳ sang TK 611 và ngược lại kết chuyển số dư cuối kỳ từ TK 611
sang.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các Tk liên quan khác giống như trong phương
pháp kiểm kê thường xuyên để phản ánh tình hình biến động NVL như TK 111, TK
112, TK 331, TK 142…
1.3.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1.3.2.1 Phương pháp kiểm kê định kỳ:

11

Hình 1-1: Sơ đồ trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
1.3.2.2 Phương pháp kiểm kê thường xuyên
TK 111, 112,… TK 152 TK 621, 627, 641…
Giá mua và chi phí mua NVL Giá trị NVL xuất kho sử

12

nhập kho dụng trong doanh nghiệp
TK151 TK 154
Hàng mua đang Hàng đi đường NVL xuất thuê ngoài
đi đường nhập kho gia công
TK 133 TK 222
Thuế GTGT Xuất NVL để góp vốn
đầu vào liên doanh
TK 411 TK 811
Nhận vốn góp liên doanh Giá trị đánh giá<
giá trị trên sổ sách
TK 222 TK 771
Nhận lại vốn góp liên doanh Giá trị đánh giá

> giá trị trên sổ
TK 154 TK 338.7
NVL tự chế nhập kho
TK138,642
TK 338, 711 Trị giá NVL thiếu khi
Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho kiểm kê kho
TK 111, 112, 331
TK 338, 711 Giảm giá hàng mua hoặc
trả lại NVL cho người bán
thiếu khi kiểm kê
Hình 1-2: Sơ đồ trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
thường xuyên
1.3.3 Sổ biểu mẫu sử dụng:
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho-Mẫu 01-VT

13

- Phiếu xuất kho-Mẫu 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa-Mẫu 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ-Mẫu 04-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa-Mẫu 05-VT
- Bảng kê mua hàng-Mẫu 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ-Mẫu 07-VT
* Hình thức nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ số 1
Nhật ký chứng từ số 2
Nhật ký chứng từ số 5
Nhật ký chứng từ số 6
Nhật ký chứng từ số 7

Nhật ký chứng từ số 8
Nhật ký chứng từ số 10
Bảng kê số 5
Sổ chi tiết tài khoản liên quan
Thẻ kho
Và các sổ cái dùng cho hình thức nhật ký chứng từ
* Hình thức nhật ký chung:
Thẻ kho
Sổ nhật ký chung
Sổ cái dùng cho hình thức nhật ký chung.
Sổ chi tiết các tài khoản liên quan.
* Hình thức chứng từ ghi sổ:
Thẻ kho
Sổ chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái dùng cho hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết và các sổ liên quan.

14

* Hình thức sổ cái:
Thẻ kho
Nhật ký sổ cái
Các sổ chi tiết và các sổ liên quan.
1.4. Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL,CCDC
Việc hạch toán chi tiết NVL, CCDC được thực hiện ở cả hai nơi: phòng kế toán
và kho thông qua các phương pháp:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư

a, Phương pháp thẻ song song:
- Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có số lượng danh điểm nguyên vật liệu ít.
- ưu điểm: đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót, cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác.
- Nhược điểm: lãng phí do ghi chép trùng lắp giữa thủ kho và phòng kế toán.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
b, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

15

Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ
(thẻ)
chi tiết
vật tư
hàng
hoá
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất tồn
Sổ
kế

toán
tổng
hợp
Điều kiện áp dụng: phương pháp được áp dụng với doanh nghiệp có nhiều danh
điểm nguyên vật liệu và số lượng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều.
- ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc tính toán của kế toán
- Nhược điểm: trùng lắp việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán. gặp nhiều khó
khăn trong việc kiểm tra đối chiếu nếu số lượng chứng từ nhập, xuất của từng danh
điểm NVL khá nhiều. Hơn nữa ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán
khác vì công việc ghi chép bị dồn vào cuối tháng.
Sơ đồ theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
c, Phương pháp sổ số dư:
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu, kinh
doanh nhiều mặt hàng, số lượng chứng từ nhập, xuất nhiều.
- Ưu điểm: Tránh việc ghi chép trùng lắp, dàn đều khối lượng công việc đảm
bảo cung cấp kịp thời số liệu cần thiết.

