Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ HOÀNG ANH
GIẢI PHÁP PHÕNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚC YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ HOÀNG ANH
GIẢI PHÁP PHÕNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚC YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Huy Nhƣợng
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Hoàng Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của tập thể và cá nhân trong cơ quan.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với PGS.TS Bùi Huy Nhƣợng đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo Trường Đại học Kinh tế và
QTKD đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này./.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng Luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất
cả bạn bè.
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Hoàng Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 2
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp của đề tài 3
5. Kết cấu luận văn 3
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 4
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng Thương mại 4
1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại 10
1.2.1. Khái niệm về rủi ro Ngân hàng 10
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại 10
1.2.3. Nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động Ngân hàng 14
1.2.4. Các nhân tố tác động đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của BIDV Phúc Yên 15
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của
Ngân hàng Thương mại 20
1.3.1. Rủi ro là tất yếu khách quan trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại 20
1.3.2. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro là tiền đề nâng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Thương mại 21
1.3.3.Yêu cầu của hội nhập toàn cầu trong kinh doanh ngân hàng phải đòi hỏi
nâng cao giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro 21
Kết luận chương 1 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 24
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 25
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 25
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu phản ánh kết quả công tác phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại 25
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng 25
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính 31
Kết luận chương 2 33
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÕNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚC YÊN 34
3.1. Tình hình kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc và hoạt động của BIDV Phúc Yên 34
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 34
3.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi
nhánh Phúc Yên 36
3.1.3. Mô hình tổ chức 38
3.1.4. Tình hình hoạt động của BIDV Phúc Yên 40
3.2. Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại BIDV Phúc Yên 47
3.2.1. Công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro 47
3.2.2. Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại BIDV Phúc Yên 62
3.3. Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại BIDV Phúc Yên 79
3.3.1. Những kết quả đạt được 79
3.3.2. Những hạn chế 80
3.3.3. Nguyên nhân 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
Kết luận chương 3 89
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC PHÕNG NGỪA
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚC YÊN 90
4.1. Định hướng phát triển và yêu cầu tăng cường các giải pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tại BIDV Phúc Yên 90
4.1.1. Những cơ hội và thách thức đối với việc đẩy mạnh phòng ngừa và hạn
chế rủi ro của BIDV Phúc Yên trong điều kiện hiện nay 90
4.1.2. Định hướng phát triển của BIDV Phúc Yên trong giai đoạn tới 94
4.2. Giải pháp tăng cường phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại BIDV Phúc Yên 96
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức QLRR 96
4.2.2. Thành lập tổ/bộ phận “xây dựng định hướng hoạt động tín dụng; xây
dựng chính sách tín dụng” tại chi nhánh 97
4.2.3. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro 98
4.2.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực 101
4.2.5. Nhóm giải pháp về công nghệ 103
4.3. Kiến nghị 104
4.3.1. Kiến nghị với BIDV 104
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 107
4.3.3. Kiến nghị với Nhà nước 110
KẾT LUẬN 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BIDV
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Phúc Yên
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Phúc Yên
CBTD
: Cán bộ tín dụng
CP
: Cổ phần
DPRR
: Dự phòng rủi ro
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng Thương mại
RRTD
: Rủi ro tín dụng
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TMCP
: Thương mại cổ phần
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ
: Tài sản bảo đảm
USD
: Đôla Mỹ
VND
: Việt Nam Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn xét theo kỳ hạn giai đoạn 2009 - 2013 tại
BIDV Phúc Yên 40
Bảng 3.2: Hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2009 - 2013 tại BIDV Phúc Yên 42
Bảng 3.3: Các hoạt động khác trong giai đoạn 2011 - 2013 tại BIDV Phúc Yên 45
Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 của BIDV Phúc Yên 46
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng 2009 - 2013 tại BIDV Phúc Yên 47
Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề 49
Bảng 3.7: Chất lượng tín dụng 2009 - 2013 tại BIDV Phúc Yên 52
Bảng 3.8: Tổng hợp lỗi tác nghiệp từ năm 2009-2013 tại BIDV Phúc Yên 60
Bảng 3.9: Kết quả xếp hạng khách hàng doanh nghiệp 69
Bảng 3.10: Ứng dụng kết quả xếp hạng làm cơ sở phân loại nợ 70
Bảng 3.11: Kết quả xếp hạng và phân loại nợ tại BIDV Phúc Yên thời điểm
31/12/2013 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của BIDV Phúc Yên 39
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn xét theo chủ thể khách hàng giai đoạn
2009-2013 tại BIDV Phúc Yên 41
Biểu đồ 3.2: Hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2009-2013 tại BIDV Phúc Yên 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 27 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (1986), nền kinh tế nước
ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, hệ thống
Ngân hàng cũng ngày càng phát triển cả về mạng lưới và nội dung hoạt động. Ngân
hàng có một vị trí rất quan trọng, được ví như là huyết mạch của nền kinh tế. Sự
phát triển ổn định của hệ thống Ngân hàng sẽ giúp nền kinh tế phát triển bền vững.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu
quốc tế ngày càng phát triển, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng tài chính, đang
đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên trường quốc tế. Việc tận dụng tối
đa các cơ hội, giảm thiểu và vượt qua những thách thức mà hội nhập quốc tế đem
lại chính là chìa khoá mang đến sự thành công trong cạnh tranh cho ngành ngân
hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như Chi
nhánh BIDV Phúc Yên nói riêng.
