Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Ô tô Việt Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.45 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
MỤC LỤC
Trang
SVTH: Hà Thị Nhàn MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VN : Việt Nam
HCNS : Hành chính nhân sự
KH : Khách hàng
TT : Tiếp thị
BGĐ : Ban giám đốc
CNV : Công nhân viên
CRM : Quản lý quan hệ khách hàng
SVTH: Hà Thị Nhàn MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
SVTH: Hà Thị Nhàn MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH Ô TÔ VIỆT ANH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty :
Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH Ô TÔ VIỆT ANH
Tên viết tắt: VIET ANH MOTORS CO .,LTD
Tên giao dịch : VIET ANH MOTORS COMPANY LIMITED
Trụ sở chính : Km 14+600 - Quốc lộ 6 - Phường Yên Nghĩa - Hà Đông - Hà Nội
Điện thoại : 04.33.570.137
Fax : 04.33.570.133
Website : www.suzukivietanh.vn
Email :


Đại diện : Giám đốc Phạm Tuấn Mạnh
1.1.2.Quá trình phát triển của Công ty TNHH Ô tô Việt Anh
Công Ty TNHH Ô tô Việt Anh với trụ sở chính tại: Km 14+600 - Quốc lộ 6 -
Phường Yên Nghĩa - Hà Đông - Hà Nội ra đời theo giấy phép kinh doanh số
0102009533 ngày thành lập 11/08/2003 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội
cấp là doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều khó khăn của nền kinh tế đang
biến động không ngừng, nhưng công ty đã có những bước phát triển đáng kể. Qua
một thời gian khởi đầu xây dựng hệ thống cơ cấu bộ máy tổ chức, đi vào các mặt
hoạt động từ năm 2003 đến nay công ty tiếp tục ổn định và phát triển là 1 trong
những công ty trong tập đoàn VIỆT GROUP bao gồm các công ty thành viên:
- Nissan Hà Đông
- Isuzu Việt Hải
- Misubishi Việt Hùng
Sau đây là quá trình có sự thay đổi lớn tại Công ty TNHH Ôtô Việt Anh.
• Từ năm 2003-2004:
Đây là giai đoạn hình thành và phát triển mạnh của Công ty TNHH Ôtô Việt
Anh nhiều trang thiết bị hiện đại được đưa vào lắp đặt nhằm tăng cường kịp thời
vận chuyển vật tư, lắp ráp ôtô nhanh nhất và chủ động nhất.
• Năm 2005
Công ty TNHH Ôtô Việt Anh đã đạt giải nhất về doanh số bán hàng, giải
nhất về tăng trưởng bán hàng.
• Từ năm 2006-2010:
SVTH: Hà Thị Nhàn 4 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Công ty mở rộng quy mô và nhập thêm một số mặt hàng như : Suzuki super
carry truck, Suzuki super carry van blind van, Suzuki super carry truck ben, Suzuki
carry pro, Szuki APV, Suzuki Swift 1.4AT.
Trong thời gian ổn định và phát triển, một số mặt hàng, một số loại hình dịch
vụ của công ty đã tạo niềm tin cho khách hàng, tạo được chỗ đứng vững chắc trong
thị trường cạnh tranh khốc liệt.

• Từ năm 2011-2012 :
Công ty Ôtô Việt Anh là 1 trong những đại lý dẫn đầu miền Bắc về doanh số
bán lẻ.
• Từ năm 2013- nay :
Công ty Ôtô Việt Anh là một trong những đại lý chính thức của công ty Việt
Nam SUZUKI chuyên cung cấp các dòng sản phẩm ô tô: Vitara, Wagon R+,Super
Carry Blind Van, Super Carry Window Van…và bán phụ tùng chính hãng mới
100%.
Đặc biệt là xe ô tô Suzuki thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo hành. Doanh
số bán hàng trong hơn 5 năm gần đây đạt 1400 xe tương đương với doanh thu hơn
300 tỷ và đạt các giải thưởng như:
• Giải nhất doanh số bán hàng 2005
• Giải nhất tốc độ tăng trưởng bán hàng năm 2005
• Giải nhất doanh số bán hàng năm 2006
• Giải ba doanh số bán hàng năm 2011
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quy mô công ty.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Chức năng :
• Cung cấp các loại ôtô nhãn hiệu Suzuki Nhật Bản.
• Dịch vụ sau bán hàng.
• Cung cấp phụ tùng chính hiệu.
Nhiệm vụ :
• Bán xe ô tô Suzuki.
• Dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng.
• Dịch vụ bảo hành xe ô tô.
• Cung cấp phụ tùng chính hiệu.
• Cung cấp dịch vụ sửa chữa cho tất cả các loại xe ôtô của mọi nhãn hiệu.
• Dịch vụ cứu hộ xe ôtô.
1.2.2. Quy mô công ty.
Quy mô chưa lớn lắm so với công ty của nhà nước nhưng so với nhiều công