16

Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất

Kế toán tổng hợp
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trong thực tế, phương pháp này được sử dụng rộng rãi hơn. Phương pháp này
tránh được việc trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ, nên không bị dồn công việc vào
cuối kỳ.
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
một thành viên khai thác khoáng sản – Tổng công ty Đông Bắc
2.1. Một số nét khái quát về Công ty TNHH một thành viên khai thác khoáng sản –
Tổng công ty Đông Bắc:

17

Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ số dư
Sổ KT tổng
hợp
Bảng luỹ kế
N-X-T
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
2.1.1. Loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH một

thành viên khai thác khoáng sản – Tổng công ty Đông Bắc.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một
thành viên khai thác khoáng sản – Tổng công ty Đông Bắc :
Tên đơn vị: Công ty TNHH một TV Khai thác khoáng sản - Tổng công ty Đông
Bắc - Bộ Quốc phòng
Địa chỉ: Phường Cẩm Sơn – TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 0333.863.742 - Fax: 0333.711.057
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu: Sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ quân sự.
Công ty TNHH một thành viên khai thác khoáng sản - Tiền thân là Xí nghiệp
khai thác khoáng sản được thành lập từ năm 1996 theo quyết định số 509/QĐ-BQP
ngày 18/04/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Công ty TNHH một thành viên khai thác khoáng sản được chuyển đổi từ Xí
nghiệp khai thác khoáng sản theo quyết định số 3134/QĐ-BQP ngày 24/08/2010 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, nay là Công ty con của Tổng Công ty Đông Bắc, được
Tổng công ty Đông Bắc đầu tư 100% vốn điều lệ và được tổ chức dưới hình thức
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Kể từ tháng 10 năm 2010 Công ty khai thác khoáng sản chính thức hoạt động
theo mô hình Công ty TNHH một thành viên.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, Công ty khai thác khoáng sản đã chủ động mở tài khoản tiền Việt Nam tại ngân
hàng đầu tư và phát triển Chi nhánh Cẩm Phả - Quảng Ninh.
Sau 17 năm (1996- 2014) kể từ ngày chính thức thành lập, Công ty khai thác
khoáng sản đã không ngừng phát triển không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Tính đến hết ngày 31 tháng 03 năm 2014, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty
lên tới 702 người và tổng số vốn kinh doanh 30.000.000.000 VNĐ.
Công ty khai thác khoáng sản đã trở thành một doanh nghiệp vững mạnh luôn
hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất hàng năm do Tổng Công ty giao và thực hiện
tốt việc huấn luyện dự bị động viên, sẵn sàng chiến đấu.
Được tặng nhiều phần thưởng cao quý của Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng,
Bộ Công nghiệp, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Kinh tế, Tổng cục Hậu cần, Tập

đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, tỉnh Quảng Ninh và Tổng công ty Đông
Bắc về thành tích sản xuất kinh doanh và công tác an toàn trong quá trình sản xuất cũng
như huấn luyện quân sự.
Với những thành tích đã đạt được trong phong trào thi đua quyết thắng trong
những năm qua đơn vị đã được Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng
thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba, được Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ công

18

nghiệp, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục công nghiệp Quốc phòng - Kinh tế,Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, tỉnh Quảng Ninh, Tổng công ty Đông Bắc tặng
nhiều phần thưởng cao quý.
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên
khai thác khoáng sản – Tổng công ty Đông Bắc:
Lĩnh vực hoạt động và kinh doanh của công ty chủ yếu là khai thác, chế biến và
tiêu thụ than cụ thể là khai thác và thu gom than cứng. Ngoài ra công ty còn đăng ký hơn
50 ngành nghề kinh doanh nữa như khai thác quặng sắt, sản xuất xi măng, vôi thạch cao,
xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường sắt, đường bộ và một số ngành nghề
cụ thể khác.
STT tên ngành Mã
ngành
cấp 4
1 Khai thác và thu gom than cứng (Nghành chính) 0510
2 Khai thác và thu gom than non 0520
3 Khai thác và thu gom than bùn 0892
4 Khai thác quặng sắt 0710
5 Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt 0722
6 Khai thác quặng kim loại quý hiếm 0730
7 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét 0810
8 Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét 2392