Những năm chuyển đổi kinh tế vừa qua, ngành ngân hàng đã có nhiều đổi
mới trong tổ chức quản lý cũng như trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Tuy
nhiên, trước đòi hỏi của hội nhập kinh tế quốc tế, trải qua giai đoạn khủng hoảng tài
chính toàn cầu, hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam đang gặp rất nhiều khó
khăn và bộc lộ yếu kém trên các lĩnh vực phòng ngừa và hạn chế rủi ro Ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng đã có nhiều biện pháp đổi mới về công
nghệ cũng như quy trình quản lý làm cho kết quả kinh doanh được cải thiện rất
nhiều. Tuy nhiên, công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro Ngân hàng vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế, thiếu sót, dẫn đến việc không cảnh báo và phòng ngừa được những
rủi ro mang tính chất nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và khả
năng cạnh tranh của các Ngân hàng.
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
trong hoạt động của các Ngân hàng nói chung và đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên nói riêng. Đó là một trong những vấn
đề then chốt quyết định sự phát triển bền vững của Ngân hàng trong bối cảnh cạnh
tranh và hội nhập kinh tế.
Bởi vậy, giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro của ngân hàng để tạo tiền đề
cho sự phát triển bền vững, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập là vấn đề rất được quan tâm, có ý nghĩa
quan trọng và quyết định cho việc đưa hệ thống Ngân hàng Việt Nam hội nhập với
khu vực và thế giới.
Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu vấn đề “Giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phúc Yên” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên hiện nay, chỉ ra những
vấn đề đã làm được và những vấn đề còn tồn tại về rủi ro của Ngân hàng, từ đó đưa ra
giải pháp tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên trong thời gian tới cụ thể.
Tập chung nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và hạn
chế rủi ro tín dụng và rủi ro tác nghiệp trong hoạt động của BIDV Phúc Yên.
Phân tích, đánh giá đúng các dạng rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và thực
trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp của - BIDV Phúc Yên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng và rủi ro tác nghiệp thông qua các chỉ tiêu về rủi ro trong quá trình hoạt động
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
* Phạm vi nghiên cứu:Phân tích thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên từ
năm 2009 đến năm 2013 (5 năm).
* Nội dung nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động của NHTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại
BIDV Phúc Yên
- Đưa ra những giải pháp tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công
tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro, vai trò của việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro đối
với hoạt động ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến việc phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong các ngân hàng, tổng kết những bài học kinh nghiệm trong công tác
phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Dựa trên thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của Chi nhánh,
Luận văn đã đưa ra những giải pháp tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
4.2. Những đóng góp của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phòng ngừa và hạn chế rủi ro
của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên, chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên, đồng thời đưa ra
một số kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 4 chương:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản và thực tiễn về rủi ro của Ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, theo tính chất
và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác
Theo tinh thần Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011): Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Tại Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách
hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay
thương mại sẽ được xem là một ngân hàng.
Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về Ngân hàng thương
mại: “ Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với
hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các
dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. NHTM là tổ chức tài chính trung
gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất”.