SVTH: Hà Thị Nhàn 5 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
ty TNHH khác thì Công ty Việt Anh cũng tương đối lớn.
Công ty ô tô Việt Anh được xây dựng trên khuôn viên đất rộng 2.000m
2
,
trong đó
• Phòng trưng bày (Showroom : 300m
2
)
• Phòng làm việc : 200m
2
• Nhà xưởng sửa chữa :1000m
2
• Sân đỗ xe : 500m
2
Với tổng giá trị đầu tư lên tới 16 tỷ đồng trong đó nguồn vốn cố định là 7 tỷ
đồng , nguồn vốn lưu động là 9 tỷ đồng, ngoài ra bằng uy tín và qua hệ rộng Ôtô
Việt Anh có khả năng huy động vốn tín dụng luôn đủ để đáp ứng phục vu kinh
doanh.
Công ty TNHH Ôtô Việt Anh đã mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất với các
trang thiết bị hiện đại nhất theo tiêu chuẩn nhà sản xuất và đầu tư nguồn nhân lực
năng động, nhiệt tình mang phong cách chuyên nghiệp.Hiện nay trong số 40cán bộ
công nhân viên đang làm việc tại công ty trong đó phần lớn đều là các kỹ sư, cử
nhân kinh tế, thạc sỹ, thuộc các ngành nghề khác nhau: cơ khí ôtô, chế tạo máy,
quản trị kinh doanh, kế toán- tài chính, cùng hầu hết đội ngũ nhân viên là những
thợ kỹ thuật bậc cao, lành nghề, thạo việc.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao phục vụ khách hàng, Công ty đã tập trung
đầu tư nguồn vốn lớn cho công tác tuyển chọn, đào tạo cán bộ Nhân viên trong Công ty
cho tất cả các vị trí trong hệ thống làm việc. Bên cạnh đó Công ty rất chú trọng trong

công tác xây dựng Xưởng sửa chữa với các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại nhất trên thế
giới. Với một số trang thiết bị chuyên dụng và dụng cụ cầm tay như :
• Thiết bị phục vụ các công việc sửa chữa tổng quát :
- Máy chuẩn đoán lỗi do hãng Suzuki cung cấp, được sản xuất tại Nhật Bản ;
- Phân xưởng sửa chữa tổng quát có 16 khoang làm việc và trang bị loại cầu
nâng thương hiệu STANDARD được sản xuất tại ITALIA;
- Máy kiểm tra độ nhạy phanh, độ trượt ngang hiệu IYASAKA sản xuất tại
Nhật Bản;
- Máy thay dầu hộp số tự động hiệu HESHBON sản xuất tại Hàn Quốc;
- Máy nạp và thu hồi ga điều hòa hiệu WERTHER sản xuất tại ITALIA;
- Các dụng cụ đặc biệt chuyên dùng do hãng Suzuki cung cấp, sản xuất tại
Nhật Bản;
- Các dụng cụ cầm tay được trang bị đầy đủ cho tất cả các kỹ thuật viên, sản
SVTH: Hà Thị Nhàn 6 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
xuất tại Nhật Bản, Cộng hòa liên bang Đức.
• Thiết bị phục vụ cho các công việc sơn và sửa chữa thân vỏ:
- Buống pha sơn vi tính;
- 1 buồng sơn sấy của hãng STANDARD được sản xuất tại ITALIA;
- Súng phun sơn của hãng SANTA được sản xuất tại Cộng hòa liên bang Đức;
- Công nghệ trà Matit khô nhằm giảm thiểu thời gian sơn vỏ xe;
- Máy hàn rút nhằm giảm thời gian sửa chữa thân, vỏ xe;
- Và nhiều các thiết bị chuyên dụng khác : Phụ tùng, vật tư, hóa chất;
SVTH: Hà Thị Nhàn 7 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH Ô
TÔ VIỆT ANH (2009 – 2012)
2.1.Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 – 2012

Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
2009 2010 2011 2012
Doanh thu
36,145 43.555 58,398 70.268
Giá vốn hàng bán
31,379 38,125 51,378 61,582
Lợi nhuận trước thuế
4,766 5,43 7,02 8,686
Nộp ngân sách nhà nước
1,1915 1,358 1,646 2,346
Lợi nhuận sau thuế
3,5745 4,072 5,374 6,34
Nguồn: Báo cáo kinh doanh 2009- 2012 của Ô tô Việt Anh
Dù phải chịu những khó khăn chung trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay
nhưng ô tô Việt Anh vẫn có mức tăng trưởng tốt, giai đoạn năm 2009- 2010 là giai
đoạn đầy khó khăn và thách thức đối với nền kinh tế VN nói riêng và TG nói chung,
nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, tuy nhiên Ô tô Việt Anh vẫn duy trì
được mức lợi nhuận tương đối ổn định. Năm 2010 tuy lợi nhuận chỉ tăng 13,93% so
với năm 2009, nhưng điều đó là hoàn toàn có thể chấp nhận được trong bối cảnh
kinh tế chung tại thời điểm đó. Đó cũng chính là động lực thôi thúc Việt Anh phấn
đấu cải tiến,đổi mới tái cấu trúc các mô hình hoạt động để nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động, bằng một loạt các quyết định chiến lược, đổi mới tư duy và phong cách
làm việc
Kết quả đến giai đoạn 2010- 2011 Ô tô Việt Anh có tốc độ tăng trưởng về
mặt lợi nhuận lớn nhất trong thời kì nghiên cứu đạt tốc độ 29,28%, cho thấy đội ngũ
cán bộ của Ô tô Việt Anh đã có những quyết định chiến lược khôn ngoan giúp mang
lại kết quả tốt cho công ty. Sang đến giai đoạn 2011- 2012 thì tốc độ tăng trưởng
chỉ đạt 23,73% giảm đi 5,55% so với giai đoạn trước đó. Đây cũng chính là giai
đoạn nền kinh tế nước ta đang khủng hoảng trầm trọng và có đà đi xuống, lạm phát