9 Sản xuất sản phẩm gốm sứ khác 2393
10 Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao 2394
11 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao 2395
12 Cắt tạo dáng và thoàn thiện đá 2396
13 Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác chưa được
phân vào đâu
2399
14 Xây dựng nhà các loại 4100
15 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ 4210
16 Xây dựng công trình công ích 4220
17 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 4290
18 Phá dỡ 4311
19 Chuẩn bị mặt bằng 4312
20 Lắp đặt hệ thống điện 4321
21 Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí 4322
22 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác 4329
23 Hoàn thiện công trình xây dựng 4330
24 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác 4390
25 Rèn, dập, ép, và cán kim loại; luyện bột kim loại 2591
26 Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại 2592
27 Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và
điều khiển điện
2710

19

28 Sản xuất thiết bị điện khác 2790
29 Sản xuất máy chuyên dụng khác 2829
30 Sản xuất xe có động cơ 2910
31 Sản xuất thân xe có đông cơ, rơ mooc và bán rơ mooc 2920

32 Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và
động cơ xe
2930
33 Đóng tàu và cấu kiện nổi 3011
34 Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí 3012
35 Vận tải hàng hoá bằng đường bộ 4933
36 Vận tải đường ống 4940
37 Vận tải hàng hoá ven biển và viẽn dương 5012
38 Vận tải hàng hoá đường thuỷ nội địa 5022
39 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác 4659
40 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan 4661
41 Bán buôn kim loại và quặng kim loại 4662
42 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 4663
43 Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh 4730
44 Trồng rừng và chăm sóc rừng 0210
45 Khai thác gỗ 0221
46 Khai thác lâm sản khác trừ gỗ 0222
47 Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp 0240
48 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày 5510
49 Đại lý du lịch 7911
50 Điều hành tua du lịch 7912
51 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch 7920
52 Kinh doanh bất động sản 6810
Là một đơn vị doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng với chức năng nhiệm vụ sản
xuất khai thác than và huấn luyện quân sự là chủ yếu. Với tinh thần đoàn kết và quyết
tâm cao, Đảng uỷ, Chỉ huy Công ty đã có những chủ trương, biện pháp tích cực, chủ động,
khoa học và đồng bộ lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
2.1.2. Khái quát về chế độ kế toán của Công ty TNHH một thành viên khai thác
khoáng sản – Tổng công ty Đông Bắc.
2.1.2.1. Hình thức kế toán mà đơn vị vận dụng

Hiện nay Công ty TNHH một thành viên khai thác khoáng sản – Tổng công ty
Đông Bắc đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Các phát sinh hàng ngày
đều được theo dõi chung trên một sổ gọi là sổ nhật ký chung. Hình thức ghi sổ kế toán
nhật ký chung được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:

20

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
Hình 2.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chung
Hàng ngày, dựa vào các chứng từ kế toán phát sinh trong ngày như: hóa đơn
mua bán hàng hóa, phiếu xuất kho, nhập kho, chứng từ ngân hàng, bảng lương…Kế
toán tổng hợp làm nhiệm vụ vào sổ Nhật Ký chung. Đồng thời, kế toán các phần hành
sẽ làm nhiệm vụ nhập nghiệp vụ kế toán phát sinh vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Đến
cuối tháng, cuối kì trong khi kế toán tổng hợp lên sổ cái các tài khoản thì kế toán các
phần hành cũng lên bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đã vào sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết, kế toán làm công tác kiểm tra, đối chiếu. Cuối kì, dựa vào sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết kế toán trưởng có nhiệm vụ vào bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính.