1.1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội
dung của các định nghĩa về hoạt động của NHTM, có thể hiểu các NHTM đều là
những trung gian tài chính mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là: Nhận tiền ký
thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn - để làm phương tiện thanh toán: sử dụng
vào các nghiệp vụ tín dụng duới nhiều hình thức khác nhau (cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh…) và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác cho chính ngân hàng.
* Hoạt động huy động vốn:
Là hoạt động khởi điểm sơ khai của NHTM trong quá trình hình thành và
phát triển. Ngày nay huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
của NHTM. Huy động vốn đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo ra nguồn vốn cho
hoạt động của NHTM. Vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốn tín
dụng và là cơ sở cho hoạt động này.
Các nước đều có quy định chung về mức độ huy động vốn vay tối đa của
NHTM thông qua việc quy định tỷ lệ vốn Chủ sở hữu của NHTM không thấp hơn
một mức (%) nào đó so với tổng tài sản, từ đó cho thấy vai trò to lớn của vốn huy
động (tiền gửi). Để huy động vốn có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa huy
động vốn chủ sở hữu và huy động vốn nợ của NHTM. Việc kết hợp đó tạo ra được
khả năng huy động vốn tối đa phục vụ cho hoạt động của NHTM, đảm bảo nguồn
vốn huy động được ổn định. Huy động vốn nợ trực tiếp tạo ra nguồn thu cho
NHTM thông qua việc hoạt động tín dụng, phần vốn còn lại các NHTM thực hiện
bán vốn qua thị trường liên Ngân hàng. Trên hết, huy động vốn đạt hiệu quả tốt sẽ
tạo điều kiện cho NHTM chủ động hơn trong việc đảm bảo tính thanh khoản và
nguồn vốn kinh doanh. Huy động vốn có các hình thức cơ bản sau:
Huy động vốn chủ sở hữu: Là vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng
đó, là nguồn tiền được đóng góp từ chủ Ngân hàng bỏ vào đầu tư ban đầu để thành
lập NHTM hoặc được tăng cường thêm trong quá trình kinh doanh (các quỹ dự trữ,
lợi nhuận không chia). Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn được huy động thông qua việc
phát hành cổ phiếu để tăng vốn.
Huy động vốn nợ: Là hình thức huy động đóng vai trò quan trọng, mang lại
nguồn vốn lớn cho hoạt động của NHTM. Huy động vốn nợ bao gồm nhiều hình
thức huy động khác nhau:
- Huy động tiền gửi: Huy động theo hình thức này chủ yếu là tiền gửi của dân
cư và tổ chức dưới hình thức có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi chờ
thanh toán của tổ chức) và không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán của tổ chức). Đây là
nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động vốn nợ
của NHTM.
- Huy động từ phát hành các công cụ nợ: Chủ yếu là phát hành kỳ phiếu và trái
phiếu. Kỳ phiếu được sử dụng để huy động vốn ngắn hạn trong khi trái phiếu được
phát hành để huy động vốn trung - dài hạn cho NHTM. Hình thức huy động thông qua
các công cụ nợ này mang tính ổn định hơn, làm tăng khả năng huy động vốn của
NHTM trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng nguồn vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
- Huy động từ vay các NHTM: Các NHTM thực hiện việc đi vay nhằm điều
hoà vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ đảm bảo tốt khả năng thanh khoản của
NHTM. Việc huy động vốn thông qua hình thức này thường đơn giản và nhanh gọn
có thể vay trực tiếp, vay qua Ngân hàng đại lý (hoặc NHTW) và khoản vay thường
không có bảo đảm (nếu có thường là chứng khoán của kho bạc).
- Huy động từ vay NHTW: Thường là hình thức huy động cuối cùng trong
hoạt động huy động vốn của NHTM, được thực hiện thông qua nghiệp vụ cho
vay của NHTW đối với các NHTM để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc hay
thiếu hụt thanh toán. Hình thức huy động này thường làm giảm uy tín của
NHTM trên thị trường.
- Huy động từ nợ khác: Bao gồm huy động các khoản uỷ thác; tiền ký quỹ;
các khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả… Đây là hình thức huy động mang tính
thụ động và thường có khối lượng nhỏ không đáng kể.