SVTH: Hà Thị Nhàn 8 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
tăng cao, nền kinh tế tăng trưởng chậm chạm, tăng trưởng GDP cả năm chỉ đạt
5,03%, không đạt được kế hoạch Chính phủ đã đề ra là 5,5-6 %. Kinh tế khó khăn
khiến thu nhập của người tiêu dùng cũng giảm đi đáng kể, vì vậy nên nhu cầu sử
dụng như mặt hàng như ô tô cũng bị giảm sút theo khiến cho Ô tô Việt Anh cũng
chịu ảnh hưởng, thể hiện chính ở việc tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bị giảm xuống
5,55% và chỉ hoàn thành được 66,67% kế hoạch tăng trưởng lợi nhuận của năm kéo
tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2009-2012 xuống còn 22,31%, tuy
nhiên với tình hình suy thoái của nền kinh tế trong nước giai đoạn đó thì đây cũng
là 1 con số đáng mong đợi với nhiều doanh nghiệp trong nước. Dưới đây là biểu đồ
tăng trưởng lợi nhuận của Ô tô Việt Anh giai đoạn 2009-2012
Biểu đồ 2.1: So sánh tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giữa các năm giai đoạn
2009 – 2012
Đơn vị: %
Qua biểu đồ trên ta cũng có thể nhận thấy rõ hơn phần nào sự biến động và
mặt lợi nhuận của Ô tô Việt Anh, bên cạnh đó xét đến 1 chỉ tiêu khác đó là doanh
thu, nhận thấy Ô tô Việt Anh có doanh thu tăng qua các năm trong giai đoạn nghiên
cứu với tốc độ tăng trưởng bình quân tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn này là
24,96%, trong đó giai đoạn 2009-2010 tăng 20,5%.
Giai đoạn 2010-2011 tăng 34,06% đây chính là giai đoạn Ô tô Việt Anh phát
triển mạnh , thị phần tăng và đang mở rộng kinh doanh nhập thêm nhiều mặt hàng
với mẫu mã, kiểu dáng đa dạng và độc đáo phục vụ người tiêu dùng trong nước
cũng là giai đoạn Việt Anh có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận đạt mức cao nhất trong
thời kì nghiên cứu.
Giai đoạn 2011-2012 tốc độ tăng trưởng doanh thu giảm đi đáng kể chỉ còn
20,33%. Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng doanh thu mà mức tăng trưởng
được đánh giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc. Những doanh
nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm đến.

Biểu đồ 2.2: So sánh tốc độ tăng trưởng doanh thu các năm giai đoạn
2009- 2012
Đơn vị: %
SVTH: Hà Thị Nhàn 9 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Về mặt chi phí: Mức chi phí bỏ ra cho các hoạt động bán hàng, quản lý và
các chi phí khác cũng có sự dao động đáng kể theo từng năm,giai đoạn 2010-2011
mức chi phí bỏ ra cho các hoạt động kinh doanh tăng lên đáng kể 34,76% đó cũng
chính là năm công ty áp dụng nhiều chính sách đổi mới công nghệ cũng như việc
xây dựng các giải pháp nhằm tiếp cận khách hàng tốt hơn, phục vụ khách hàng tốt
hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty. Dễ dàng nhận thấy rằng theo đó
lợi nhuận của công ty cũng tăng mạnh, tiếp theo đó từ năm 2011- 2012 mức tăng
chi phí này đã được giảm đi vì máy móc thiết bị mới lúc này đã đi vào giai đoạn
hoạt động ổn định, qua đó ta có thể thấy rằng công ty đã có những quyết định chi
tiêu mang lại kết quả phù hợp nhất định cho công ty.
2.1.2. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu giữa các năm có sự biến động nhẹ trong 3
năm 2010-2012, năm 2009 là năm doanh nghiệp có tỉ suất lợi nhuận lớn nhất 1
đồng doanh thu có 0,152 đồng lợi nhuận cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong giai đoạn này là tương đối tốt, giai đoạn sau tỉ suất lợi nhuận có phần
giảm đi nhưng con số đó là không đáng kể, tuy mức lợi nhuận có giảm đi nhưng lợi
nhuận trong giai đoạn đó vẫn tăng lên cho thấy quy mô của công ty ngày càng phát
triển hơn, công ty bán được nhiều mặt hàng hơn.
Cụ thể hơn ta có thể nhận thấy tỉ suất lợi nhuận/ doanh thu các năm như sau:
Năm 2010 là 0.14: Tức 1 đồng doanh thu có 0,14 đồng lợi nhuận.
Năm 2011 là 0,317 : Tức 1 đồng doanh thu thu được 0,317 đồng lợi nhuận.
Năm 2012 là 0,14: Tức 1 đồng doanh thu thu được 1,14 đồng lợi nhuận.
Biều đồ 2.3: So sánh tỉ suất lợi nhuận giữa các năm.
Bên cạnh đó thì lợi nhuận trước thuế giữa các năm của Việt Anh cũng tăng
lên không ngừng, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty tương đối phát triển.