21

Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi

tiết
Bảng cân đối
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát công việc do các kế toán viên thực hiện, định kỳ hàng tháng, hàng quý báo cáo
giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính cuối quý.
+ Kế toán tổng hợp: Tổ chức, kiểm tra tập hợp và giúp kế toán trưởng báo cáo
sơ bộ kế toán của công ty, theo dõi các hoạt động kế toán của công ty cũng như bảo
quản lưu trữ hồ sơ tài liệu hóa đơn chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán tổng hợp.
+ Kế toán tiền lương, vốn bằng tiền, thủ quỹ: Hạch toán và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch lao động và quỹ tiền lương. Theo dõi tình hình trả lương thanh
toán các khoản chi phí phát sinh trong ngày, đôn đốc thanh toán công nợ ghi chép các
sổ sách nghiệp vụ về thanh toán. Là người thực hiện các công việc liên quan đến ngân
hàng. Hàng tháng theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
theo dõi sổ số dư trên tài khoản ở ngân hàng, đồng thời là người viết phiếu thu, phiếu
chi. Ngoài ra, kế toán là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt và thực hiện các
nghiệp vụ thu – chi tiền mặt và theo dõi thu nhập của cán bộ công nhân viên.
+ Kế toán vật tư, TSCĐ: kiểm tra chứng từ nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu của
bộ phận vật tư cán thu mua nguyên vật liệu viết phiếu nhập, xuất căn cứ vào đó để vào
thẻ kho cuối kỳ đối chiếu với thủ kho. Ngoài ra, kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình
hình tăng giảm tài sản cố định, hàng tháng căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định, vào
mức khấu hao tài sản cố định đã được duyệt để xác định mức khấu hao, đồng thời lập
bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng đối tượng.

22

Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp
Kế toán tổng
hợp giá thành
Kế toán tiền
lương, vốn bằng
tiền, thủ quỹ
Kế toán vật tư
và TSCĐ
+ Kế toán tổng hợp giá thành, thuế: Là người tổng hợp số liệu kế toán đưa ra
các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán do các thành phần kế toán
cung cấp. Kế toán tổng hợp ở công ty đảm nhiệm việc thực hiện tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ của công ty, đến kỳ báo
cáo kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo năm trình cấp trên duyệt.
2.1.2.3. Chế độ kế toán.
Theo quyết định số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính Việt
Nam:
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công ty là tiền Việt Nam.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương
pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
+ Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước
+ Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất theo nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Phương pháp xuất kho theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán vật tư theo phương pháp thẻ song song
2.2. Thực hành Kế toán nguyên vật liệu của Công ty TNHH một thành viên khai
thác khoáng sản – Tổng công ty Đông Bắc.
2.2.1. Đặc điểm của kế toán NVL trong Công ty TNHH một thành viên khai thác
khoáng sản – Tổng công ty Đông Bắc.

Công ty TNHH một thành viên khai thác khoáng sản là một Công ty khai thác
than là chủ yếu, khối lượng sản phẩm sản xuất tăng lên đáng kể trong vòng những
năm trở lại đây. Chi phí vật liệu chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong tổng chi
phí SXKD của Công ty (60 - 70%). NVL trong Công ty rất phong phú và đa dạng với
những loại chiếm không lớn như phụ tùng khoan, xúc, gạt và một số vật liệu khác như
vật liệu nổ, kim khí Do đó việc quản lý và sử dụng chúng gặp không ít những
vướng mắc khó khăn.
Vật liệu được mua về ở Công ty đều được kiểm tra kỹ lưỡng, phù hợp với yêu
cầu sử dụng của Công ty. NVL được chia thành từng nhóm, từng lô để quản lý. Tại
các phân xưởng, Công trường đều có hệ thống kho bãi bảo đảm cho việc sản xuất đư-