* Hoạt động Tín dụng:
“Tín dụng là hoạt động cơ bản, cũng là hoạt động tiếp theo sau huy động
vốn và kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động tín dụng là hoạt động kế tiếp của hoạt
động huy động vốn và là hoạt động trọng yếu trong sử dụng vốn của NHTM,
mang lại thu nhập chủ yếu cho NHTM”. Thu nhập từ hoạt động tín dụng thường
chiếm tỷ trọng lớn thậm chí lên đến trên 80% tổng thu nhập của NHTM. Tuy
nhiên, khi ngân hàng càng phát triển thì tỷ trọng thu nhập từ hoạt động này có xu
hướng giảm xuống do có các hoạt động nghiệp vụ phái sinh và kèm theo là thu
nhập từ các hoạt động phi tín dụng ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu
dịch vụ cho khách hàng hiện đại như: Thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, rút tiền
tự động… Mặc dù tỷ trọng thu nhập có xu hướng giảm, nhưng quy mô của hoạt
động tín dụng lại ngày càng mở rộng. Hoạt động tín dụng là hoạt động hết sức
quan trọng của NHTM, đóng vai trò tạo ra nguồn thu nhập chính cho NHTM, là
hoạt động không thể thiếu làm nền tảng nhằm thu hút các dịch vụ khác cho
NHTM, nhưng ngược lại đó cũng là hoạt động chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro
cho NHTM. Hoạt động tín dụng không tốt sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tính thanh
khoản, thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của NHTM.
Tùy theo mục đích nghiên cứu, hoạt động tín dụng của NHTM được
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như: Thời hạn tín dụng; sản phẩm tín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
dụng; mục đích cấp tín dụng; theo ngành kinh tế; hình thức bảo đảm tiền vay
và từ đó có các hình thức tín dụng khác nhau như: Tín dụng ngắn hạn, trung -
dài hạn; tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm; tín dụng công
nghiệp, nông nghiệp, thương mại - dịch vụ, tín dụng cá nhân, hộ kinh doanh,
doanh nghiệp…
* Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bao gồm:
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các tổ chức và cá nhân
- Phát triển các sản phẩm Ngân hàng điện tử
- Các sản phẩm khác như giữ hộ tài sản, thanh toán séc
* Các hoạt động khác của Ngân hàng thương mại:
Kinh doanh ngoại tệ: NHTM thực hiện mua - bán ngoại tệ không chỉ để
kiếm lời mà còn mang tính chất phục vụ khách hàng nhằm tăng tính tiện ích trong
hoạt động dịch vụ của NHTM (cung cấp các sản phẩm trọn gói). Các phương thức
kinh doanh ngoại tệ bao gồm: Giao dịch trao ngay, giao dịch có kỳ hạn, giao dịch
hoán đổi.
Phát hành bảo lãnh (bao gồm cả trong nước và nước ngoài): Là nghiệp vụ
phát hành chứng thư bảo lãnh cho khách hàng để bảo đảm nghĩa vụ của khách hàng
đối với bên thứ ba theo một số điều kiện nhất định. Hoạt động này có nhiều hình
thức bảo lãnh như: Dự thầu, thanh toán, tạm ứng, thực hiện hợp đồng, bảo hành
công trình, chất lượng sản phẩm, bảo lãnh thuế, giao hàng, L/C…
Chiết khấu các loại giấy tờ có giá (thương phiếu, tín phiếu, hối phiếu):
NHTM mua lại các giấy tờ có giá theo một tỷ lệ giá mua nhất định dựa trên cơ sở
cơ bản là mức độ rủi ro và thời hạn thanh toán còn lại của các loại giấy tờ này.
Đầu tư: Bao gồm đầu tư kinh doanh chứng khoán, đầu tư góp vốn hay đầu tư
thông qua cổ phiếu dài hạn nhằm tham gia vào hoạt động quản trị/điều hành của
pháp nhân, ngoài ra các NHTM còn tham gia các hoạt động đầu tư kiếm lợi khác
như: Kinh doanh bất động sản, liên doanh, liên kết…
Ngoài ra các NHTM còn có nhiều dịch vụ khác như: Thanh toán, bao
thanh toán, quản lý tài khoản, bảo quản vật có giá, cung cấp dịch vụ đại lý, trả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
lương, rút tiền tự động, cho thuê két tiền…
1.1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại
* Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
Ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay
và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, Ngân hàng, người
đi vay và đảm bảo lợi ích của nền kinh tế: Người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình thông qua khoàn tiền gửi. Hơn nữa, Ngân hàng còn đảm bảo an toàn
cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Người đi vay sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà
không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện
lợi chắc chắn và hợp pháp. Ngân hàng thương mại sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận
này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại.
* Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò giống như thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo
nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ
đó mà các chủ thể kinh tế không phải cất giữ quá nhiều tiền mặt và có thể thực hiện
các giao dịch cả trong điều kiện khác nhau về không gian và thời gian, do vậy sẽ
giảm bớt chi phí giao dịch, thời gian và tăng tính an toàn trong hoạt động thanh
toán. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc
độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
* Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
NHTM. Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng
và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời đến nay,
NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền
kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển,
đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn
cho các nhà đầu tư cần vốn - Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn
của các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng
kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế. V
được thể hiện trên những điểm chính sau:
Thứ nhất: Đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát,
từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ
mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh;
Thứ hai: Góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới
hoạt động Ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành Ngân hàng trong việc huy
động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách
cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của
từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ Ngân hàng cũng
phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh;
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng
trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Thứ tư: Hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động,
góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng
cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống
Ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông
thôn. Việc sử dụng nguồn vốn Ngân hàng cho mục đích này ngày càng có tính
chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách được tác
bạch với tín dụng thương mại và giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội đảm nhiệm.
Thứ năm: Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo
phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án,
quyết định cho vay vốn Ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách
chặt chẽ sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm
bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và
các qui định về bảo vệ môi trường.
1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại
Từ việc nghiên cứu về đặc điểm hoạt động kinh doanh của các NHTM nói
trên có thể nhận thấy rằng, rủi ro luôn gắn liền với từng nghiệp vụ trong hoạt động
của NHTM. Đa số các nhà kinh tế thống nhất với nhau quan niệm về rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của NHTM là “những biến cố không mong đợi xảy ra và gây
tổn thất đối với Ngân hàng”. Mức độ và tính chất rủi ro khác nhau sẽ gây ra những
hậu quả không giống nhau song đều rất nguy hại bởi những tác động đến uy tín của
Ngân hàng và khả năng lan truyền. Việc tìm hiểu về các loại rủi ro, nguyên nhân và
hậu quả của rủi ro trong hoạt động kinh doanh sẽ trả lời cho chúng ta câu hỏi tại sao
phải có các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro của NHTM.
1.2.1. Khái niệm về rủi ro Ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là tất yếu khách quan và có thể gây
hậu quả nặng nề cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thực tế, rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng rất phức tạp và khó quản lý, đòi hỏi ngân hàng phải
có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, giảm thiểu những thiệt
hại có thể xảy ra.
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM có thể phân chia thành nhiều
loại tùy theo tiêu thức phân loại và mục đích nghiên cứu, bao gồm: rủi ro tín dụng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất sổ ngân hàng,
rủi ro danh tiếng, rủi ro tuân thủ…. Luận văn này sẽ trình bày về rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng theo bốn loại rủi ro chính bao gồm: (1) Rủi ro tín
dụng; (2) Rủi ro thanh khoản; (3) Rủi ro thị trường; và (4) Rủi ro tác nghiệp.
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm nhiều loại hình: cho vay, bảo
lãnh, chiết khấu, bao thanh toán… Vì vậy, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra rủi ro
trong tất cả các loại hình tín dụng nêu trên. Tuy nhiên, do cho vay vẫn được biết đến
như một hoạt động truyền thống và chiếm tỷ trọng cao nhất trong quy mô cấp tín
dụng của ngân hàng, do vậy rủi ro tín dụng thường được hiểu là khả năng khách
hàng (người đi vay) nhận khoản vốn vay nhưng không thể hoàn trả gốc và lãi hoặc
hoàn trả không đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và phổ biến nhất xuất phát từ
đặc điểm của tín dụng ngân hàng (có sự tách biệt giữa chủ thể sở hữu vốn và chủ
thể sử dụng vốn) và trên thực tế, hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Về cơ bản, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không có khả năng
chi trả nợ gốc, chi trả lãi hoặc cả gốc và lãi. Loại trừ trường hợp rủi ro đạo đức xuất
phát từ hàng vi lừa đảo của khách hàng, đối với đa số khách hàng mặc dù tình hình
sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh và thực hiện thanh toán đầy
đủ cho ngân hàng song vẫn có thể xảy ra những tình huống bất khả kháng dẫn đến
không thể trả nợ đúng hạn. Vì vậy có thể cho rằng rủi ro tín dụng là khách quan, tồn
tại song song với tín dụng Ngân hàng, các NHTM không thể loại trừ hoàn toàn rủi
ro tín dụng mà chỉ có thể phòng ngừa, hạn chế hoặc chấp nhận rủi ro ở một mức độ
nhất định mà thôi.