Năm 2009, Việt Anh đạt lợi nhuận trước thuế là 4,766 tỷ đồng đến năm 2012 con số
này đã tăng lên 8,686 tỷ đồng. Cụ thể hơn ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng lợi nhuận
thuần của Việt Anh qua biêru đồ sau:
Biểu đồ 2.4: So sánh lợi nhuận thuần giữa các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
SVTH: Hà Thị Nhàn 10 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
2.1.3. Phân tích tỷ suất Doanh thu/ Chi phí
Bảng 2.2: Tỷ suất Doanh thu/ Chi phí 2009 - 2012
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu/ chi
Phí
1,152 1,14 1,13 1,14
Nguồn: Ô tô Việt Anh
Tỷ suất Doanh thu/chi phí (giá vốn hàng bán) biến động tăng giảm thay đổi
qua các năm trong giai đoạn 2009- 2012, tỉ suất Doanh thu/ chi phí cho ta biết đối
với 1 đồn chi phí bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỉ suất này càng
lớn thì cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty càng hiệu quả. Cụ thể hơn:
Năm 2009 tỉ suất này là 1,152 tức cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1,152
đồng doanh thu.
Năm 2010 tỉ suất này là 1,14 tức cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1,14
đồng doanh thu.
Năm 2011 tỉ suất này là 1,13 tức cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1,13
đồng doanh thu.
Năm 2012 tỉ suất này là 1,14 tức cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1,14 đồng
doanh thu.
Năm 2009 tỉ suất đạt cao nhất, tuy nhiên mặc dù năm 2011 tỉ suất này thấp
nhưng năm 2011 lợi nhuận công ty thu về là tương đối tốt. Đó là do công ty hạ giá
sản phẩm để kích thích tiêu thụ. Việc này đã khiến số lượng hàng bán trong năm
tăng cao, thu hút được thêm nhiều khách hàng mới. Đó là nguyên nhân dẫn đến việc

dù có tỉ suất doanh thu/ chi phí thấp nhất trong thời gian nghiên cứu nhưng lợi
nhuận thu được của công ty không hề giảm. Công ty đã có những quyết định kinh
doanh khá thông minh mang lại hiệu quả cao.
2.1.4. Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Doanh nghiệp càng phát triển thì càng góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nển kinh tế nhà nước. Bởi vậy, đồi với hệ thống doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và Công ty nói riêng, chỉ tiêu nộp ngân sách NN là một chỉ tiêu hết sức quan trọng.
Cùng xem xét mức nộp ngân sách NN của Trung tâm giai đoạn 2009 – 2012 qua
bảng sau:
Bảng 2.3: Nộp ngân sách nhà nước giai đoạn 2009 – 2012
SVTH: Hà Thị Nhàn 11 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nộp ngân sách
NN
Tỷ
đồng
1,1915 1,358 1,646 2,346
Tốc độ tăng % - 13,97 21,2 42,53
(Nguồn: Báo cáo tài chính Việt Anh các năm 2009 – 2012)
Mức nộp ngân sách nhà nước của Công ty có xu hướng tăng, nhưng
tốc độ chưa ổn định, năm 2010 tăng 13,97% , năm 2011 tăng 21,2% và đến năm
2012 tăng vọt lên 42,53%. Mức nộp ngân sách hàng năm liên tục tăng cho thấy
Công ty ngày một phát triển đi lên, bằng việc mở rộng quy mô, cung cấp thêm
nhiều mặt hàng mới. Riêng năm 2012, bằng những chính sách đổi mới và cải tiến
công nghệ thành công trong năm 2011 mà đến năm 2012 công ty đã đi vào hoạt
động ổn định và có mức lợi nhuận tăng vọt, điểu đó cũng đồng thời giúp tăng mức
nộp ngân sách nhà nước. Mặc dù phải chịu tình hình nền kinh tế khủng hoảng
chung nhưng hoạt động kinh doanh của Việt Anh nhìn chung tương đối tốt so với
các công ty kinh doanh cùng ngành nghề.