23

ợc nhịp nhàng liên tục, công tác an toàn được đặc biệt quan tâm, việc tổ chức quản lý
chặt chẽ và hạch toán chi tiết NVL luôn là một yêu cầu cao trong công tác quản lý vật
tư bởi nó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của Công ty.
* Quá trình tìm nguồn cung ứng NVL .
Nguyên vật liệu của Công ty được nhập từ nguồn chính là nhập trong nước. Chủ
yếu Công ty nhập hàng từ các đơn vị trong ngành như: XN hàng tiêu dùng và dầu bôi
trơn, Công ty kinh doanh chế biến than Cẩm Phả, Nhà máy cơ khí Hòn Gai, Công ty
Công nghiệp ô tô, Công ty cơ khí chế tạo máy đây là nguồn cung cấp chính, thường
xuyên cho Công ty và NVL cũng ít thay đổi. Ngoài ra khi có nhu cầu Công ty sẽ thực
hiện thu mua NVL ở các đơn vị ngoài ngành.
* Tình hình quản lý và sử dụng NVL.
- Hệ thống kho tàng: Hệ thống kho tàng của Công ty được xây dựng có quy mô
và hệ thống để dự trữ và bảo quản NVL mỗi kho được trang bị đầy đủ các phương cân
đo, đong đếm và mỗi kho đều có một thủ kho quản lý. Hệ thống kho Công ty bao
gồm.
Kho vật tư hàng mới: bao gồm toàn bộ các chủng loại phụ tùng Ôtô, xe gạt, gạt
thiết bị điện…

Kho nhiên liệu: bao gồm các loại: xăng, dầu gadoan, than,
Kho kim khí: sắt thép kim loại mầu
Kho văn phòng phẩm và bảo hộ CCDC: bao gồm quần áo bảo hộ…
Kho phụ tùng chế tạo cơ khí: bao gồm các loại vật tư công ty tự chế tạo….
Kho phụ tùng hàng phục hồi tái chế: bao gồm các loại phụ tùng được phục hồi,
tái chế.
Kho hàng cũ: bao gồm các loại vật tư sau giải thể bước II cho thay mới nhập kho
hàng cũ trả khách hàng.
Mỗi kho chứa nhóm vật tư riêng, trong đó NVL được sắp xếp theo từng loại để
trên các giá chuyên dụng, thuận tiện cho việc kiểm kê cũng như xuất kho.
* Tình hình dự trữ các loại vật tư cần thiết.

24

Tồn kho dự trữ là những tài sản doanh nghiệp giữ lại để đáp ứng kịp thời nhu
cầu sản xuất hoặc xuất bán ngoài doanh nghiệp trong tương lai.
Đối với các doanh nghiệp công nghiệp mỏ, tồn kho dự trữ thường là các loại vật
tư, thiết bị cần thiết cho sản xuất nhằm đảm bảo tính cân đối nhịp nhàng liên tục
không gián đoạn giữa các kỳ cung cấp, đồng thời có thể thu được chiết khấu trong
việc mua số lượng lớn, giảm bớt chi phí cho các hợp đồng tái cung cấp.
2.2.2. Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong kì hạch toán tại Công ty TNHH một
thành viên khai thác khoáng sản – Tổng công ty Đông Bắc.
Công ty TNHH một thành viên khai thác khoáng sản – Tổng công ty Đông Bắc
tính giá hàng tồn kho theo Phương pháp nhập trước xuất trước, tính thuế GTGT theo
Phương pháp khấu trừ; áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho Kê khai thường
xuyên, phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp Thẻ song song,
hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung.
Có tài liệu ở Công ty TNHH một thành viên khai thác khoáng sản – Tổng công
ty Đông Bắc tháng 10/2014 như sau:
1. Ngày 01/10: Công ty mua hộp số và vì chống của công ty chế tạo mỏ Vinacomin và

mua gỗ của công ty Lâm nghiệp Vân Đồn Quảng Ninh, số liệu như sau:
Tên vật tư nhập Đvt Số lượng Đơn giá Hình thức thanh toán
Hộp số Cái 10 330.000 Chưa thanh toán
Gỗ chèn lò 2.5 M
3
3.760 560.000 Chưa thanh toán
Vì chống Vì 3000 5.100.000 Tiền mặt
Đồng thời xuất dầu ga doan với số lượng 800 lít, đơn giá 17.500đ/l cho công trường
KT 1
2. Ngày 2/10: Tình hình nhập xuất của công ty như sau:
Tên vật tư nhập Đvt Số lượng Đơn giá Hình thức thanh toán
Cáp điện M 3437,5 55.000 Chưa thanh toán
Thuốc nổ AD
1
kg 10.100 25.000 Chưa thanh toán

25

×