1.2.2.2. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là những tổn thất xảy ra đối với Ngân hàng khi nhu cầu
thanh khoản thực tế vượt mức dự kiến, hay nói cách khác, ngân hàng không đáp
ứng nhu cầu thanh toán hay rút tiền mặt của khách hàng. Khi khả năng thanh toán bị
đe doạ, NHTM buộc phải tìm kiếm nguồn bù đắp và thường gia tăng các khoản đi
vay bù đắp thanh khoản (vay liên ngân hàng) với chi phí rất cao, đặc biệt ở những
nơi mà thị trường tiền tệ chưa phát triển. Về mặt lý thuyết, rủi ro thanh khoản cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
là thực tế khách quan luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi lẽ độ
thanh khoản của nguồn vốn (cầu thanh khoản) bao giờ cũng cao hơn các khoản sử
dụng vốn (cung thanh khoản). Tuy nhiên, trên thực tế rủi ro thanh khoản thường ít
xảy ra hơn hoặc cũng có thể được giảm thiểu hoặc “che lấp” bởi các hoạt động trên
thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản khác các loại rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng ở chỗ: Mặc dù tất cả các loại rủi ro đều tác động đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, tuy nhiên tác động của các loại rủi ro mang tính chất “dần
dần từng bước” nên các ngân hàng có cơ hội để khắc phục và cải thiện tình hình.
Song rủi ro thanh khoản nếu xảy ra thì lại là vấn đề rất nghiêm trọng, thậm chí có
thể dẫn đến sự sụp đổ của NHTM trong thời gian ngắn khi khách hàng đồng loạt
đến rút tiền hoặc thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
1.2.2.3. Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là những tổn thất xảy ra đối với Ngân hàng khi có sự biến
động không lường trước của thị trường, bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro
do sự thay đổi giá cả hàng hóa. Lãi suất và tỷ giá là những phạm trù khác nhau, và
sự biến động của chúng cũng tác động không giống nhau đến hoạt động Ngân hàng.
Rủi ro lãi suất phát sinh từ sự chêch lệch về giá trị và kỳ hạn giữa tài sản có và tài
sản nợ của ngân hàng. Xuất phát từ đặc điểm đó, khi có sự biến động bất lợi về lãi
suất trên thị trường, thu nhập và chi phí của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Ngoài ra,
nếu ngân hàng nắm giữ các tài sản Có như Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu doanh
nghiệp…, khi lãi suất thị trường tăng lên cũng làm cho giá trị các tài sản đó giảm và
ngược lại, làm ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Rủi ro tỷ giá xuất phát từ
việc ngân hàng nắm giữ các tài sản Có và Nợ bằng ngoại tệ, khi đó những biến động
tỷ giá bất lợi đối với danh mục tài sản của ngân hàng sẽ làm thay đổi giá trị của tài
sản và nguồn vốn của Ngân hàng. Mặt khác, hai phạm trù lãi suất và tỷ giá lại có
điểm giống nhau, đó là luôn thay đổi trên thị trường phụ thuộc vào các yếu tố cung -
cầu về vốn và về ngoại tệ. Ngoài ra, việc sử dụng các biện pháp để phòng ngừa và
hạn chế rủi ro của lãi suất và tỷ giá có nhiều nét tương đồng và đều phải thực hiện
thông qua các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường tiền tệ hay thị trường ngoại hối.
Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, lãi suất và tỷ giá luôn
được quản lý và duy trì cố định hay ít nhất là ổn định bởi Nhà nước, do vậy các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
NHTM không phải lo lắng đến rủi ro lãi suất và tỷ giá. Trái lại, trong điều kiện nền
kinh tế thị trường với sự vận hành rất linh hoạt và phức tạp của các luồng vốn, lãi
suất và tỷ giá luôn biến động và rất khó dự báo xu hướng. Lãi suất và tỷ giá biến
động theo chiều hướng khác nhau có thể dẫn đến các kết cục khác nhau đối với các
Ngân hàng có trạng thái luồng tiền và trạng thái ngoại hối khác nhau. Một Ngân
hàng được “hưởng lợi” từ sự biến động tăng của lãi suất hay tỷ giá thì sẽ lại bị “tổn
thất” khi lãi suất hay tỷ giá giảm xuống. Xác suất thu được lợi ích và chịu tổn thất
đối với mỗi Ngân hàng là bằng nhau và bằng 50%, song xét về bản chất, lợi ích mà
Ngân hàng này có được lại chính là thiệt hại của Ngân hàng khác. Do vậy, các Ngân
hàng đều tập trung sự quan tâm vào khả năng gặp phải tổn thất, nghĩa là không chấp
nhận sai lầm, vì vậy rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá được coi là điều hoàn toàn tự
nhiên đối với các Ngân hàng có trạng thái luồng tiền và ngoại hối khác “mở” và các
Ngân hàng luôn phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro loại này thông qua việc đo lường
rủi ro và thực thi các nghiệp vụ phái sinh để phòng chống rủi ro.
1.2.2.4. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là những tổn thất xảy ra trong quá trình vận hành các hoạt
động kinh doanh của NHTM như: Sai lệch về thông tin và xử lý thông tin, bất hợp
lý về quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ và sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng
trong Ngân hàng, do gian lận bên trong xuất phát từ đạo đức cán bộ, rủi ro từ bên
ngoài như sự xâm nhập bất hợp pháp vào hệ thống CNTT v.v…
Thực ra rủi ro tác nghiệp đã xuất hiện từ lâu và luôn tiềm ẩn trong hoạt động
Ngân hàng nhưng chỉ đến những năm gần đây mới được quan tâm nghiên cứu đẩy
đủ hơn. Như đã đề cập trên đây, các hoạt động kinh doanh của NHTM rất phức tạp
và được thực hiện theo những quy trình chặt chẽ, tuy nhiên không thể hạn chế hết
những sai sót có thể xảy ra trong quá trình vận hành. Bất kỳ một sự bất cẩn hay yếu
kém về mặt nghiệp vụ, hay việc thu thập xử lý thông tin thiếu chính xác và không
kịp thời của các bộ phận chức năng trong hệ thống… đều có thể ảnh hưởng đến
những quyết định của nhà điều hành ngân hàng và toàn bộ các tác nghiệp tiếp theo.
Rủi ro tác nghiệp của các NHTM có xu hướng ngày càng gia tăng. Trước
hết, điều này xuất phát từ sự mở rộng quy mô, phạm vi và sự đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh, mỗi Ngân hàng thậm chí có thể trở thành các tập đoàn tài chính hoặc
những công ty đa quốc gia. Thêm nữa, môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
hơn, áp lực công việc nặng nề hơn do tốc độ và khối lượng giao dịch gia tăng, sự lệ
thuộc vào kỹ thuật và công nghệ nhiều hơn,… Do vậy, các Ngân hàng tiên tiến và
có quy mô lớn trên thế giới luôn nghiên cứu và tối ưu hoá quy trình tác nghiệp trên
cơ sở mô hình tổ chức phù hợp nhất đối với mỗi loại hình Ngân hàng.
Một trong những nguyên nhân có thể khiến rủi ro tác nghiệp gây tổn thất
nghiêm trọng cho ngân hàng đó là rủi ro xuất phát từ gian lận trong nội bộ ngân
hàng. Lịch sử hoạt động ngân hàng đã ghi nhận nhiều trường hợp gian lận gây hậu
quả nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến phá sản ngân hàng như vụ việc phá sản của
ngân hàng Barings của Anh xuất phát từ những gian lận, che giấu của một nhân
viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ở chi nhánh Singapore.