SVTH: Hà Thị Nhàn 12 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
2.2. Đánh giá các hoạt động khác của công ty
2.2.1. Đánh giá hoạt động đoàn thể:
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, Ôtô Việt Anh cũng là đơn vị đi đầu
trong công tác xây dựng tổ chức Đảng và Đoàn thể. Hiện nay, công ty có một Đảng
bộ, với 2 chi bộ và 15 đảng viên. Công đoàn cơ sở công ty gồm 01 Công đoàn cơ sở
thành viên với 25 đoàn viên công đoàn. Ngoài việc phải luôn phấn đấu để duy trì
mức tăng trưởng trong sản xuất và kinh doanh, Ôtô Việt Anh còn luôn tuân theo
triết lý kinh doanh đã đề ra là “Có tâm với xã hội, có tầm với đất nước”. Trách
nhiệm của ÔtôViệt Anh là tạo ra công ty có tâm trong việc xây dựng, đóng góp cho
sự phát triển của xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của cán bộ công nhân
viên. Song song với đó nâng tầm để trở thành một tập đoàn hùng mạnh có khả năng
đại diện cho ngành công nghiệp ôtô của Quốc gia, với tiêu chí “Nhân văn, đề cao
giá trị con người, chung tay vì cộng đồng”. Ngoài các hoạt động sản xuất kinh
doanh và trách nhiệm với cộng đồng xã hội, Ôtô Việt Anh đặc biệt quan tâm đến
việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và định hình được bản sắc văn hóa
riêng của Ôtô Việt Anh. Đây chính là giá trị cốt lõi của văn hóa Ôtô Việt Anh, là tài
sản vô hình nhằm xây dựng một môi trường văn hóa Ôtô Việt Anh dựa trên các tiêu
chí bên trong (tận tâm, trung thực, trí tuệ, tự tin) và các tiêu chí bên ngoài (tôn
trọng, trung tín, tận tình, thuận tiện). Tất cả cán bộ, nhân viên Ôtô Việt Anh đều
thấu hiểu để xây dựng, duy trì và phát triển văn hóa công ty, sử dụng văn hóa công
ty để tạo ra động lực thúc đẩy cho sự phát triển. Văn hóa Ôtô Việt Anh còn được thể
hiện qua môi trường làm việc luôn được sạch đẹp và hiện đại theo tiêu chuẩn 5S
(sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng); Chế độ đãi ngộ và phúc lợi (Lương,
thưởng, phụ cấp, các loại bảo hiểm, các loại phép…) luôn được thực hiện tăng dần
theo giá trị cống hiến. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được tổ
chức định kỳ hàng năm như: Ngày hội gia đình Văn hóa Ôtô Việt Anh; Hội trại
“Sức trẻ Ôtô Việt Anh”; Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6; Tặng thưởng cho con em cán
bộ công nhân viên học giỏi sống tốt; Chương trình Hiến máu nhân đạo “Ôtô Việt

Anh chung tay vì cộng đồng” hàng năm đều được cán bộ công nhân viên hưởng
ứng tích cực, tham gia hiến tặng hàng trăm đơn vị máu Các hoạt động này đã tạo
ra sân chơi lành mạnh và gắn kết cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.2.2. Đánh giá hoạt động vì cộng đồng:
Các hoạt động xã hội kể từ ngày thành lập đến nay, Ôtô Việt Anh luôn coi
trọng các hoạt động vì cộng đồng, xem công tác thực hiện trách nhiệm đối với xã hội
SVTH: Hà Thị Nhàn 13 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
là nhiệm vụ hàng đầu. Hầu hết các quỹ như: Đền ơn đáp nghĩa; Quỹvì người nghèo;
Quỹ phát triển tài năng trẻ; Quỹ Bảo trợ Trẻ em nghèo; Hỗ trợ đồng bào thiệt hại do
thiên tai bão, lụt… đều được công ty tích cực đóng góp. Kinh phí dành cho hoạt động
cộng đồng, xã hội từ thiện của Ôtô Việt Anh mỗi năm là 50 triệu đồng.
2.2.3. Đánh giá hoạt động hỗ trợ nhân viên:
Những hoạt động chung:
• Thực hiện các cuộc hội thảo, cố vấn nghề nghiệp cho nhân viên.
• Lập các mục tiêu nghề nghiệp, cung cấp thông tin về cơ hội nghề nghiệp.
• Cung cấp thông tin phản hồi về năng lực thực hiện công việc.
• Đặt các tiêu chuẩn, yêu cầu cao, tạo cơ hội cho nhân viên làm việc độc lập, sáng
tạo.
• Định kỳ luân phiên thay đổi công việc, mở rộngqui mô thực hiện công việc.
• Tạo nguồn hỗ trợ công nhân viên chức lao động nghèo.
• Được nghỉ có thưởng vào những ngày lễ, tết.
• Thăm hỏi, động viên khi nhân viên ốm đau.
• Có thưởng nếu nhân viên làm việc tốt.
SVTH: Hà Thị Nhàn 14 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY
3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Ôtô Việt Anh
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Tổ chức bộ máy của công ty được áp dụng theo mô hình kiểu trực tuyến

chức năng, bộ máy quản lý gọn nhẹ, một người có thể làm nhiều việc
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy của công ty
Quản trị bán hàng
Chăm sóc khách hàng
Phó giám đốc
Phòng hành chính nhân sự
Phòng bán hàng – dự án
Phòng kế hoạch
Phòng dịch vụ -phụ tùng
Phòng tài chính kế toán
Giám đốc
SVTH: Hà Thị Nhàn 15 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
Công ty có tổ chức bộ máy khá đơn giản, trong đó mỗi vị trí, bộ phận thì có
chức năng nhiệm vụ riêng, cụ thể như sau:
1 Giám đốc công ty:
Gồm 1 thành viên
• Là người đứng đầu đại diện hợp pháp của công ty. Điều hành và chỉ đạo mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
• Xây dựng kế hoạch dài hạn, chiến lược phát triển cho công ty. Xác lập hệ thống tổ
chức, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ của từng bộ phận phòng ban.
• Quyết định mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh, các phương án đầu tư của công ty.
Ký kết các hợp đồng kinh doanh, phê duyệt các nhà cung ứng, hợp đồng tín dụng,
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
• Trực tiếp điều hành, quyết định mọi hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2 Phó giám đốc:
Gồm 2 thành viên: Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc dịch vụ phụ
tùng.

• Là người hỗ trợ công việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm phụ trách các phòng
ban.
• Phó giám đốc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp cùng giám đốc tổ chức thực hiện
tốt các mục tiêu và biện pháp đề ra, đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác
SVTH: Hà Thị Nhàn 16 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
hành chính, làm công tác đoàn thể.
3 Phòng hành chính - nhân sự:
Gồm 6 thành viên:
-1trưởng phòng hành chính nhân sự.
-2 Hành chính văn thư.
-3 quản trị nhân sự
• Thực hiện công tác quản lý lao động và đơn giá tiền lương, thực hiện chế độ chính
sách đối với người lao động.
• Phối hợp với các phòng ban lập dự án sửa chữa, mua sắm tài sản, đảm bảo an toàn
lao động, an ninh trật tự, quản lý công tác văn thư lưu trữ và công tác khác có liên
quan.
• Tuyển dụng nhân sự và phụ trách các vấn đề liên quan.
4 Phòng bán hàng – dự án
Gồm 7 thành viên:
-1 trưởng phòng bán hàng dự án.
- 3 đại diện bán hàng.
-3 quản trị bán hàng.
• Có nhiệm vụ nghiên cứu và phân tích thị trường, mở rộng thị trường, đồng thời là
nơi tiếp nhận hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng.
• Giới thiệu và trực tiếp bán hàng, thu tiền, báo cáo sổ sách hàng tháng, quyết toán
với công ty.
• Có trách nhiệm quan sát thị trường tiêu thụ và thực hiện các công việc về tiêu thụ.
• Trực tiếp phân phối ôtô, phụ tùng chính hãng đến tay khách hàng.
• Có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch, quyết định của giám đốc, phó giám đốc, các

phòng ban công ty.
5 Phòng kế hoạch
Gồm 7 thành viên:
- 1trưởng phòng kế họach.
- 6 nhân viên kế họach.
• Tư vấn cho giám đốc việc tiếp nhận hàng hóa, phụ tùng, tiêu thụ hàng hóa theo hợp
đồng hoặc tự khai thác tiêu thụ.
• Lập kế hoạch vận chuyển và dịch vụ vận chuyển đến tận nơi mà khách hàng yêu
cầu
6 Phòng dịch vụ - phụ tùng
Gồm 9 thành viên:
SVTH: Hà Thị Nhàn 17 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
-1 trưởng phòng dịch vụ
- 1trưởng phòng phụ tùng
- 1cố vấn dịch vụ
- 1 quản đốc
- 1 đại diện bán dịch vụ phụ tùng
- 2 nhân viên chăm sóc khách hàng
- 2 tiếp tân
• Xây dựng quy chế mua sắm các loại hàng hóa,phụ tùng, tổ chức tiếp nhận vật tư về
kho, phục vụ cho việc phân phối đến tay người tiêu dùng.
• Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra và giám sát kho hàng.
• Chăm sóc khách hàng.
7 Phòng tài chính kế toán
Gồm 4 thành viên:
- 3 kế tóan viên
- 2thu ngân
• Có trách nhiệm quản lý toàn bộ số vốn cuả doanh nghiệp,chịu trách nhiệm trước
giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán của nhà nước.

• Thường xuyên kiểm tra các khoản chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý
vốn, sử dụng có hiệu quả vốn.
• Phân tích hoạt động hàng tháng nhằm chủ động trong sản xuất kinh doanh, chống
thất thu, giảm chi, tăng lợi nhuận, tạo thêm nguồn vốn cho công ty.
8 Quản trị khách hàng
Gồm 3 thành viên
• Có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch, quyết định của giám đốc, phó giám đốc, các
phòng ban công ty
3.2. Quản trị phát triển nguồn nhân lực
3.2.1. Nguồn nhân lực
Cơ cấu lao động các năm 2009-2012 có sự gia tăng, cho thấy công ty ngày 1
phát triển quy mô hơn, trong đó thì trình độ của lao động cũng có sự thay đổi đáng
kể, ngày càng có nhiều lao động với trình độ địa học và cao đẳng. Dưới đây chính là
băng cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2009 – 2012:
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động
Năm Tổng
lao
Giới tính Trình độ
Tính chất
công việc
Nam Nữ Đại Cao Trung Phổ Trực Gián
SVTH: Hà Thị Nhàn 18 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
động
học đẳng cấp thông tiếp tiếp
2009 28 19 9 10 8 3 7 20 8
2010 33 23 10 10 9 5 9 22 11
2011 37 25 12 12 9 6 10 25 12
2012 40 26 14 12 10 6 12 26 14
Nguồn: Công ty TNHH Ô tô Việt Anh