1.2.3. Nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động Ngân hàng
Rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM có thể nảy sinh từ
những đặc điểm nội tại của hoạt động kinh doanh Ngân hàng song cũng có thể chịu
ảnh hưởng từ những điều kiện và môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội. Trên cơ sở
đó, các chuyên gia tài chính Ngân hàng đã phân chia nguyên nhân rủi ro trong hoạt
động ngân hàng như sau
1.2.3.1. Những nguyên nhân khách quan
Những nguyên nhân khách quan có thể kể đến như thảm hoạ tự nhiên (bão
lụt, hạn hán, động đất, v.v…) hay những thay đổi về chính sách quản lý kinh tế - xã
hội của Chính phủ, gây thiệt hại trực tiếp cho các Ngân hàng hoặc gián tiếp thông
qua sự thiệt hại của các khách hàng của ngân hàng. Đặc điểm chung của nhóm
nguyên nhân này là cả Ngân hàng và khách hàng đều không thể có bất kỳ hành
động nào để hạn chế ngoài việc dự đoán, dự báo, dự phòng và chịu đựng rủi ro. Do
vậy, các NHTM luôn phải chủ động các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu đến
mức thấp nhất hậu quả khi có rủi ro xảy ra.
1.2.3.2. Những nguyên nhân chủ quan
- Những nguyên nhân từ phía khách hàng của Ngân hàng
Các khách hàng của ngân hàng bao gồm các cá nhân và doanh nghiệp, các
NHTM và các định chế tài chính khác. Khi các đối tượng khách hàng không thể
hoặc không muốn thực hiện những cam kết với Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ phải
gánh chịu những tổn thất. Trong quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, một phần
rủi ro của khách hàng sẽ được chia sẻ cho ngân hàng, hay nói cách khác, ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
phải cùng chịu tổn thất từ những rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống của khách hàng
Thực tế cho thấy, phần lớn khách hàng không thực hiện cam kết với
Ngân hàng vì bản thân họ gặp rủi ro. Ngoài ra, số ít hơn khách hàng chủ động
chối bỏ không thực hiện những cam kết vì những lợi ích nhất định nào đó và
một số khách hàng chủ động thực hiện những hành vi lừa đảo đối với Ngân
hàng. So với nhóm nguyên nhân thứ nhất, nhóm nguyên nhân này có thể được
Ngân hàng hạn chế ở mức độ nhất định thông qua việc thực hiện các biện pháp
sàng lọc khách hàng, yêu cầu về tài sản đảm bảo; hỗ trợ, tư vấn để khắc phục
sự yếu kém về năng lực quản lý, kinh nghiệm và trình độ công nghệ giúp khách
hàng phòng ngừa và hạn chế được rủi ro.
- Những nguyên nhân thuộc về bản thân Ngân hàng
Đối với mọi ngân hàng, nhóm nguyên nhân này được coi là quan trọng nhất
vì khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của Ngân
hàng. Các Ngân hàng có trình độ công nghệ cao với chủng loại sản phẩm đa dạng
phong phú kết hợp với nguồn nhân lực có phẩm chất tốt luôn có mức độ rủi ro ở
mức thấp, thậm chí, ngay cả khi rủi ro đã xảy ra, các Ngân hàng vẫn có thể hạn chế
hậu quả thông qua các biện pháp kinh tế và thị trường để giảm thiểu tổn thất tài
chính và uy tín của Ngân hàng.
1.2.4. Các nhân tố tác động đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của BIDV Phúc Yên
Tác động và ảnh hưởng đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của BIDV Phúc Yên bao gồm rất nhiều các yếu tố khác nhau từ
vấn đề con người đến cơ sở vật chất và kỹ thuật; từ môi trường pháp lý, thể chế
chính trị đến các vấn đề quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, tâm lý, xã hội của
khách hàng, vv…, liên quan đến hoạt động kinh doanh BIDV Phúc Yên. Các nhân
tố ảnh hưởng đến việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro được tổng hợp thành 4 nhóm,
trong đó các nhóm; (1) chất lượng nguồn nhân lực; (2) năng lực tài chính của Ngân
hàng; (3) điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật là những nhân tố chủ quan thuộc về
bản thân Ngân hàng; và nhóm (4) môi trường kinh tế xã hội và kinh doanh sẽ phản
ánh các nhân tố mang tính khách quan.