SVTH: Hà Thị Nhàn 19 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động của công ty ta có thể nhận thấy số lao
động của công ty tăng lên hàng năm đến năm 2012 là 40 người, số lượng lao động
tăng là do quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng đòi hỏi tăng số lao
động lên để đáp ứng khối lượng công việc tăng lên.
Tuy nhiên chất lượng lao động chưa được cải thiện: số lượng lao động tăng
nhưng chủ yếu là tăng lao động trình độ phổ thông và trung cấp: năm 2011 tỷ lệ lao
động phổ thông chiếm 27,03% năm 2012 tăng lên đến 30,00% trong khi đó thì tỷ lệ
lao động có trình độ đại học giảm từ 32,43% năm 2011 xuống 30,00% năm 2012.
Qua đó, có thể nhận thấy doanh nghiệp chưa chú trọng nhiều đến nguồn nhân lực có
chất lượng cao trong khi môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Doanh nghiệp
ngày càng phát triển mở rộng phát triển quy mô nên cần phải có những nhân viên có
trình độ cao để nghiên cứu mở rộng thị trường,giám sát chất lượng sản phẩm, lên kế
hoạch mua bán vật tư,hạch toán kế toán 1 cách chính xác. Do đó công ty cần phải
chú trọng hơn nữa vào công tác tuyển dụng lao động.
Cơ cấu lao động về tỷ lệ nam và nữ cũng có những sự thay đổi đáng kể, tỷ lệ
nữ tăng từ 32,43% năm 2011 lên 35% năm 2012. Nguyên nhân do công ty ngày
càng mở thêm nhiều đại lý và cửa hàng, tính chất công việc bán hàng cần những
người khéo léo nên số lượng và tỷ lệ lao động nữ đã tăng lên rõ rệt.
3.2.2. Quá trình tuyển dụng
Dưới đây sơ đồ là quá trình tuyển dụng tại Việt Anh
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tuyển dụng của công ty.
Chuẩn bị tuyển dụng Bố trí công việc
↓ ↑
Thu nhận tuyển dụng Ra quyết định tuyển dụng
↓ ↑
Thu nhận, nghiên cứu HS Khám sức khỏe
↓ ↑
Phỏng vấn sơ bộ Xác minh, điều tra

↓ ↑
SVTH: Hà Thị Nhàn 20 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Kiểm tra, trắc nghiệm → Phỏng vấn lần 2
Nội dung, trình tự của quá trình tuyển dụng trong các doanh nghiệp thường
được tiến hành gồm 10 bước sau:
• Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng.
Trong bước chuẩn bị cần phải:
+ Lập hội đồng tuyển dụng.
+ Nghiên cứu các văn bản quy định của Nhà nước và tổ chức, doanh nghiệp
liên quan đến tuyển dụng.
+ Xác định tiêu chuẩn tuyển dụng.
• Bước 2: Thông báo tuyển dụng.
Các tổ chức doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc phối hợp các hình thức
sau:
+ Quảng cáo trên báo, tivi, đài, internet.
+ Thông qua trung tâm giới thiệu việc làm.
+ Trên trang web tuyển dụng của công ty hoặc dán thông báo trước cổng
công ty…
Thông báo tuyển dụng nên ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng những thông tin cơ
bản cho ứng viên như yêu cầu về trình độ, kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và đặc
điểm cá nhân…
• Bước 3: Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ.
+ Hồ sơ xin việc gồm những giấy tờ sau đây theo mẫu thống nhất của nhà
nước: Đơn xin việc, sơ yếu lý lịch có chứng thực, CMND, giấy chứng nhận sức
khỏe, bản sao hộ khẩu, văn bằng chuyên môn, nghiệp vụ….
+ Nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu của ứng viên, bao
gồm: Học vấn, kinh nghiệm, khả năng tri thức, các quá trình công tác, sức khỏe,
mức độ lành nghề, tính tình, đạo đức, nguyện vọng…
• Bước 4: Phỏng vấn sơ bộ.

Phỏng vấn sơ bộ thường chỉ kéo dài 5-10 phút, sử dụng nhằm loại bỏ ngay
những ứng viên không đạt tiêu chuẩn, hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng viên
khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.
• Bước 5: Kiểm tra, trắc nghiệm.
Áp dụng các hình thức kiểm tra, trắc nghiệm,phỏng vấn ứng viên nhằm chọn
SVTH: Hà Thị Nhàn 21 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
được các ứng viên xuất sắc nhất.
• Bước 6: Phỏng vấn lần 2.
Phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu và đánh giá ứng viên về nhiều phương
diện như kinh nghiệm, trình độ, các đặc điểm cá nhân như tính cách, khí chất, khả
năng hòa đồng và những phầm chất cá nhân thích hợp đối với doanh nghiệp…
• Bước 7: Xác minh, điều tra.
Là quá trình làm sáng tỏ thêm những điều chưa rõ đối với ứng viên có triển
vọng tốt. Thông qua tiếp xúc với đồng nghiệp cũ, bạn bè, thầy cô giáo, với lãnh đạo
cũ của ứng viên.
• Bước 8: Khám sức khỏe.
Dù có đáp ứng đầy đủ về trình độ học vấn, thông minh, hiểu biết, tư cách tốt,
nhưng nếu sức khỏe không đảm bảo cũng không nên tuyển dụng.
• Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng.
Đây là bước quan trọng nhất quyết định tuyển chọn hay loại bỏ ứng viên. Để
nâng cao mức độ chính xác nhà tuyển dụng cần xem xét một cách chính xác đầy đủ
các thông tin về ứng viên.
• Bước 10: Bố trí công việc.
Khi có quyết định tuyển dụng, nhân viên phòng hành chính – nhân sự sẽ tiến
hành ký hợp đồng lao động với nhân viên mới và họ sẽ hòa nhập vào môi trường
làm việc mới với công việc chính thức của họ dưới sự hướng dẫn của trưởng bộ
phận phụ trách quản lý họ.
Lưu ý, trong thực tế các bước và nội dung trình tự của quá trình tuyển dụng
có thể thay đổi linh hoạt tùy thuộc vào yêu cầu công việc, đặc điểm của doanh

nghiệp, trình độ của hội đồng tuyển chọn…
3.3. Các chế độ với người lao động
3.3.1. Hình thức trả lương cho người lao động
Hiện nay, Công ty TNHH Ô tô Việt Anh đang áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian đối với mọi đối tượng lao động.Công thức tính tiền lương mà công ty
đang áp dụng cụ thể như sau:
Tiền lương được hưởng
=
Lương tối thiểu
SVTH: Hà Thị Nhàn 22 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Hệ số lương
Ngày công thực tế
Phụ cấp (nếu có)
Thù lao khác (Nếu có)
x
+
x
+
x
26 ( Ngày công quy định )
Hệ số bình xét
Bên cạnh đó việc xây dựng phương pháp tính lương, Việt Anh cũng quy định
những ngày không làm việc nhưng vẫn được hưởng nguyên lương. Người lao động
được Công ty cử đi học tập, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
tiền lương trả cho những ngày phải ngừng việc.
Năm 2012: Mức lương bình quân cho người lao động là 6.000.000 đồng/
người/ tháng. Hàng quý, người lao động được thưởng hoàn thành kế hoạch 1 tháng
tiền lương.
3.3.2. Chế độ phụ cấp và trợ cấp

A. PHỤ CẤP :
- Chế độ phụ cấp trách nhiệm: Cấp nhà quản lý được thưởng tiền trách
nhiệm hàng tháng, mức thưởng bằng 10% mức lương cơ bản.
- Tiền công tác phí:
Đối với công nhân viên thường xuyên đi công tác ở ngoài được thưởng là:
500 000 đồng/tháng.
SVTH: Hà Thị Nhàn 23 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Đối với công nhân viên không thường xuyên đi công tác thì sẽ được hưởng
Công tác phí theo bảng công tác phí của Công ty. Cụ thể như sau:
Đối với những công nhân viên đi công tác ngoài không thường xuyên thì
được hưởng phụ cấp (không áp dụng đối với công tác nội bộ trong công ty):
+ 25.000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiều <10 km.
+ 35.000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiều từ 10 đến 20 km
+ 45. 000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiều từ 20 đến 30 km
+ 60.000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiều từ 30km trở lên.
B. TRỢ CẤP :
• Tiền trợ cấp điện thoại: cấp cho cán bộ, công nhân viên thường xuyên công tác
ngoài để phục vụ cho công việc.
• Tiền trợ cấp nghỉ việc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp 50% tiền tháng lương theo
mức tiền của lương cơ bản tháng gần nhất.
• Tiền trợ cấp nghỉ chờ việc:Trường hợp lao động trong công ty phải ngừng chờ việc
không do lỗi của mình, Giám đốc sẽ trợ cấp cho người Lao Động số tiền bằng 100
% mức lương quy định. Mặt khác, nếu do người lao động thì khi đó người lao động
sẽ không được trả lương.
• Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
SVTH: Hà Thị Nhàn 24 MSV: CQ522620 - QTCL 52
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
- Nghỉ lễ.
- Bản thân kết hôn: Nghỉ 03 ngày .

- Con kết hôn : Nghỉ 01 ngày .
- Cha, mẹ chết (kể cả bên chồng ,vợ ), vợ hoặc chồng , con chế
được nghỉ 03 ngày
- Nghỉ phép, đối với trường hợp người lao động thôi việc có đơn xin nghỉ
phép mà chưa nghỉ phép năm hoặc chưa được nghỉ hết số ngày phép năm thì sẽ
được thanh toán tiền những ngày chưa nghỉ này . Người lao động đang trong thời
gian thử việc hoặc chưa ký hợp đồng lao động thì chưa được hưởng các chế độ của
nhà nước quy định.
• Các khoản phúc lợi khác:
- Bản thân người lao động kết hôn được mừng 500.000 đồng .
- Cha mẹ hai bên, con, chồng, vợ chết được viếng 300.000 đồng .
- Thiên tai, hỏa hoạn được trợ cấp: 500.000 đồng .
- Trợ cấp khó khăn (tùy theo hoàn cảnh từng hộ gia đình) Ban Giám Đốc trợ
cấp từ 500.000 đến 1.000.000 đồng / người .
3.3.3. Chế độ thưởng
• Thưởng cuối năm:
- Hàng năm nếu Công Ty kinh doanh có lãi Công Ty sẽ trích từ lợi nhuận đễ
thưởng cho người lao động mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm.
- Mức thưởng cụ thể đối với từng người lao động tùy thuộc vào sự đóng góp
công sức, chất lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty.
Được tính
= tỷ lệ % * [tổng lương thực tế trong năm / 12 tháng]
Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình về tỷ lệ %, dự toán
tổng tiền thưởng tháng lương 13 trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết.
• Thưởng tuần:
Hàng tuần dựa trên việc đánh giá thực hiện công việc của người lao động mà
Trưởng bộ phận sản xuất lập bảng đánh giá thực hiện công việc. Bảng đánh giá
được chuyển về Phòng HCNS xem xét, sau đó chuyển Giám đốc công ty duyệt làm
căn cứ thưởng cho người lao động.
• Thưởng lễ 30/4 & 1/5, Ngày quốc khách, Tết Dương lịch:

- Số tiền thưởng từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng tuỳ thuộc vào kết quả
kinh doanh của Công ty.
SVTH: Hà Thị Nhàn 25 MSV: CQ522620 - QTCL 52

×